Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty CP nam việt, xã phượng tiến, huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN VĂN MẠNH
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CƠNG TY CP NAM VIỆT,
XÃ PHƯỢNG TIẾN, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUN.

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành : Thú y
Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2015-2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------


NGUYỄN VĂN MẠNH
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CƠNG TY CP NAM VIỆT,
XÃ PHƯỢNG TIẾN, HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUN.

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành : Thú y
Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2015-2019

Giảng viên hướng dẫn:TS. Phạm Thị Phương Lan

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực
của bản thân, em ln nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các

thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng tồn thể các thầy giáo, cơ giáo trong khoa Chăn ni Thú y đã tận tình
dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trang trại chăn nuôi công ty CP Nam Việt, xã Phượng Tiến, huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập,
giúp em hồn thành tốt cơng việc trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo TS. Phạm Thị
Phương Lan đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình trong
suốt quá trình TTTN và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Để góp phần cho việc thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp đạt kết
quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình, bạn bè.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Văn Mạnh

i


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi con .. 13
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại cơng ty CP Nam Việt, xã Phượng Tiến,
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong 3 năm (2017 – 2019) ............................ 35
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ........................................................................................................ 36

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện thao tác trên đàn lợn .................................................. 38
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái ni tại trại ............................................ 39
Bảng 4.5. Lịch sát trùng trại lợn nái........................................................................ 41
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện vệ sinh sát trùng tại trại ............................................. 42
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trại..... 43
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại................................. 45
Bảng 4.9. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại................... 46
Bảng 4.10. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con tại trại ........................................ 48

ii


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP

: Charoen Pokphand

Cs

: Cộng sự

GDP

: Gross Domestic Product

Kg

: Kilogam


M

: Mét

MMA

: Hội chứng viêm tử cung (Metritis),
viêm vú (Mastitis), mất sữa (Agalactia)

Mg

: Magie

NLTĐ

: Năng lượng trao đổi

Nxb

: Nhà xuất bản

TS

: Tiến sĩ

TT

: Thể trọng


LH

: Follicle Stimulating Hormone

FSH

: Lutrinizing Hormone

iii


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .............................................................. 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề ........................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề........................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .......................................................................... 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại lợn công ty Nam Việt .......... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại ................................................................................ 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................................... 5
2.1.4. Đối tượng vật nuôi và các kết quả sản xuất của cơ sở .............................. 5
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn................................................................................................. 5

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề .......................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ............................................................ 6
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con .... 12
2.2.3. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi ................................. 19
2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản............................................ 23
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước ................................ 29
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .......................................................... 29
2.3.3. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 31
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 33
3.1. Đối tượng ..................................................................................................... 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành................................................................... 33
iv


v
3.3. Nội dung thực hiện ...................................................................................... 33
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ....................................................... 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................................. 33
3.4.2. Phương pháp thực hiện ........................................................................................ 33
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ................................................ 34
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 35
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại công ty Nam Việt, xã Phượng Tiến, huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong 3 năm (2017– 2019) ............................................ 35
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản................ 35
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6
tháng thực tập ...................................................................................................................... 35
4.2.2. Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng lợn con .................................................... 37
4.2.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại lợn công ty CP
Nam Việt ................................................................................................................................. 39
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại . 40

4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng chuồng trại. ............ 40
4.3.2. Phòng bệnh bằng vaccin...................................................................................... 43
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
tại công ty CP Nam Việt ..................................................................................... 44
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại công ty CP Nam Việt
.................................................................................................................................................... 44

4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại công ty CP Nam
Việt. .......................................................................................................................................... 46
4.4.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ tại cơ sở trong thời gian thực
tập .............................................................................................................................................. 47
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 49
5.1. Kết luận........................................................................................................ 49
5.2. Đề nghị......................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 51
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP................................... 54
v


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một bộ phận quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam. hiện
nay khi đất nước ta đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khi tỷ trọng
giá trị sản phẩm trong GDP có xu hướng giảm đi thì tỷ trọng giá trị sản phẩm chăn
ni lại có xu hướng tăng lên trong tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là
tỷ trọng giá trị sản phẩm thịt lợn. Xu hướng này xuất phát từ hai nguyên nhân chủ
yếu sau: Với sự trợ giúp của công nghệ hiện đại, năng suất chăn nuôi ngày càng
tăng lên, thời gian nuôi được rút ngắn, do đó lợi nhuận thu được từ chăn ni đang

có xu hướng tăng nhanh hơn lợi nhuận thu được từ trồng trọt, nhu cầu về thịt trên
thị trường ngày càng tăng lên, đặc biệt là nhu cầu về sản phẩm thịt lợn. Những yếu
tố trên là động lực để thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát triển. Chăn
nuôi lợn là ngành chăn nuôi không mới nhưng trong điều kiện Việt Nam hiện nay,
đó lại là ngành có triển vọng nhất. Nếu được đầu tư đầy đủ về vốn, cơng nghệ,
chăn ni trên quy mơ lớn thì hiệu quả thu được thực sự là không nhỏ, đặc biệt là
đối với mức thu nhập của đại đa số hộ gia đình nơng dân Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới kinh tế, đồng thời nó cũng góp phần vào giải quyết một phần số lao động
nhàn rỗi ở các vùng nông thôn.
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái là
một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành cơng trong
ngành chăn ni lợn. Đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn
lợn cả về số lượng và chất lượng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em thực hiện chuyên đề: “Thực
hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại
Công ty CP Nam Việt, xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ”.

1


2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách
cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
Nắm được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.

1.2.2. Yêu cầu của chun đề
Đánh giá tình hình chăn ni tại trại. Áp dụng quy trình chăm sóc, ni
dưỡng cho đàn lợn nái ni tại trại.
Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được quy
trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái.

2


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại lợn công ty Nam Việt
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc của ông Hà Văn An là chủ đầu tư kiêm
giám đốc công ty Cổ phần Nam Việt. Trại nằm trên địa phận xã Phượng Tiến,
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên bắt đầu đưa vào hoạt động từ nửa cuối năm
2016 do ơng Vũ Đình Tư làm trưởng trại.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại của công ty Nam Việt được xây dựng trên tổng diện tích 3 ha nằm
trên địa bàn xã Phượng Tiến, có địa hình chủ yếu là núi đá vơi nhưng đường giao
thơng đã được công ty đầu tư nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển.
Để đảm bảo công tác chăn nuôi sản xuất và sinh hoạt của công nhân trại
được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị gồm:
Nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các cơng trình phụ cho cơng
nhân và các hoạt động của trại.
Khu chăn ni có hàng rào bao bọc và cổng riêng. Chuồng trại được quy
hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn ni cơng nghiệp, hệ thống chuồng
nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái chửa và lợn đực, nền sắt cho lợn nái đẻ và

sàn nhựa cho lợn con cùng hệ thống vòi uống nước tự động và máng ăn. Hệ thống
chuồng nuôi của trại đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản bao gồm:
+ 3 chuồng đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 ngăn A và B, mỗi ngăn 2 dãy, mỗi
dãy gồm 28 ô. Chuồng được thiết kế sàn sắt cho lợn nái đẻ, sàn nhựa cho lợn con.
+ 2 chuồng bầu: chuồng 1 dành cho nái chửa gồm 8 dãy mỗi dãy 100 ơ để
chăm sóc và ni dưỡng lợn nái trong quá trình mang thai, được sắp xếp theo từng
thời kỳ mang thai. Chuồng 2 gồm 4 dãy mỗi dãy 100 ô, dành cho lợn nái hậu bị và
nái chờ phối, có thiết kế thêm khu thử lợn, ép lợn và phối giống nhân tạo.
+ 1 chuồng đực giống: 14 ô nuôi lợn đực khai thác, 2 ô để sử dụng khai thác tinh.

3


4
+ 2 chuồng cai sữa: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, khu A chuồng
1 dùng làm chuồng úm gồm 32 ô, mỗi ô úm 25 - 30 con, khu B chuồng cai sữa 1
và chuồng 2 dùng để nuôi lợn thương phẩm, mỗi ô nuôi 15 đến 20 con.
+ 5 chuồng cách ly: mỗi chuồng nuôi 30 - 40 lợn hậu bị được lựa chọn từ
đàn lợn con do lợn nái của trại sinh ra. Lợn được nuôi đến khi thành thục, làm vắc
xin đầy đủ trước khi được đưa lên giống.
+ Cùng một số công trình phụ phục vụ cho cơng tác chăn ni: kho thức ăn,
phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Hai bên trường có dãy cửa
sổ lắp kính, mỗi cửa số các dãy có diện tích 1,2m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách
nhau 0,5m. Trên trần có lắp hệ thống chống nóng bằng thép, 2 bên có các ơ thống
tự động mở khi mất điện hoặc thiếu khí. Phía đầu chuồng có hệ thống giàn mát,
cuối chuồng có quạt thơng gió, có hệ thống đèn chiếu sáng, bóng đèn hồng ngoại
để sưởi ấm, úm lợn con đảm bảo ấm áp về mùa đơng, thống mát về mùa hè bằng
cách điều chỉnh hệ thống quạt thơng gió, giàn mát và bóng đèn sưởi trong chuồng.
Phòng pha chế tinh của trại được trang bị các dụng cụ, thiết bị chuyên dụng

cần thiết như máy đếm tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ
đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và các hố sát trùng.
Ngay tại cơng vào khu chăn ni có 3 phịng sát trùng cho cơng nhân trước
khi ra, vào chăm sóc lợn và 1 kho cám.
Một số trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để dự trữ và
bảo quản thuốc của trại, xe chở cám từ kho đến chuồng nuôi, máy áp lực di động
để phun sát trùng trong và ngồi chuồng ni.
Trong trại chăn ni cho lợn uống nước giếng khoan. Nước tắm cho lợn,
nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước của trại rồi đưa vào bể chứa
nước và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.

4


5
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01: Giám đốc kiêm chủ trại.
01: Trưởng trại.
01: Quản lý trại.
01: Kế toán.
01: Kỹ thuật trại.
01: Tổ trưởng chuồng bầu.
01: Tổ trưởng chuồng đẻ.
01: Tổ trưởng chuồng cai sữa và thương phẩm.
01: Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân gồm:
+ Lao động gián tiếp:


28 người.

+ Lao động trực tiếp:

30 người.

+ Tuổi đời bình quân:

35 tuổi.

+ Trình độ chun mơn nghiệp vụ: Đại học: 15 người; Trung cấp: 24 người;
Công nhân trực tiếp sản xuất: 30 người (phần lớn là bậc 4,5,6).
2.1.4. Đối tượng vật nuôi và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.4.1. Đối tượng vật nuôi của trại
Trại lợn của công ty hiện nuôi giống lợn Landrace.
2.1.4.2. Kết quả sản xuất của cơ sở
- Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 - 2,1 lứa/năm.
- Số con sơ sinh là 8 -12 con
- Số con cai sữa trung bình là 10,2 con/ đàn.
- Tại trại lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày tuổi thì tiến hành cai sữa và được chuyển sang chuồng úm.
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
2.1.5.1. Thuận lợi
Được Cơng ty Cổ phần Nam Việt cung cấp về con giống, thức ăn và thuốc
thú y có chất lượng tốt.
5


6

Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.
Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống
nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn ni.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln quan
tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chun mơn vững vàng, đội ngũ cơng nhân rất
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Do đó đã
mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
2.1.5.2. Khó khăn
Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến
tiến độ công việc.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch bệnh
khó kiểm sốt, gây khó khăn cho chăn ni. Những khó khăn trên địi hỏi trại phải
đẩy mạnh cơng tác phịng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn
tại trại.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là: tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và khả
năng sinh sản. Khi gia súc đã hồn thiện về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển
hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết con vật bắt đầu có những phản
xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Tuy nhiên lần động dục này chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể sinh sản
của lợn cái.
* Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính:
- Cơ thể đã phát triển đầy đủ, bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện, con
cái xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, con đực sinh tinh. Lúc này, tinh trùng và
trứng gặp nhau có khả năng thụ thai.


6


7
- Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: bẹ vú phát triển và lộ rõ hai
hàng vú, âm hộ to lên hồng hào.
- Xuất hiện các phản xạ sinh dục: lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con cái
động dục, con đực có phản xạ giao phối.
- Thời điểm thành thục về tính: lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ 4 - 8
tháng tuổi).
- Đối với các giống gia súc khác nhau thời gian thành thục về tính là khác
nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6 - 7 tháng (180 210 ngày).
* Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, di truyền,
thời tiết, khí hậu, mùa vụ, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng…
* Các yếu tố di truyền
Các giống khác nhau thì có tuổi thành thục về tính khác nhau. Thời điểm
rụng trứng lần đầu tiên xảy ra vào lúc 3 - 4 tháng tuổi đối với các giống lợn thành
thục sớm (lợn nội và một số giống lợn Trung Quốc) và 6 - 7 tháng tuổi đối với hầu
hết các giống lợn phổ biến ở các nước phát triển. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6
tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn
hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Còn
đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi.
* Các yếu tố ngoại cảnh
Bên cạnh yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh như chế độ chăm sóc,
ni dưỡng, mùa vụ, khí hậu, nhiệt độ.... tất cả đều có ảnh hưởng tới sự thành
thục của lợn nái.
* Chế độ chăm sóc ni dưỡng
Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những
lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những

lợn ni trong điều kiện dinh dưỡng kém.
Nhu cầu dinh dưỡng đối với lợn cái hậu bị cần chú ý đến cách thức nuôi
dưỡng. Cho ăn tự do đến khi khối lượng đạt 80 - 90 kg, sau đó cho ăn hạn chế đến
7


8
lúc phối giống (chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3) 2 kg/ngày (14% protein thô).
Điều chỉnh mức ăn hợp lý để khối lượng đạt 120 - 140 kg ở chu kỳ động dục thứ 3
và được phối giống. Trước phối giống 14 ngày, cho ăn chế độ kích dục, tăng từ từ
lượng thức ăn (1 - 2,5 kg), bổ sung thêm khống và chất điện giải sẽ kích thích lợn
cái ăn nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ 2 -2,1 trứng/ lợn cái.
Trong q trình ni dưỡng chăm sóc cần điều chỉnh chế độ ăn hợp lý để
đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho lợn cái. Sau khi phối giống cần chuyển chế độ
ăn hạn chế và thay thế bằng mức năng lượng trung bình để hạn chế tối thiểu tỷ lệ
chết phôi, chết thai làm giảm số con sinh ra/ổ.
* Mùa vụ và thời gian chiếu sáng
Sự khác biệt về mùa vụ cũng ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn
cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng, điều đó có thể do ảnh
hưởng của nhiệt độ chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng
nóng bức. Mùa đơng có thời gian chiếu sáng ngắn và mùa hè thì ngược lại. Nếu
lợn cái được chiếu sáng 12 giờ/ngày sẽ động dục sớm hơn những con được chiếu
sáng trong ngày ngắn.
* Mật độ nuôi nhốt
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt với mật độ cao trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Tuy nhiên, nếu nuôi tách biệt
từng cá thể cũng sẽ làm chậm sự thành thục về tính so với ni nhốt theo nhóm.
Bên cạnh đó, đực giống cũng ảnh hưởng tới sự động dục của lợn cái.
* Sự thành thục về thể vóc
Thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc đạt

mức độ hồn chỉnh, xương cốt hóa hồn tồn, tầm vóc ổn định. Thời gian thành
thục về thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính, nghĩa là sau khi sinh, con vật
được thành thục về tính thì vẫn tiếp tục lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong
chăn nuôi không nên cho gia súc sinh sản q sớm vì khi đó cơ thể mẹ chưa phát
triển đầy đủ về thể vóc sẽ gây ảnh hưởng xấu như: trong thời gian mang thai có sự
phân tán chất dinh dưỡng, ưu tiên phát triển cho bào thai ảnh hưởng xấu đến sự

8


9
phát triển cơ thể mẹ và cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai. Kết quả là
mẹ yếu, con nhỏ.
Khi lợn cái đã thành thục đầy đủ về tính đồng thời với sự thành thục về thể
vóc ở mức độ nhất định, đây là lúc phối giống thích hợp nhất. Việc xác định thời
gian phối giống thích hợp cho lợn cái nhằm tăng thời gian ni hữu ích (giảm thời
gian không sản xuất trước khi đẻ lứa đầu) không làm ảnh hưởng đến năng suất của con
vật ở giai đoạn sau.
2.2.1.2. Chu kì tính
Khi lợn cái đến tuổi thành thục về tính thì cơ thể cái đặc biệt là cơ quan
sinh dục có biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự phát triển của trứng dưới sự điều
tiết của các hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng rụng một cách có chu
kỳ và biểu hiện bằng những triệu chứng có chu kỳ gọi là chu kỳ tính hay chu kì
động dục.
Chu kỳ động dục là một quá trình phức tạp sau khi tồn bộ cơ thể đã phát
triển hồn chỉnh, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng bệnh
lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao, nỗn bao thành
thục, trứng chín và thải trứng. Kèm theo đó là sự thay đổi của tồn bộ cơ thể và
nhất là cơ quan sinh dục về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả những
biến đổi đó lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.

Ở những cơ thể đã có thai do sự tồn tại của thể vàng nên khơng cịn chu kỳ
tính và nó được tiếp tục sau khi sinh sản xong một thời gian. Thời gian phụ thuộc
vào nhiều yếu tố cả về thể chất con vật và ngoại cảnh tác động.


Giai đoạn trước động dục:

Là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu hủy đến lần động dục tiếp theo. Giai đoạn
này kéo dài 1 - 2 ngày. Quan sát bên ngoài thấy cơ quan sinh dục có biểu hiện
xung huyết, âm hộ bắt đầu sưng lên và hơi mở ra có màu hồng tươi, có nước nhờn
chảy ra nhưng loãng, lợn bắt đầu biếng ăn và hay kêu rít, tỏ ra khơng n tĩnh và
thích nhảy lên lưng con khác.
Giai đoạn này cần chú ý là khơng nên dẫn tinh và phối ép vì trứng chưa
rụng, lợn khơng có khả năng thụ thai.
9


10


Giai đoạn động dục :

Thời gian của giai đoạn này phụ thuộc vào tuổi, giống, chế độ chăm sóc
quản lý, thông thường chỉ kéo dài 2 - 3 ngày, là giai đoạn quan trọng ảnh hưởng
tới tỷ lệ thụ thai. Trong giai đoạn này những biến đổi bên ngoài cơ thể càng thể
hiện rõ ràng hơn. Âm hộ xung huyết, niêm mạc trong suốt, niêm dịch chảy nhiều.
Cuối giai đoạn này lợn hưng phấn cao độ, ở trạng thái không yên tĩnh, giảm khả
năng thu nhận thức ăn, chạy, kêu phá chuồng, đứng ngẩn ngơ, nhảy lên lưng con
khác. Thích gần con đực, có các phản xạ giao phối: hai chân sau dạng ra, đuôi
cong về một bên (biểu hiện ở lợn nội rõ hơn lợn ngoại).

Sau khi động dục khoảng 24 - 30 giờ lợn cái bắt đầu rụng trứng, trứng rụng
kéo dài 10 - 15 giờ. Vì vậy nên phối cho lợn cái 2 lần để đạt kết quả cao (Trần
Tiến Dũng và cs (2002) [7]).


Giai đoạn sau động dục:

Giai đoạn sau động dục kéo dài 3 - 4 ngày, tồn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần dần được khơi phục về trạng thái sinh lý bình thường.
Tất cả mọi phản xạ động dục, tính hưng phấn mất hẳn và chuyển sang giai đoạn
yên tĩnh.


Giai đoạn yên tĩnh:

Giai đoạn này kéo dài khoảng 10 - 12 ngày, đây là giai đoạn dài nhất và tùy
thuộc vào sự tồn tại của thể vàng, khi thể vàng tiêu biến thì chu kỳ động dục mới
lại bắt đầu.
Trong thực tế còn gặp trường hợp lợn cái động dục bất thường như động dục
ngầm và hiện tượng lưỡng tính. Động dục thầm lặng là hiện tượng lợn đến chu kỳ
động dục nhưng khơng có các biểu hiện động dục rõ ràng làm cho người ni khó
nhận biết (chu kỳ này thường kéo dài 36 - 45 ngày). Hiện tượng lưỡng tính, cơ
quan sinh dục bên ngồi của lợn cái bình thường nhưng có những hành động giới
tính thường xuyên do con vật bị rối loạn hormone hoặc con cái ít cho con đực nhảy
lên (trường hợp này phải loại bỏ sớm).

10


11

2.2.1.3. Thời điểm phối giống thích hợp
Dựa vào chu kỳ tính, sự vận động và tồn tại của tinh trùng trong đường sinh
dục cái để xác định thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái.
Hiện nay người chăn ni thường áp dụng phương pháp phối nhiều lần, nhất
là trong thụ tinh nhân tạo, lần trước cách lần sau khoảng 12 giờ và có thể phối tới 3
lần cho một lợn nái khi động dục, nhất là đối với lợn ngoại.
2.2.1.4. Sự điều hịa chu kỳ động dục
Chu kì tính của lợn được điều khiển bởi thần kinh và thể dịch theo cơ
chế điều hòa ngược.
Hoạt động của chu kỳ này phụ thuộc vào sự điều tiết của các hormone quan
trọng nhất là FSH (Follicle Stimulating Hormone) và LH (Lutrinizing Hormone).
FSH kích thích sự phát triển của buồng trứng cịn LH kích thích q trình rụng
trứng. Hai hormone này phải có một tỷ lệ nhất định mới có thể đảm bảo được cho
q trình chín và rụng trứng diễn ra tốt nhất. Trong q trình bao nỗn phát dục và
thành thục, tế bào thượng bì bao nỗn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao
noãn. Hàm lượng này trong máu kích thích con vật gây hiện tượng động dục.
Đồng thời dưới tác động của hormone, cơ quan sinh dục dần biến đổi, tử cung, âm
đạo hé mở, sừng tử cung, ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của
hợp tử sau này. Cuối chu kỳ động dục, oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết LH,
giảm FSH.
Khi LH được tiết ra nó kích thích trứng chín và rụng. Tại vị trí rụng trứng,
mạch quản và tế bào sắc tố vàng phát triển tạo thể vàng. Thể vàng tiết
progesterone giúp cho quá trình tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung, đồng thời ức chế
tiết FSH và LH của tuyến yên cho trứng không phát triển được.
Thời gian mỗi lần trứng rụng thông thường kéo dài 4 - 6 giờ, ở lợn hậu bị
kéo dài tới 10 giờ. Trứng rụng không được thụ tinh đến ngày thứ 15 thì thể vàng bị
tiêu biến chuyển sang thể bạch, lúc này không tiết progesterone nữa và một chu kỳ
mới bắt đầu.

11



12
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con
2.2.2.1. Chế độ dinh dưỡng cho lợn
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp
đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao.
Chế độ dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh
hưởng của khoáng chất, các nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin.
* Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì ni thai, tiết sữa,
ni con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần phải đủ
nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí thức ăn, giảm
giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của con vật.
Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm 70 - 80 %, lipit 10 - 13 % tổng
số năng lượng cung cấp.
* Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3 % trong đó có tới 75 % là canxi và
photpho, xấp xỉ 25 % là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp thu
kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
* Nhu cầu về protein
Protein được cung cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng
lên các tế bào mới, tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải
đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế
lyzine, methionine, histidin, cystein, tryptophan... hay chính sác hơn nhu cầu về
protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngồi ra thức ăn phải có giá trị sinh
học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho lợn ăn bằng
nhiều loại thức ăn.


12


13
Bảng 2.1. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi con
Loại axit amin

% của protein
Lợn nái chửa

Lợn nái nuôi con

Lyzine

3,5

3,8

Treonin

2,8

2,6

Met + xys

2,5

2,5


Tryptophan

0,8

0,8

Histidin

2,1

1,9

Lơxin

7,6

6,4

Izoloxin

3,7

4,5

Valin

4,4

4,6


Tyroxin phenilalanin

6,3

6,3

(Nguồn: Võ Trọng Hốt và cs (2000) [9])
* Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mơ bào, cho sức khỏe, sinh
trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu cầu như
vitamin B12. Một số vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D, E). Nếu bổ
sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
- Thiếu vitamin A: lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang thai
dễ xảy thai, đẻ non...
- Thiếu vitamin D: thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.
- Thiếu vitamin E: lợn có hiện tượng chết phơi, chết thai, lợn không động
dục hoặc chậm động dục.
2.2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa
Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa có vai trị quan trọng trong dây chuyền sản
xuất lợn con giống. Mục đích và yêu cầu kỹ thuật chăn ni lợn nái có chửa nhằm
đảm bảo cho thai phát triển bình thường, khơng bị xảy thai hoặc đẻ non, tăng số
lợn con đẻ ra trên lứa, lợn con có sức sống cao, lợn mẹ phát triển bình thường, dự
trữ đủ chất dinh dưỡng nuôi con sau này.
13


14


Phương pháp phát hiện lợn có chửa


Phát hiện lợn có chửa có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất. Nếu phân biệt
được lợn nái có chửa một cách chính xác, kịp thời ngay sau khi phối giống sẽ tác
động các biện pháp ni dưỡng chăm sóc phù hợp với quy luật phát triển của bào
thai để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Cịn nếu lợn nái khơng chửa thì có
kế hoạch phối giống lại kịp thời.
Thời gian chửa của lợn nái trung bình là 114 ngày. Người ta chia thời gian
chửa của lợn nái làm hai kỳ:
+ Thời kỳ chửa kỳ 1: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Thời kỳ chửa kỳ 2: là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ.
Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc này
phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương pháp phát
hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào chu kỳ động
dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm đạo, phương
pháp chuẩn đốn trong phịng thí nghiệm.


Quy luật sinh trưởng phát triển của bào thai.

Hiểu rõ quy luật sinh trưởng và phát dục của bào thai có ý nghĩa rất quan
trọng trong cơng tác chăm sóc và ni dưỡng nái mẹ trong thời kỳ mang thai. Đây
là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ sảy thai, chết thai và số lượng cũng như khối
lượng sơ sinh trên ổ và trên con. Quá trình phát triển của phôi thai trải qua 3 giai
đoạn sau:
+ Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày): Đặc điểm của giai đoạn này là hợp tử
bắt đầu phân chia nhanh chóng từ một khối tế bào thành các lá phơi. Đồng thời ở
thời kỳ này, nhau thai chưa hình thành nên cơ thể mẹ chưa có sự bảo vệ hợp tử.
Giai đoạn này phải chú ý khâu chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý đầy đủ và khoa học.
+ Giai đoạn tiền thai (23 - 39 ngày): Giai đoạn này bắt đầu hình thành các
cơ quan, bộ phận của cơ thể. Thời kỳ này nhau thai đã hình thành nên đã có sự liên

hệ giữa cơ thể mẹ và con, lợn mẹ đã có thể bảo vệ được cho phơi thai của mình.

14


15
+ Giai đoạn thai nhi (40 - đẻ): Đây là giai đoạn thai nhi phát triển nhanh
nhất về thể tích và khối lượng, hình thành đầy đủ các cơ quan bộ phận và hình
thành đầy đủ các đặc điểm của giống.


Những biến đổi của cơ thể mẹ trong thời gian có chửa

Trong thời gian lợn nái chửa, cơ thể trao đổi chất mạnh, q trình đồng hóa
lớn hơn q trình dị hóa. Trung bình khối lượng lợn nái tăng lên ở 20 - 30 ngày
cuối của thời kỳ chửa. Qua nghiên cứu cho thấy rằng, điều kiện ngoại cảnh có ảnh
hưởng rất xấu đến cơ thể lợn nái có chửa như: nhiệt độ, ánh sáng, thời tiết khí hậu,
chăm sóc nuôi dưỡng, mức độ dinh dưỡng,… Cường độ và thời gian tác động của
mỗi yếu tố nêu trên sẽ phản ánh lên các quá trình diễn ra trong cơ thể mẹ và cơ thể
phôi thai trong tất cả các giai đoạn phát triển của nó. Độ ẩm mơi trường cao cũng
gây hại cho lợn nái nhất là trong trường hợp độ ẩm cao kết hợp với nhiệt độ cao.


Kỹ thuật ni dưỡng lợn nái chửa

* Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn thức ăn
có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn

nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt
thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2
lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức
ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ
tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của
bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho
thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn nái ăn
mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày
không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì

15


16
cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm
ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
* Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Ngun tắc ni lợn nái có chửa: cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất dinh
dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khống, xương lợn
con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin, lợn con phát
triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để chống béo, khó đẻ.
- Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, năng lượng trao đổi
2900 kcal/kg thức ăn.
- Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
+ Với nái hậu bị: 1,6 - 1,8 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần.
+ Với nái dạ: 2 - 2,2 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần.
+ Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần.
+ Với nái dạ: 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần.

- Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: nái quá gầy
phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
- Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ănthêm
0,2 - 0,3 kg/con/ngày, để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
- Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu đủ
do dễ gây sảy thai.
- Cho lợn uống nước tự do.
* Chăm sóc lợn nái chửa
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có động dục trở lại không.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích sữa ra
nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vaselin và kháng
sinh chống nhiễm trùng.

16


17
+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đơng,
thống mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính tốn ngày đẻ dự kiến và có kế
hoạch trực lợn đẻ.
2.2.2.3. Kỹ thuật chăn ni lợn nái ni con
Mục đích của chăn ni lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa học
để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con sinh
trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao. Lợn nái

chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có tác động tốt đến sản
lượng sữa và chất lượng sữa. Đó là thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các
loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột
mỳ, loại củ quả đạm động vật, các loại khống, vitamin…
Khơng cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp
phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng chất theo
đúng quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, canxi từ 0,9 - 1,0 %,
photpho 0,7 %.
- Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con.
*

Đối với lợn nái ngoại:

+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5kg) hoặc
khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1 và thứ 2 và thứ 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức
ăn từ 1- 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho lợn ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/ nái /ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho lợn mẹ ăn theo công thức tính: Lượng
thức ăn/ nái/ ngày = 2 kg + (số con x 0.35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều)
17


18
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg thức
ăn/ ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh,nếu có

rau xanh.
+ Một ngày trước khi cai sữa, cho lợn mẹ ăn giảm đi 20 - 30 %
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn.
Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ gầy thì
cho lợn mẹ ăn theo khả năng (khơng hạn chế) bằng cách tăng số bữa ăn/ ngày cho
lợn mẹ.
*

Đối với lợn nái nội

Cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/ 1 ngày đêm:
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm
được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày đêm giai đoạn
ni con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg)
Thức ăn thô: 0,4 đơn vị
Định mức ăn cho một lợn nái nội nuôi con/ 1 ngày đêm.
*

Kỹ thuật cho ăn

+ Lợn nái nuôi con trong thời gian mới đẻ mỗi bữa cho ăn một ít một,
nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày cho ăn 3 - 4 bữa. Khoảng cách giữa
các bữa nên chia đều nhau.
+ Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định.
+ Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con.
+ Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn ni con, để tránh gây ảnh

hưởng đến q trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.
+ Chú ý theo dõi khả năng ăn và tình trạng sức khỏe của lợn nái để có biện
pháp can thiệp kịp thời.
18


×