Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Những giải pháp quản lí hoạt động dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông ở các trường trung học cơ sở huyện kỳ anh, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.22 KB, 90 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh

nguyễn thị hải đờng

Những giải pháp quản lý hoạt động dạy học
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chơng trình giáo
dục phổ thông ở các trờng trung học cơ sở
huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh

luận văn thạc khoa học giáo dục

Vinh - 2006


2

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh

Nguyễn thị hải đờng

Những giải pháp quản lý hoạt động dạy học
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chơng trình giáo dục
phổ thông ở các trờng trung học cơ sở
huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh

chuyên ngành: quản lý giáo dục
mà số: 60.14.05



luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. Đỗ văn chấn


3

Vinh - 2006
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đà và đang tiếp tục phát triển với
những bớc tiến nhảy vọt trong thế kỷ XXI, đa thế giới chuyển từ kỷ nguyên
công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức. KH-CN trở
thành động lực cơ bản của sự phát triển KT-XH. GD là nền tảng của sự phát
triển KH-CN, phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của xà hội hiện đại và
đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm
và năng lực của các thế hệ. Để phát triĨn kinh tÕ, nhiỊu níc trªn thÕ giíi rÊt coi
träng việc chuẩn bị nguồn nhân lực và coi GD là chìa khoá tiến vào tơng lai. Bởi
vậy, ngay từ những năm cuối thế kỷ XX, các nớc đà vạch ra chiến lợc cải cách
GD nhằm đáp ứng nhu cầu của sự phát triển đất nớc.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đà đề ra: Chiến lợc phát
triển KT - XH 2001 - 2010 với mục tiêu tổng quát là: Đa nớc ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của
nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp theo hớng hiện đại... [18-159]. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng tiếp tục đề ra mục tiêu phát triển KT-XH, trong đó mục tiêu trực tiếp là:
Sớm đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển [20-23]. Để đạt mục tiêu đó thì
GD và công nghệ đóng vai trò quyết định.

Xác định đúng vai trò quan trọng của GD trong việc nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực và bồi dỡng nhân tài trong giai đoạn CNH, HĐH đất nớc, hòa chung
với xu thế đổi mới GD đang diễn ra trên quy mô toàn cầu, Đảng và Nhà nớc ta đặc
biệt quan tâm đến GD&ĐT. Trong các Nghị quyết Hội nghị BCH TW Đảng lần
thứ t khoá VII (tháng 1/1993), lần thứ hai khoá VIII (tháng 12/1996) đà xác định
cùng với KH-CN, GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng tr-


4

ởng kinh tế và phát triển xà hội, đầu t cho GD là đầu t phát triển. Đồng thời, các
Nghị quyết đó cũng khẳng định về đổi mới nội dung, phơng pháp giáo dục - đào
tạo, nâng cao chất lợng đội ngũ GV, CBQLvà tăng cờng CSVC các trờng học là
một nhiệm vụ trọng tâm của GD&ĐT.
Trong báo cáo chính trị của BCH TW Đảng khoá VIII, tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4-2001) tiếp tục khẳng định quan điểm của Đảng
ta là: Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH,
HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngời- yếu tố cơ bản để phát triển xÃ
hội, tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững [18-108]. Đồng thời, đề ra nhiệm vụ:
Tiếp tục nâng cao chất lợng GD toàn diện, đổi mới nội dung, phơng pháp dạy và
học, hệ thống trờng lớp và hệ thống quản lý GD; thực hiện chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xà hội hoá [8-109].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam (4/2006) tiếp
tục đa ra định hớng phát triển GD là: u tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lợng
dạy và học. Đổi mới chơng trình nội dung, phơng pháp dạy và học, nâng cao chất lợng đội ngũ GV và tăng cờng CSVC của nhà trờng, phát huy khả năng sáng tạo và
độc lập suy nghĩ của HS, sinh viên... [ 20- 207].
Tại kỳ họp thứ 8, khoá X, Quốc hội thông qua Nghị quyết số
40/2000/QH10 về đổi mới chơng trình GDPT. Đổi mới chơng trình GDPT lần
này là nhằm nâng cao chất lợng GD toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc, phù hợp với thực

tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ GDPT ở các nớc phát triển
trong khu vực và trên thế giới.
Thực hiện việc đổi mới chơng trình GDPT, nhiệm vụ trớc hết trong các
trờng học là phải đổi mới công tác quản lý HĐDH vì đây là yếu tố có ý nghĩa
then chốt đảm bảo chất lợng GD.
Đổi mới chơng trình GDPT ở cấp THCS đà đợc áp dụng đại trà trong cả
nớc nhiều năm qua. Trong quá trình thực hiện, đợc sự quan tâm đầu t về mọi
mặt của các cấp uỷ Đảng- chính quyền, sự đồng tình ủng hộ của nhân dân, cùng
với sù nỉ lùc cđa ngµnh GD Kú Anh, GD THCS của huyện nhà đà đạt đợc
những kết quả nhất định song cha đáp ứng yêu cầu đổi mới chơng trình GDPT.


5

Bởi vậy, ngành cần tiếp tục xây dựng các giải pháp mang tính khả thi cao, trong
đó, những giải pháp quản lý HĐDH của hiệu trởng là rất cần thiết.
Mặc dầu, đà có một số công trình nghiên cứu về quản lý trờng THCS,
song tác giả nhận thấy còn ít đề tài nghiên cứu về quản lý HĐDH ở các trờng
THCS nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chơng trình GDPT. Đặc biệt là cha có đề
tài nào nghiên cứu về vấn đề này trên địa bàn Kỳ Anh- một huyện đà có nhiều
truyền thống về GD.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả đà chọn nghiên cứu vấn
đề: Những giải pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới chơng trình giáo dục phổ thông ở các trờng trung học cơ sở huyện Kỳ
Anh, tỉnh Hà Tĩnh làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo
dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực trạng của vấn đề
nghiên cứu, đề xuất những giải pháp quản lý HĐDH nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới chơng trình GDPT ở các trờng THCS huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.

3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động quản lý ở các trờng THCS.
3.2. Đối tợng nghiên cứu:
Giải pháp quản lý HĐDH ở các trờng THCS huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà
Tĩnh trong điều kiện đổi mới chơng trình GDPT.
3.3. Đối tợng khảo sát:
Đề tài khảo sát và nghiên cứu tại 9 trêng THCS ë hun Kú Anh, tØnh Hµ
TÜnh víi 22 thầy cô là hiệu trởng, phó hiệu trởng, 150 thầy cô là tổ trởng
chuyên môn và GV.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu


6

- Luận văn tập trung nghiên cứu những giải pháp quản lý HĐDH nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới chơng trình GDPT ở các trờng THCS huyện Kỳ Anh,
tỉnh Hà Tĩnh.
-Không nghiên cứu quản lý hoạt động học tập, kết quả hoạt động học tập
của HS đợc xem là hệ quả của HĐDH.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu những giải pháp đề xuất trong luận văn có cơ sở khoa học, phù hợp
với điều kiện thực tiễn của địa phơng và mang tính khả thi thì sẽ góp phần nâng
cao chất lợng dạy học cấp THCS huyện Kỳ Anh, đáp ứng đợc yêu cầu đổi mới
chơng trình GDPT hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
* Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐDH ở các trờng THCS.
* Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý HĐDH nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới chơng trình GDPT ở các trờng THCS huyện Kỳ, tỉnh Hà Tĩnh.
* Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp quản lý HĐDH nhằm đáp ứng

yêu cầu đổi mới chơng trình GDPT ở các trờng THCS huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà
Tĩnh.
7. Phơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu lý luận:
Gồm các phơng pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống các tài
liệu lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phơng pháp quan sát s phạm.
+ Phơng pháp điều tra viết bằng các phiếu hỏi.
+ Phơng pháp chuyên gia.
+ Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Phơng pháp hỗ trợ khác:


7

Phơng pháp thống kê toán họcdùng để xử lý các số liệu thu đợc qua điều
tra, khảo sát.
8. Những đóng góp mới của luận văn
* Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý HĐDH ở các trờng THCS.
* Làm sáng tỏ thực trạng quản lý HĐDH ở các trờng THCS huyện Kỳ
Anh- Tỉnh Hà Tĩnh.
* Đề xuất các giải pháp quản lý HĐDH nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
chơng trình GDPT ở các trờng THCS huyện Kỳ Anh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo có ích cho
CBQL các trờng THCS huyện Kỳ Anh trong công tác quản lý HĐDH giai
đoạn hiện nay.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn có cấu trúc nh sau:
Mở đầu: Giới thiệu khái quát những vấn đề chung của đề tài.

Chơng 1:

Cơ sở lý luận về quản lý HĐDH ở các trờng THCS.

Chơng 2:

Thực trạng quản lý HĐDH ở các trờng THCS huyện Kỳ
Anh, tỉnh Hà Tĩnh.

Chơng 3:

Những giải pháp quản lý HĐDH nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới chơng trình GDPT ở các trờng THCS huyện Kỳ Anh, tỉnh
Hà Tĩnh.

Kết luận và khuyến nghị.
Cuối luận văn có danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


8


9

Chơng 1

Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học
ở trờng Trung học cơ sở
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về vai trò quản lý, các nhà lý luận quản lý quốc tế nh:

Frederich Wiliam Taylor (1856 - 1915) - Mü; Henri Fayol (1841-1925) - Pháp;
Max Weber (1864 - 1920) - Đức đều đà khẳng định: Quản lý là khoa học và
đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xà hội. Quả đúng nh vậy, trong
bất kỳ lĩnh vực nào của xà hội thì quản lý luôn giữ vai trò quan trọng trong việc
vận hành và phát triển. ở lĩnh vực GD&ĐT, quản lý là nhân tố giữ vai trò then
chốt trong việc đảm bảo và nâng cao chất lợng. Bởi vậy, đà có rất nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu vấn đề quản lý HĐDH để tìm ra các giải pháp quản lý hữu
hiệu nhằm nâng cao chất lợng GD.
Các nhà nghiên cứu GD Xô Viết trớc đây nh: V.A Xukhomlinxki; V.P
Xtrezicondin; Jaxapob đà có nhiều tác phẩm nổi tiếng về công tác quản lý trờng
học. Trong đó, các tác giả đà khẳng định hiệu trởng phải là ngời lÃnh đạo toàn
diện và chịu trách nhiệm trong công tác quản lý nhà trờng; xây dựng đợc một
đội ngũ GV tâm huyết với nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn vững vàng,
luôn phát huy tính sáng tạo trong lao động và tạo ra khả năng ngày càng hoàn
thiện tay nghề s phạm là yếu tố quyết định thành công trong quản lý HĐDH của
ngời hiệu trởng. Bởi vậy, các nhà nghiên cứu thống nhất: Việc xây dựng và bồi
dỡng đội ngũ GV là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong những nhiệm vụ của
hiệu trởng.
Để bồi dỡng GV thì tổ chức dự giờ và phân tích s phạm tiết dạy là việc
làm không thể thiếu. V.A Xukhomlinxki đà thấy rõ tầm quan trọng của giải
pháp này và chỉ rõ thực trạng yếu kém của việc phân tích s phạm bài dạy. Từ
thực trạng đó, tác giả đà đa ra nhiều cách phân tích bài dạy cho GV.
Các nhà nghiên cứu GD Xô Viết trớc đây còn nhấn mạnh rằng: Kết quả
toàn bộ hoạt động quản lý của nhà trờng phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức
đúng đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ GV [37-28].


10

ở Việt Nam, các nhà GD học, các CBQL GD và các nhà s phạm cũng

luôn quan tâm nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp quản lý HĐDH khả thi và
hiệu quả để thực hiện thành công mục tiêu GD. Ngay từ những năm 70 của thế
kỷ XX, các giáo s: Hà Thế Ngữ, Nguyễn Minh Đức, Nguyễn Ngọc Quang, nhà
s phạm Hà Sỹ Hồ... đà có các tác phẩm nghiên cứu về quản lý GD, quản lý trờng học trong hoàn cảnh thực tế của Việt Nam.
Từ thập kû 90 cđa thÕ kû XX ®Õn nay, ®· cã rất nhiều công trình nghiên
cứu các vấn đề về quản lý GD. Trong phạm vi quản lý HĐDH, phải kể đến các
công trình nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Minh Đạo, Nguyễn Văn Lê,
Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Thị Bích Liễu... ở các công trình
nghiên cứu này, các tác giả đà nêu lên những nguyên tắc chung của việc quản lý
HĐDH, từ đó chỉ ra các giải pháp quản lý vận dụng trong quản lý GD, quản lý
trờng học. Các tác giả đều khẳng định việc quản lý HĐDH là nhiệm vụ trung
tâm của hiệu trởng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo.
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê, trong quản lý HĐDH phải chú ý tới công
tác bồi dỡng GV về t tởng chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng
lực giảng dạy cho họ [47-5, 96, 126].
Tác giả Trần Thị Bích Liễu nhấn mạnh tới những yêu cầu đối với công
tác quản lý nhà trờng trong điều kiện mới: Đổi mới chơng trình SGK đòi hỏi
sự đổi mới phơng pháp quản lý và lÃnh đạo của hiệu trởng sao cho phát huy đợc
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của các thành viên trong trờng [31- 43].
Từ những năm cuối thÕ kû XX, ë ViƯt Nam, xt hiƯn ngµy cµng nhiều
các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về đề tài quản lý HĐDH của hiệu trởng trờng
phổ thông. Trong số các luận văn đà tìm hiểu, tác giả chú trọng xem xét các
luận văn của các tác giả nghiên cứu các giải pháp quản lý HĐDH ở cấp THCS
gồm:
- Một số giải pháp quản lý HĐDH của hiệu trởng trờng THCS trên địa
bàn thành phố Huế của tác giả Lê Mạnh Dũng (2001).
- Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chuyên môn của hiệu trởng trờng THCS huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An của tác giả Nguyễn Minh Ngäc
(2001).



11

- Những giải pháp tăng cờng hiệu quả quản lý HĐDH môn vật lý ở
các trờng THCS của huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh của tác giả Phan Văn
Tuấn (2004).
- Giải pháp quản lý HĐDH của hiệu trởng các trờng THCS thực hiện chơng trình SGK mới tại huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh của tác giả Nguyễn
Kim Phụng (2005).
ở các luận văn này, các tác giả đà khảo sát thực trạng và đề xuất các giải
pháp quản lý HĐDH của hiệu trởng trờng THCS, trong đó, tác giả Nguyễn Kim
Phụng đà chú ý đến bối cảnh thực hiện chơng trình SGK mới; tác giả Phan Văn
Tuấn đi sâu nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản lý HĐDH môn vật lý.
Mặc dầu, đà có nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu về đề tài quản lý
HĐDH của hiệu trởng trờng phổ thông nhng vẫn cha có nhiều tác giả nghiên
cứu mang tính hệ thống về đề tài này trong điều kiện đổi mới chơng trình
GDPT, nhất là ở địa bàn Hà Tĩnh- một tỉnh nghèo nhng đà có nhiều thành tích
trong bảng vàng GD. Bởi vậy, tác giả đà chọn nghiên cứu vấn đề: Những giải
pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chơng trình
giáo dục phổ thông ở các trờng trung học cơ sở huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà
Tĩnh với mong muốn góp phần sức lực nhỏ bé vào việc thúc đẩy sự phát triển
GD THCS của huyện nhà.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan tới đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của
xà hội loài ngời. Khi đề cập đến vai trò của quản lý, Mác đà viết: Tất cả mọi
lao động xà hội trực tiếp hay lao động chung nào đó tiến hành trên quy mô tơng
đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạoMột ngời độc tấu vĩ cầm
tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trởng [38480].



12

Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái niệm
quản lý đà đợc các nhà nghiên cứu định nghĩa nhiều cách khác nhau trên những
bình diện và cách tiếp cận khác nhau.
Từ điển Tiếng Việt (1992) đặt quản lý trong vai trò một động từ và định
nghĩa: Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định; là tổ chức
và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định [35 - 798].
Nhấn mạnh các chức năng của hoạt động quản lý, các tác giả Nguyễn Thị
Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí cho rằng: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu
của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra [11- 2].
Dựa trên sự phân tích các đặc trng của quản lý, tác giả Hà Sỹ Hồ cho
rằng: Quản lý là quá trình tác động có định hớng, có tổ chức, lựa chọn trong số
các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tợng và môi
trờng, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tợng đợc ổn định và làm cho nó phát
triển tới mục đích đà định [25 - 34].
Theo các tác giả Trần Hữu Cát, Hoàng Minh Duệ thì: Quản lý là hoạt động
thiết yếu nẩy sinh khi con ngời hoạt động tập thể, trong đó quan trọng nhất là
khách thể con ngời nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức [10- 41].
Những định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ tiếp cận
nhng đều thống nhất ở bản chất của hoạt động quản lý. Từ đó, ta có thể khái
quát rằng: Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hớng đích của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý (gồm
chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) nhằm làm cho hệ vận hành
đạt đợc mục tiêu đà đặt ra.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một dạng quản lý chuyên biệt, thông qua đó chủ
thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu
nhất định.

Các nhà nghiên cứu về quản lý ®· ®a ra nhiỊu quan ®iĨm vỊ néi dung của
các chức năng quản lý, nhng có thể khái quát rằng quản lý có 4 chức năng cơ
bản sau:


13

- Lập kế hoạch: Căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và căn cứ vào nhiệm
vụ đợc giao mà vạch ra mục tiêu của tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Từ
đó, tìm ra con đờng, giải pháp, cách thức đa tổ chức đạt mục tiêu.
- Tổ chức: là những nội dung và phơng thức hoạt động cơ bản trong việc thiết
lập cấu trúc của tổ chức, mà nhờ cấu trúc đó chủ thể quản lý tác động đến đối tợng
quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện đợc mục tiêu của kế hoạch.
- Chỉ đạo: là phơng thức tác động của chủ thể quản lý đến đối tợng quản lý
theo đúng kế hoạch và có hiệu quả nhằm thực hiện đợc mục tiêu của kế hoạch.
- Kiểm tra: là những hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách thể
quản lý, nhằm đánh giá và xử lý các kết quả vận hành của tổ chức.
Chức năng quản lý có thể đợc minh họa bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Minh họa các chức năng quản lý
Lập kế hoạch
Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

1.2.2. Quản lý GD
Quản lý GD là một bộ phận của quản lý xà hội nói chung.

Tác giả P.V.Khuđominxky định nghĩa: Quản lý GD là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo việc GD cộng sản
chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ trên
cơ sở nhận thức và sử dụng các quy lt chung cđa x· héi cịng nh c¸c quy lt
kh¸ch quan của quá trình dạy học và GD, của sự phát triển thể chất và tâm lý
của trẻ em [36- 22].
Văn kiện Hội nghị lần thứ hai BCH TW Đảng khoá VIII viết: Quản lý
giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thĨ qu¶n lý


14

nhằm đa hoạt động s phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn
bằng cách hiệu quả nhất [17- 35].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho sự vận hành theo đờng lối giáo dục của Đảng thực hiện các tính chất của
nhà trờng XHCN mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đa
giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [40 - 35].
Nh vậy, khái niệm quản lý GD đợc diễn đạt dới nhiều góc độ tiếp cận nhng tất cả đều hội tụ ở bản chất của quản lý GD. Chúng ta có thể hiểu rằng:
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có
mục đích của chủ thể quản lý đến đối tợng quản lý mà chủ yếu nhất là quá
trình dạy học và giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục.
Chủ thể quản lý là hệ thống quản lý GD các cấp.
Khách thể quản lý là hệ thống GD quốc dân, là sự nghiệp GD của từng
địa phơng.
1.2.3. Quản lý trờng học
Nhà trờng là tổ chức GD cơ sở trực tiếp làm công tác GD đào tạo. Trong
khoản 2, điều 48, mục1, chơng 3, Luật Giáo dục 2005 đà khẳng định: Nhà trờng trong hệ thống giáo dục quốc dân, thuộc mọi loại hình đều đợc thành lập

theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nớc nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục
[42-16].
Nh vậy, quản lý trờng học là một nội dung quan trọng trong quản lý GD.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trờng là thực hiện đờng lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đa nhà trờng vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh [23 - 66].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: Quản lý nhà trờng là quản lý
hoạt động dạy và học, tức là làm sao đa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục [40 -38].


15

Từ các cách định nghĩa về quản lý trờng học mà các nhà nghiên cứu GD
đà nêu trên, chúng ta có thể thấy rằng: Quản lý nhà trờng thực chất là hệ thống
tác động có định hớng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn
lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trờng theo nguyên lý giáo dục, tiến
đến đạt mục tiêu giáo dục, trong đó, hoạt động trọng tâm là hoạt động dạy
học còn mọi hoạt động khác đều nhằm phục vụ hoạt động dạy học.
Nh vậy, quản lý trờng học gồm nhiều nội dung trong đó HĐDH là nội
dung then chốt quan trọng nhất.
1.2.4. Hoạt động dạy học
1.2.4.1. Khái niệm hoạt động
Hoạt động là sự tơng tác tích cực giữa chủ thể và đối tợng, nhằm biến đổi
đối tợng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra.
1.2.4.2. Khái niệm HĐDH
Trong Tuyên ngôn Đảng Cộng sản - 1848, C.Mác và F.Anghen đÃ
khẳng định GD là một hiện tợng xà hội. Lịch sử phát triển của xà hội loài ngời
qua các hình thái KT-XH đà chứng minh một chân lý là xà hội loài ngời chỉ tồn

tại và phát triển khi thế hệ đi trớc truyền cho thế hệ đi sau tiếp thu và làm giàu
thêm hệ thống những kinh nghiệm xà hội ấy. Việc truyền đạt và lĩnh hội những
kinh nghiệm xà hội này chính là việc dạy học, là bản chất của GD.
Theo tác giả Võ Quang Phúc: Dạy học là hệ thống những tác động qua
lại lẫn nhau giữa nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình thành kỹ
năng, kỹ xảo tơng ứng và rèn luyện đạo đức cho ngời công dân. Chính những
nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với hệ thống tác động qua lại lẫn nhau
giữa chúng đà làm cho dạy học thực sự tồn tại nh một thực thể toàn vẹn- một hệ
thống [39 - 1].
Với quan niệm trên, dạy học là một hoạt động mang tính toàn vẹn hệ thống.
Theo các tác giả Thái Văn Thành và Chu Thị Lục thì: Dạy học là một bộ
phận của quá trình s phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa GV và HS
nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo


16

hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó phát triển năng lực t duy và
hình thành thÕ giíi quan khoa häc” [44- 1].
Theo tõ ®iĨn TiÕng Việt: Dạy học là để nâng cao trình độ văn hoá, phẩm
chất đạo đức theo một chơng trình nhất định [35- 252].
Dạy học là hoạt động chủ yếu của nhà trờng. HĐDH có một ý nghĩa vô
cùng to lớn: dạy học là con đờng thuận lợi nhất giúp HS nắm đợc tri thức; là con
đờng quan trọng nhất, giúp HS phát triển một cách có hệ thống năng lực hoạt
động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực t duy sáng tạo; là một trong những
con đờng chủ u gãp phÇn GD cho HS thÕ giíi quan khoa học và những phẩm
chất đạo đức.
HĐDH diễn ra theo một quá trình nhất định, gọi là quá trình dạy học.
Nh vậy, quá trình dạy học là toàn bộ hoạt động của GV và HS dới sự lÃnh
đạo, tổ chức, điều khiĨn, híng dÉn cđa GV nh»m gióp cho HS tù giác, tích cực,

chủ động nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, qua đó phát triển đợc
năng lực nhận thức, năng lực hoạt động; hình thành những cơ sở của thế giới
quan khoa học.
Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của
trò là hai hoạt động trung tâm và là hai hoạt ®éng cã tÝnh chÊt kh¸c nhau nhng
thèng nhÊt biƯn chøng với nhau trong mối quan hệ qua lại giữa thầy với trò,
chúng cùng lúc diễn ra trong những điều kiện CSVC, kỹ thuật nhất định.
Trong dạy học, công việc của ngời thầy giáo là tổ chức, điều khiển, hớng
dẫn, uốn nắn những hoạt động chiếm lĩnh tri thức của HS. HĐDH ngày càng phải
đáp ứng yêu cầu của quá trình dạy học, phơng pháp dạy học phải Phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, t duy, sáng tạo của ngời học, bồi dỡng cho ngời học
năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vơn lên [422].
Hoạt động học đợc thể hiện ở việc tiếp nhận nhiệm vụ và kế hoạch do GV
đề ra, có kỹ năng thực hiện các thao tác học tập nhằm giải quyết các nhiệm vụ do
GV yêu cầu, tự điều chỉnh hoạt động học tập dới sự kiểm tra của GV và tự kiểm
tra của bản thân, tự tổ chức, tự điều khiển, tự đánh giá HĐDH để đạt kết quả tốt.
Nội dung của hoạt động học là: tri thức, kỹ năng và thái độ.


17

Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì: Hoạt động học nhằm tiếp thu (lĩnh
hội) những điều của hoạt động dạy truyền thụ, và biến những điều tiếp thu đợc
thành năng lực thể chất và năng lực tinh thần [24- 138].
Hoạt động dạy là hoạt động tổ chức, điều khiển, định hớng ngời học thực
hiện có hiệu quả hoạt động học của bản thân.
Tóm lại, quá trình dạy học luôn tồn tại đồng thời hoạt động dạy của thầy và
hoạt động học của trò. Chất lợng và hiệu quả của quá trình dạy học phụ thuộc
vào chất lợng, hiệu quả của hai hoạt động thành phần, đặc biệt phụ thuộc vào
hiệu quả sự tơng tác lẫn nhau giữa hai hoạt động đó.

1.2.5. Quản lý HĐDH
Quản lý HĐDH bao gồm việc quản lý toàn bộ hoạt động giảng dạy của
GV và quản lý viƯc häc tËp, rÌn lun cđa HS. Trong qu¸ trình dạy học, bản chất
tác động s phạm của GV ®èi víi HS lµ sù ®iỊu khiĨn. Bëi thÕ, hiƯu trởng quản lý
HĐDH là chủ yếu tập trung quản lý vào hoạt động dạy của GV và trực tiếp với
GV còn gián tiếp với HS. Thông qua hoạt động của GV để hiệu trởng quản lý
hoạt động học của HS, quản lý chất lợng dạy học của nhà trờng.
Quản lý hoạt động dạy trong nhà trờng chính là quá trình ngời hiệu trởng
hoạch định, tổ chức, chỉ đạo, điều khiển, kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy
của GV nhằm đạt đợc mục tiêu dạy học, mục tiêu GD của đơn vị.
Quản lý hoạt động dạy của GV bao gồm những nội dung cơ bản sau đây:
* Quản lý việc thực hiện chơng trình, kế hoạch dạy học:
Chơng trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nớc do Bộ GD&ĐT ban hành. Chơng trình dạy học quy định nội dung từng môn học, chi tiết đến từng phần, từng
chơng, từng bài học. Đồng thời, chơng trình quy định thời gian thực hiện môn
học tính theo đơn vị tiết học cụ thể cho từng phần, từng chơng, từng bài học. Sau
mỗi cuốn chơng trình của từng môn học có cả hớng dẫn thực hiện.
Hiệu trởng quản lý việc thực hiện chơng trình, kế hoạch dạy học là chỉ
đạo, tổ chức để GV dạy đúng, dạy đầy đủ nội dung từng môn học, đảm bảo
đúng tiến độ và lợng thời gian quy định trong phân phối chơng trình. CBQL
phải thờng xuyên kiểm tra để tránh xảy ra hiện tợng GV tự ý tăng, giảm số tiết


18

học, tự ý đảo thứ tự các tiết dạy, thay đổi tiến độ thực hiện chơng trình, tự ý
thêm bớt các bài kiểm tra định kỳ và cắt xén các tiết thí nghiệm, thực hành,
ngoại khoá.
Để quản lý nghiêm túc và có hiệu quả việc thực hiện chơng trình, kế hoạch
dạy học, yêu cầu CBQL phải nghiên cứu, nắm vững biên chế năm học, chơng
trình dạy học và kế hoạch dạy học của từng môn học ở từng khối lớp và cả cấp

học. Cụ thể là ngời quản lý phải nắm vững những nguyên tắc cấu tạo chơng trình
dạy học của cấp học, môn học, nội dung và phạm vi kiến thức của từng môn học;
phơng pháp dạy học đặc trng của bộ môn và các hình thức dạy học của môn học
đó; kế hoạch dạy học của từng môn học, lớp học. Từ đó, hiệu trởng chỉ đạo các tổ
chuyên môn tổ chức cho GV nghiên cứu, thảo luận, nắm vững cấu tạo nội dung
chơng trình bộ môn mình dạy, nắm vững nội dung kiến thức cơ bản của môn học,
phơng pháp, hình thức dạy học dùng để giảng dạy bộ môn. Trên cơ sở đó, CBQL
chỉ đạo tổ chuyên môn yêu cầu GV lập kế hoạch dạy học, trong đó, phần thực
hiện chơng trình dạy học phải thể hiện rõ. CBQL cùng với tổ trởng chuyên môn
hớng dẫn, góp ý kiến và duyệt kế hoạch dạy học của từng GV.
Để đảm bảo thời gian cho việc thực hiện chơng trình, hiệu trởng phải
chấp hành đúng quy định thời gian trong biên chế năm học của Bộ GD&ĐT.
Trong quá trình thực hiện chơng trình dạy học, CBQL chỉ đạo các tổ
chuyên môn thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ chức định kỳ các
buổi họp kiểm điểm, đánh giá, rút kinh nghiệm về tiến độ, tình hình thực hiện
chơng trình, thảo luận những vấn đề khó khăn cần tháo gỡ của chơng trình.
Hiệu trởng cùng với các phó hiệu trởng và tổ trởng chuyên môn kết hợp theo
dõi, nắm tình hình thực hiện chơng trình dạy học hàng tuần, hàng tháng của GV
qua các tiết dự giờ, thăm lớp, kiểm tra giáo án, lịch báo giảng của GV, sổ ghi
đầu bài, sổ điểm của các lớp và thời khoá biểu. Trên cơ sở đó, hiệu trởng có sự
tổng hợp, phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chơng trình dạy
học của GV toàn trờng, đồng thời sử dụng thời khoá biểu để điều tiết tiến độ
thực hiện chơng trình dạy học của các môn, các khối lớp sao cho cân đối, đồng
đều; tránh so le, thiếu giê, thiÕu bµi.


19

Việc nắm vững chơng trình dạy học giúp hiệu trởng có cơ sở để lập kế
hoạch, chỉ đạo tốt việc xây dựng CSVC, mua sắm, bảo quản và sử dụng đồ

dùng, trang thiết bị phục vụ cho việc nâng cao chất lợng dạy học.
* Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp của GV:
Hai loại công việc chủ yếu của giai đoạn chuẩn bị trớc giờ lên lớp của GV là
soạn bài và chuẩn bị các trang thiết bị phục vụ cho giờ lên lớp. Đây là công việc
có yếu tố quyết định đầu tiên về chất lợng giờ dạy. Soạn bài là việc chuẩn bị
quan trọng nhất của GV cho giờ lên lớp [26- 69].
Để quản lý tốt việc soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp, CBQL phải chú ý tới việc
hớng dẫn GV lập kế hoạch soạn bài, chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn thảo luận,
thống nhất mục tiêu, nội dung, phơng pháp, phơng tiện, hình thức tổ chức dạy học
của mỗi tiết dạy để giờ lên lớp đạt kết quả tốt nhất. Để bài soạn có chất lợng cao,
thì GV cần nghiên cứu kỹ bài học ở SGK, tham khảo sách hớng dẫn GV và các tài
liệu tham khảo khác, đồng thời chuẩn bị chu đáo các TBDH.
Hiệu trởng cùng các phó hiệu trởng và tổ trởng, nhóm trởng chuyên môn
phải thờng xuyên kiểm tra, theo dõi việc soạn bài của GV, kịp thời nêu gơng tốt
cũng nh góp ý, phê bình những tiết dạy mà GV cha chuẩn bị chu đáo, để đa giờ
dạy đạt chất lợng cao.
* Quản lý giờ lên lớp của GV:
Giờ lên lớp giữ vai trò quyết định nhất cho chất lợng dạy học. Giờ lên lớp
là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học đợc kết thúc trọn vẹn trong
khuôn khổ nhất định về thời gian theo quy định của kế hoạch dạy học. Do đó,
trong mỗi giờ lên lớp, hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS đều thực
hiện dới sự tác động tơng hỗ giữa các yếu tố cơ bản của quá trình dạy- học, đó
là mục đích, nội dung, phơng pháp, phơng tiện và hình thức tổ chức dạy học
[26- 73].
Để quản lý giờ lên lớp của GV có kết quả tốt, hiệu trởng phải xây dựng tiêu
chuẩn để đánh giá giờ dạy của GV theo văn bản quy định của Bộ GD&ĐT và hớng
dẫn đánh giá giờ dạy của Sở GD&ĐT. Mặt khác, CBQL phải xây dựng thời khoá
biểu cho giờ lên lớp một cách khoa học, phù hợp. Thời khoá biểu cã t¸c dơng duy



20

trì nền nếp dạy học, điều khiển tiến độ, nhịp điệu dạy và học. CBQL sử dụng thời
khoá biểu là giải pháp quản lý trực tiếp giờ lên lớp của GV.
Điều quan trọng và cần thiết nhất trong quản lý giờ lên lớp của GV là CBQL
phải có kế hoạch và tiến hành dự giờ, thăm lớp định kỳ, đột xuất và phân tích,
rút kinh nghiệm cho giờ dạy. Theo Xukhomlinxki thì việc dự giờ và phân tích bài
học là c«ng viƯc quan träng nhÊt cđa ngêi hiƯu trëng. Th«ng qua việc dự giờ, thăm
lớp, ngời quản lý sẽ thấy đợc trình độ chuyên môn, năng lực s phạm của GV, từ đó
phân tích, rút kinh nghiệm và hớng dẫn GV khắc phục những mặt yếu trong giảng
dạy của họ. Đối với những môn học không trùng với chuyên môn của mình, CBQL
đánh giá giờ dạy của GV qua phiếu đánh giá của các thanh tra viên trong tổ
chuyên môn, qua phỏng vấn HS...
* Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn:
Sinh hoạt tổ chuyên môn là một hoạt động không thể thiếu trong HĐDH ở
các nhà trờng phổ thông. Hoạt động này đợc tiến hành 2 tuần 1 lần với các
nhiệm vụ mà khoản 3, điều 14, chơng II trong Điều lệ trờng trung học đà quy
định [45 - 6].
CBQL hớng dẫn nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn. Tổ chuyên môn phải
xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, hớng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá
nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chơng trình và các quy định
của Bộ GD&ĐT; hiệu trởng duyệt kế hoạch hoạt động của tổ. Tổ chuyên môn
có nhiệm vụ bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV dới các hình thức: tổ chức
các chuyên đề bàn về cách soạn giáo án; về phơng pháp dạy học từng phân
môn, từng chơng, từng bài; cách sử dụng đồ dùng dạy học sẵn có; cách làm đồ
dùng dạy học; cách đánh giá HS; dự giờ, rút kinh nghiệm, hội thảo các vấn đề
bức xúc trong HĐDH...
Mục đích của sinh hoạt tổ chuyên môn là nhằm bồi dỡng trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho GV, nâng cao chất lợng dạy học; cần tránh nặng về tính chất
hành chính.

* Quản lý việc thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học:
Phơng pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động của cả thầy và trò
trong quá trình dạy học, dới sự chỉ đạo của thầy nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ
dạy häc.


21

Để thực hiện tốt nội dung SGK mới, cần đặc biệt coi trọng phơng pháp dạy học
[13- 30].
Quản lý đổi mới phơng pháp dạy học là hiệu trởng cần tổ chức cho GV
nghiên cứu, thảo luận để nhận thức sâu sắc về yêu cầu đổi mới phơng pháp dạy
học nhằm nâng cao chất lợng dạy học, đồng thời nắm vững về phơng pháp dạy học
theo hớng tích cực hoá HS. Ngoài ra, hiệu trởng cần chỉ đạo và kiểm tra việc GV
đổi mới cách kiểm tra, đánh giá HS vì đây là một bớc quan trọng trong đổi mới
cách dạy, cách học, giúp HS phát triển toàn diện.
* Quản lý công tác bồi dỡng GV:
Qua quá trình giảng dạy và quản lý, tác giả nhận thấy rằng: muốn có trò
giỏi trớc hết thầy phải giỏi. Muốn có thầy giỏi thì đầu tiên hiệu trởng phải coi
trọng công tác bồi dỡng GV. Đây là yêu cầu thờng xuyên, liên tục và là giải
pháp then chốt trong việc nâng cao chất lợng dạy học.
Quản lý công tác bồi dỡng GV là quá trình chỉ đạo, tổ chức, động viên, tạo
điều kiện về tinh thần lẫn vật chất để GV đợc nghiên cứu, học tập, nâng cao
trình độ về mọi mặt nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác giảng
dạy.
Để thực hiện tốt công tác này, CBQL phải chỉ đạo tốt các nội dung: tổ chức
thờng xuyên các chuyên đề về dạy học, phân tích s phạm sau các tiết dạy, bồi dỡng thờng xuyên theo chu kỳ; tạo điều kiện thuận lợi để GV tự bồi dỡng, học
tập nâng trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn.
Tất cả các nội dung trên đợc thực hiện thông qua các hình thức: sinh
hoạt tổ chuyên môn, hội thảo, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, cắt cử GV

giỏi, giàu kinh nghiệm giúp đỡ GV mới vào nghề, GV cha vững về chuyên
môn, còn non về nghiệp vụ s phạm; động viên, khuyến khích và tạo điều kiện
cho GV học tập...
* Quản lý phơng tiện, điều kiện hỗ trợ HĐDH:
Muốn HĐDH đạt kết quả tốt ngoài hai yếu tố thầy và trò thì phơng tiện,
điều kiện hỗ trợ HĐDH là rất cần thiết. Các điều kiện, phơng tiện gồm:
- Các yếu tố đảm bảo về chính trị, xà hội, tâm lý và tổ chức: tuyên truyền đội
ngũ GV quán triệt, chấp hành tốt chủ trơng, đờng lối, chính sách của Đảng và


22

Nhà nớc; xây dựng tập thể s phạm đoàn kết, nhất trí, tạo tinh thần phấn khởi
làm việc.
- Các yếu tố đảm bảo về phơng tiện CSVC, TBDH: Xây dựng đầy đủ trờng
lớp, phòng thí nghiệm- thực hành, sân chơi bÃi tập, vờn thực hành và mua sắm
các phơng tiện phục vụ cho việc dạy học: các thiết bị thí nghiệm, thực hành, phơng tiện dạy học hiện đại: máy tính, máy chiếu, băng hình... Đồng thời, hiệu trởng quản lý có hiệu quả việc bảo quản, khai thác, sử dụng CSVC, TBDH, góp
phần nâng cao chất lợng giờ dạy.
Hiệu trởng căn cứ vào tiêu chuẩn, số lợng, chất lợng về CSVC, TBDH
mà Bộ GD&ĐT đà đề ra và tình hình thực tế ở nhà trờng mà lập kế hoạch trớc mắt, lâu dài cho việc xây dựng, mua sắm, làm thêm đồ dùng dạy học...
1.3. Các yêu cầu cơ bản trong việc thực hiện đổi mới
chơng trình trung học cơ sở
1.3.1. Đổi mới chơng trình GDPT
Đổi mới là quá trình tạo ra sự thay đổi, làm nảy sinh sự vËt míi, diƠn ra
trong thêi gian ng¾n víi møc biÕn đổi trung bình.
Đổi mới GD là quá trình sửa đổi cái hiện tại, bổ sung cái mới, nhằm biến
đổi thực trạng GD theo xu hớng tiến bộ, phù hợp với yêu cầu của xà hội khi đất
nớc đang tiến lên CNH - HĐH.
Nghị quyết 40/2000/QH 10 của Quốc hội đà nêu rõ: Mục tiêu của việc
đổi mới chơng trình GDPT là xây dựng nội dung chơng trình, phơng pháp GD,

SGK phổ thông mới nhằm nâng cao chất lợng GD toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng
yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nớc, phù hợp với
thực tiễn và truyền thống Việt Nam; tiếp cận trình độ GDPT ở các nớc phát
triển trong khu vực và trên thế giới [33-1].
Việc đổi mới chơng trình GDPT phải quán triệt mục tiêu, yêu cầu về nội
dung, phơng pháp GD của các bậc học, cấp học quy định trong Luật GD; khắc
phục những mặt hạn chế của chơng trình, SGK, tăng cờng tính thực tiễn, kỹ
năng thực hành, năng lùc tù häc; coi träng kiÕn thøc khoa häc x· hội và nhân


23

văn; bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với khả
năng tiếp thu của HS. Bảo đảm sự thống nhất, kế thừa và phát triển của chơng
trình GD; tăng cờng tính liên thông GDPT với GD nghề nghiệp, GD đại học; thực
hiện phân luồng trong hệ thống GD quốc dân để tạo sự cân đối về cơ cấu nguồn
nhân lực; bảo đảm sự thống nhất về chuẩn kiến thức và kỹ năng, có phơng án vận
dụng chơng trình, SGK phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của các địa bàn khác
nhau.
Đổi mới nội dung chơng trình, SGK, phơng pháp dạy và học phải đợc thực
hiện đồng bộ với việc nâng cấp CSVC nhà trờng theo hớng chuẩn hoá, đảm bảo
trang thiết bị và đồ dùng dạy học, đổi mới về cơ bản phơng pháp đánh giá, thi cử,
đổi mới cách đào tạo, bồi dỡng GV và công tác quản lý GD [33- 3].
1.3.2. Đổi mới GD THCS
* Đổi mới chơng trình GD THCS là thiết kế chơng trình mới đảm bảo việc
quán triệt quan điểm phát triển toàn diện nhân cách của HS, phù hợp với những
đặc điểm của lứa tuổi từ 11 đến 14, đảm bảo tính hệ thống của GDPT, gắn bã mËt
thiÕt víi GD tiĨu häc vµ trung häc phỉ thông, đồng thời quán triệt đặc điểm của
cấp THCS, đảm bảo phù hợp với khả năng, trình độ của HS và GV, phù hợp với
hoàn cảnh, điều kiện và yêu cầu phát triển KT- XH của đất nớc.

*Sự cần thiết phải đổi mới GD THCS:
Chơng trình THCS đợc xây dựng từ cuối thập kỷ 70 và áp dụng từ năm
1986 vẫn giữ nguyên đến năm 2000 đà không còn đáp ứng đợc nhu cầu của ngời
học, không thích ứng với sự phát triển của xà hội thời kỳ CNH, HĐH đất nớc.
Đúng nh Nghị quyết TW2 (khoá VIII) đà nhận định: Nội dung GD&ĐT vừa thừa,
vừa thiếu, nhiều phần cha gắn với cuộc sống... Phơng pháp GD&ĐT chậm đổi
mới, cha phát huy đợc tính chủ động, sáng tạo của ngời học [17- 20].
Bởi vậy, để đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc
thì việc đổi mới chơng trình GDPT nói chung và đổi mới chơng trình GD THCS
nói riêng là điều cần thiết và tất yếu.
Cũng chính vì vậy, trong chiến lợc phát triển kinh tế xà hội 2001- 2010
của Đảng ta đề ra nhiệm vụ là: Khẩn trơng biên soạn và đa vào sử dụng æn


24

định trong cả nớc bộ chơng trình và SGK phổ thông phù hợp với với yêu cầu
phát triển mới [18- 203].
1.3.3. Các yêu cầu của thực hiện đổi mới chơng trình GD THCS
+ Mục tiêu GD THCS:
GD THCS nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của GD tiểu
học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ
thuật và hớng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao ®éng” [42- 7].
+ §ỉi míi néi dung GD:
Néi dung GDPT phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hớng
nghiệp và có hệ thống, gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa
tuổi của HS, đáp ứng yêu cầu bồi dỡng nhân tố con ngời phơc vơ ph¸t triĨn KT XH, tiÕn bé khoa häc công nghệ.
GD THCS phải củng cố, phát triển những nội dung đà học ở tiểu học,
đảm bảo cho HS có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch

sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xà hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin
học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hớng
nghiệp [42- 7].
Việc đổi mới nội dung GD THCS quán triệt yêu cầu về giảm tải, giảm tính
hàn lâm, tăng tính thực tiễn và tính thực hành, ®¶m b¶o tÝnh võa søc, tÝnh kh¶ thi;
coi träng c¶ khoa học tự nhiên, xà hội và nhân văn, kỹ thuật và công nghệ; cập
nhật hoá môn học và nội dung môn học; bổ sung các kiến thức thiết yếu mang tính
toàn cầu hoặc khu vực, quốc tế, quốc gia nh: dân số, môi trờng, pháp luật, giao
thông... vào các môn học thích hợp. Ngoài ra, nội dung GD THCS còn dành một
phần cho các nội dung GD gắn với địa phơng, cộng đồng.
+ Đổi mới phơng pháp GD THCS:
Đổi mới phơng pháp GD THCS theo hớng phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dỡng phơng pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đà học vào
thực tiễn cuộc sống. Bên cạnh đó, phơng pháp dạy học mới còn khuyến khích


25

GV và HS sử dụng các phơng tiện, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho HĐDH
nhằm đem lại kết quả cao nhất.
+ Đổi mới công tác bồi dỡng GV:
Chơng trình THCS có sự đổi mới về mục tiêu, nội dung và phơng pháp
dạy học nên cần phải bồi dỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV để đáp
ứng yêu cầu mới của HĐDH.
+ Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS:
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS là một khâu quan trọng trong
quá trình dạy học. Để đánh giá kết quả học tập của HS cần xây dựng chuẩn
đánh giá trên cơ sở mục tiêu đào tạo, mục tiêu môn học đà đề ra, sau đó đổi mới
các hình thức kiểm tra, đánh giá. Nội dung kiểm tra cần đảm bảo hai cấp độ t

duy của HS (ghi nhớ, tái hiện và t duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, vận
dụng vào thực tiễn). Cần kết hợp giữa kiểm tra trắc nghiệm khách quan với tự
luận truyền thống.
+ Đổi mới CSVC, TBDH ở trờng THCS:
CSVC, TBDH phải đảm bảo đúng quy cách, đồng bộ, phù hợp với những
yêu cầu của các môn học là đào tạo năng lực ứng dụng, kỹ năng thực hành, hớng nghiệp và những yêu cầu về đổi mới phơng pháp theo hớng dạy học tích
cực, tích hợp. Nhà trờng cần kết hợp với địa phơng để xây dựng trờng đạt chuẩn
quốc gia.
1.4. Công tác quản lý Hoạt động dạy học ở trờng
trung học cơ sở trong điều kiện đổi mới chơng trình
giáo dục phổ thông
1.4.1. Vị trí, vai trò của trờng THCS trong hệ thống GD quốc dân
* Vị trí của trờng THCS trong hƯ thèng GDPT cịng nh trong hƯ thèng
GD qc dân mang đồng thời những nét đặc trng sau:
- THCS là cấp học tơng đối độc lập trong hệ thống GDPT với nhà trờng riêng
rẽ đà quy định.


×