Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Phân Tích Các Yếu Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


TRẦN NGUYỄN TRÂM ANH

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM
Chuyên ngành

: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Mã số ngành

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS TRẦN HUY HOÀNG

TPHCM - 2013


LỜI CAM ĐOAN


Tôi tên: Trần Nguyễn Trâm Anh, tác giả của luận văn tốt nghiệp “Phân


tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam”.
Tôi xin cam đoan: Nội dung của luận văn là kết quả nghiên cứu của cá nhân
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Trần Huy Hoàng. Luận văn được thực
hiện và hoàn tất một cách độc lập, tự bản thân tôi thu thập, thực hiện. Tất cả số
liệu, kết quả được tôi thu thập trung thực. Tất cả tài liệu tham thảo được sử dụng
trong luận văn đều có trích dẫn đầy đủ và rõ ràng.
Người cam đoan

Trần Nguyễn Trâm Anh


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài: .............................................................................................. 1
2. Vấn đề nghiên cứu: ........................................................................................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu:......................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu:.................................................................................. 2
5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: .................................................................... 2
6. Nội dung nghiên cứu: ........................................................................................ 2
7. Ý nghĩa của luận văn: ........................................................................................ 2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHTM VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA NHTM............................................................................................................ 3
1.1.


Cơ sở lý luận.............................................................................................. 3

1.1.1.

Tổng quan về ngân hàng thương mại .................................................. 3

1.1.1.1. Khái niệm............................................................................................. 3
1.1.1.2. Bản chất của ngân hàng thương mại.................................................... 3
1.1.2. Hiệu quả hoạt động của NHTM .............................................................. 4
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động ............................................................ 4
1.1.2.2. Phân loại hiệu quả và đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống
NHTM ............................................................................................................... 5
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả họat động của NHTM ................ 6


1.2.1. Nhóm nhân tố khách quan: .................................................................... 7
1.2.1.1. Mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngồi nước ................... 7
1.2.1.2.
1.2.1.

Mơi trường pháp lý............................................................................ 8
Nhóm nhân tố chủ quan: ...................................................................... 9

1.2.1.1. Năng lực tài chính của NHTM ............................................................ 9
1.2.1.2. Khả năng sinh lời ................................................................................. 9
1.2.1.3. Năng lực quản trị, điều hành................................................................ 9
1.2.1.5. Trình độ, chất lượng của người lao động .......................................... 10
1.3.

Các nghiên cứu trƣớc đây về tính hiệu quả hoạt động của hệ thống


NHTM ................................................................................................................ 10
1.3.1.

Các nghiên cứu trong nước ................................................................ 11

1.3.2.

Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................... 11

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..................................................................................... 15
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM Ở VIỆT NAM ............................................ 17
2.1. Thực trạng hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam .... 18
2.1.1. Thực trạng hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng ở Việt Nam
trước năm 1990 ............................................................................................... 18
2.1.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động hệ thống ngân hàng ở Việt Nam giai
đoạn 1991-1999 ............................................................................................... 20
2.1.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng ở Việt Nam giai
đoạn 2000-2005 ............................................................................................... 26
2.1.4. Thực trạng hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai
đoạn 2006 – 2012 ............................................................................................ 31
2.2. Những hạn chế của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay ............... 37
2.3. Đo lƣờng hiệu quả và các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả của hệ thống
NHTM Việt Nam theo phƣơng pháp phân tích định lƣợng ......................... 40


2.3.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 40
2.3.2. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................ 41
2.3.3. Mơ hình nghiên cứu .............................................................................. 41

2.3.4. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm .......................................................... 45
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..................................................................................... 51
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ
THỐNG NHTM VIỆT NAM .............................................................................. 52
3.1. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân
hàng Việt Nam trong thời gian tới .................................................................. 52
3.1.1 Giải pháp từ phía Chính phủ và NHNN ................................................. 52
3.1.1.1 Các giải pháp từ phía Chính phủ ......................................................... 52
3.1.1.2. Các giải pháp từ phía NHNN Việt Nam ............................................ 53
3.1.2. Giải pháp từ phía các NHTM ............................................................... 54
3.1.2.1. Nâng cao năng lực tài chính .............................................................. 54
3.1.2.2. Hiện đại hóa cơng nghệ, đa dạng hóa và nâng cao tiện ích các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ kỹ thuật tiên tiến ....... 56
3.1.2.3. Xây dựng chiến lược khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cung
cấp trên thị trường theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ truyền thống và
phát triển các dịch vụ mới ............................................................................... 57
3.1.2.4. Nâng cao năng lực quản trị điều hành ................................................ 59
3.1.2.5. Xây dựng hệ thống kế toán phù hợp với hệ thống kế toán quốc tế .... 60
3.1.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng ........................... 61
3.1.2.7. Xử lý dứt điểm nợ xấu ...................................................................... 62
3.2. Kiến nghị về việc hỗ trợ các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
NHTM ở Việt Nam ........................................................................................... 63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..................................................................................... 65
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 66


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
Danh mục tài liệu tiếng Anh
PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Uớc lượng mô hình 2SLS, trong đó hiệu quả hoạt động của hệ thống
ngân hàng là biến phụ thuộc (TOC) bằng cách tiếp cận hiệu quả theo chi phí.
Phụ lục 2: Uớc lượng mơ hình 2SLS, trong đó hiệu quả hoạt động của hệ thống
ngân hàng là biến phụ thuộc (TOC) theo cách tiếp cận hiệu quả theo chi phí.
Phụ lục 3: Kết quả ước lượng mơ hình Tobit, trong đó hiệu quả hoạt động của hệ
thống ngân hàng là biến phụ thuộc (TOC) theo cách tiếp cận hiệu quả theo lợi
nhuận.
Phụ lục 4: Kết quả ước lượng mơ hình 2SLS, trong đó hiệu quả hoạt động của
hệ thống ngân hàng là biến phụ thuộc (TOC) theo cách tiếp cận hiệu quả theo lợi
nhuận.
Phụ lục 5: Bảng danh sách các ngân hàng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CRED: Tốc độ tăng trưởng tín dụng
DEPO: Tốc độ huy động vốn
NHLD: Ngân hàng liên doanh
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTM NN: Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
Q (Output): Tổng tài sản
TCTD: Tổ chức tín dụng
TOC: Tổng chi phí hoạt động
VAMC: Cơng ty mua bán nợ quốc gia


DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU

Hình

Hình 2.1. Tổ chức hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam giai đoạn 1987 1990 ........................................................................................................................ 19
Hình 2.2. Tổ chức hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam theo Pháp lệnh về
ngân hàng năm 1990 .............................................................................................. 21
Hình 2.3. Cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam thời kỳ 1991 -1999
................................................................................................................................ 22
Hình 2.4. Thị phần tiền gửi các ngân hàng thương mại ở Việt Nam thời kỳ 1993 –
1996 ........................................................................................................................ 23
Hình 2.5. Thị phần tín dụng của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam thời kỳ
1993 – 1996 ............................................................................................................ 23
Hình 2.6. Tổ chức hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam theo Luật Ngân hàng
1997 ....................................................................................................................... 24
Hình 2.7. Nợ quá hạn/tổng dư nợ của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
thời kỳ 1992 – 1999 ............................................................................................... 25
Hình 2.8. Cơ cấu ngân hàng thương mại ở Việt Nam thời kỳ 2001-2005 ............. 27
Hình 2.9. Dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh tế thời kỳ
2000-2005 (tỷ đồng)............................................................................................... 28
Hình 2.10. Tốc độ tăng trưởng tín dụng (CRED) và huy động vốn (DEPO) của hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam thời kỳ 2001- 2005. ................................ 29
Hình 2.11: Nợ quá hạn/tổng dư nợ của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
................................................................................................................................ 30
Hình 2.12. Nợ quá hạn/ tổng dư nợ của hệ thống ngân hàng một số nước trong khu
vực và Việt Nam. ................................................................................................... 31
Hình 2.13. Dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh tế thời kỳ
2006 – 2012 ............................................................................................................ 32


Hình 2.14. Tốc độ tăng trưởng tín dụng (CRED) và huy động vốn (DEPO) của hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam thời kỳ 2005 - 2012. ............................... 35
Hình 2.15. Nợ xấu/tổng dư nợ của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. ... 36
Bảng biểu


Bảng 2.1. Thị phần các ngân hàng thương mại Việt Nam (%) .............................. 28
Bảng 2.2. Cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam thời kỳ 2006 – 2010
................................................................................................................................ 32


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu và là một yêu cầu khách
quan đối với bất kỳ quốc gia nào trong giai đoạn phát triển hiện nay. Tuy nhiên,
tiến trình này ngồi việc tạo ra những thuận lợi, cơ hội nhất định cho các quốc gia
tham gia hội nhập, cịn đặt các nước này trước những khó khăn, thách thức khơng
nhỏ.
Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt các doanh nghiệp của các quốc gia
đang phát triển nói chung, hệ thống NHTM nói riêng, trước mơi trường kinh
doanh mới với những áp lực cạnh tranh gay gắt cùng những đối thủ khơng cân
sức.
Từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu, phân tích, đưa ra những nhân tố ảnh
hưởng đến tính hiệu quả trong hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam trong giai
đoạn hội nhập hiện nay để từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM là một vấn đề cấp thiết. Đó cũng là lý do
chọn đề tài: “PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM”.
2. Vấn đề nghiên cứu:
Tính hiệu quả của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005-2011.
-

Hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng là gì?


-

Thực trạng hoạt động hiện nay của hệ thống NHTM Việt Nam như thế nào?

-

Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM
Việt Nam trong quá trình hội nhập?

-

Những giải pháp kiến nghị nào cần đưa ra để nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống NHTM Việt Nam?


2
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Từ các bài nghiên cứu trước đây tại một số quốc gia trên thế giới, tác giả
tổng hợp lại các yếu tố chính tác động đến hiệu quả của hệ thống ngân hàng và từ
đó xây dựng một mơ hình các nhân tố tác động đến hiệu quả của các NHTM Việt
Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để giải
quyết vấn đề nghiên cứu. Trong đó, luận văn sử dụng phương pháp Stochatic
Frontier Analysis (SFA) để tính toán biến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt
Nam, sau đó sử dụng mơ hình 2SLS và Tobit để phân tích các nhân tố tác động
đến hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM.
5. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên nguồn số liệu về hiệu quả hoạt động

của 30 NHTM Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2011.
6. Nội dung nghiên cứu:
-

Cơ sở lý luận về tính hiệu quả của hệ thống NHTM

-

Đánh giá thực trạng hiệu quả của hệ thống NHTM Việt Nam, xem xét các
yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống.

-

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt
Nam.

7. Ý nghĩa của luận văn:
Bài nghiên cứu hướng đến việc đưa ra những giải pháp thiết thực, khả thi nhằm
bổ sung thêm một kênh tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan
có thẩm quyền và một số ban ngành liên quan trong việc giải quyết các vấn đề
hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.


3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHTM VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA NHTM
1.1.

Cơ sở lý luận


1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1.1.

Khái niệm

Ngân hàng Thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các cơng
ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm,
rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh tốn
và cung ứng dịch vụ ngân hàng.
Có thể nói rằng ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan
trọng vào loại bật nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài
chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xa hội sẽ được
huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức
kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội.
1.1.1.2.

Bản chất của ngân hàng thƣơng mại

Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp và là một đơn vị kinh
tế. Ngân hàng thương mại hoạt động trong một ngành kinh tế, có cơ cấu, tổ chức
bộ máy như một doanh nghiệp bình đẳng trong quan hệ kinh tế với các doanh
nghiệp khác, phải tự chủ về kinh tế và phải có nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước
như các đơn vị kinh tế khác.
Hoạt động của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh. Để hoạt
động kinh doanh, các ngân hàng thương mại phải có vốn (vốn dược cấp nếu là
ngân hàng cơng, được cổ động đóng góp nếu là ngân hàng cổ phần…) phải tự chủ
về tài chính (tự lấy thu nhập để bù đắp chi phí); đặc biệt hoạt động kinh doanh cần
đạt đến mục tiêu tài chính cuối cùng là lợi nhuận, hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại cũng khơng nằm ngồi xu hướng đó.
Hoạt động kinh tế của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh tiền

tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực “đặc biệt” vì trước hết nó liên quan trực
tiếp đến tất cả các ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế-xã hội và


4
mặt khác, lĩnh vực tiền tệ ngân hàng là lĩnh vực “nhạy cảm”- nó địi hỏi một sự tơn
trọng và khéo léo trong điều hành hoạt động ngân hàng để tránh những thiệt hại
cho xã hội.
Tóm lại, ngân hàng thương mại là loại hình định chế tài chính trung gian
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây là loại định
chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bật nhất trong nền kinh tế thị trường,
góp phần tạo lập và cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy nền
kinh tế xã hội phát triển.
1.1.2. Hiệu quả hoạt động của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động
Trong hoạt động của NHTM, theo lý thuyết hệ thống thì hiệu quả có thể
được hiểu ở hai khía cạnh như sau:
(i)

Khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lời hoặc
giảm thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính
khác.

(ii)

Xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng.
Sự lành mạnh của NHTM liên hệ chặt chẽ tới sự ổn định và phát triển của

nền kinh tế vì NHTM là tổ chức trung gian tài chính kết nối khu vực tiết kiệm với
khu vực đầu tư của nền kinh tế.. Do đó, sự biến động của nó có ảnh hưởng đến các

ngành kinh tế quốc dân khác.
Theo Peter S.Rose, giáo sư kinh tế học và tài chính trường đại học Yale thì
về bản chất NHTM cũng có thể được coi như một tập đoàn kinh doanh và họat
động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi ro cho phép. Tuy nhiên, khả
năng sinh lời là mục tiêu mà các ngân hàng quan tâm hơn cả vì thu nhập cao sẽ
giúp các ngân hàng có thể bảo tồn vốn, tăng khả năng mở rộng thị phần, thu hút
vốn đầu tư.
Theo định nghĩa trong cuốn “Từ điển toán kinh tế, thống kê, kinh tế lượng
Anh_Việt”, trang 255 của PGS.TS Nguyễn Khắc Minh thì “Hiệu quả -


5
Efficiency” trong kinh tế được định nghĩa là “ mối tương quan giữa đầu vào các
yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hóa và dịch vụ” và “ khái niệm hiệu quả được
dùng để xem xét các tài nguyên được các thị trường phân phối tốt như thế nào”.
Như vậy, có thể hiểu hiệu quả là mức độ thành công mà các doanh nghiệp và ngân
hàng đạt được trong việc phân bổ các đầu vào có thể sử dụng và các đầu ra mà họ
sản xuất, nhằm đạt được một mục tiêu nào đó.
1.1.2.2. Phân loại hiệu quả và đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống
NHTM
Phân loại hiệu quả
Mục tiêu của các nhà sản xuất có thể đơn giản là cố gắng tránh lãng phí,
bằng cách đạt được các đầu ra cực đại từ các đầu vào giới hạn hoặc bằng việc cực
tiểu hóa đầu vào trong sản xuất các đầu ra đã cho. Trong trường hợp này, khái
niệm hiệu quả tương ứng với cái mà chúng ta gọi là hiệu quả kỹ thuật (khả năng
sử dụng cực tiểu hóa đầu vào để sản xuất một vectơ đầu ra cho trước, hoặc khả
năng thu được đầu ra cực đại từ một vectơ đầu vào cho trước), và mục tiêu tránh
lãng phí của các nhà sản xuất trở thành mục tiêu đạt được mức hiệu quả kỹ thuật
cao. Ở mức cao hơn, mục tiêu của các nhà sản xuất có thể địi hỏi sản xuất các đầu
ra đã cho với chi phí cực tiểu, hoặc sử dụng các đầu vào đã cho sao cho cực đại

hóa doanh thu, hoặc phân bổ các đầu vào đầu ra sao cho cực đại hóa lợi nhuận.
Trong các trường hợp này, hiệu quả tương ứng được gọi là hiệu quả kinh tế (khả
năng cho biết kết hợp các đầu vào nhân tố cho phép tối thiểu hóa chi phí để sản
xuất ra một sản lượng nhất định), và mục tiêu của các nhà sản xuất trở thành mục
tiêu đạt mức hiệu quả kinh tế cao (tính theo các chỉ tiêu như chi phí, doanh thu
hoặc lợi nhuận).
Như vậy, hiệu quả là phạm trù phản ánh sự thay đổi công nghệ, sự kết hợp
và phân bổ hợp lý các nguồn lực, trình độ lành nghề của lao động, trình độ quản
lý… Nó phản ánh quan hệ so sánh được giữa kết quả kinh tế và chi phí bỏ ra để
đạt đựợc kết quả đó.
Đánh giá hiệu quả hoạt động


6
Đánh giá hiệu quả họat động của hệ thống NHTM có thể được chia làm hai
nhóm là hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối:
(i)

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối: (hiệu quả họat động = kết quả
kinh tế - chi phí bỏ ra để đạt đựợc kết quả đó) cho phép đánh giá hiệu quả
họat động của NHTM theo cả chiều rộng và chiều sâu. Tuy nhiên, loại chỉ
tiêu này trong một số trường hợp lại khó có thể thực hiện so sánh được. Ví
dụ: Những ngân hàng có nguồn lực lớn thì tạo ra lợi nhuận lớn hơn những
ngân hàng có nguồn lực nhỏ, nhưng khơng có nghĩa là những ngân hàng
lớn lại có hiệu quả lớn hơn các ngân hàng nhỏ. Như vậy, hiệu quả tuyệt đối
không phản ánh được khả năng tiết kiệm hay lãng phí đầu vào.

(ii)

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tương đối có thể được thể hiện dưới dạng

tĩnh (hiệu quả họat động = kết quả kinh tế/chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó, hoặc dưới dang nghịch hiệu quả họat động = chi phí/ kết quả kinh tế)
hoặc dưới dạng động (dạng cận biên) (hiệu quả họat động = mức tăng kết
quả kinh tế/ mức tăng chi phí). Những chỉ tiêu này rất thuận tiện so sánh
theo thời gian và không gian như cho phép so sánh hiệu quả giữa các ngân
hàng có quy mơ khác nhau và trong các thời kỳ khác nhau.
Tóm lại, quan điểm về hiệu quả hoạt động rất đa dạng, tùy theo mục đích

nghiên cứu mà xét theo những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, xuất phát từ hạn
chế về thời gian và nguồn số liệu, quan điểm hiệu quả mà tác giả sử dụng để đánh
giá hiệu quả hoạt động của NHTM là dựa trên tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả
kinh tế, thể hiện mối quan hệ tối ưu về kết quả kinh tế đạt được và chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó, hay nói một cách khác, hiệu quả mà tác giả tập trung
nghiên cứu trong đánh giá họat động của NHTM được hiểu là khả năng biến các
đầu vào thành đầu ra trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả họat động của NHTM
Hiệu quả là điều kiện quyết định sự sống còn và phát triển của một ngân
hàng, bởi vậy nâng cao hiệu quả cũng có nghĩa là tăng cường năng lực tài chính,
năng lực điều hành để tạo ra tích lũy và có điều kiện mở rộng các hoạt động kinh


7
doanh góp phần củng cố và nâng cao thương hiệu của NHTM. Tuy nhiên, để
NHTM họat động có hiệu quả hơn, đòi hỏi phải xác định được các nhân tố ảnh
hưởng tới hiệu quả hoạt động của các NHTM nhằm hạn chế được các hoạt động
mang tính chất rủi ro, bảo toàn vốn, nâng cao thu nhập và lợi nhuận từ các hoạt
động kinh doanh của NHTM. Các nhân tố này có thể được chia làm hai nhóm:
nhóm nhân tố khách quan và nhóm nhân tố chủ quan, tùy theo điều kiện cụ thể của
từng ngân hàng mà hai nhóm nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả
họat động của chính các NHTM.

1.2.1. Nhóm nhân tố khách quan:
1.2.1.1. Mơi trƣờng kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nƣớc
NHTM là cầu nối giữa khu vực tiết kiệm và khu vực đầu tư của nền kinh tế,
do vậy những biến động của mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội có những ảnh
hưởng khơng nhỏ đến hoạt động của NHTM. Nếu mơi trường kinh tế, chính trị, xã
hội ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM, vì đây cũng
là điều kiện giúp cho sản xuất của nền kinh tế diễn ra bình thường, đảm bảo khả
năng hấp thụ vốn và hồn trả vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền
kinh tế có tăng trưởng cao và ổn định, các khu vực trong nền kinh tế đều có nhu
cầu mở rộng họat động sản xuất, kinh doanh, do đó nhu cầu vay vốn tăng, từ đó
các NHTM dễ dàng mở rộng họat động tín dụng của mình đồng thời khả năng nợ
xấu có thể giảm vì năng lực tài chính của các doanh nghiệp được nâng cao. Ngược
lại, khi mơi trường kinh tế, chính trị, xã hội bất ổn thì lại là nhân tố bất lợi cho
họat động của các NHTM, như nhu cầu vay vốn giảm, nợ xấu và nợ quá hạn tăng
làm giảm hiệu quả hoạt động của các NHTM.
Hơn nữa, hiện nay, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra khá mạnh mẽ, các
nền kinh tế của các nước trên thế giới ngày càng phụ thuộc vào nhau, luồng vốn
quốc tế đã và đang dồn vào khu vực Châu Á, điều này đang tạo điều kiện cho Việt
Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng nhiều cơ hội mới trong việc tận
dụng nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ các quốc gia phát triển. Tuy


8
nhiên, q trình hội nhập cũng tạo khơng ít khó khăn và thách thức khi phải cạnh
tranh trực tiếp với các tập đồn tài chính tiềm lực trên thế giới. Trong khi thực tế
hiện nay cho thấy các NHTM Việt Nam vẫn còn yếu kém về nhiều mặt từ nguồn
lực tài chính, cơng nghệ, khả năng quản lý đến nguồn lực…
Ngoài ra, việc hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng thì những biến động của
nền kinh tế, chính trị, xã hội của các nước trên thế giới, nhất là các nước láng
giềng với Việt Nam sẽ có tác động dẫn truyền không nhẹ đến nền kinh tế cũng như

đến họat động của hệ thống NHTM Việt Nam.
1.2.1.2.

Môi trƣờng pháp lý

Mơi trường pháp lý được thể hiện thơng qua tính đồng bộ, đầy đủ và phổ
cập của hệ thống luật, các văn bản dưới luật, việc chấp hành luật pháp và trình độ
dân trí.
Thực tế các nước cho thấy sự phát triển của nền kinh tế thị trường trên thế
giới hàng trăm năm qua đã minh chứng cho tầm quan trọng của hệ thống luật trong
việc điều hành kinh tế thị trường. Nếu hệ thống luật pháp được xây dựng khơng
phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế thì sẽ là rào cản lớn cho quá trình
phát triển kinh tế. Khác với các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, khi mà
họ có một hệ thống luật pháp khá đầy đủ, đựợc thay đổi và bổ sung nhiều lần trong
quá trình phát triển của mình thì ở Việt Nam, mặc dù đã chuyển đổi từ cơ chế kế
hoạch hóa sang vận hành theo nền kinh tế thị trường hơn 25 năm nhưng hệ thống
luật pháp còn thiếu, chưa đầy đủ và đồng bộ, đây thực sự là một trở ngại lớn cho
quá trình phát triển kinh tế của đất nước và hoạt động của hệ thống NHTM.
Bên cạnh đó, q trình tiền tệ hóa diễn ra nhanh trong thời gian gần đây đòi
hỏi Việt Nam phải sớm thông qua các bộ luật mới và sửa đổi các điều luật khơng
cịn phù hợp với tình hình kinh tế, có như vậy hệ thống luật pháp mới thực sự tạo
lập một mơi trường pháp lý hồn chỉnh để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại nảy
sinh trong hoạt động kinh tế, làm yên lòng các chủ thể tham gia nền kinh tế. Như
vậy, môi trường pháp lý đóng vai trị cực kỳ quan trọng đối với các họat động kinh


9
tế nói chung và đối với họat động của NHTM nói riêng, là cơ sở tiền đề cho sự
phát triển ổn định và bền vững của hệ thống NHTM Việt Nam.
Ngoài các nhân tố khách quan trên đây, các yếu tố như: tập quán, tâm lý, xã hội,

khuynh hướng tiết kiệm, đầu tư, trình độ dân trí… cũng là những nhân tố khách
quan tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM.
1.2.1. Nhóm nhân tố chủ quan:
Nhóm này bao gồm các nhân tố bên trong nội bộ của chính các NHTM như
các nhân tố về năng lực tài chính, khả năng quản trị điều hành, ứng dụng tiến bộ
cơng nghệ, trình độ và chất lượng của nguồn nhân lực…
1.2.1.1.

Năng lực tài chính của NHTM

Năng lực tài chính của NHTM thường được biểu hiện trước hết là qua khả
năng mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vốn chủ sở hữu thể hiện sức mạnh tài
chính của một ngân hàng. Tiềm lực về vốn chủ sở hữu ảnh hưởng tới quy mô kinh
doanh của ngân hàng như: khả năng huy động và cho vay vốn, khả năng đầu tư tài
chính và trang thiết bị cơng nghệ.
1.2.1.2.

Khả năng sinh lời

Đây cũng là một nhân tố phản ánh về năng lực tài chính của NHTM vì nó
thể hiện tính hiệu quả của một đồng vốn kinh doanh. Thứ ba là khả năng phòng
ngừa và chống đỡ rủi ro. Nếu nợ xấu tăng thì dự phịng rủi ro cũng phải tăng để bù
đắp cho rủi ro, có nghĩa là khả năng tài chính cho phép sử dụng để bù đắp tổn thất
có thể xảy ra. Ngược lại, nếu nợ xấu tăng nhưng dự phịng rủi ro khơng đủ để bù
đắp có nghĩa là tình trạng tài chính xấu và năng lực tài chính bù đắp cho khoản chi
phí này bị thu hẹp.
1.2.1.3.

Năng lực quản trị, điều hành


Đây là nhân tố tiếp theo ảnh hưởng đến hiệu quả họat động của ngân hàng.
Năng lực quản trị, điều hành trước hết phụ thuộc và cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý, trình độ lao động và tính hữu hiệu của cơ chế điều hành để có thể ứng phó tốt
trước những diễn biến phức tạp của thị trường. Tiếp theo, năng lực quản trị, điều
hành cịn có thể được phản ánh bằng khả năng giảm thiểu chi phí họat động, nâng


10
cao năng suất sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra được một tập hợp đầu ra cực
đại.
1.2.1.4.

Khả năng ứng dụng tiến bộ, cơng nghệ

Đây chính là nhân tố phản ánh năng lực công nghệ thông tin của một ngân
hàng. Trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học cơng nghệ và ứng dụng sâu rộng
của nó vào đời sống xã hội như ngày nay, NHTM khó có thể duy trì khả năng cạnh
tranh của mình nếu chỉ cung ứng các sản phẩm truyền thống. Năng lực công nghệ
của ngân hàng thể hiện khả năng trang bị công nghệ mới gồm thiết bị và con
người, tính liên kết cơng nghệ giữa các ngân hàng và tính độc đáo về cơng nghệ
của mỗi ngân hàng.
1.2.1.5.

Trình độ, chất lƣợng của ngƣời lao động

Nhân tố con người là yếu tố quyết định quan trong trong sự thành bại của
bất kỳ tổ chức nào trong đó có NHTM. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu của xã
hội ngày càng phong phú đa dạng và kén chọn hơn, do đó địi hỏi các ngân hàng
phải cung cấp nhiều dịch vụ mới, có chất lượng. Chính điều này cũng địi hỏi chất
lượng của nguồn nhân lực cũng phải được nâng cao để đáp ứng kịp thời với những

thay đổi của thị trường, xã hội. Việc sử dụng nguồn nhân lực có đạo đức nghề
nghiệp, tinh thông nghiệp vụ, chuyên môn sẽ giúp ngân hàng tạo lập được nguồn
khách hàng trung thành, ngăn ngừa được những rủi ro có thể xảy ra trong các hoạt
động kinh doanh, đầu tư và đây cũng là nhân tố giúp các ngân hàng giảm thiểu
được các chi phí họat động. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển nguồn nhân lực
luôn phải chú trọng việc gắn phát triển nhân lực với công nghệ mới.
1.3.

Các nghiên cứu trƣớc đây về tính hiệu quả hoạt động của hệ thống

NHTM
Các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động ở các ngân hàng đã sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau về kỹ thuật đánh giá và bộ dữ liệu. Nhưng phần lớn các
nghiên cứu này tập trung tại các nước phát triển. Phần này sẽ tổng quan các kết
quả nghiên cứu ở Việt Nam và các nghiên cứu ở một số nước theo các cách tiếp
cận khác nhau.


11
1.3.1. Các nghiên cứu trong nƣớc
Các nghiên cứu trong nước về hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM gần
đây đã được một số tác giả quan tâm, tuy nhiên đa phần những nghiên cứu này chỉ
dừng lại ở các nghiên cứu định tính như: nghiên cứu của nghiên cứu sinh Lê Thị
Hương năm 2002 về “Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của NHTM Việt Nam”,
hay nghiên cứu của nghiên cứu sinh Lê Dân (2004) “ Vận dụng phương pháp
thống kê để phân tích hiệu quả hoạt động của NHTM Việt Nam”, tuy đã có phần
nào tiếp cận vấn đề bằng phương pháp định lượng nhưng chỉ dừng lại chủ yếu ở
phương thức thống kê, hoặc nghiên cứu của Tiến sĩ Phạm Thanh Bình (2005) với
đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế” cũng chỉ dừng lại ở phân tích định tính.

Cịn các nghiên cứu định lượng về đo lường hiệu quả hoạt động của các NHTM
nhìn chung là cịn ít. Gần đây, có nghiên cứu của Bùi Duy Phú (2002) là đánh giá
hiệu quả của NHTM qua hàm sản xuất và hàm chi phí, tuy nhiên hạn chế của
nghiên cứu này là chỉ đơn thuần xác định hàm chi phí và ước lượng trực tiếp hàm
chi phí này để tìm các tham số của mơ hình, do vậy mà khơng thể tách được phần
phi hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng. Nguyễn Thị Việt Anh (2004) ước
lượng các nhân tố phi hiệu quả cho ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nơng
thơn Việt Nam có áp dụng phương pháp hàm biên ngẫu nhiên ( Stochastic Frontier
Function) và ước lượng dưới dạng hàm chi phí Cobb_ Douglas, tuy nhiên hạn chế
cơ bản của nghiên cứu đó là việc chỉ định dạng hàm.
Như vậy, có thể nói việc áp dụng những phương pháp phân tích định lượng trong
nghiên cứu hiệu quả của NHTM Việt Nam còn rất hạn chế, thực tế cũng cho thấy
hiện nay trong phân tích họat động của ngành ngân hàng từ cấp ngân hàng đến cấp
ngành, các nhà phân tích vẫn quen cách tiếp cận truyền thống, bởi vì đây vẫn là
một cách tiếp cận dễ hiểu và dễ tính.
1.3.2. Các nghiên cứu nƣớc ngồi
Các nghiên cứu về đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, tiếp cận
theo phương pháp phân tích định lượng, đã được sử dụng trong các nghiên cứu


12
như của Nathan và Neave (1992) áp dụng phương pháp biên ngẫu nhiên để phân
tích hiệu quả họat động các ngân hàng Canada trong thời kỳ 1983-1987. Các tác
giả đã sử dụng cách tiếp cận giá trị gia tăng và cách tiếp cận trung gian để ước tính
hàm chi phí. Trong đó, để ước lượng hàm chi phí, tác giả đã sử dụng ba yếu tố đầu
vào (lao động, vốn và các quỹ) và bốn yếu tố đầu ra (cho vay thương mại và công
nghiệp, các loại cho vay khác, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi khơng kỳ hạn) theo
cách tiếp cận giá trị gia tăng, còn đối với cách tiếp cận trung gian các tác giả sử
dụng ba yếu tố đầu vào tương tự như trên và ba yếu tố đầu ra (cho vay thương mại
và công nghiệp, các loại cho vay khác, chứng khoán và đầu tư). Các kết quả

nghiên cứu cho thấy các ngân hàng lớn khơng có lợi thế về chi phí hơn hẳn các
ngân hàng nhỏ, điều này cũng tương đồng với nghiên cứu ở Mỹ đó là tính kinh tế
nhờ quy mơ đều quan sát thấy ở cả ngân hàng nhỏ và lớn.
Paolo Coccorese và Alfonso Pellecchia (2010) đã tiếp cận phương pháp
SCP cùng với các mơ hình: OLS, ALS, Battese – Coelli, hồi quy Logistic và mơ
hình Tobit để kiểm định thuyết “Quite Life”, từ đó đưa ra kết luận về mối quan hệ
giữa sức mạnh thị trường với hiệu quả hoạt động ngành ngân hàng nghiên cứu tại
hệ thống ngân hàng Italia. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy mối quan hệ đáng
kể và khá mạnh mẽ giữa hiệu quả hoạt động theo chi phí với sức mạnh thì trường
và xác nhận thuyết “Quite Life” là đúng với hệ thống ngân hàng tại Italia.
Wahyoe Soedarmono, Fouad Machrouh, Amine Tarazi (2011) nghiên cứu
mối quan hệ giữa sức mạnh thị trường, tăng trưởng kinh tế và sự ổn định tài chính
bằng cách tiếp cận phương pháp FEM và 2SLS, nghiên cứu tại hệ thống ngân hàng
châu Á. Kết quả nghiên cứu cho thấy sức mạnh thị trường trong lĩnh vực ngân
hàng có mối quan hệ nhất định với khả năng sự tương xứng về vốn, và sự vốn hóa
ở mức độ cao của ngành ngân hàng trong thị trường ít cạnh tranh không đủ sức
đương đầu với các rủi ro mang tính hệ thống.
Bằng việc sử dụng phương pháp Frontier and Non_ Frontier, mơ hình OLS
và mơ hình Tobit, Michael Koetter, James W. Kolari and Laura Spierdijk (2008)
nghiên cứu về mối quan hệ giữa cạnh tranh và hiệu quả ngân hàng tại các ngân


13
hàng ở USA. Mơ hình nghiên cứu đã tính ra được chỉ sổ Lerner hiệu chỉnh, đây có
thể là một phát kiến mới trong việc nghiên cứu động thái cạnh tranh của lĩnh vực
ngân hàng và các lĩnh vực khác và nó cũng có ích trong việc nghiên cứu q trình
điều tiết, chính sách thị trường và các bên có liên quan.
Sophocles N.Brissimis, Manthos D. Delis, Nikolaos I. Papanikolaou (2008)
sử dụng mơ hình 2SLS cùng với dữ liệu bảng của các ngân hàng để phân tích sự
ảnh hưởng của việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng đến hiệu quả hoạt động của hệ

thống ngân hàng những nước mới gia nhập khu vực Euro. Kết quả nghiên cứu cho
thấy mối quan hệ cùng chiều giữa việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng với tính
hiệu quả của hệ thống ngân hàng dưới tác động của các nhân tố vĩ mô.
Nghiên cứu của Rima Turk Ariss (2010) đã tiếp cận mô hình OLS và Tobit
để khám phá mức độ của sức mạnh thị trường tác động như thế nào đến hiệu quả
và tính ổn định của hệ thống trong bối cảnh của các nền kinh tế đang phát triển.
Nghiên cứu không tím thấy bằng chứng mạnh mẽ về mối quan hệ chiến lược cạnh
tranh và sự ổn định tài chính tại các quốc gia đang phát triển. Tuy nhiên nghiên
cứu đã giải thích được tác động của sức mạnh thị trường đến hiệu quả và sự ổn
định của từng ngân hàng tại các quốc gia này.
Barbara Casu và Claudia Giardone (2011) trong bài nghiên cứu của mình
đã áp dụng phương pháp tiếp cận trung gian và 2 mơ hình SFA, DEA để xem xét
mối quan hệ giữa mức độ cạnh tranh, mức độ tập trung và mức hiệu quả cụ thể của
các NHTM khu vực Euro. Nghiên cứu tìm ra được mối quan hệ phi tuyến giữa sự
cạnh tranh và tính hiệu quả và các nhân tố khác như: độ nhạy cảm với rủi ro,
khung điều tiết và các nhân tố vĩ mơ khác có thể ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp
đến mối quan hệ này và vì vậy có thể giải thích cho các nghiên cứu sau này trong
cùng khu vực Euro.
Nghiên cứu của Joaquin, Maudos, Juan Fernandez de Guevara (2007) sử
dụng mơ hình Fixed Effects để phân tích mối quan hệ giữa sức mạnh thị trường
(bao gồm thị trường cho vay và tiền gửi) và hiệu quả của ngành ngân hàng tại 15
nước thuộc khu vực Euro. Nghiên cứu đồng tình với thuyết “quiet life”: việc thêm


14
vào chi phí vận hành có thể quy cho sự xuất hiện của sức mạnh thị truỏng trong
một thời gian dài lớn hơn tốn thất xã hội, điều này được lý giải là do sự không
cạnh tranh về giá trong yếu tố đầu ra của ngân hàng và được tính bằng phúc lợi lũy
thừa 3.
Nghiên cứu của Hirofumi Uchida, Yoshiro Tsuitsui (2005) đã sử dụng mơ

hình MVR, 3SLS để xem xét liệu rằng sự cạnh tranh giữa các khu vực ngân hàng
ở Nhật Bản có thực sự được cải thiện trong những năm cuối của thế kỷ 20 hay
không. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ở thành thị
cao hơn so với các khu vực khác và sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng bắt
đầu mạnh lên sau năm 1995.
Nghiên cứu của Wiliam (2012) sử dụng mơ hình SFA, 2SLS và Tobit để
phân tích mối quan hệ giữa sức mạnh thị trường và tính hiệu quả của các ngân
hàng ở Mỹ Latinh. Nghiên cứu tìm ra mối quan hệ mạnh mẽ giữa sức mạnh thị
trường và tính hiệu quả của các ngân hàng hàng thương mại ở khu vực Mỹ Latinh
cả 2 giai đoạn trước và sau tư hữu hóa.


15
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Như vậy, qua phần tổng kết lý thuyết nền và các nghiên cứu trên, cho thấy
các nghiên cứu về hiệu quả của ngân hàng tập trung chủ yếu ở các nước phát triển.
Chỉ số phi hiệu quả đầu vào và đầu ra được ước lượng từ phương pháp biên ngẫu
nhiên nhìn chung thấp hơn so với các phương pháp định lượng khác và hiệu quả
đầu vào của các ngân hàng có được chủ yếu là do đóng góp của hiệu quả kỹ thuật
thuần.
Hơn nữa, qua thực tiễn tổng kết các nghiên cứu ở nước ngoài về hiệu quả
hoạt động và phân tích các biến số ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các
NHTM có thể rút cho luận văn một số gợi ý trong việc lựa các biến đầu vào, đầu
ra trong mơ hình đánh giá hiệu quả của ngành ngân hàng và tạo cơ sở cho việc xây
dựng mơ hình Tobit đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật, cụ thể
là:
Về mặt lý thuyết: qua việc tham khảo các nghiên cứu, luận văn đã thấy
được những điểm mạnh các cách tiếp cận phân tích định lượng, cũng như một số
hạn chế của phương pháp này. Đồng thời qua đó, tác giả có được cơ sở để nhận
thức lý thuyết một cách toàn diện, đầy đủ hơn trong lĩnh vực nghiên cứu.

Về mặt thực nghiệm: chính việc tổng kết các nghiên cứu trên thế giới về phân tích
hiệu quả biên đã giúp luận văn không những hiểu sâu sắc về mặt lý thuyết mà qua
đó cịn có thể vận dụng một cách nhuần nhuyễn các mơ hình SFA và Tobit vào
phân tích hiệu quả hoạt động tại Việt Nam. Đặc biệt là trong việc hình thành
những kiểm định thống kê trong việc lựa chọn các biến đầu vào, đầu ra của các
ngân hàng cho phù hợp nhất với nghiên cứu của luận văn để có thể thu được các
kết quả thực nghiệm có ý nghĩa.
Ngồi ra, trong q trình nghiên cứu các cơng trình của các tác giả đi trước,
luận văn cũng đã hình thành được một số chỉ tiêu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống NHTM ở Việt Nam, cũng như lựa
chon được mơ hình ước lượng thích hợp nhất (Tobit và 2SLS) để phân tích ảnh


16
hưởng của các nhân tố này đến hiệu quả hoạt động của toàn bộ 30 NHTM ở Việt
Nam thời kỳ 2005 - 2011.
Những kết quả của q trình phân tích thống kê lựa chọn biến, lựa chọn mơ
hình phân tích biến và lựa chọn mơ hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam, cũng như kết quả phân tích
định lượng của các mơ hình SFA, 2SLS và mơ hình Tobit được luận văn trình bày
cụ thể trong chương 2.


×