Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Các giải pháp quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông ở các trường THCS huyện thọ xuân, tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.88 KB, 86 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh

Lê văn sâm

Các Giải pháp quản lý hoạt động dạy học
của hiệu trởng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới chơng trình Giáo dục phổ thông ở các
trờng THCS
huyện thọ xuân, tỉnh thanh hóa
luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
chuyên ngành: quản lý giáo dục
mà số: 60.14.05

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS Hà văn hùng

Vinh - 2008

1


Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn, tác giả đÃ
nhận đợc sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp
lÃnh đạo, nhiều thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả chân thành cảm ơn: Hội đồng khoa học, Hội đồng đào tạo Trờng Đại học Vinh, Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hoá, Phòng Giáo dục và
Đào tạo Thọ Xuân, các thầy giáo, cô giáo, đội ngũ cán bộ quản lý và đồng
nghiệp các trờng THCS huyện Thọ Xuân đà tận tình giảng dạy, cung cấp tài
liệu, tạo điều kiện thuận lợi và cơ sở thực tế, đóng góp những ý kiến quý báu
cho việc nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Đặc biệt, tác giả xin chân thành


bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Hà Văn Hùng ngời hớng dẫn
khoa học, đà tận tâm bồi dỡng kiến thức, phơng pháp nghiên cứu, năng lực t
duy và trực tiếp giúp đỡ tác giả hoàn thành Luận văn này.
Mặc dù đà có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện. Song, Luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận đợc những lời chỉ
dẫn của các thầy giáo, cô giáo, ý kiến trao đổi của các đồng nghiệp để Luận
văn đợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2008

Lê Văn Sâm

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận:
Bớc sang thế kỷ 21 víi sù bïng nỉ tri thøc khoa häc vµ công nghệ, kinh tế
thế giới phát triển theo hớng toàn cầu hoá. Các nớc trên thế giới đều đà nhận
2


thức rõ vai trò của GD&ĐT đối với sự phát triển KT-XH của quốc gia mình. Đó
là những thách thức lớn nhng cũng là thời cơ lớn đối với mỗi quốc gia: Hoặc là
yếu kém, tụt hậu hoặc là vơn lên hội nhập với các nớc trong khu vực và trên thế
giới để cùng với nền kinh tế thế giới tiến tới một nền kinh tế tri thức.
Xác định đúng vai trò quan trọng của GD trong việc nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dỡng nhân tài trong giai đoạn CNH, HĐH đất nớc, hòa chung với
xu thế đổi mới GD đang diễn ra trên quy mô toàn cầu, Đảng và Nhà nớc ta đặc biệt
quan tâm đến GD&ĐT. Trong các Nghị quyết Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ t
khoá VII (tháng 1/1993), lần thứ hai khoá VIII (tháng 12/1996) đà xác định cùng
với KH-CN, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng trởng kinh

tế và phát triển xà hội, đầu t cho GD là đầu t phát triển. Đồng thời, các Nghị quyết
đó cũng khẳng định về đổi mới nội dung, phơng pháp giáo dục - đào tạo, nâng cao
chất lợng đội ngũ GV, CBQL và tăng cờng CSVC các trờng học là một nhiệm vụ
trọng tâm của GD&ĐT [10], [11].
Trong báo cáo chính trị của BCH TW Đảng khoá VIII, tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4-2001) tiếp tục khẳng định quan điểm của Đảng
ta là: Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH,
HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngời- yếu tố cơ bản để phát triển xÃ
hội, tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững [12-108]. Đồng thời, đề ra nhiệm vụ:
Tiếp tục nâng cao chất lợng GD toàn diện, đổi mới nội dung, phơng pháp dạy và
học, hệ thống trờng lớp và hệ thống quản lý GD; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xà hội hoá [12-109].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam (4/2006) một
lần nữa khẳng định: Đổi mới t duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu
chơng trình, nội dung, phơng pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản
lý để tạo bớc chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nớc nhà, tiếp
cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giới, u tiên hàng đầu cho việc
nâng cao chất lợng dạy và học. Đổi mới chơng trình nội dung, phơng pháp dạy và
học, nâng cao chất lợng đội ngũ GV và tăng cờng CSVC của nhà trờng, phát huy
khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của HS, sinh viên... [14-206, 207].

3


Tại kỳ họp thứ 8 khoá X, Quốc hội thông qua Nghị quyết số 40/2000/QH10
về đổi mới chơng trình GDPT. Đổi mới chơng trình GDPT lần này là nhằm
nâng cao chất lợng GD toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc, phù hợp với thực tiễn và truyền
thống Việt Nam, tiếp cận trình độ GDPT ở các nớc phát triển trong khu vực và
trên thế giới [26].

Thực hiện việc đổi mới chơng trình GDPT, nhiệm vụ trớc hết trong các trờng học là phải đổi mới công tác quản lý HĐDH vì đây là yếu tố có ý nghĩa
then chốt đảm bảo chất lợng GD. Quản lý nhà trờng thực chất là quản lý HĐDH
mà hoạt động dạy của ngời thầy bao giờ cùng đóng vai trò chủ đạo quyết định
hết thảy mọi hoạt động của nhà trờng. Việc đổi mới công tác quản lý hoạt động
dạy của ngời thầy giáo giữ vai trò quan trọng, mang tính chủ động, khởi nguồn
cho sự chuyển biến chất lợng GD&ĐT.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
Đổi mới chơng trình GDPT ở cấp THCS đà đợc áp dụng đại trà trong cả nớc
nhiều năm qua. Trong quá trình thực hiện, đợc sự quan tâm đầu t về mọi mặt
của các cấp uỷ Đảng- chính quyền, sự đồng tình ủng hộ của nhân dân, cùng với
sự nổ lực của ngành GD Thọ Xuân, giáo dục THCS của huyện nhà đà đạt đợc
những kết quả nhất định song vẫn cha đáp đợc ứng yêu cầu đổi mới chơng trình
GDPT. Bởi vậy, ngành cần tiếp tục xây dựng các giải pháp mang tính khả thi
cao, trong đó những giải pháp quản lý HĐDH của hiệu trởng là rất cần thiết.
Mặc dù, đà có một số công trình nghiên cứu về quản lý trờng THCS, song
tác giả nhận thấy còn ít đề tài nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở các trờng THCS nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chơng trình GDPT. Đặc biệt là cha
có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này trên địa bàn Thọ Xuân- một huyện ®· cã
nhiỊu trun thèng vỊ GD.
Xt ph¸t tõ lý ln và thực tiễn nêu trên, tác giả đà chọn đề tài nghiên cứu
là: Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trởng nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông ở các trờng THCS huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý
giáo dục.
4


2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất những giải pháp quản lý HĐDH nhằm nâng cao chất lợng dạy
học ở các trờng THCS huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

3. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đợc những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa
phơng và mang tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lợng dạy học ở các trờng THCS huyện Thọ Xuân, đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới chơng trình GDPT
hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐDH ở các trờng THCS.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý HĐDH của Hiệu trởng
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chơng trình GDPT ở các trờng THCS huyện Thọ
Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất các giải pháp quản lý HĐDH của Hiệu trởng nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới chơng trình GDPT ở các trờng THCS huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh
Hóa.
5. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tợng nghiên cứu:
Giải pháp quản lý HĐDH ở các trờng THCS huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh
Hóa trong điều kiện đổi mới chơng trình GDPT.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Trọng tâm của đề tài là tập trung nghiên cứu những giải pháp quản lý
HĐDH nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chơng trình GDPT ở các trờng THCS
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề tài không nghiên cứu quản lý hoạt động học tập của học sinh, kết quả
hoạt động học tập của HS đợc xem là hệ quả của HĐDH.
Đối tợng khảo sát thực trạng: Đề tài khảo sát và nghiên cứu tại 10 trêng
THCS ë hun Thä Xu©n, tØnh Thanh Hãa víi 20 thầy cô là hiệu trởng, phó
hiệu trởng, 120 thầy cô là tổ trởng chuyên môn và GV.
6. Phơng pháp nghiªn cøu
5


6.1. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu lý luận:

Gồm các phơng pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống các tài liệu
lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phơng pháp quan sát s phạm.
+ Phơng pháp điều tra viết bằng các phiếu hỏi.
+ Phơng pháp chuyên gia.
+ Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
+ Phơng pháp trò chuyện.
6.3. Phơng pháp hỗ trợ khác:
Phơng pháp thống kê toán học dùng để xử lý các số liệu thu đợc qua điều
tra, khảo sát.
7. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý HĐDH ở các trờng THCS.
- Làm sáng tỏ thực trạng quản lý HĐDH của Hiệu trởng ở các trờng THCS
huyện Thọ Xuân - Tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất các giải pháp quản lý HĐDH của Hiệu trởng nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới chơng trình GDPT ở các trờng THCS huyện Thọ Xuân.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo có ích cho
CBQL các trờng THCS huyện Thọ Xuân trong công tác quản lý HĐDH giai
đoạn hiện nay.
8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận Kiến nghị, các Phụ lục và các tài liệu
tham khảo, Luận văn gồm có 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các trờng THCS.
Chơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trởng ở các trờng
THCS huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Chơng 3: Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trởng nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông ở các trờng THCS huyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hóa.

6


7


Chơng I
Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học
ở trờng Trung học cơ sở
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu

Khi nghiên cứu về vai trò của quản lý, các nhà lý luận quản lý của nhiều
quốc gia trên thế giới đều nhất trí cho rằng: Quản lý là khoa học đồng thời là
nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xà hội. Tính Khoa học đòi hỏi ở ngời quản lý
những hiểu biết khoa học về đối tợng quản lý, về môi trờngTính nghệ thuật
đòi hỏi khả năng vận dụng một cách khôn khéo và hiệu quả các quy luật, sử
dụng các phơng pháp thích hợp vào tình huống cụ thể của ngời quản lý.
Trong lĩnh vực GD&ĐT, quản lý là nhân tố giữ vai trò then chốt trong việc
đảm bảo và nâng cao chất lợng. Bởi vậy, đà có rất nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu vấn đề quản lý HĐDH để tìm ra các giải pháp quản lý hữu hiệu
nhằm nâng cao chất lợng GD.
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết trớc đây trong những công
trình nghiên cứu của mình đà cho rằng: Kết quả toàn bộ hoạt động của nhµ trêng phơ thc rÊt nhiỊu vµo viƯc tỉ chøc đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động
của đội ngũ giáo viên [38-28]. V.A Xukhomlinxki đà tổng kết những thành
công cũng nh thất bại của 26 năm kinh nghiệm thực tiễn làm công tác quản lý
chuyên môn của một hiệu trởng, cùng với nhiều tác giả khác ông đà nhấn mạnh
đến sự phân công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa hiệu
trởng và phó hiệu trởng để đạt đợc mục tiêu đà đề ra. Các tác giả đều khẳng
định hiệu trởng phải là ngời lÃnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm trong công
tác quản lý nhà trờng; xây dựng đợc một đội ngũ GV tâm huyết với nghề

nghiệp, có trình độ chuyên môn vững vàng, luôn phát huy tính sáng tạo trong
lao động và tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề s phạm là yếu tố
quyết định thành công trong quản lý HĐDH của ngời hiệu trởng. Bởi vậy, các
nhà nghiên cứu thống nhất: Việc xây dựng và bồi dỡng đội ngũ GV là nhiệm vụ
hết sức quan trọng trong
8


những nhiệm vụ của hiệu trởng.[24], [38], [48].
Để bồi dỡng GV thì tổ chức dự giờ và phân tích s phạm tiết dạy là việc làm
không thể thiếu. V.A Xukhomlinxki đà thấy rõ tầm quan trọng của giải pháp
này và chỉ rõ thực trạng yếu kém của việc phân tích s phạm bài dạy. Từ thực
trạng đó, V.A Xukhomlinxki đà nêu rất cụ thể cách tiến hành dự giờ và phân

tích bài giảng giúp cho thực hiện tốt và có hiệu quả biện pháp quản lý HĐDH
của hiệu trởng [48].
ở Việt Nam, nhiều nhà Giáo dục học, nhiều CBQL giáo dục và nhiều nhà
S phạm đà tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề về vị trí, vai trò
của việc tổ chức quá trình dạy học, ý nghĩa của việc nâng cao chất lợng dạy học
trên lớp đối với việc nâng cao chất lợng dạy học, từ đó nhằm tìm ra các giải
pháp quản lý HĐDH khả thi và hiệu quả để thực hiện thành công mục tiêu GD.
Ngay từ những năm 70 của thế kỷ XX, các giáo s: Hà Thế Ngữ, Nguyễn Ngọc
Quang, nhà s phạm Hà Sỹ Hồ... đà có các tác phẩm nghiên cứu về quản lý GD,
quản lý trờng học trong hoàn c¶nh thùc tÕ cđa ViƯt Nam [19], [20], [22] .
Trong những năm gần đây, đứng trớc nhiệm vụ đổi mới giáo dục đào tạo
nói chung và đổi mới nội dung, phơng pháp dạy học nói riêng, nhiều nhà khoa
học trong đó có những nhà giáo dục học, tâm lý học đà đi sâu nghiên cứu về
vấn đề đổi mới nội dung dạy học theo phơng pháp nâng cao tính hiện đại và gắn
khoa học với thực tiễn sản xuất và đời sống, vần đề lấy học sinh làm trung tâm
trong hoạt động dạy học (Phạm Minh Hạc, Phạm Viết Vợng, Tôn Thân ).

Trong phạm vi quản lý HĐDH, phải kể đến các công trình nghiên cứu của các
tác giả: Thái Văn Thành, Nguyễn Văn Lê, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ
Lộc, Trần Thị Bích Liễu... ở các công trình nghiên cứu này, các tác giả đà nêu
lên những nguyên tắc chung của việc quản lý HĐDH, từ đó chỉ ra các giải pháp
quản lý vận dụng trong quản lý GD, quản lý trờng học. Các tác giả đều khẳng
định việc quản lý HĐDH là nhiệm vụ trung tâm của hiệu trởng trong việc thực
hiện mục tiêu đào tạo.
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê, trong quản lý HĐDH phải chú ý tới công tác
bồi dỡng GV về t tởng chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao
năng lực giảng d¹y cho hä [44 -5].
9


Tác giả Trần Thị Bích Liễu nhấn mạnh tới những yêu cầu đối với công tác
quản lý nhà trờng trong điều kiện mới: Đổi mới chơng trình SGK đòi hỏi sự
đổi mới phơng pháp quản lý và lÃnh đạo của hiệu trởng sao cho phát huy đợc
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của các thành viên trong trờng [45- 43].
Nh vậy, vấn đề nâng cao chất lợng dạy học từ lâu đà đợc các nhà nghiên
cứu trong và ngoài nớc quan tâm. Đặc biệt trong những năm cuối thế kỷ XX,
khi xà hội sắp bớc vào giai đoạn phát triển mới thì hơn bao giờ hết, vấn đề này
càng đợc quan tâm nhiều hơn và nó đà trở thành mối quan tâm của toàn xà hội,
nhất là của các nhà nghiên cứu giáo dục. ý kiến của các nhà nghiên cứu có thể
khác nhau nhng điểm chung mà ta thấy trong các công trình nghiên cứu của họ
là: Khẳng định vai trò quan trọng của công tác quản lý trong việc nâng cao chất
lợng dạy và học ở các cấp học, bậc học. Đây cũng chính là một trong những t tởng mang tính chất chiến lợc về phát triển giáo dục của Đảng ta.
Quản lý HĐDH là nhiệm vụ trung tâm của hiệu trởng ở nhà trờng. Đồng
thời cũng là quản lý cơ bản, quan trọng nhất trong công tác quản lý trờng học.
Chính vì lẽ đó, vấn đề quản lý HĐDH luôn đợc các nhà nghiên cứu, các nhà
quản lý giáo dục đề cập trong các công trình nghiên cứu khoa học. Giáo trình
giảng dạy của Trờng Đại học Vinh, Học viện Quản lý cán bộ Bộ Giáo dục và

Đào tạo cũng đà có những công trình nghiên cứu và giảng dạy về chuyên đề
quản lý HĐDH của giáo viên ở ngời hiệu trởng. Các luận văn thạc sĩ chuyên
ngành quản lý giáo dục cũng có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề này.
Mặc dầu, đà có nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu về đề tài quản lý HĐDH
của hiệu trởng trờng phổ thông nhng vẫn cha có nhiều tác giả nghiên cứu mang
tính hệ thống về đề tài này trong điều kiện đổi mới chơng trình GDPT, nhất là ở
địa bàn Thanh Hoá- một tỉnh đà có nhiều thành tích trong bảng vàng GD. Bởi
vậy, vấn đề chúng tôi đặt ra ở luận văn này là tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt
động dạy học của hiệu trởng các trờng THCS huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá,
từ cơ sở đó đề xuất những giải pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trởng
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông để nâng cao chất
lợng giảng dạy trong các trờng trung học cơ sở.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan tới đề tài

10


1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một chức năng xuất hiện cùng với việc hình thành xà hội loài
ngời. Khi xuất hiện sự phân công lao động trong xà hội loài ngời thì đồng thời
cũng xuất hiện sự hợp tác lao động để gắn kết các lao động cá nhân tạo thành
sản phẩm hoàn chỉnh, do đó cần có sự điều hành chung đó là quản lý.
Trong xà hội loài ngời, quản lý là một việc làm bao trùm lên mọi mặt đời
sống xà hội. Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái
niệm quản lý đà đợc các nhà nghiên cứu định nghĩa nhiều cách khác nhau trên
những bình diện và cách tiếp cận khác nhau.
Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học xuất bản năm 1992 đặt quản lý
trong vai trò một động từ và định nghĩa: Quản lý là trông coi và giữ gìn theo
những yêu cầu nhất định; là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những

yêu cầu nhất định [21-798].
Quản lý là một từ Hán - Việt đợc ghép giữa từ quản và từ lý.
Quản là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định
Lý là tự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Nh vậy quản lý là
trông coi, chăm sóc, sửa sang, làm cho nó ổn định và phát triển.
Dựa trên sự phân tích các đặc trng của quản lý, tác giả Hà Sỹ Hồ cho rằng:
Quản lý là quá trình tác động có định hớng, có tổ chức, lựa chọn trong số các
tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tợng và môi trờng, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tợng đợc ổn định và làm cho nó phát
triển tới mục đích đà định [19-34].
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: Quản lý là một quá trình
định hớng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt đợc những
mục tiêu nhất định [22].
Theo các tác giả Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ thì: Quản lý là hoạt động
thiết yếu nẩy sinh khi con ngời hoạt động tập thể, trong đó quan trọng nhất là
khách thể con ngời nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức [41- 41].
Những định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp cận
nhng đều thống nhất ở bản chất của hoạt động quản lý. Từ đó, ta có thĨ kh¸i
11


quát rằng: Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hớng đích của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý (gồm
chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) nhằm làm cho hệ vận hành
đạt đợc mục tiêu đà đặt ra.
Có thể mô tả hoạt động quản lý theo mô hình sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động quản lý
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Công cụ về quản
Các nhà nghiên cứuquản lý lý đà đa ra nhiều quan điểm về nội dung của
các chức năng quản lý, nhng có thể khái quát rằng quản lý có 4 chức năng cơ

bản sau:
Mục tiêu
Khách thể
Chủ thể
- Chức năng kế hoạch: Là chức năng hạt nhân quan trọng nhất của quá
quản lý
quản lý
quản lý
trình quản lý, giúp ta tiếp cận mục tiêu một cách hợp lý và khoa học. Kế hoạch
đợc hiểu là tập hợp những mục tiêu cơ bản đợc sắp xếp theo một trình tự nhất
định, lôgíc vớiPhương pháp quản lý động cụ thể để đạt đợc những mục tiêu đÃ
một chơng trình hành
đợc hoạch định, trớc khi tiến hànhMôi trường quản lý
thực hiện các nội dung mà chủ thể quản lý đề
ra. Kế hoạch đặt ra xuất phát từ đặc điểm tình hình cụ thể của tổ chức và những
mục tiêu định sẵn mà tổ chức có thể hớng tới và đạt đợc theo mong muốn, dới
sự tác động có định hớng của chủ thể quản lý.
- Chức năng tổ chức: Là qúa trình phân phối, sắp xếp và bố trí một cách
khoa học nguồn nhân lực (nguồn lực, vật lực, tài lực) theo những cách thức nhất
định để đảm bảo việc thực hiện tốt các mục tiêu đà đề ra.
Đây là một chức năng quan trọng, tạo thành sức mạnh của tổ chức để thực
hiện thành công kế hoạch. Để thể hiện đợc vai trò quan trọng này, chức năng tổ
chức phải hình thành một cấu tróc tỉ chøc tèi u cđa hƯ thèng qu¶n lý và phối
hợp tốt nhất các hệ thống quản lý với hệ thống bị quản lý.
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo là phơng thức tác động của chủ thể quản lý
nhằm tạo cho tổ chức vận hành đúng kế hoạch. Đó là sự tác động đến cá nhân
hoặc nhóm ngời làm cho họ tích cực, sáng tạo làm việc theo sự phân công và kế
hoạch đà định một cách lý tởng. Mọi ngời cần đợc khuyến khích để phát triển
12



không chỉ sự tự nguyện làm việc mà còn tự nguyện làm việc với tất cả khả năng
và nhiệt tình.
- Chức năng kiểm tra: Là những hoạt động của chủ thể quản lý tác động
đến khách thể quản lý, nhằm đánh giá và xử lý các kết quả vận hành của tổ
chức. Đây là một chức năng quan trọng và không thể thiếu của quá trình quản
lý.
Ngoài 4 chức năng nêu trên, trong chu trình quản lý chủ thể quản lý phải
sử dụng thông tin nh là một công cụ hay chức năng đặc biệt để thực hiện các
chức năng trªn.

13


Chúng ta có thể biểu diễn chu trình quản lý theo sơ đồ sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Môi trường quản lý
Sơ đồ 1.2: Mô hình chu trình quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý GD là một bộ phận của quản lý xà hội nói chung. Trong lịch sử
phát triển của khoa học quản lý, quản lý giáo dục ra đời sau khoa học quản lý
kinh tế. Trên thế giới đà có nhiều công trình nghiên cứu khoa học quản lý nói

chung và quản lý giáo dục nói riêng. Kết quả của việc nghiên cứu đà đợc ứng
dụng rộng rÃi trong công tác quản lý nhà trờng và mang lại một số kết quả nhất
định.
Cũng nh khái niệm quản lý, quản lý giáo dục có rất nhiều cảch hiểu. Trong
cuốn Quản lý giáo dục quốc dân ở địa bàn huyện, quận Tác giả
P.V.Khuđominxky định nghĩa: Quản lý GD là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo việc GD cộng sản chủ nghĩa cho thế
hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ trên cơ sở nhận thức và
sử dụng các quy luật chung của xà hội cũng nh các quy luật khách quan của quá
trình dạy học và GD, của sự phát triển thể chất và tâm lý của trẻ em [37- 22].

Văn kiện Hội nghị lần thứ hai BCH TW Đảng khoá VIII viết: Quản lý
giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
nhằm đa hoạt động s phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn
bằng cách hiệu quả nhất [11-35].
14


Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho sự vận hành theo đờng lối giáo dục của Đảng thực hiện các tính chất của
nhà trờng XHCN mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đa
giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [28-35].
Theo Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống
giáo dục vận hành theo đờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đợc
các tính chất của nhà trờng xà hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [34-35].

Nh vậy, khái niệm quản lý GD đợc diễn đạt dới nhiều góc ®é tiÕp cËn nhng
tÊt c¶ ®Ịu héi tơ ë b¶n chÊt cđa qu¶n lý GD. Chóng ta cã thĨ hiĨu rằng: Quản lý
giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục
đích của chủ thể quản lý đến đối tợng quản lý mà chủ yếu nhất là quá trình
dạy học và giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục.
Chủ thể quản lý là hệ thống quản lý GD các cấp.
Khách thể quản lý là hệ thống GD quốc dân, là sự nghiệp GD của từng địa
phơng.
1.2.3. Quản lý trờng học
Nhà trêng lµ mét bé phËn quan träng cđa hƯ thèng giáo dục quốc dân, là tổ
chức GD cơ sở trực tiếp làm công tác GD đào tạo, vừa mang tính giáo dục vừa
mang tính xà hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào chủ chốt của bất kỳ hệ
thống giáo dục nào từ trung ơng đến địa phơng.
Trong khoản 2, điều 48, mục 1, chơng 3, Luật Giáo dục 2005 đà khẳng
định: Nhà trờng trong hệ thống giáo dục quốc dân, thuộc mọi loại hình đều đợc thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà níc nh»m ph¸t triĨn sù nghiƯp
gi¸o dơc” [39-16]. Nh vËy, quản lý nhà trờng là một nội dung quan trọng
trong quản lý giáo dục. Vậy quản lý nhà trờng là gì?
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trờng là thực hiện đờng lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đa nhà trờng vËn
15


hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh [33-66].
Ông cũng cho rằng: Việc quản lý nhà trờng phổ thông là quản lý hoạt
động dạy học, tức là làm sao đa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục [33-66].
Mặt khác, Ông còn viết: Quản lý nhà trờng, quản lý giáo dục là tổ chức
hoạt động dạy học. Có tổ chức đợc hoạt động dạy học, thực hiện đợc các tính
chất của nhà trờng phổ thông Việt Nam xà hội chủ nghĩa mới quản lý đợc giáo

dục, tức là cụ thể hoá đờng lối giáo dục của Đảng và biến đờng lối đó thành
hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân của đất nớc [33-67].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Quản lý nhà trờng là quản lý hoạt
động dạy và học, tức là làm sao đa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục [28-38].
Từ các cách định nghĩa về quản lý trờng học mà các nhà nghiên cứu GD đÃ
nêu trên, chúng ta có thể thấy rằng: Quản lý nhà trờng thực chất là hệ thống
tác động có định hớng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn
lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trờng theo nguyên lý giáo dục, tiến
đến đạt mục tiêu giáo dục, trong đó, hoạt động trọng tâm là hoạt động dạy
học còn mọi hoạt động khác đều nhằm phục vụ hoạt động dạy học.
Nh vËy, qu¶n lý trêng häc gåm nhiỊu néi dung trong đó quản lý HĐDH là
nội dung then chốt quan trọng nhất.
1.2.4. Hoạt động dạy học
1.2.4.1. Khái niệm hoạt động:
Hoạt động là sự tơng tác tích cực giữa chủ thể và đối tợng, nhằm biến đổi
đối tợng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra.
1.2.4.2. Khái niệm HĐDH
Nh chúng ta đà biết giáo dục là một hiện tợng xà hội đặc biệt của loài ngời
và chỉ có ở loài ngời. Lịch sử phát triển của xà hội loài ngời qua các hình thái
KT-XH đà chứng minh một chân lý là xà hội loài ngời chỉ tồn tại và phát triển
khi thế hƯ ®i tríc trun cho thÕ hƯ ®i sau tiÕp thu và làm giàu thêm hệ thống
16


những kinh nghiệm xà hội ấy. Việc truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm
xà hội này chính là việc dạy học, là bản chất của GD.
Theo các tác giả Thái Văn Thành và Chu Thị Lục thì: Dạy học là một bộ
phận của quá trình s phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa GV và HS
nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo

hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó phát triển năng lực t duy và
hình thành thế giới quan khoa học. [42-1].
Theo tác giả Võ Quang Phúc: Dạy học là hệ thống những tác động qua lại
lẫn nhau giữa nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình thành kỹ
năng, kỹ xảo tơng ứng và rèn luyện đạo đức cho ngời công dân. Chính những
nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với hệ thống tác động qua lại lẫn nhau
giữa chúng đà làm cho dạy học thực sự tồn tại nh một thực thể toàn vẹn- một hệ
thống [47-1].
Theo Từ điển Tiếng Việt: Dạy học là để nâng cao trình độ văn hoá, phẩm
chất đạo đức theo một chơng trình nhất định [21-252].
Dạy học là hoạt động chủ yếu của nhà trờng. HĐDH có một ý nghĩa vô
cùng to lớn: Đó là con đờng ngắn nhất, thuận lợi nhất giúp HS chiếm lĩnh tri
thức; là con đờng quan träng nhÊt, gióp HS ph¸t triĨn mét c¸ch cã hƯ thống
năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực t duy sáng tạo; là
một trong những con đờng chủ yếu góp phần giáo dục cho HS thế giới quan
khoa học và những phẩm chất đạo đức.
HĐDH diễn ra theo một quá trình nhất định gọi là quá trình dạy học. Nh
vậy, quá trình dạy học là toàn bộ hoạt động của GV và HS dới sự lÃnh đạo, tổ
chức, điều khiển, hớng dẫn của GV nhằm giúp cho HS tự giác, tích cực, chủ
động nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, qua đó phát triển đợc năng
lực nhận thức, năng lực hành động; hình thành những cơ sở của thế giới quan
khoa học. Nói một cách khái quát, quá trình dạy học bao gồm hoạt động dạy
của thầy và hoạt động học của trò.
Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò
là hai hoạt động trung tâm và là hai hoạt động có tính chất kh¸c nhau nhng

17


thèng nhÊt biƯn chøng víi nhau trong mèi quan hƯ qua lại giữa thầy với trò,

chúng cùng lúc diễn ra trong những điều kiện CSVC, kỹ thuật nhất định.
Trong dạy học, công việc của ngời thầy giáo là tổ chức, điều khiển, hớng
dẫn, uốn nắn những hoạt động chiếm lĩnh tri thức của HS. HĐDH ngày càng phải
đáp ứng yêu cầu của quá trình dạy học, phơng pháp dạy học phải Phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, t duy, sáng tạo của ngời học, bồi dỡng cho ngời học
năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vơn lên [392].
Hoạt động học đợc thể hiện ở việc tiếp nhận nhiệm vụ và kế hoạch do GV
đề ra, có kỹ năng thực hiện các thao tác học tập nhằm giải quyết các nhiệm vụ do
GV yêu cầu, tự điều chỉnh hoạt động häc tËp díi sù kiĨm tra cđa GV vµ tù kiểm
tra của bản thân, tự tổ chức, tự điều khiển, tự đánh giá HĐDH để đạt kết quả tốt.
Nội dung của hoạt động học là: tri thức, kỹ năng và thái độ.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì: Hoạt động học nhằm tiếp thu (lĩnh hội)
những điều của hoạt động dạy truyền thụ, và biến những điều tiếp thu đợc thành
năng lực thể chất và năng lực tinh thần [34-138].
Hoạt động dạy là hoạt động tổ chức, điều khiển, định hớng ngời học thực
hiện có hiệu quả hoạt động học của bản thân.
Tóm lại, quá trình dạy học luôn tồn tại đồng thời hoạt động dạy của thầy
và hoạt động học của trò. Chất lợng và hiệu quả của quá trình dạy học phụ
thuộc vào chất lợng, hiệu quả của hai hoạt động thành phần, đặc biệt phụ thuộc
vào hiệu quả sự tơng tác lẫn nhau giữa hai hoạt động đó.
1.2.5. Chất lợng dạy học
Giáo dục phổ thông đợc tiến hành bằng nhiều hình thức, nhng hình thức
đặc trng cơ bản nhất của giáo dục phổ thông là hình thức dạy học. Kết quả trực
tiếp của quá trình dạy học là học vấn bao gồm cả phơng pháp nhận thức, hành
động và năng lực chuyên biệt của ngời học. Chất lợng dạy học chính là chất
lợng của ngời học hay tri thức phổ thông mà ngời học lĩnh hội đợc. Vốn học
vấn phổ thông toàn diện vững chắc ở mỗi ngời là chất lợng đích thực của dạy
học [29,10].
Khái niệm chất lợng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu quả
18



dạy học. Nói đến hiệu quả dạy học tức là nói đến mục tiêu đà đạt đợc ở mức độ
nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trờng, chi phí tiền của, sức lực và thời
gian cần thiết ít nhất nhng lại mang lại kết quả cao nhất. Để thực hiện đợc việc
đánh giá, ngời ta chuyển mục tiêu dạy học sang hệ thống tiêu chí. Thông thờng
dựa trên 3 tiêu chí cơ bản: Kiến thức - Kỹ năng - Thái độ.
Chất lợng dạy học ở trờng phổ thông đợc đánh giá chủ yếu về hai mặt học
lực và hạnh kiểm của ngời học. Các tiêu chí về học lực là kiến thức, kỹ năng
vận dụng thái độ. Về bản chất, hạnh kiểm phản ánh trình độ phát triĨn cđa ý
thøc trong mèi quan hƯ víi nh÷ng ngêi khác, nhà trờng, gia đình, xà hội và bản
thân. Có 4 tiêu chí: Sự hiểu biết về các chuẩn mực hiện hành, năng lực nhận
dạng hành vi, các tác động chi phối hành động, sự thể hiện thái độ tình cảm.
Đánh giá chất lợng dạy học là việc rất khó khăn và phức tạp, cần có quan
điểm đúng và phơng pháp đánh giá khoa học. Chất lợng dạy học liên quan chặt
chẽ đến yêu cầu kinh tế xà hội của đất nớc, sản phẩm dạy học đợc xem là có
chất lợng cao khi nó đáp ứng tốt mục tiêu giáo dục mà yêu cầu kinh tế - xà hội
đặt ra với giáo dục phổ thông.
Trong công cuộc đổi mới, ngành học phổ thông đà và đang triển khai thực
hiện những chủ trơng, giải pháp về đổi mới mục tiêu, nội dung, phơng pháp,
quy trình dạy học và đà cố gắng từng bớc tăng cờng điều kiện và phơng tiện để
đảm bảo nâng cao chất lợng dạy học.
1.2.6. Quản lý HĐDH
Quản lý HĐDH là quá trình ngời Hiệu trởng hoạch định, tổ chức, điều
khiển, kiểm tra HĐDH của giáo viên nhằm đạt đợc mục tiêu đà đề ra. Trong quá
Giáo viên
trình dạy học, bản chất tác động s phạm củadạy đối với HS là sự điều khiển. Bởi
hoạt động GV
thế, Hiệu trởng quản lý HĐDH là chủ yếu tập trung quản lý vào hoạt động dạy
của GV và trực tiếp với GV còn gián tiếp với HS. Thông qua hoạt động dạy của

GV để Hiệu trởng quản lý hoạt động học của HS, quản lý chất lợng dạy học của
Học sinh
Hiệu trưởng
nhà trờng. quản lý
hoạt động học
hoạt động
Trong mô hình trên, chiều tác động chủ yếu từ Hiệu trởng đến hoạt động
của giáo viên và học sinh và những điều kiện vật chất phục vụ dạy và học:
Cơ sở vật chất
19
phục vụ dạy và học


Trong toàn bộ quá trình quản lí nhà trờng thì quản lí HĐDH của Hiệu trởng là hoạt động cơ bản. Nó chiếm thời gian và công sức rất lớn của ngời Hiệu
trởng, bởi vì nhiệm vụ hàng đầu của quản lí HĐDH là quản lí có hiệu quả các
thành tố cấu trúc của HĐDH, là việc tạo điều kiện và tác động cho sự cộng tác
tối u giữa GV và HS nhằm xác định đúng mục tiêu, lựa chọn đúng nội dung, áp
dụng hài hoà các phơng pháp, tận dụng tối đa các phơng tiện và điều kiện hiện
có, tổ chức linh hoạt các hình thức dạy học, tìm ra phơng thức kiểm tra - đánh
giá kết quả dạy học đáng tin cậy.
1.3. Nội dung thực hiện đổi mới chơng trình trung học cơ
sở

1.3.1. Đổi mới chơng trình GDPT
Đổi mới là quá trình tạo ra sự thay đổi, làm nảy sinh sự vật mới, diễn ra
trong thời gian ngắn với mức biến đổi trung bình.
Đổi mới GD là quá trình sửa đổi cái hiện tại, bổ sung cái mới, nhằm biến
đổi thực trạng GD theo xu hớng tiến bộ, phù hợp với yêu cầu của xà hội khi đất
nớc đang tiến lên CNH - HĐH.
Nghị quyết 40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội đÃ

nêu rõ: Mục tiêu của việc đổi mới chơng trình GDPT là xây dựng nội dung chơng trình, phơng pháp giáo dục, SGK phổ thông mới nhằm nâng cao chất lợng
GD toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nh©n lùc phơc vơ
20


CNH, HĐH đất nớc, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam; tiếp cận
trình độ GDPT ở các nớc phát triển trong khu vực và thế giới [26-1].
Việc đổi mới chơng trình GDPT phải quán triệt mục tiêu, yêu cầu về nội
dung, phơng pháp GD của các bậc học, cấp học quy định trong Luật giáo dục;
khắc phục những mặt hạn chế của chơng trình, SGK hiện hành, tăng cờng tính
thực tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tù häc; coi träng kiÕn thøc khoa häc x·
héi vµ nhân văn; bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù
hợp với khả năng tiếp thu của HS.
Bảo đảm sự thống nhất, kế thừa và phát triển của chơng trình GD; tăng cờng
tính liên thông GDPT với GD nghề nghiệp, GD đại học; thực hiện phân luồng
trong hệ thống GD quốc dân để tạo sự cân đối về cơ cấu nguồn nhân lực; bảo
đảm sự thống nhất về chuẩn kiến thức và kỹ năng, có phơng án vận dụng chơng
trình, SGK phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của các địa bàn khác nhau.
Đổi mới nội dung chơng trình, SGK, phơng pháp dạy và học phải đợc thực
hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh
giá thi cử, chuẩn hoá trờng sở, đào tạo, bồi dỡng giáo viên và công tác quản lý
[26-3].
1.3.2. Đổi mới giáo dục THCS
* Đổi mới chơng trình giáo dục THCS là thiết kế chơng trình mới đảm bảo
việc quán triệt quan điểm phát triển toàn diện nhân cách của HS, phù hợp với
những đặc điểm của lứa tuổi từ 11 đến 14, đảm bảo tính hệ thống của GDPT, gắn
bó mật thiết với GD tiểu học và trung học phổ thông, đồng thời quán triệt đặc điểm
của cấp THCS, đảm bảo phù hợp với khả năng, trình độ của HS và GV, phù
hợp với hoàn cảnh, điều kiện và yêu cầu phát triển KT- XH của đất nớc.
* Sự cần thiết phải đổi mới GD THCS:

Chơng trình THCS đợc xây dựng từ cuối thập kỷ 70 và áp dụng từ năm
1986 vẫn giữ nguyên đến năm 2000 đà không còn đáp ứng đợc nhu cầu của ngời
học, không thích ứng với sự phát triển của xà hội thời kỳ CNH, HĐH đất nớc.
Đúng nh Nghị quyết TW2 (khoá VIII) đà nhận định: Nội dung GD&ĐT vừa thừa,
vừa thiếu, nhiều phần cha gắn với cuộc sống... Phơng pháp GD&ĐT chậm đổi
mới, cha phát huy đợc tính chủ động, sáng tạo của ngời häc”[11-20].
21


Bởi vậy, để đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc thì
việc đổi mới chơng trình GDPT nói chung và đổi mới chơng trình giáo dục
THCS nói riêng là điều cần thiết và tất yếu.
Cũng chính vì vậy, trong chiến lợc phát triển kinh tế xà hội 2001- 2010 của
Đảng ta đề ra nhiệm vụ là: Khẩn trơng biên soạn và đa vào sử dụng ổn định
trong cả nớc bộ chơng trình và SGK phổ thông phù hợp với với yêu cầu phát
triển mới [12-203].
1.3.3. Các yêu cầu của thực hiện đổi mới chơng trình giáo dơc THCS
+ Mơc tiªu GD THCS:
“GD THCS nh»m gióp HS củng cố và phát triển những kết quả của GD tiểu
học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ
thuật và hớng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động [26-7].
+ Đổi mới nội dung GD:
Nội dung GDPT phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hớng
nghiệp và cã hƯ thèng, g¾n víi thùc tiƠn cc sèng, phï hợp với tâm sinh lý lứa
tuổi của HS, đáp ứng yêu cầu bồi dỡng nhân tố con ngời phục vụ phát triển KT XH, tiến bộ khoa học công nghệ.
GD THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đà học ở tiểu học, đảm
bảo cho HS có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân
tộc; kiến thức khác về khoa học xà hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học,
ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hớng

nghiệp [26-7].
Việc đổi mới nội dung GD THCS quán triệt yêu cầu về giảm tải, giảm tính
hàn lâm, tăng tính thực tiễn và tính thực hành, đảm bảo tính võa søc, tÝnh kh¶ thi;
coi träng c¶ khoa häc tù nhiên, xà hội và nhân văn, kỹ thuật và công nghệ; cập
nhật hoá môn học và nội dung môn học; bổ sung các kiến thức thiết yếu mang tính
toàn cầu hoặc khu vực, quốc tế, quốc gia nh: dân số, môi trờng, pháp luật, giao
thông... vào các môn học thích hợp. Ngoài ra, nội dung GD THCS còn dành một
phần cho các nội dung GD gắn với địa phơng, cộng đồng.
+ Đổi mới phơng pháp GD THCS:
22


Đổi mới phơng pháp GD THCS theo hớng phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dỡng phơng pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đà học vào
thực tiễn cuộc sống. Bên cạnh đó, phơng pháp dạy học mới còn khuyến khích
GV và HS sử dụng các phơng tiện, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho HĐDH
nhằm đem lại kết quả cao nhất.
+ Đổi mới công tác bồi dỡng GV:
Chơng trình THCS có sự đổi mới về mục tiêu, nội dung và phơng pháp dạy
học nên cần phải bồi dỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV để đáp ứng
yêu cầu mới của HĐDH.
+ Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS:
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS là một khâu quan trọng trong
quá trình dạy học. Để đánh giá kết quả học tập của HS cần xây dựng chuẩn
đánh giá trên cơ sở mục tiêu đào tạo, mục tiêu môn học đà đề ra, sau đó đổi mới
các hình thức kiểm tra, đánh giá. Nội dung kiểm tra cần đảm bảo hai cấp độ t
duy của HS (ghi nhớ, tái hiện và t duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, vận
dụng vào thực tiễn). Cần kết hợp giữa kiểm tra trắc nghiệm khách quan với tự
luận truyền thống.

+ Đổi mới CSVC, TBDH ở trờng THCS:
CSVC, TBDH phải đảm bảo đúng quy cách, đồng bộ, phù hợp với những
yêu cầu của các môn học là đào tạo năng lực ứng dụng, kỹ năng thực hành, hớng nghiệp và những yêu cầu về đổi mới phơng pháp theo hớng dạy học tích
cực, tích hợp. Nhà trờng cần kết hợp với địa phơng để xây dựng trờng đạt chuẩn
quốc gia.
1.4. Công tác quản lý Hoạt động dạy học của hiệu trởng ở
trờng trung học cơ sở trong điều kiện đổi mới chơng
trình giáo dục phổ thông

1.4.1. Vị trí, vai trò của trờng THCS trong hệ thống GD quốc dân
* Vị trí cđa trêng THCS trong hƯ thèng GDPT cịng nh trong hệ thống GD
quốc dân mang đồng thời những nét đặc trng sau:
23


- THCS là cấp học tơng đối độc lập trong hệ thống GDPT với nhà trờng
riêng rẽ đà quy định.
- Là cấp học cơ sở của bậc trung học, cùng víi cÊp trung häc phỉ th«ng
thùc hiƯn nhiƯm vơ cđa bËc trung häc.
- Lµ cÊp häc cïng víi bËc tiĨu học hình thành nền GD cơ sở, phổ cập của
đất nớc.
Trờng THCS giáo dục HS từ lớp 6 đến lớp 9 ở độ tuổi từ 11 đến 14 tuổi với
các nhiệm vụ:
* Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động khác theo chơng trình THCS
do Bộ GD&ĐT ban hành; tiếp nhận HS đà tốt nghiệp tiểu học, vận ®éng HS ®·
bá häc ®Õn trêng, thùc hiƯn kÕ ho¹ch phổ cập GD THCS trong phạm vi cộng
đồng theo quy định của Nhà nớc; tổ chức lao động hớng nghiệp và chuẩn bị một
nghề phổ thông cho HS; tổ chức cho GV, HS tham gia các hoạt động xà hội.
1.4.2. Công tác quản lý HĐDH của Hiệu trởng ở trờng THCS trong
điều kiện đổi mới chơng trình GDPT

1.4.2.1. Vai trò cđa ngêi HT trong nhµ trêng
HiƯu trëng trêng THCS do chủ tịch UBND cấp huyện bổ nhiệm đối với trờng công lập, bán công và công nhận đối với trờng dân lập, t thục, theo đề nghị
của trởng Phòng Giáo dục và Đào tạo. Nhà trờng thực hiện đợc mục tiêu nhiệm
vụ của mình hay không một phần quyết định là tuỳ thuộc vào những phẩm chất
và năng lực quản lí của ngời hiệu trởng. Trong những hoàn cảnh thực tiễn gần
nhau, có trờng với hiệu trởng giỏi đà trở thành trờng tiên tiến, đạt nhiều thành
tích về dạy học và GD; nhng với hiệu trởng kém thì trờng không phát triển, chất
lợng dạy học và GD thấp. Vai trò tỉ chøc, qu¶n lÝ cđa hiƯu trëng cã ý nghÜa vô
cùng to lớn đối với mọi hoạt động của nhà trờng.
Ngời hiệu trởng tổ chức thực hiện những chủ trơng chính sách, đờng lối
GD thông qua nội dung, PP và hình thức tổ chức GD phù hợp. Ngời hiệu trởng
phải hiểu rõ đợc mục tiêu GD, am hiểu sâu sắc nội dung GD, nắm chắc các phơng pháp GD, các nguyên tắc tổ chức giáo dục XHCN. Ngời hiệu trởng phải là
nhà giáo dục XHCN có kinh nghiệm, có năng lực, có uy tín về chuyên môn, là
con chim đầu ®µn cđa tËp thĨ GV. Ngêi hiƯu trëng cã chøc năng tổ chức mọi
24


hoạt động GD trong trờng, làm cho các chủ trơng, đờng lối, các nội dung phơng
pháp GD đợc thực hiện một cách có hiệu quả. Do vậy năng lực tổ chức thực tiễn
của ngời hiệu trởng quyết định hiệu quả của công tác quản lí GD. Trong công
tác tổ chức thực tiễn, ngời hiệu trởng phải có tri thức cần thiết về khoa học tổ
chức, đặc biệt phải biết quản lí con ngời, có những kĩ năng cần thiết làm việc
với con ngời. Chính vì vậy, lao động quản lí cđa hiƯu trëng võa mang tÝnh khoa
häc võa mang tÝnh nghệ thuật.
1.4.2.2. Nội dung quản lý HĐDH của hiệu trởng
Trong mét nhµ trêng HiƯu trëng cã nhiƯm vơ tỉ chøc bộ máy nhà trờng;
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học; quản lý GV, nhân
viên, HS; quản lý chuyên môn; phân công công tác kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện nhiệm vụ của GV; quản lý và tổ chức GD HS; quản lý tài chính, tài sản của
nhà trờng; thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nớc đối với GV, HS; tổ

chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trờng
Trong các nhiệm vụ trên thì nhiệm vụ chủ yếu của hiệu trởng trờng THCS
là quản lý HĐDH.
Để đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới chơng trình GDPT, Hiệu trởng thực hiện
quản lý HĐDH ở các trờng THCS phải đảm bảo các nội dung sau:
+ Quản lý việc thực hiện chơng trình, kế hoạch dạy học
+ Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp của GV
+ Quản lí hồ sơ sổ sách của GV
+ Quản lý giờ lên lớp của GV
+ Quản lý việc thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học
+ Quản lý phơng tiện, điều kiện hỗ trợ HĐDH
+ Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn
+ Quản lý công tác bồi dỡng GV
* Quản lý việc thực hiện chơng trình, kế hoạch dạy học:
Chơng trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nớc do Bộ GD&ĐT ban hành, là
căn cứ pháp lý để nhà trờng tiến hành chỉ đạo, giám sát hoạt động của nhà trờng.
Chơng trình dạy học quy định nội dung từng môn học, chi tiết ®Õn tõng phÇn,
25


×