Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Vai trò của giảng dạy môn giáo dục công dân với việc giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở tỉnh thái nguyên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.14 KB, 104 trang )

ĐạI HọC QUốC GIA Hà NộI
TRƯờNG ĐạI HọC KHOA HọC XÃ HộI Và NHÂN VĂN
-----------*-----------

PHạM THị THU HòA

VAI TRò CủA GIảNG DạY MÔN GIáO DụC CÔNG DÂN
VớI VIệC GIáO DụC ĐạO ĐứC CHO HọC SINH TRUNG HọC
PHổ THÔNG ở TỉNH THáI NGUYÊN HIệN NAY

LUậN VĂN THạC Sỹ TRIếT HọC

Hà Nội - 2014


ĐạI HọC QUốC GIA Hà NộI
TRƯờNG ĐạI HọC KHOA HọC XÃ HộI Và NHÂN VĂN
-----------*-----------

PHạM THị THU HòA

VAI TRò CủA GIảNG DạY MÔN GIáO DụC CÔNG DÂN
VớI VIệC GIáO DụC ĐạO ĐứC CHO HọC SINH TRUNG HọC
PHổ THÔNG ở TỉNH THáI NGUYÊN HIệN NAY

LUậN VĂN THạC Sỹ TRIếT HọC

Chuyên ngành: TriÕt häc
M· sè: 60 22 03 01

Ng­êi h­íng dÉn khoa học: PGS.TS. Trần Sỹ Phán



Hà Nội - 2014


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CƠNG DÂN VÀ VAI TRỊ
CỦA NĨ ĐỐI VỚI VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................ 10
1.1. Nội dung và đặc điểm kiến thức môn Giáo dục công dân ở
trường trung học phổ thông Việt Nam hiện nay ................................... 10
1.1.1. Nội dung chương trình mơn Giáo dục cơng dân ở trường trung học
phổ thông Việt Nam hiện nay ................................................................ 10
1.1.1.1. Phân phối chương trình mơn GDCD ở trường trung học
phổ thông Việt Nam hiện nay. ............................................................ 10
1.1.1.2. Khái quát đặc điểm kiến thức môn Giáo dục công dân
ở trường trung học phổ thông nước ta hiện nay. ................................ 13
1.1.2. Đặc điểm kiến thức môn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ
thông nước ta hiện nay. .......................................................................... 16
1.1.2.1. Môn GDCD ở THPT là sự kế thừa, phát triển môn đạo đức học
ở tiểu học và môn GDCD ở THCS. .................................................... 16
1.1.2.2. Mơn GDCD là mơn học có nội dung tri thức mang tính lí luận,
trừu tượng, khái quát cao .................................................................... 18
1.1.2.3. Kiến thức mơn GDCD mang tính hệ thống, lơgic .................. 18
1.2. Vai trị, mục tiêu, nội dung của giảng dạy môn GDCD đối với
việc giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở nước ta
hiện nay. ................................................................................................... 20
1.2.1. Vai trò, mục tiêu của giảng dạy môn GDCD trong trường
trung học phổ thông ở nước ta hiện nay ................................................. 20
1.2.2. Thực chất, nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ

thông dưới ảnh hưởng giảng dạy mơn GDCD........................................ 26
Chương 2: GIẢNG DẠY MƠN GIÁO DỤC CÔNG DÂN VỚI VIỆC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở TỈNH THÁI NGUYÊN HIỆN NAY THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN
VÀ GIẢI PHÁP .......................................................................................... 34
2.1. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, văn hóa – xã hội – giáo dục
đến giảng dạy môn giáo dục công dân với việc giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học phổ thông tỉnh Thái Nguyên hiện nay. ............ 34


2.1.1. Vị trí địa lí, điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến giảng dạy
môn GDCD. .......................................................................................... 34
2.1.2. Ảnh hưởng của môi trường và hoạt động giáo dục đối với việc
giảng dạy môn GDCD ........................................................................... 38
2.2. Những thành tựu và hạn chế trong việc giảng dạy môn giáo
dục công dân đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thông tỉnh Thái Nguyên hiện nay và nguyên nhân của nó. ........... 49
2.2.1. Những thành tựu và hạn chế trong việc giảng dạy môn Giáo dục
công dân ảnh hưởng đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thông tỉnh Thái Nguyên hiện nay. ................................................... 49
2.2.1.1. Những thành tựu .................................................................... 49
2.2.1.2. Những hạn chế....................................................................... 56
2.2.2. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế. ............................ 62
2.2.2.1. Nguyên nhân của những thành tựu......................................... 62
2.2.2.2.Nguyên nhân của những hạn chế ............................................ 68
2.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy
môn giáo dục công dân với việc giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay. .............................. 73
2.3.1. Giải pháp về lĩnh vực lãnh đạo, quản lý ....................................... 73
2.3.2. Giải pháp về đội ngũ giáo viên giảng dạy môn học ...................... 76

2.3.3. Đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra đánh giá
kết quả học tập môn Giáo dục công dân................................................. 80
2.3.4. Xây dựng động cơ học tập đúng đắn và phương pháp học tập
phù hợp.................................................................................................. 88
2.3.5. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ
giáo dục nhà trường – gia đình và xã hội ............................................... 90
2.3.6. Giải pháp về cơ chế, chính sách ................................................... 92
Tiểu kết chương 2 .................................................................................. 93
KẾT LUẬN ................................................................................................. 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 97


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Kế hoạch giảng dạy môn GDCD THPT ....................................... 10
Bảng 1.2: Chương trình GDCD 10 ............................................................... 11
Bảng 1.3: Chương trình GDCD lớp 11 ......................................................... 12
Bảng 1.4: Chương trình GDCD lớp 12 ......................................................... 13
Bảng 2.1. Kết quả dự thi các cấp học sinh khối trung học phổ thông tỉnh
Thái Nguyên 3 năm liền kề. .......................................................... 40
Bảng 2.2. Thống kê xếp loại hạnh kiểm học sinh khối trung học phổ thông
tỉnh Thái Nguyên 3 năm liền kề. ................................................. 41
Bảng 2.3. Thống kê xếp loại hạnh kiểm học sinh khối trung học phổ thông
tỉnh Thái Nguyên 3 năm liền kề. ................................................. 43
Bảng 2.4. Bảng thống kê số lượng giáo viên GDCD khối THPT tỉnh
Thái Nguyên năm học 2008 – 2009; 2014 – 2015. ........................ 62


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam Đảng ta ln chú

trọng yếu tố con người vì đó vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội. Hiện nay, chúng ta đang ở trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, để xây dựng một Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh. Để đạt mục tiêu đó, điều quan trọng là phải
xây dựng con người Việt Nam phát triển tồn diện, cả về chính trị, tư tưởng,
trí tuệ lẫn đạo đức, lối sống cũng như thể chất.
Tồn cầu hóa và hội nhập thế giới đang tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát
triển nhưng cũng đặt ra cho chúng ta khơng ít thách thức. Đặc biệt là “ Mơi
trường văn hóa bị xâm hại, lai căng, thiếu lành mạnh, trái với thuần phong mỹ
tục, các tệ nạn xã hội, tội phạm và sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ
độc hại làm suy đồi đạo đức, nhất là trong thanh niên, thiếu niên, rất đáng lo
ngại” [8, tr.169]
Hiện nay ở các trường THPT và các lớp cuối cấp trung học cơ sở tình
trạng vi phạm đạo đức có xu hướng gia tăng, khiến dư luận xã hội xơn xao,
khơng ít thầy cơ lo lắng. Nạn bạo lực học đường; tình trạng vơ kỷ luật trong
học tập, ý thức thiếu tôn trọng giáo viên diễn ra ở nhiều nơi. Báo Pháp luật
Việt Nam ngày 27-9-2010 đưa tin, Lê Ngọc Đức, học sinh lớp 11A5 trường
Trung học phổ thông bán công Nguyễn Thị Lợi (thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa)
đã dùng dao chém thầy giáo Đới Xuân Hải để trả thù, vì bị thầy Hải nhắc nhở
khi Lê Ngọc Đức bỏ giờ học thể dục.
Tại cuộc hội thảo “Thực trạng văn hóa học đường và nhu cầu giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh trung học” (tổ chức tại Đà Lạt ngày 24-9-2013),
GS,TSKH Trần Ngọc Thêm – Giám đốc trung tâm văn hóa lý luận và ứng
dụng- Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh – cho biết, tỷ lệ nói dối cha
mẹ ở học sinh ngày càng tăng theo cấp học và trình độ đào tạo: Cấp 1 tỷ lệ
này là 22%; cấp 2 là: 50%; học sinh cấp 3 (tức học sinh trung học phổ thông)
1


là: 64% và ở sinh viên là 80%.[2]. Đó chưa phải là tất cả, nhưng những nhận

định và con số trên đây cũng đủ làm cho xã hội không khỏi băn khoăn, lo lắng
về thế hệ mai sau.
Chúng ta vẫn luôn kỳ vọng vào một điều “tuổi trẻ là tương lai của đất
nước”, là “ mùa xuân của nhân loại” nhưng trong tương lai đất nước sẽ đi về
đâu nếu chúng ta khơng thật sự nghiêm túc nhìn nhận vấn đề và tìm ra
những giải pháp hữu hiệu để khắc phục tình trạng trên. Chính vì vậy, việc
quan tâm giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ nói chung và đối tượng học sinh
trung học phổ thơng nói riêng là việc làm vô cùng quan trọng và hết sức cần
thiết hiện nay.
Trong nhà trường trung học phổ thông, nhiệm vụ giáo dục tư tưởng,
chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh được tất cả các môn học, tất cả các
hình thức giáo dục của nhà trường thực hiện. Nhưng chỉ có mơn Giáo dục
cơng dân mới có thể giáo dục trực tiếp cho học sinh những tri thức theo một
hệ thống xác định, toàn diện về thế giới quan và nhân sinh quan, mới có thể
giúp học sinh hiểu được quy luật phát triển tất yếu, khách quan của xã hội
lồi người.
Có thể nói, khơng một mơn học nào lại sát với đời sống thực tế như
môn Giáo dục công dân. Các tri thức môn Giáo dục công dân bao quát bình
diện rộng lớn đời sống xã hội. Những kiến thức đó thuộc về: Triết học, Kinh
tế chính trị học, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Đạo đức học, Pháp luật, Mỹ học
và các đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Mỗi một lĩnh vực
của bộ môn Giáo dục công dân trong trường phổ thông trung học đều nhằm
vào mục tiêu chung là đào tạo ra những lớp người vừa có trí tuệ, năng lực vừa
có phẩm chất đạo đức để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nguồn nhân lực.
Xét về vị trí, vai trị thì mơn Giáo dục cơng dân được coi là mơn học
quan trọng nhất đối với sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh – đặc
biệt là thành tố đạo đức. Song trên thực tế, bộ môn Giáo dục công dân trong
nhà trường trung học phổ thông chưa được sự quan tâm, đầu tư đúng mức như
2



nó cần phải có. Nội dung chương trình mơn giáo dục công dân đang quá nặng
về “dạy chữ” mà chưa chú trọng nhiều đến việc “dạy người”. Đội ngũ giáo
viên của các trường chất lượng chưa đồng đều, còn một số giáo viên dạy
không đúng chuyên môn đào tạo, phương pháp dạy học cịn đơn điệu v.v. Từ
đó, hiệu quả việc giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân với việc giáo dục đạo
đức cho học sinh ở một số trường phổ thơng trung học nước ta nói chung, ở
tỉnh Thái Ngun nói riêng cịn nhiều điều bất cập, hạn chế. Những lý do trên
đây đã thôi thúc tôi chọn vấn đề: “Vai trị của giảng dạy mơn Giáo dục công
dân với việc giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở tỉnh
Thái Nguyên hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sỹ triết học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề giáo dục đạo đức trong thời gian qua đã được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau và nhiều cơng trình đã
được cơng bố. Tiêu biểu một số cơng trình sau:
Nguyễn Nghĩa Dân (1997), “Đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo
đức và môn Giáo dục công dân”, Nxb Giáo dục, Hà nội [6]. Ở mức độ nhất
định, cuốn sách làm rõ thực chất, yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn
Đạo đức và môn Giáo dục công dân cho học sinh phổ thông, nhưng chưa đề
cập đến vai trò của việc giảng dạy môn GDCD đối với việc giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học phổ thông. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của cơng
trình này đã giúp cho tác giả luận văn có được cái nhìn bao qt hơn trong
giảng dạy môn giáo dục công dân ở bậc trung học phổ thông.
“Giáo dục đạo đức cho cán bộ, đảng viên trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương
(Nxb Chính trị Quốc gia, HN, 2004). Trên cơ sở phân tích sự cần thiết phải
giáo dục đạo đức cho cán bộ, đảng viên trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, cuốn sách cịn đề cập đến các giải pháp cơ bản để
nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho cán bộ, đảng viên nước ta
hiện nay. Tuy nhiên nội dung và đối tượng giáo dục đạo đức trong cuốn sách

này không liên quan trực tiếp đến đề tài tác giả luận văn lựa chọn.
3


Nguyễn Văn Phúc (2000), “Tình cảm đạo đức và giáo dục tình cảm đạo
đức trong điều kiện hiện nay”, Tạp chí Triết học. Bài viết này cho chúng ta
một cách nhìn khái qt về vai trị của tình cảm đạo đức trong đời sống con
người, trên cơ sở đó khẳng định sự cần thiết phải giáo dục tình cảm đạo đức
trong đời sống xã hội. Ở một mức độ nào đó, đây là nguồn tư liệu quý giá để
tác giả tham khảo trong quá trình thực hiện luận văn.
Trần Sỹ Phán (2011), “Vấn đề định hướng giá trị đạo đức cho thanh
niên Việt Nam hiện nay”, đề tài khoa học cấp cơ sở Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Đề tài đã phân tích sự cần thiết phải định
hướng giá trị đạo đức cho thanh niên Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu hóa
và hội nhập quốc tế hiện nay. Trên cơ sở thực trạng định hướng giá trị đạo
đức cho thanh niên Việt Nam thời gian qua, các tác giả đề xuất một số giải
pháp cơ bản để định hướng giá trị đạo đức cho thanh niên Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
Đỗ Tuyết Bảo (2001), “Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
tại thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện đổi mới hiện nay” [25], luận án
tiến sỹ Triết học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
nội. Tác giải luận án đi sâu phân tích thực trạng đạo đức, giáo dục đạo đức
cũng như tác động của nền kinh tế thị trường đến thực trạng đạo đức, giáo dục
đạo đức cho học sinh một số trường trung học cơ sở tại Thành phố Hồ Chí
Minh, từ đó tác giả đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức cho các trường trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Mai Lan (2009), “Định hướng giá trị nhân cách của học
sinh trung học phổ thông” [12], luận án tiến sỹ Tâm lý học. Luận án xây dựng
cơ sở lý luận về định hướng giá trị nhân cách của học sinh trung học phổ
thông; đồng thời tác giả đã phân tích các yếu tố tác động đến định hướng giá

trị nhân cách của học sinh trung học phổ thơng, từ đó đề xuất một số kiến
nghị góp phần vào việc giáo dục định hướng giá trị nhân cách cho học sinh
phổ thông hiện nay. Cách tiếp cận của luận án là từ góc độ tâm lý học – tâm lý
4


học nhân cách chứ khơng phải từ góc độ triết học và định hướng ở đây là định
hướng giá trị nhân cách, rộng hơn vấn đề giáo dục đạo đức mà luận văn
hướng tới.
Năm 2008, Nguyễn Sỹ Quyết Tâm trong luận án tiến sỹ triết học chuyên
ngành CNXHKH đã nghiên cứu về: “Giáo dục tinh thần yêu nước Xã hội chủ
nghĩa cho học sinh trung học phổ thông ở miền Đơng Nam Bộ hiện nay”. Từ
góc độ Chủ nghĩa xã hội khoa học, tác giả đi sâu phân tích cơ sở lý luận cũng
như sự cần thiết, nội dung của việc giáo dục tinh thần yêu nước xã hội chủ nghĩa
cho học sinh trung học phổ thông ở miền Đông Nam Bộ Việt Nam. Bằng
phương pháp lơgíc- lịch sử, tác giả giúp cho chúng ta thấy rõ hơn tiến trình phát
triển của tinh thần yêu nước của dân tộc ta đã từng diễn ra trong lịch sử; chỉ ra sự
tương đồng và khác biệt giữa tinh thần yêu nước đã qua với chủ nghĩa yêu nước
xã hội chủ nghĩa hiện nay. Từ góc độ tiếp cận của đề tài luận văn thạc sĩ Triết
học, tác giả kế thừa những kết quả nghiên cứu của luận án về chủ nghĩa yêu
nước với tính cách là giá trị cao nhất trong thang giá trị đạo đức truyền thống xã
hội Việt Nam để thông qua việc giảng dạy môn GDCD để giáo dục đạo đức cho
học sinh Trung học phổ thông ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
Nguyễn Xuân Thanh (2009), “Giáo dục lòng nhân nghĩa cho học sinh
trung học phổ thông trong giai đoạn hiện nay” [28], luận án tiến sỹ Giáo dục
học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn của việc giáo dục lòng nhân nghĩa cho học sinh trung học phổ thơng,
trên cơ sở đó xác định hệ thống các biện pháp giáo dục nhằm nâng cao kết
quả giáo dục lòng nhân nghĩa cho học sinh trung học phổ thông, cho học sinh
trong giai đoạn hiện nay.

Phùng Thị Hải Hậu (2012), “Giáo dục đạo đức mới cho học sinh trung
học phổ thông trong điều kiện kinh tế thị trường ở Nghệ An hiện nay”[11]
(Luận văn thạc sỹ). Luận văn góp phần làm sáng tỏ nội hàm khái niệm đạo
đức, đạo đức mới, giáo dục đạo đức mới cũng như tầm quan trọng của giáo
dục đạo đức mới cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An
5


v.v. nhưng khơng đề cập trực tiếp đến vai trị của việc giảng dạy môn giáo
công dân với việc giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông như
hướng nghiên cứu của đề tài.
Tạp chí Lý luận chính trị số 3-2013 có bài “Nâng cao chất lượng giáo
dục đạo đức trong trường phổ thông hiện nay” [24] của Phạm Nguyên
Nhung. Theo tác giả, một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức trong trường phổ thơng hiện nay là phải tăng cường
có hiệu quả việc giảng dạy môn giáo dục công dân – một môn học ảnh hưởng
trực tiếp đến việc cung cấp tri thức đạo đức cũng như điều chỉnh hành vi đạo
đức của học sinh. Đây là một trong những tư liệu tham khảo giúp cho tác giả
có được những thơng tin cần thiết trong việc phân tích tầm quan trọng của
việc giảng dạy môn học này đối với việc giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học phổ thông hiện nay ở nước ta.
Văn phòng Chủ tịch nước tháng 4, tháng 5 năm 2013 có cuộc khảo sát
trực tiếp ở 15 tỉnh thành trên cả nước về việc dạy đạo đức cho học sinh. Kết
quả của cuộc khảo sát này (cả về ưu điểm lẫn tồn tại) cung cấp thêm nhiều tư
liệu quý giá để học viên thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Có thể nói, các nghiên cứu trên đã tập trung làm rõ được nội dung, tầm
quan trọng của giáo dục đạo đức cũng như đề xuất được một số giải pháp thiết
thực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, công tác giáo dục đạo đức
nói chung và cho một số đối tượng cụ thể ở một không gian, thời gian nhất
định, là tài liệu hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu vấn đề đạo đức và công

tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông.
Những kết quả nghiên cứu trên đây đã cung cấp thêm tài liệu tham
khảo bổ ích (cả về lý luận lẫn thực tiễn) để tác giả đi sâu nghiên cứu vấn đề
mà tác giả lựa chọn. Tuy nhiên (trong giới hạn hiểu biết của tác giả thì dường
như) chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn
đề giảng dạy môn Giáo dục công dân với việc giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông ở nước ta nói chung và ở Thái Nguyên nói riêng.
6


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục đích
Trên cơ sở phân tích vị trí, vai trị của việc giảng dạy môn Giáo dục
công dân với giáo dục đạo đức cho học sinh trong các trường trung học phổ
thông ở nước ta, tác giả khảo sát thực trạng giảng dạy môn Giáo dục công dân
với việc giáo dục đạo đức cho học sinh trong các trường trung học phổ thông
ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay và nguyên nhân của nó, từ đó đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ môn Giáo dục công
dân với việc giáo dục đạo đức cho học sinh trong các trường trung học phổ
thông ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
* Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ
chủ yếu sau đây:
- Làm rõ vị trí, tầm quan trọng của việc giảng dạy môn Giáo dục công
dân với việc giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay.
- Đánh giá thực trạng việc giảng dạy môn Giáo dục công dân với việc
giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở tỉnh Thái Nguyên trong
giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy

môn Giáo dục công dân với việc giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ
thông ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân với
việc giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay.
* Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn giới hạn việc nghiên cứu này trong các trường trung học phổ
thơng có tính đại diện cho các vùng (miền núi, trung du, thành thị) ở tỉnh Thái
Nguyên trong giai đoạn hiện nay.
7


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề đạo
đức, giáo dục đạo đức; các công văn chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc xác định vai trị của mơn Giáo dục cơng dân cũng như những biện pháp
nâng cao chất lượng giảng dạy môn giáo dục công dân trong nhà trường trung
học phổ thông nước ta hiện nay.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Luận văn còn sử dụng các phương pháp lịch sử và lơgic, phân tích và
tổng hợp từ các tri thức lý luận chuyên ngành.
- Ngoài ra, tác giả của luận văn còn sử dụng phương pháp điều tra xã
hội học để tổng kết thực trạng tình hình đội ngũ giáo viên, thực trạng và hiệu
quả giảng dạy môn giáo dục công dân với việc giáo dục đạo đức cho học sinh

trung học phổ thông trong tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
6. Đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn
- Góp phần làm rõ thêm tầm quan trọng của việc giảng dạy môn Giáo
dục công dân với việc giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
trong giai đoạn hiện nay từ hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu của
triết học Mác Lênin.
- Phân tích và đánh giá được thực trạng việc giảng dạy bộ môn Giáo
dục công dân với việc giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thơng ở
tỉnh Thái Ngun, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả giảng dạy môn giáo dục công dân với việc giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho
các cơng trình khoa học, cơng tác nghiên cứu, giảng dạy, tổng kết thực tiễn,
8


khái quát lý luận liên quan đến việc giảng dạy môn Giáo dục công dân với
việc giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở Thái Nguyên nói
riêng, ở nước ta nói chung trong giai đoạn hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có 2 chương, 5 tiết:
Chương 1. Giảng dạy mơn Giáo dục cơng dân và vai trị của nó đối với
việc giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2. Giảng dạy môn Giáo dục công dân với việc giáo dục đạo
đức cho học sinh trung học phổ thông ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay – Thực
trạng, nguyên nhân và giải pháp.

9



Chương 1
GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN VÀ VAI TRỊ CỦA NĨ
ĐỐI VỚI VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Nội dung và đặc điểm kiến thức môn Giáo dục công dân ở
trường trung học phổ thông Việt Nam hiện nay
1.1.1. Nội dung chương trình mơn Giáo dục cơng dân ở trường trung
học phổ thông Việt Nam hiện nay
1.1.1.1. Phân phối chương trình mơn GDCD ở trường trung học phổ
thơng Việt Nam hiện nay.
Bảng 1.1: Kế hoạch giảng dạy môn GDCD THPT
Lớp

Số tiết/tuần

Số tuần

Tổng số tiết/năm

10
11
12
Cộng (toàn cấp)

1
1
1


35
35
35
105

35
35
35
105

Nguồn: Phân phối chương trình GDCD của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

* Thời lượng:
Lớp 10: Học phần I & II
Lớp 11: Học phần III & IV
Lớp 12: Học phần V
* Nội dung dạy học từng lớp
- Lớp 10: 1tiết/ tuần x 35 tuần = 35 tiết
Phần I - Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận
khoa học.
Phần II - Công dân với đạo đức

10


Bảng 1.2: Chương trình GDCD 10

STT

Tên bài


Số tiết

Bài 1

Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.

2 tiết

Bài 2

Thế giới vật chất tồn tại khách quan.

2 tiết

Bài 3

Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất

1 tiết

Bài 4

Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng.

2 tiết

Bài 5

Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng.


1 tiết

Bài 6

Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng.

1 tiết

Bài 7

Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.

2 tiết

Bài 8

Tồn tại xã hội và ý thức xã hội.

3 tiết

Bài 9

Con người là chủ thể của lịch sử và là mục tiêu phát triển
của xã hội.

2 tiết

Bài 10


Quan niệm về đạo đức

1 tiết

Bài 11

Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học

2 tiết

Bài 12

Cơng dân với tình u, hơn nhân và gia đình.

2 tiết

Bài 13

Cơng dân với cộng đồng

2 tiết

Bài 14

Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2 tiết

Bài 15


Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại.

1tiết

Bài 16

Tự hoàn thiện bản thân.

1tiết

Nguồn: Tác giả tự thống kê.
- Lớp 11: 1 tiết/ tuần x 35 tuần = 35 tiết
Phần III - Công dân với kinh tế
Phần IV - Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội

11


Bảng 1.3: Chương trình GDCD lớp 11

STT

Tên bài

Số tiết

Bài 1

Cơng dân với sự phát triển của kinh tế


2 tiết

Bài 2

Hàng hoá - Tiền tệ - Thị trường

3 tiết

Bài 3

Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thơng hàng hố

2 tiết

Bài 4

Cạnh tranh trong sản xuất và lưu thông hàng hố

1tiết

Bài 5

Cung - cầu trong sản xuất và lưu thơng hàng hố

1tiết

Bài 6

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước


2 tiết

Bài 7

Thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần và vai trò quản
lý kinh tế của nhà nước

2 tiết

Bài 8

Chủ nghĩa xã hội

2 tiết

Bài 9

Nhà nước xã hội chủ nghĩa

3 tiết

Bài 10

Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa

2 tiết

Bài 11

Chính sách dân số và giải quyết việc làm


1tiết

Bài 12

Chính sách tài ngun và bảo vệ mơi trường

1tiết

Bài 13

Chính sách giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng
nghệ, văn hố

3 tiết

Bài 14

Chính sách quốc phịng và an ninh

1tiết

Bài 15

Chính sách đối ngoại

1tiết

Nguồn: Tác giả tự thống kê
- Lớp 12: 1 tiết/ tuần x 35 tuần = 35 tiết

Phần V - Công dân với pháp luật

12


Bảng 1.4: Chương trình GDCD lớp 12
STT

Tên bài

Số tiết

Bài 1

Pháp luật và đời sống

3 tiết

Bài 2

Thực hiện pháp luật

3tiết

Bài 3

Công dân bình đẳng trước pháp luật

1tiết


Bài 4

Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của
đời sống xã hội

3 tiết

Bài 5

Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tơn giáo.

2 tiết

Bài 6

Công dân với các quyền tự do cơ bản

4 tiết

Bài 7

Công dân với các quyền dân chủ

3 tiết

Bài 8

Pháp luật với sự phát triển của công dân.

2 tiết


Bài 9

Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước

4 tiết

Bài 10 Pháp luật với hồ bình và sự phát triển tiến bộ của nhân
loại

2 tiết

Nguồn: Tác giả tự thống kê.

1.1.1.2. Khái quát đặc điểm kiến thức môn Giáo dục công dân ở trường
trung học phổ thông nước ta hiện nay.
Môn GDCD ở THPT là sự kế thừa, phát triển môn đạo đức ở tiểu học
và môn GDCD ở THCS. Đây là mơn học góp phần thực hiện mục tiêu giáo
dục ở THPT, nhằm hình thành cho học sinh lý tưởng sống đúng đắn, những
phẩm chất và năng lực cơ bản hướng tới xây dựng nhân cách người công dân
phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu thời kỳ CNH, HĐH đất nước, thời kỳ hội
nhập và phát triển cùng với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Kiến thức môn GDCD ở THPT được xây dựng dựa trên tri thức các
môn khoa học như: Triết học, Đạo đức học, Luật học, Kinh tế - Chính trị học,
Chủ nghĩa xã hội khoa học…, dựa trên các quan điểm, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Môn GDCD là môn học có nội dung tri thức mang tính lí luận cao.
Kiến thức bộ mơn mang tính trừu tượng, khái qt hố, biểu hiện thơng qua
13



các phạm trù, khái niệm, nguyên lý của Triết học, Kinh tế chính trị học, Chủ
nghĩa xã hội khoa học, Đạo đức học v.v.
Kiến thức mơn GDCD mang tính hệ thống, lơgic. Chương trình giáo
dục cơng dân từ lớp 10 đến lớp 12 gồm 5 phần:
Phần thứ nhất: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương
pháp luận khoa học (13 tiết lý thuyết). Phần thứ nhất cung cấp một số nội
dung chủ yếu của Triết học,nhằm trang bị cho học sinh những cơ sở ban đầu
về thế giới quan, phương pháp luận trong cuộc sống và là căn cứ lí luận cho
các phần sau.
Phần thứ hai: Cơng dân với đạo đức (12 tiết lý thuyết). Phần hai bao
gồm một số giá trị đạo đức của con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Đây là sự phát triển tiếp nối của môn Giáo dục công dân ở trung học cơ sở.
Những chuẩn mực đạo đức mà học sinh đã học ở các lớp dưới được nâng lên
thành những giá trị đạo đức, tư tưởng, chính trị, lối sống của con người Việt
Nam thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm giúp học sinh giải quyết hợp
lý, có hiệu quả các mối quan hệ xã hội.
Phần thứ ba: Công dân với kinh tế (13 tiết lý thuyết). Cung cấp cho
học sinh những hiểu biết cơ bản về một số phạm trù, quy luật kinh tế và
phương hướng phát triển kinh tế ở nước ta. Trên cơ sở đó, giúp học sinh có
thể xác định được phương hướng học tập, lựa chọn ngành, nghề hoặc các lĩnh
vực hoạt động khác khi ra trường.
Phần thứ tư: Công dân với vấn đề chính trị xã hội (14 tiết lý thuyết).
Giúp học sinh có những hiểu biết cơ bản về chủ nghĩa xã hội và một số chính
sách quan trọng của Đảng và Nhà nước để học sinh có thể xác định được
trách nhiệm công dân đối với việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Phần thứ năm: Công dân với pháp luật (27 tiết lý thuyết). Cung cấp
những hiểu biết cơ bản nhất, vai trò và nội dung của pháp luật trong một số
lĩnh vực của đời sống xã hội giúp học sinh có thể chủ động, tự giác điều chỉnh
hành vi của cá nhân và đánh giá được hành vi của người khác theo quyền và

14


nghĩa vụ của công dân trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Đây là năm phần cơ bản tạo ra những hiểu biết cần thiết nhất về thế
giới quan, phương pháp luận khoa học, các chuẩn mực đạo đức, pháp luật, thể
chế chính trị, lĩnh vực kinh tế - xã hội, từ đó giúp học sinh THPT nâng cao ý
thức, trách nhiệm công dân của mình.
Nội dung kiến thức mơn GDCD phong phú, đa dạng, bao gồm nội dung
của nhiều khoa học khác nhau như: triết học, kinh tế chính trị học, đạo đức
học, chủ nghĩa xã hội khoa học, pháp luật v.v. Vì thế nó địi hỏi giáo viên
giảng dạy phải được trang bị đầy đủ kiến thức những mơn khoa học đó. Đồng
thời phải là người am hiểu khá nhiều các vấn đề kinh tế xã hội cũng như
những kiến thức sâu rộng về tâm lí học lứa tuổi, có kinh nghiệm cuộc sống.
Có như vậy giáo viên mới có thể thực hiện tốt mục tiêu dạy học: không chỉ
dừng lại ở việc trang bị những kiến thức lý luận mà quan trọng hơn là xây
dựng và phát triển nhân cách tốt đẹp cho học sinh THPT.
Kiến thức môn giáo dục công dân mang tính chính xác. Những khái
niệm, phạm trù, các chuẩn mực đạo đức, pháp luật, những quan điểm chính trị
phải đảm bảo sự đúng đắn, chính xác đối với cả người dạy và người học.
Kiến thức môn giáo dục cơng dân mang tính thời sự cao. Các sự kiện
lớn về chính trị, kinh tế, đạo đức, văn hố, luật pháp mặc dù không được thể
hiện trong sách giáo khoa nhưng tự nó đã gắn bó mật thiết với thực tiễn đời
sống xã hội. Do đó trong q trình dạy học, nhất thiết giáo viên phải luôn luôn
cập nhật thông tin và đưa vào nội dung bài giảng.
Trong xu hướng cải cách giáo dục, việc đổi mới chương trình và sách
giáo khoa, nâng cao chất lượng kiến thức về GDCD đã được thực hiện, vừa kế
thừa một phần chương trình và sách giáo khoa cũ, vừa đổi mới ở một mức độ
phù hợp, khoa học hơn. Công việc này đã và đang tạo ra những hiệu ứng xã hội

tích cực cho diện mạo và đặc trưng của nền giáo dục, cho chiều hướng phát
triển và thực hiện mục tiêu giáo dục con người toàn diện ở Việt Nam hiện nay.

15


Ngồi những bài học chính trong sách giáo khoa, chương trình cịn
dành một số thời gian cho các hoạt động thực hành, ngoại khóa, dạy học về
các vấn đề gắn với tình hình địa phương. Để thực hiện nội dung và hình thức
của hoạt động này, giáo viên cần căn cứ vào các phong trào chính trị - xã hội
ở địa phương, các chủ trương, chính sách mới, các cuộc vận động chính trị xã hội lớn của Đảng và Nhà nước, của ngành giáo dục nhằm phục vụ mục tiêu
của mơn học.
Ngồi ra mơn GDCD cịn tích hợp nhiều lĩnh vực tri thức khoa học
khác như: giáo dục kĩ năng sống, giáo dục văn hố hồ bình, giáo dục mơi
trường, giáo dục giới tính - sức khoẻ sinh sản vị thành niên, giáo dục an tồn
giao thơng, giáo dục phịng chống ma t, phịng tránh HIV/AIDS...
Hiện nay mơn GDCD là một trong những mơn học có chương trình
đảm bảo được yêu cầu trang bị kiến thức với việc rèn luyện kĩ năng và phát
triển thái độ tích cực cho học sinh. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng tạo
ra sức sống và những giá trị bền vững trong giáo dục, trong xây dựng và phát
triển nhân cách cho những công dân tương lai của đất nước.
1.1.2. Đặc điểm kiến thức môn Giáo dục công dân ở trường trung
học phổ thông nước ta hiện nay.
1.1.2.1. Môn GDCD ở THPT là sự kế thừa, phát triển môn đạo đức học
ở tiểu học và môn GDCD ở THCS.
* Môn Đạo đức học ở tiểu học:
Chương trình mơn Đạo đức ở tiểu học gồm một hệ thống các chuẩn
mực hành vi đạo đức lựa chọn từ các chuẩn mực ứng xử phù hợp các chuẩn
mực đạo đức của xã hội.
Giúp học sinh có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi phù

hợp với lứa tuổi trong quan hệ giữa bản thân, gia đình, cộng đồng. Hiểu được
ý nghĩa của mỗi hành vi đạo đức đó.
Hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những
người xung quanh theo các chuẩn mực đã được học và kỹ năng lựa chọn hành
vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực.
16


Từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin, yêu thương tôn trọng con
người, yêu cái thiện, các đúng, cái đẹp, khơng đồng tình với các ác, cái sai,
cái xấu.
Chuẩn bị cho học sinh những cơ sở ban đầu cần thiết cho sự hình thành
phát triển nhân cách của người công dân, người chủ xứng đáng cho tương lai
của dân tộc, biết sống và học tập trong xã hội đang đổi mới. Cung cấp cho học
sinh những hành vi ứng xử trong các mối quan hệ với bản thân, đối với người
khác, đối với gia đình, nhà trường và đời sống xã hội. Đảm bảo tính truyền
thống và hiện đại, tính dân tộc trong hành vi ứng xử. Đảm bảo tính cụ thể phù
hợp với lứa tuổi của các chuẩn mực hành vi. Đảm bảo tính đồng tâm của các
chuẩn mực hành vi từ lớp 1 đến lớp 5.
* Môn Giáo dục công dân ở trung học cơ sở:
Tiếp nối chương trình giáo dục cơng dân ở bậc tiểu học, ở trung học cơ
sở nội dung môn Giáo dục công dân tiếp tục củng cố, phát triển cho học sinh
hệ thống giá trị đạo đức, tư tưởng, lối sống, văn hóa. Bên cạnh đó, chương
trình mơn Giáo dục cơng dân trung học cơ sở còn trang bị cho học sinh những
hiểu biết về pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
những lĩnh vực pháp luật liên quan chặt chẽ đến quyền và nghĩa vụ của cơng
dân nói chung và học sinh nói riêng.
* Sự kế thừa, phát triển môn đạo đức học bậc tiểu học và môn Giáo dục
công dân bậc trung học cơ sở ở môn GDCD bậc trung học phổ thông:
Môn Giáo dục công dân ở trung học phổ thông kế thừa, phát triển kết

quả dạy học của môn Đạo đức ở bậc tiểu học và môn Giáo dục công dân ở
trung học cơ sở. Mục tiêu, nội dung môn Giáo dục cơng dân ở trung học phổ
thơng là góp phần củng cố phát triển hệ thống giá trị đạo đức văn hóa, pháp
luật tư tưởng chính trị, lối sống mà học sinh đã được hình thành từ tiểu học và
trung học cơ sở. Đồng thời, giúp học sinh nhận rõ trách nhiệm của thanh niên
đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; trang bị cho học sinh phương
pháp luận đúng đắn để học sinh có đủ bản lĩnh, đủ năng lực chủ động và tự
17


giác xác định phương hướng phát triển của bản thân sau khi tốt nghiệp trung
học phổ thông.
1.1.2.2. Môn GDCD là mơn học có nội dung tri thức mang tính lí luận,
trừu tượng, khái quát cao
So với nhiều môn khoa học khác trong trường phổ thông, đặc biệt là trong
nhà trường trung học phổ thơng thì mơn Giáo dục cơng dân có nhiều nội dung
mang tính lý luận, trừu tượng và khái qt hóa cao. Nhất là phần thứ nhất “Cơng
dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học (13 tiết lý
thuyết). Phần này cung cấp một số nội dung chủ yếu của Triết học, nhằm trang bị
cho học sinh lớp 10 những hiểu biết ban đầu về thế giới quan, phương pháp luận.
Tuy nhiên, với trình độ nhận thức và sự trải nghiệm còn hết sức ít ỏi của các em
học sinh đầu bậc Trung học phổ thơng thì rất khó có thể hiểu được một cách sâu
sắc những vấn đề triết học hết sức trừu tượng như sự trình bày của sách giáo
khoa mơn Giáo dục Cơng dân lớp 10, rằng: “Phủ định siêu hình là sự phủ định
được diễn ra do sự can thiệp, sự tác động từ bên ngồi, cản trở hoặc xóa bỏ tồn
tại và phát triển tự nhiên của sự vật”, còn “Phủ định biện chứng là sự phủ định
được diễn ra do sự phát triển bản thân sự vật và hiện tượng, có kế thừa những
yếu tố tích cực của sự vật và hiện tượng cũ để phát triển sự vật và hiện tượng
mới.”. Đây quả là vấn đề không đơn giản đối với các em.
Hoặc như phần thứ ba: “Công dân với kinh tế” (13 tiết lý thuyết). Nội

dung phần này trình bày một số khái niệm, phạm trù, quy luật kinh tế mang
tính khái qt hóa và trừ tượng hóa cao độ. Khơng phải học sinh nào cũng có
thể hiểu được nội dung, thực chất của Quy luật giá trị là gì; nội hàm khái
niệm hàng hóa là thế nào v.v. Chính đặc điểm này phần nào gây ra những khó
khăn nhất định cho học sinh Trung học phổ thơng trong q trình tiếp thu kiến
thức mơn học.
1.1.2.3. Kiến thức mơn GDCD mang tính hệ thống, lơgic
Kiến thức mơn Giáo dục cơng dân mang tính hệ thống và logic từ cấp
tiểu học lên cấp trung học cơ sở, từ cấp trung học cơ sở lên cấp trung học phổ
18


thơng; trong từng cấp học cũng có tính hệ thống và lôgic theo từng lớp, từ lớp
1 đến lớp 5, từ lớp 6 đến lớp 9, từ lớp 10 đến lớp 12; trong phần kiến thức của
một khối lớp thì các bài học, từng bài học cũng có tính hệ thống và lơgic.
Như đã trình bày, mơn Giáo dục cơng dân ở trung học phổ thông gồm 5
phần. Phần thứ nhất: Cơng dân với việc hình thành thế giới quan, phương
pháp luận khoa học (13 tiết lý thuyết). Phần thứ hai: Công dân với đạo đức
(12 tiết lý thuyết). Phần hai bao gồm một số giá trị đạo đức của con người
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Phần thứ ba: Công dân với kinh tế (13
tiết lý thuyết). Cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản về một số phạm
trù, quy luật kinh tế và phương hướng phát triển kinh tế ở nước ta. Phần thứ
tư: Công dân với vấn đề chính trị xã hội (14 tiết lý thuyết). Giúp học sinh có
những hiểu biết cơ bản về chủ nghĩa xã hội, về một số chính sách quan trọng
của Đảng và Nhà nước ta để học sinh có thể xác định được trách nhiệm cơng
dân đối với việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phần thứ năm: Công dân với
pháp luật (27 tiết lý thuyết). Cung cấp những hiểu biết cơ bản nhất về vai trò
và nội dung của pháp luật trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội, trên cơ
sở đó hình thành ở người học ý thức sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp
luật của một cơng dân.

Có thể thấy, nội dung môn Giáo dục công dân ở bậc Trung học phổ
thông là sự kế thừa, phát triển kết quả dạy học của môn Đao đức ở bậc tiểu
học và môn Giáo dục công dân ở trung học cơ sở. Mục tiêu, nội dung môn
Giáo dục công dân ở trung học phổ thơng góp phần củng cố phát triển hệ
thống giá trị đạo đức văn hóa, pháp luật tư tưởng chính trị, lối sống mà học
sinh đã được hình thành từ tiểu học và trung học cơ sở. Đồng thời, giúp học
sinh nhận rõ trách nhiệm của thanh niên đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc; trang bị cho học sinh phương pháp luận đúng đắn để học sinh có đủ
bản lĩnh, đủ năng lực chủ động và tự giác xác định phương hướng phát triển
của bản thân sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông.

19


Nhân đây chúng ta có thể trở lại với những suy tư của cậu học trò trẻ
C.Mác trong Luận văn tốt nghiệp trường trung học Tơ-ria, tháng Tám 1835,
những suy tư rất đáng để cho các thế hệ học sinh Trung học chúng ta đang học
hay đang chuẩn bị ra trường hơm nay suy ngẫm. Tuy là một học trị trẻ nhất
nhưng C.Mác đã có bài luận văn hay nhất trong kỳ thi năm đó, đến nỗi – ngài
hiệu trưởng I.Vít-ten-bắc đã phải nhận xét rằng: “Khá tốt. Luận văn phong
phú về tư tưởng và trình bày có hệ thống”. Mới 17 tuổi, C.Mác đã có những
suy tư hết sức chín chắn:
“Nếu chúng ta đã lựa chọn một nghề mà trong đó chúng ta có thể lao
động nhiều nhất cho lồi người thì chúng ta sẽ khơng cúi đầu vằn lưng dưới
gánh nặng của nó, bởi gánh nặng ấy là sự hy sinh vì mọi người; khi ấy điều
chúng ta cảm nhận được không phải là một niềm vui thảm hại, hạn hẹp, vị kỷ,
mà niềm hạnh phúc của chúng ta sẽ thuộc về hàng triệu người, lúc đó sự
nghiệp của chúng ta sẽ có một cuộc sống thầm lặng nhưng có hiệu lực vĩnh
hằng, và những con người cao thượng sẽ rơi những giọt lệ cháy bỏng trước thi
hài của chúng ta” [18,tr.18,1115].

Sự “phong phú về tư tưởng”, những suy tư hết sức chin chắn này của C.
Mác rất đáng cho các em học sinh trung học phổ thông của chúng ta hôm nay
suy ngẫm, giúp cho các em có được đinh hướng đúng cho tương lai, một sự
“hướng nghiệp” phù hợp với khả năng của bản thân và đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động luôn luôn mở.
1.2. Vai trị, mục tiêu, nội dung của giảng dạy mơn GDCD đối với việc
giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ở nước ta hiện nay.
1.2.1. Vai trị, mục tiêu của giảng dạy mơn GDCD trong trường trung
học phổ thông ở nước ta hiện nay
Giáo dục THPT là thời kỳ giáo dục trong đó học sinh được dẫn dắt để
trở thành những người lớn vừa có tri thức, vừa có đạo đức, có phẩm chất
chính trị, tư tưởng, ý thức trách nhiệm cộng đồng, gia đình, tập thể và bản
thân mình. Chúng ta biết rằng học sinh THPT là lứa tuổi từ khi vào trường

20


×