Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tận dụng tro xỉ than nhiệt điện và cốt liệu thủy tinh để sản xuất gạch không nung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 149 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
..

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

NGUYỄN THANH LIÊM

NGHIÊN CỨU TẬN DỤNG TRO XỈ THAN
NHIỆT ĐIỆN VÀ CỐT LIỆU THỦY TINH ĐỂ SẢN
XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ
KỸ THUẬT XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CƠNG NGHIỆP

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

NGUYỄN THANH LIÊM

NGHIÊN CỨU TẬN DỤNG TRO XỈ THAN
NHIỆT ĐIỆN VÀ CỐT LIỆU THỦY TINH ĐỂ SẢN
XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG
Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng cơng trình Dân dụng và cơng nghiệp
Mã số: 60.58.02.08

LUẬN VĂN THẠC SỸ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN ANH THIỆN

Đà Nẵng - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thanh Liêm


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Tóm tắt luận văn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ GẠCH KHƠNG NUNG VÀ
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT GẠCH KHƠNG NUNG TẠI TỈNH TRÀ VINH ...... 4
1.1 Giới thiệu tổng quan về gạch khơng nung .................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất vật liệu xây dựng nhẹ không nung tại Trà Vinh .......... 9
1.3. Các quy trình sản xuất gạch khơng nung .................................................. 10
1.3.1. Quy trình làm gạch khơng nung hiện đại ................................................... 10

1.3.2. Nguyên vật liệu trong quy trình làm gạch không nung .............................. 10
1.3.3. Các bước sản xuất gạch không nung .......................................................... 11
1.4. Giới thiệu về nguồn tro xỉ than và thủy tinh y tế tại tỉnh Trà Vinh .......... 13
1.4.1. Nguồn tro xỉ than tại Trà Vinh .................................................................... 13
1.4.2. Nguồn thủy tinh y tế tại Trà Vinh ................................................................ 15
1.5. Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................... 17
2.2. Nêu các đặc trƣng cơ lý của vật liệu chế tạo gạch không nung tại Trà Vinh
............................................................................................................................ 19
2.2.1. Xi măng ......................................................................................................... 19
a. Xi măng poóc lăng hỗn hợp (PCB) .................................................................. 19
b. Xi măng poóc lăng (PC).................................................................................... 22
2.2.2. Nước .............................................................................................................. 23
2.2.3. Cốt liệu bé (cát) ............................................................................................. 25
a. Yêu cầu kỹ thuật: Áp dụng TCVN 7570-2006.................................................. 25
b. Phương pháp thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý của cốt liệu bé (cát) ....... 27
2.2.4. Mạt đá ............................................................................................................ 27
a. Yêu cầu kỹ thuật: Áp dụng TCVN 7570-2006.................................................. 27
b. Phương pháp thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý của cốt liệu mạt đá ........ 29
2.2.5. Xỉ than ........................................................................................................... 30
a. Yêu cầu kỹ thuật ................................................................................................ 30
b. Phương pháp thử ............................................................................................... 31
2.2.6. Các chỉ tiêu cơ lý hóa tro bay ....................................................................... 31


2.2.7. Thủy tinh y tế ................................................................................................ 32
2.3 Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................ 33
CHƢƠNG 3: THÍ NGHIỆM XÁC ĐỊNH CÁC TÍNH CHẤT CƠ LÝ CỦA
GẠCH KHÔNG NUNG KHI TẬN DỤNG TRO BAY, XỈ THAN VÀ THỦY
TINH Y TẾ LÀM THÀNH PHẦN CẤP PHỐI ................................................. 34
3.1. Mẫu thí nghiệm xác định các tính chất cơ lý của gạch khơng nung ......... 34

3.2. Kết quả thí nghiệm ..................................................................................... 35
3.2.1. Xác định kích thước, màu sắc và khuyết tật ngoại quan ............................ 35
3.2.2. Xác định độ rỗng các cấp phối ..................................................................... 36
3.2.3. Xác định cường độ chịu nén ........................................................................ 37
3.2.4. Xác định độ thấm nước ................................................................................ 41
3.2.5. Xác định độ hút nước ................................................................................... 42
3.2.6. Xác định khối lượng viên gạch .................................................................... 43
3.2.7. Xác định khối lượng thể tích khơ................................................................. 43
3.2.8. Kết quả thí nghiệm cấp phối của Nhà máy sản xuất gạch không nung Nguyễn
Trình – Trà Vinh…………………………………………………………………………….47

3.3 Phân tích kết quả đạt đƣợc của thí nghiệm so với các tiêu chuẩn hiện hành
............................................................................................................................ 48
3.3.1 Cấp phối số 01 (CP1) ..................................................................................... 48
3.3.2 Cấp phối số 02 (CP2) ............................................................................... 48
3.3.3 Cấp phối số 03 (CP3) ..................................................................................... 49
3.3.4 Cấp phối số 03b (CP3b) ................................................................................. 49
3.3.5 Cấp phối số 03c (CP3c).................................................................................. 50
3.3.6 Cấp phối số 03d (CP3d) ................................................................................. 50
3.3.7 Cấp phối số 03e (CP3e).................................................................................. 51
3.3.8 Cấp phối số 04 (CP4) ..................................................................................... 52
3.3.9 Cấp phối số 05 (CP5) ..................................................................................... 52
3.3.10 Cấp phối số 06 (CP6) ................................................................................... 53
3.3.11 Cấp phối số 07 (CP7) ................................................................................... 53
3.4. Đánh giá tính hiệu quả về kỹ thuật, kinh tế và môi trƣờng của gạch không
nung .................................................................................................................... 56
3.5. Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI ............................................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 58
Phụ lục;

Quyết định giao đề tài (Bản sao);
Bản sao kết luận của Hội đồng, bản sao nhận xét của các phản biện.


TÓM TẮT LUẬN VĂN
NGHIÊN CỨU TẬN DUNG TRO XỈ THAN NHIỆT ĐIỆN VÀ CỐT LIỆU THỦY TINH
ĐỂ SẢN XUẤT GẠCH KHÔNG NUNG
Học viên: Nguyễn Thanh Liêm Chuyên ngành: KTXD CT Dân dụng và Cơng nghiệp
Mã số: 60 58 02 08
Khóa 32 Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Tóm tắt: Mục tiêu của đề tài là tân dụng từ tro xỉ than nhà máy nhiệt điện Duyên Hải và thủy
tinh y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh để nghiên cứu làm thành phần cấp phối trong hỗn hợp [ximăng cát - mạt đá - tro bay - thủy tinh -xỉ than] để sản xuất gạch không nung thông qua thực nghiệm với các
chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp vật liệu như: Cường độ nén, độ hút nước, độ thấm nước,…
Trong luận văn này đề xuất tân dụng hỗn hợp [ximăng - cát - mạt đá - tro bay - thủy tinh -xỉ
than] từ kết quả thực nghiệm những cấp phối đạt yêu cầu: Độ rỗng, cường độ chịu nén, khối lượng, độ
thấm nước, độ hút nước,…trên cơ sở đó lựa chọn ra cấp phối tối ưu nhất của đề tài nhằm đảm bảo yêu
cầu về kỹ thuật và hiệu quả kinh tế. Đồng thời sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở
tham khảo, phục vụ công tác thiết kế cấp phối cho các doanh nghiệp sản xuất gạch khơng nung trong
cả nước nói chung và địa bàn Trà Vinh nói riêng, góp phần tận dụng được nguồn vật liệu thải ra từ các
bệnh viện, cơ sở y tế và trong quá trình đốt than tại các nhà máy nhiệt điện Duyên Hải, tại tỉnh Trà
Vinh nhằm giải quyết giảm thiểu ô nhi m mơi trường, tiết kiệm diện tích đất dùng làm bãi chứa chất
thải xỉ than, tro bay và góp phần tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên làm vật liệu xây dựng, thay thế gạch
truyền thống bằng đất sét nung, bảo đảm an ninh lương thực và phát triển bền vững.
Từ khóa: gạch không nung, tro bay, xỉ than, thủy tinh y tế.

RESEARCH ON TRADING THERMAL COAL ASH
AND GLASSWARE TO PRODUCE NOT TILE BRICKS
Abstract: The objective of the project is to improve the coal slag ash from the Duyen
Hai thermal power plant and medical glassware in Tra Vinh province to study the
composition of the mixture [cement - sand - stone - fly ash - glass-coal slag] to produce nonbaked bricks through experiment with physical criteria of the mixture of materials such as

compressive strength, water absorption, permeability, ..
In this thesis, it is proposed to use a mixture of [cement - sand - stone - fly ash - glass coal - slag] from the experimental results of the required levels: porosity, compressive
strength, water absorption, water absorption, ... on that basis select the optimal distribution of
the topic to ensure technical requirements and economic efficiency. At the same time, the
research results of the project can be used as a basis for reference, serving the design of
grading for the enterprises producing non-baked bricks in the whole country in general and in
Tra Vinh province in particular. Utilization of materials discharged from hospitals, medical
facilities and coal combustion at the Duyen Hai thermal power plant in Tra Vinh province to
reduce environmental pollution, save the area. The land used as a dumping ground for coal
slag waste, fly ash and contributes to saving natural resources as building materials, replacing
traditional brick with baked clay, ensuring food security and sustainable development.
Key words: unburnt brick, fly ash, coal slag, medical glass.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

B:

Cấp độ bền của bê tông.

M:

Mác bê tông.

N/X:

Nước/xi măng.

TCVN:


Tiêu chuẩn Việt Nam.

Rb:

Cường độ của bê tông.

Rk:

Cường độ chịu kéo của bê tông.

Rn:

Cường độ chịu nén của bê tông.

Ru:

Cường độ chịu uốn của bê tông.

:

Khối lượng riêng.

CTR

Chất thải rắn;


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu


Tên bảng

Trang

Cấp phối thành phần nguyên liệu tham khảo
1.1

(Sử dụng Mạt đá trong công thức cấp phối)

12

Cấp phối thành phần nguyên liệu tham khảo
1.2

(Sử dụng Xỉ than trong công thức cấp phối)

12

2.1

Thành phần cấp phối gạch khơng nung

18

2.2

Các chỉ tiêu chất lượng của xi măng pc lăng hỗn hợp

19


2.3

Các chỉ tiêu chất lượng của xi măng pc lăng

22

2.4

Hàm lượng tối đa cho phép của muối hồ tan, ion sunfat,
ion clo và cặn không tan trong nước trộn bê tông và vữa

24

2.5

Giới hạn cho phép về thời gian ninh kết và cường độ chịu
nén của hồ ximăng và bê tông

24

2.6

Thành phần hạt của cát

25

2.7

Hàm lượng các tạp chất trong cát


26

2.8

Hàm lượng ion Cl - trong cát

26

2.9

Thành phần hạt của mạt đá

27

2.10

Hàm lượng các tạp chất trong mạt đá

28

2.11

Hàm lượng ion Cl - trong mạt đá

29

2.12

Các yêu cầu về hoá lý của SF và RHA của xỉ than


30

2.13

Các yêu cầu về cơ lý của SF và RHA của xỉ than

30

3.1

Bảng tổng hợp số lượng viên gạch của các cấp phối

31

3.2

Kết quả xác định độ rỗng trung bình của các cấp phối:
CP1, CP2, CP3, CP3b, CP3c, CP3d, CP3e, CP4, CP5,
CP6 và CP7

34

3.3

Kết quả thí nghiệm cấp phối: CP1, CP2, CP3, CP3b,
CP3c, CP3d, CP3e, CP4, CP5, CP6 và CP7 đạt được 3
ngày tuổi

38


3.4

Kết quả thí nghiệm cấp phối: CP1, CP2, CP3, CP3b,

39


Số hiệu

Tên bảng

Trang

CP3c, CP3d, CP3e, CP4, CP5, CP6 và CP7 đạt được 7
ngày tuổi
3.5

Kết quả thí nghiệm cấp phối: CP1, CP2, CP3, CP3b,
CP3c, CP3d, CP3e, CP4, CP5, CP6 và CP7 đạt được 14
ngày tuổi

40

3.6

Kết quả thí nghiệm cấp phối: CP1, CP2, CP3, CP3b,
CP3c, CP3d, CP3e, CP4, CP5, CP6 và CP7 đạt được 28
ngày tuổi

40


3.7

Kết quả thí nghiệm độ thấm nước trung bình của các cấp
phối: CP1, CP2, CP3, CP3b, CP3c, CP3d, CP3e, CP4,
CP5, CP6 và CP7

41

3.8

Kết quả xác định độ hút nước của các cấp phối: CP1, CP2,
CP3, CP3b, CP3c, CP3d, CP3e, CP4, CP5, CP6 và CP7

42

3.9

Kết quả khối lượng trung bình của các cấp phối: CP1,
CP2, CP3, CP3b, CP3c, CP3d, CP3e, CP4, CP5, CP6 và
CP7

43

3.10

Kết quả khối lượng thể tích khơ trung bình của các cấp
phối: CP1, CP2, CP3, CP3b, CP3c, CP3d, CP3e, CP4,
CP5, CP6 và CP7


44

3.11

Bảng tổng hợp giá trị Rn các cấp phối

45

3.12

Bảng tổng hợp các giá trị thí nghiệm các cấp phối

46

3.13

Bảng tổng hợp các giá trị thí nghiệm cấp phối của Nhà
máy sản xuất gạch khơng nung Nguy n Trình – Trà Vinh

47

3.14

Bảng tổng hợp các chỉ tiêu thí nghiệm của các cấp phối

55


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Số hiệu


Tên hình ảnh, biểu đồ

Trang

1.1

Hình Lị sản xuất gạch đất sét nung truyền thống

5

1.2

Hình Nhà máy sản xuất gạch khơng nung

9

1.3

Hình Bãi xỉ than Nhà máy nhiệt điện Duyên Hải – Trà Vinh

15

3.1

Kiểm tra kích thước viên gạch khơng nung

36

3.2


Biểu đồ thể hiện kết quả xác định độ rỗng trung bình của
các cấp phối: CP1, CP2, CP3, CP3b, CP3c, CP3d,CP3e,
CP4, CP5, CP6 và CP7.

37

3.3

Hình thí nhiệm nén gạch khơng nung

38

3.4

Biểu đồ thể hiện kết quả thí thí nghiệm cấp phối: CP1, CP2,
CP3, CP3b, CP3c, CP3d, CP3e, CP4, CP5, CP6 và CP7 đạt
được 3 ngày tuổi.

3.5

Biểu đồ thể hiện kết quả thí thí nghiệm cấp phối: CP1, CP2,
CP3, CP3b, CP3c, CP3d, CP3e, CP4, CP5, CP6 và CP7 đạt
được 7 ngày tuổi.

40

3.6

Biểu đồ thể hiện kết quả thí thí nghiệm cấp phối: CP1, CP2,

CP3, CP3b, CP3c, CP3d, CP3e, CP4, CP5, CP6 và CP7 đạt
được 14ngày tuổi.

40

3.7

Biểu đồ thể hiện kết quả thí thí nghiệm cấp phối: CP1, CP2,
CP3, CP3b, CP3c, CP3d, CP3e, CP4, CP5, CP6 và CP7 đạt
được 28 ngày tuổi.

41

3.8

Biểu đồ thể hiện kết quả thí thí nghiệm độ thấm nước trung
bình của các cấp phối: CP1, CP2, CP3, CP3b, CP3c,
CP3d,CP3e, CP4, CP5, CP6 và CP7.

42

3.9

Biểu đồ thể hiện kết quả thí thí nghiệm độ hút nước: CP1,
CP2, CP3, CP3b, CP3c, CP3d,CP3e, CP4, CP5, CP6 và
CP7.

43

3.10


Biểu đồ thể hiện kết quả khối lượng trung bình của các cấp
phối: CP1, CP2, CP3, CP3b, CP3c, CP3d,CP3e, CP4, CP5,
CP6 và CP7.

44

3.11

Hình cân khối lượng viên gạch khơng nung

44

40


Số hiệu

Tên hình ảnh, biểu đồ

Trang

3.12

Biểu đồ thể hiện kết quả khối lượng thể tích khơ trung bình
của các cấp phối: CP1, CP2, CP3, CP3b, CP3c,
CP3d,CP3e, CP4, CP5, CP6 và CP7.

45


3.13

Biểu đồ thể hiện sự phát triển cường độ của các cấp phối.

46


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và nội dung của đề tài
Hiện nay trên thế giới đã áp dụng nhiều công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng
không nung, nhằm giảm thiểu sự ơ nhi m mơi trường trong q trình khai thác, sản
xuất và đã mang lại nhiều kết quả tích cực như: tận dụng được nhiều nguồn nguyên
liệu rẻ tiền hiện có tại các vùng miền, tạo ra được nhiều loại vật liệu xây dựng
(VLXD) có giá thành thấp,... Ngồi ra VLXD khơng nung cịn mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho các chủ thể trong ngành công nghiệp xây dựng như: chủ đầu tư, chủ
thầu thi công, nhà sản xuất VLXD và cuối cùng là lợi ích của người tiêu dùng.
Sử dụng vật liệu mới trong ngành xây dựng, trong đó có gạch xây tường
khơng nung, ln được sự quan tâm áp dụng không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các
nước trên thế giới. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Trà Vinh cũng như một số tỉnh Đồng
Bằng Sông Cửu Long, việc sử dụng gạch không nung vào các cơng trình xây dựng
ngày càng phổ biến. Khi sử dụng gạch đất sét, chúng ta phải sử dụng nguồn đất khai
thác từ đất ruộng, đất phù sa, đất sét…, đây là nguồn tài nguyên rất quý hiếm của
một quốc gia. Hiện nay, nguồn tài nguyên này đã bắt đầu đang cạn kiệt và chắc chắn
sẽ khơng cịn nhiều trong tương lai. Mặc khác, trong quá trình sản xuất gạch đất sét
nung sẽ gây ra tình trạng ơ nhi m môi trường xung quanh. Gạch không nung sử
dụng các nguồn nguyên vật liệu chính trong tự nhiên như: Mạt đá, cát, xi măng...
Các loại nguyên vật liệu này có mặt ở khắp nơi, việc khai thác và sử dụng chúng
không gây tác động đến môi trường tự nhiên của quốc gia. Có thể nói, gạch khơng

nung khơng chỉ là sản phẩm gạch xây thông thường mà khi sử dụng nó cịn mang
giá trị nhân văn vì nó bảo vệ môi trường, bảo vệ cuộc sống của chúng ta.
Nguyên vật liệu chủ yếu để sản xuất gạch không nung được tạo thành từ xi
măng và một hoặc nhiều cốt liệu sau đây: mạt đá, cát vàng, cát đen, tro xỉ than nhiệt
điện, phế thải công nghiệp, đất... Tro xỉ của các nhà máy nhiệt điện có thể được tận
dụng làm phụ gia trong sản xuất xi măng, bê tơng. Ngồi ra, tro xỉ còn được sử
dụng để làm chất liên kết gia cố các cơng trình giao thơng, sản xuất gạch không
nung, bê tông nhẹ, làm tấm trần, tường thạch cao, gốm sứ,…Trên thế giới, các quốc
gia phát triển luôn khuyến khích tái sử dụng tro xỉ than từ nhà máy nhiệt điện. Tại
Việt Nam, một số nhà máy nhiệt điện thu hồi chế biến tro bay và sản xuất gạch
không nung từ tro xỉ đã được xây dựng vận hành ở gần một số nhà máy nhiệt điện.
Nước ta đang bước vào giai đoạn phát triển cơng nhiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa và dân số tăng nhanh cùng với mức sống được
nâng cao là những nguyên nhân chính dẫn đến lượng phế thải phát sinh ngày càng
lớn. Trong đó, lượng phế liệu thủy tinh (chai, lọ, kính thủy tinh,…) phát sinh rất lớn
tại các bệnh viện, cơ sở sản xuất kinh doanh, các khu cơng nghiệp,... là nguồn
ngun liệu dồi dào có thể được dùng để sản xuất các sản phẩm VLXD “xanh”


2

nhằm bảo vệ môi trường. Để đạt được mục tiêu đó thì cần phải nghiên cứu, thẩm
định, đánh giá chất lượng sản phẩm trước khi đưa vào sử dụng.
Đề tài “Nghiên cứu tận dụng tro xỉ than nhiệt điện và thủy tinh để sản xuất
gạch không nung” được thực hiện nhằm đánh giá khả năng sản suất gạch không
nung khi kết hợp tận dụng phế thải từ tro bay, xỉ than của nhà máy nhiệt điện và
thủy tinh y tế làm thành phần cấp phối, trên cơ sở khảo sát các tính chất cơ lý của
vật liệu sản xuất gạch không nung phù hợp với các tiêu chuẩn Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tân dụng nguồn phế thải từ tro bay, xỉ than nhà máy nhiệt điện

Duyên Hài, Trà Vinh và cốt liệu thủy tinh y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh kết hợp
cùng một số vật liệu khác để sản xuất gạch không nung. Thông qua thực nghiệm để
chọn được cấp phối tối ưu nhất đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tận dụng nguồn tro bay, xỉ than nhà máy nhiệt điện Duyên Hải,
Trà Vinh và cốt liệu thủy tinh y tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh để làm thành phần cấp
phối cho sản xuất gạch không nung.
Nghiên cứu về các yêu cầu về kỹ thuật (kích thước và mức sai lệch, yêu cầu
về ngoại quan, yêu cầu về tính chất cơ lý), nghiên cứu về các phương pháp thử của
gạch không nung khi tận dụng phế thải từ tro bay, xỉ than nhiệt điện và cốt liệu
thủy tinh y tế để chế tạo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu lý thuyết, khảo sát
thực nghiệm và tổng hợp, phân tích đánh giá kết quả thí nghiệm.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Tận dụng từ tro xỉ than nhà máy nhiệt điện Duyên Hải và cốt liệu thủy tinh y
tế trên địa bàn tỉnh Trà Vinh để nghiên cứu làm thành phần cấp phối trong hỗn hợp
[ximăng - cát - mạt đá - tro bay - thủy tinh -xỉ than] để sản xuất gạch không nung
thông qua thực nghiệm với các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp vật liệu như: Cường độ
nén, độ hút nước, độ thấm nước,…trên cơ sở đó lựa chọn ra cấp phối tối ưu nhất
của đề tài nhằm đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và hiệu quả kinh tế. Đồng thời sử
dụng kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở tham khảo, phục vụ công tác
thiết kế cấp phối cho các doanh nghiệp sản xuất gạch khơng nung trong cả nước nói
chung và địa bàn Trà Vinh nói riêng, góp phần tận dụng được nguồn vật liệu thải ra
từ các bệnh viện, cơ sở y tế và trong quá trình đốt than tại các nhà máy nhiệt điện
Duyên Hải, tại tỉnh Trà Vinh nhằm giải quyết giảm thiểu ô nhi m môi trường, tiết
kiệm diện tích đất dùng làm bãi chứa chất thải xỉ than, tro bay và góp phần tiết kiệm


3


tài nguyên thiên nhiên làm vật liệu xây dựng, thay thế gạch truyền thống bằng đất
sét nung, bảo đảm an ninh lương thực và phát triển bền vững.
6. Bố cục đề tài
Phần mở đầu gồm các phần:
1. Tính cấp thiết và nội dung của đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực ti n của đề tài
6. Bố cục đề tài.
Phần nội dung chính bao gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về gạch khơng nung và tình hình sản xuất
gạch khơng nung tại tỉnh Trà Vinh.
Chương 2: Thiết kế cấp phối và các đặc trưng cơ lý của vật liệu chế tạo gạch
không nung.
Chương 3: Thí nghiệm xác định các tính chất cơ lý của gạch không nung khi
tận dụng tro bay, xỉ than và thủy tinh làm thành phần cấp phối.


4

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ GẠCH KHÔNG NUNG VÀ TÌNH
HÌNH SẢN XUẤT GẠCH KHƠNG NUNG TẠI TỈNH TRÀ VINH
1.1 Giới thiệu tổng quan về gạch không nung.
Hiện nay trên thế giới đã áp dụng nhiều công nghệ sản xuất VLXD không
nung, nhằm giảm thiểu sự ô nhi m môi trường trong quá trình khai thác, sản xuất và
đã mang lại nhiều kết quả tích cực như: tận dụng được nhiều nguồn nguyên liệu rẻ
tiền hiện có tại các vùng miền, tạo ra được nhiều loại VLXD có giá thành thấp,...

Ngồi ra VLXD khơng nung cịn mang lại hiệu quả kinh tế cao trong ngành công
nghiệp xây dựng như: chủ đầu tư; chủ thầu thi công; nhà sản xuất VLXD và cuối
cùng là lợi ích của người tiêu dùng.
Để đạt được số lượng gạch trên, nếu dùng đất nung thì sẽ mất rất nhiều đất
canh tác, sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh lương thực, và phải sử dụng một
lượng than hóa thạch khổng lồ, kèm theo đó là một lượng củi đốt rất lớn dẫn đến
chặt phá rừng, mất cân bằng sinh thái, hậu họa của thiên tai, và nghiêm trọng hơn
nữa nó cịn gây ơ nhi m môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến môi trường vật
nuôi, sức khỏe con người.
Khi sử dụng công nghệ gạch không nung sẽ khắc phục được những nhược
điểm trên, đem lại công việc ổn định cho người lao động, phù hợp với chủ chương
chính sách của đảng, nhà nước và nguyện vọng của nhân dân, tiết kiệm được thời
gian và tiền bạc đem lại lợi ích cho xã hội.
Khi sử dụng gạch đất sét, chúng ta phải sử dụng nguồn đất khai thác từ đất
ruộng, đất phù sa, đất sét,… tức là nguồn tài nguyên rất quý hiếm của một quốc gia,
hiện nay, nguồn tài nguyên này đã bắt đầu đang cạn kiệt và chắc chắn sẽ khơng cịn
nhiều trong tương lai. Lượng đất sét này, chúng ta có thể dùng vào việc sản xuất các
sản phẩm cao cấp hơn, thẩm mỹ hơn, mang lại giá trị kinh tế hơn thay cho việc sản
xuất gạch xây thông thường. Mặt khác, trong quá trình sản xuất gạch đất sét nung,
gây ra tình trạng ô nhi m môi trường xung quanh. Ở khắp nơi trên từ Nam ra Bắc,
đi đâu chúng ta cũng có thể nhìn thấy các lị gạch xả khói bụi, ô nhi m môi trường,
làm thiệt hại đến mùa màng trong vùng lân cận. Gạch không nung sử dụng các
nguồn nguyên vật liệu chính trong tự nhiên như: mạt đá, cát, xi măng,... Các loại
nguyên vật liệu này có mặt ở khắp nơi, việc khai thác và sử dụng chúng không gây
tác động đến môi trường tự nhiên của quốc gia. Có thể nói, gạch khơng nung khơng
chỉ là sản phẩm gạch xây thơng thường mà khi sử dụng, nó cịn mang giá trị nhân
văn cao cả vì nó bảo vệ môi trường, bảo vệ cuộc sống của chúng ta.


5


Hình 1.1 Lị sản xuất gạch đất sét nung truyền thống
Nguồn: [Trên Internet: ]
Q trình sản xuất gạch khơng nung không sinh ra chất gây ô nhi m môi
trường, không tạo ra chất phế thải hoặc chất thải độc hại. Năng lượng tiêu thụ trong
quá trình sản xuất gạch khơng nung chiếm một phần nhỏ so với q trình sản xuất
các vật liệu khác. Ngoài ra, một trong những ưu điểm lớn của gạch khơng nung là
nó có thể làm giảm khả năng tác động của nhiệt độ bên ngoài và làm tăng hiệu quả
sử dụng năng lượng bên trong của tịa nhà.
Gạch khơng nung cịn có độ cứng cao, khả năng cách âm, cách nhiệt tốt có thể
thay thế hoàn toàn các loại vật liệu cách nhiệt hiện có trên thị trường; đồng thời có
khả năng phịng hoả, chống thấm, chống nước, kích thước chuẩn xác, quy cách hoàn
hảo,… nâng cao hiệu quả kiến trúc, giảm thiểu được kết cấu cốt thép, rút ngắn thời
gian thi cơng, tích kiệm vữa xây, giúp giảm giá thành xây dựng công trình.
Gạch khơng nung được sản xuất từ cơng nghệ, thiết bị tiên tiến hiện nay đảm
bảo chất lượng, quy cách sản phẩm chuẩn xác. Có hiệu quả trong xây dựng rõ ràng,
phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành. Gạch khơng nung đã tổng hợp
được các tính năng ưu việt, là loại VLXD mới tiết kiệm năng lượng, hiện nay nước
ta đang đẩy mạnh mở rộng sử dụng loại vật liệu này trong xây dựng cơng trình.
Vì các nguyên nhân được nêu ở trên nên việc sử dụng VLXD thân thiện với môi
trường trở thành một xu hướng tất yếu trong ngành cơng nghiệp VLXD. Trong đó
vật liệu nhẹ không nung được coi là giải pháp hiệu quả cho vấn đề trên và vẫn đáp
ứng được hầu hết các yêu cầu kỹ thuật để làm VLXD thân thiện với môi trường.


6

Gạch không nung hay gạch block là một loại gạch mà sau gia cơng định hình thì
tự đóng rắn đạt các chỉ số về cơ học như cường độ nén, uốn, độ hút nước,... mà
không cần qua nhiệt độ, không phải sử dụng nhiệt để nung nóng đỏ viên gạch nhằm

tăng độ bền của viên gạch. Độ bền của viên gạch không nung được gia tăng nhờ lực
ép hoặc rung hoặc cả ép lẫn rung lên viên gạch và thành phần kết dính của chúng.

Gạch bê tơng bọt khí với cấu tạo là hàng triệu bọt khí li ti có trong kết cấu
nên có tỷ trọng chỉ khoảng từ 400kg/m3 đến 1.000kg/m3, và thông thường người ta
sản xuất loại sản phẩm có tỷ trọng từ 500 đến 700kg/m3. Tỷ trọng này chỉ bằng 1/3
so với gạch đặc và bằng 2/3 so với gạch rỗng đất sét nung. Do vậy, khi thay thế
gạch xây thông thường bằng gạch bê tông bọt khí cho phép giảm tải trọng, tiết kiệm
chi phí kết cấu của cơng trình từ 10 đến 12%, hoặc vẫn kết cấu của cơng trình như
vậy nhưng cho phép tăng chiều cao của cơng trình.
Cũng nhờ tỷ trọng của sản phẩm rất nhẹ nên cho phép tạo hình những sản
phẩm kích cỡ lớn hơn so với gạch xây mà khơng ảnh hưởng đến thao tác của người
thợ. Khi xây bằng gạch bê tơng khí, tốc độ xây của người thợ tăng gấp đơi so với
gạch thơng thường. Đây chính là một trong những yếu tố làm rút ngắn tiến độ thi
cơng của cơng trình.

Cường độ chịu nén cao, tỉ trọng của gạch bê tông bọt siêu nhẹ rất đa dạng:
từ 900 Kg/m3 đến 1.400 Kg/m3, với cường độ nén tương ứng là: 4,0 đến 12,5
N/mm2.


7

Khả năng cách âm tốt gạch bê tông bọt siêu nhẹ có khả năng cách âm tuyệt
vời nên được xem là giải pháp tối ưu trong các cơng trình xây dựng có yêu cầu cao
về cách âm hoặc chống ồn như: bệnh viện, trường học, khách sạn ... Đặc biệt, sản
phẩm gạch bê tông bọt siêu nhẹ rất phù hợp trong việc tạo vách ngăn, sàn, mái và
tường cách âm trong nhà hát, rạp chiếu phim, nhà cao tầng.
Khả năng chống thấm cực tốt, gạch bê tông bọt siêu nhẹ có kết cấu bê tơng
với hàng triệu bọt khí li ti tạo nên một hệ thống lỗ tổ ong kín với kích thước siêu

nhỏ, ngăn sự thẩm thấu của nước. Do đó, gạch bê tơng bọt siêu nhẹ có đặc tính
chống thấm rất cao, thường được sử dụng trong thi công bể bơi, bể chứa, sàn và mái
chống thấm.
Khả năng giảm thiểu ảnh hưởng của động đất, với trọng lượng nhẹ hơn gạch
đỏ truyền thống và bê tông thông thường, gạch bê tơng bọt siêu nhẹ có khả năng
kháng lại sức tàn phá của động đất và giảm tối đa tỉ lệ thương vong cho con người
và thiệt hại về tài sản.

Khả năng cách nhiệt và chống cháy so với gạch đỏ truyền thống và bê tông
thông thường, gạch bê tơng bọt siêu nhẹ có khả năng cách nhiệt và chống cháy rất
hiệu quả. Do đó, sử dụng sản phẩm gạch bê tông bọt siêu nhẹ sẽ giảm đáng kể chi
phí điều hồ nhiệt độ trong các cơng trình xây dựng.


8

Chất lượng vững bền theo thời gian, gạch bê tông bọt siêu nhẹ vững bền theo
thời gian trong mọi điều kiện thời tiết, không bị mối mọt và chống cháy cao.

D thi cơng gạch bê tơng khí có thể sản xuất theo nhiều kích cỡ khác nhau
tùy theo yêu cầu của cơng trình. Các cơng trình thường sử dụng loại gạch dày 22cm
cho tường ngoài và gạch dày 10cm cho tường ngăn, thậm chí những kích thước phi
tiêu chuẩn khác, khách hàng chỉ cần đặt hàng trước một ngày là nhà máy sản xuất
có thể đáp ứng được.
Khi xây bằng gạch bê tơng khí thì cơng tác hồn thiện như lắp đặt điện nước
cực kỳ d dàng, tường bằng bê tơng khí có thể cho phép khoan, doa, tạo rãnh, tạo
hốc một cách d dàng hơn nhiều so với gạch xây thông thường mang lại sự tiện lợi
và linh hoạt trong thi cơng.
Bên cạnh những tính năng nổi trội so với gạch xây truyền thống, gạch bê
tơng khí cịn có đặc điểm là một loại vật liệu thân thiện với mơi trường. Trong q

trình sản xuất khơng phát sinh khí thải, nước thải cũng như chất thải rắn. Nguồn
nguyên liệu để sản xuất chủ yếu là cát, và đặc biệt có thể dùng phế thải của các nhà
máy nhiệt điện.
Tiết kiệm chi phí vật liệu xây, sử dụng gạch bê tơng bọt siêu nhẹ sẽ giảm hơn
50% chi phí vật liệu xây trong tồn bộ kết cấu cơng trình so với gạch đỏ truyền
thống. Với hình dáng đồng nhất và kích thước to hơn, gạch bê tơng bọt siêu nhẹ cịn
giúp tiết kiệm được vữa xây và sơn hồn thiện.
Thân thiện môi trường, gạch bê tông bọt siêu nhẹ được sản xuất với nguyên
liệu là tro bay hoặc bột đá, là các loại chất thải trong các cơng trình khai khống mà
hiện nay cần rất nhiều chi phí để xử lý. Với mục tiêu thay thế gạch đỏ truyền thống
trong lĩnh vực xây dựng, gạch bê tông bọt siêu nhẹ góp phần giảm thiểu tình trạng
mất đất nơng nghiệp nói riêng và ảnh hưởng hiệu ứng nhà kính nói chung ở Việt
Nam.
Ứng dụng vào các nhà chung cư, nhà cao tầng cho người có thu nhập thấp;
nhà đơn, nhà phố, biệt thự; nhà nghỉ dưỡng, resort, hotel; trường học, bệnh viện;
nâng cấp, thêm tầng; phòng cách âm cách nhiệt,...


9

Hình 1.2 Nhà máy sản xuất gạch khơng nung
Nguồn: [Trên Internet: />1.2. Tình hình sản xuất vật liệu xây dựng nhẹ khơng nung tại Trà Vinh
Trong xu thế tồn ngành sản xuất VLXD đang hướng đến các mục tiêu phát
triển công nghệ gạch không nung với rất nhiều ưu điểm. Trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
vẫn còn nhiều lò gạch thủ công các loại, việc sử dụng đất đào ao, đất nông nghiệp
vẫn tồn tại. Để hạn chế sản xuất và sử dụng gạch đất sét nung, góp phần sử dụng tài
ngun hợp lý, bảo vệ mơi trường. Từ đó Công ty TNHH Sản xuất- Xây dựng Thương mại Nhật Anh đã đầu tư dây chuyền sản xuất gạch không nung công suất
5.000 viên/ngày và dây chuyền sản xuất gạch Terazzo sân đường với công suất
2.000 viên/ngày. Hai sản phẩm này được phịng thí nghiệm VLXD LAS-XD 500
thuộc Cơng ty cổ phần tư vấn – kiểm định xây dựng Toàn Phúc (thành phố Trà

Vinh) kiểm định đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Đây là loại gạch được sản xuất từ xi măng, cát và chất độn như sỏi, đá
dăm,…đây chính là bê tơng với tỷ lệ nước thấp và cốt liệu nhỏ được lèn chặt trong
khuôn thép thành các sản phẩm có hình dạng theo khn mẫu, sau đó dưỡng hộ cho
tới khi cứng đạt mức tương ứng với cấp phối. Đối với gạch blóck có cỡ
(10x20x39)cm, (10x10x20)cm, (20x20x39)cm, (20x20x20)cm; nếu so gạch blóck
và gạch đất sét nung trong xây tường thì gạch blóck rẻ hơn khoảng 13.000 đồng/m2,
giảm lượng xi măng trong xây và trát tường.


10

Với đặc thù là địa phương có nhiều nhà máy nhiệt điện, tỉnh Trà Vinh đang
kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung sử dụng
nguồn nguyên liệu tro xỉ nhiệt điện. Hiện đã có nhiều nhà đầu tư quan tâm muốn
đầu tư sản xuất gạch không nung sử dụng nguyên liệu tro xỉ nhiệt điện. “Tỉnh Trà
Vinh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh vào đầu tư
xây nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung sử dụng tro xỉ nhiệt điện làm nguyên
liệu”.
1.3. Các quy trình sản xuất gạch khơng nung
1.3.1. Quy trình làm gạch khơng nung hiện đại

Quy trình sản xuất là dùng các nguyên liệu có sẵn tại địa phương: cát, xi măng,
đá mạt, phụ gia, xỉ than,… đưa vào trạm trộn, qua hệ thống băng tải tới máy ép thủy
lực song động, nhờ khn mà thành hình sản phẩm, sau đó đưa ra bãi dưỡng hộ.
Với đặc điểm cơng nghệ là sản phẩm sau khi ép đã đạt một độ cứng nhất định, có
thể xếp khối trong khay và bảo dưỡng theo đúng quy định.
1.3.2. Nguyên vật liệu trong quy trình làm gạch khơng nung
Ngun vật liệu chính của dây chuyền sản xuất là những nguyên vật liệu, sẵn
có trên thị trường cát, đá mạt, xỉ than, xi măng PC40, hợp chất phụ gia, nước.

Ngoài ra cần bổ sung nguyên liệu khống hoạt tính (chiếm khoảng 5–15%) có trong
tự nhiên cũng như nhân tạo và phụ gia polymer gốc xellulose hiện có trên thị trường
như HPMC, MC, HPE,…


11

Ngun liệu khống hoạt tính là những khống giàu thành phần nhơm và silic,
có rất nhiều trong tự nhiên và phế thải cơng nghiệp như tro bay, muội silic,
kaolinite,…Ngồi ra cịn tìm thấy trong các vật liệu phế thải trong xây dựng như
gạch vỡ, bụi đá. Khi dùng chỉ cần nghiền với kích cở hạt mịn (khoảng ≤3 mm), độ
ẩm ≤8%.
Cát: Cát được chọn cát đổ bê tông theo đúng tiêu chuẩn, độ ẩm không quá 5%,
phải sạch và không lẫn tạp chất. Đá mạt hạt nhỏ được làm sạch, không lẫn tạp chất,
độ ẩm vừa phải.
Xỉ than: Được làm sạch, nghiển nhỏ tới độ hạt mịn. Đảm bảo kích cỡ hạt
≤3mm
Xi măng dùng loại PC40 chất lượng theo TCVN 2682-2008 hoặc PCB40 theo
TCVN 6260-2008. Được chứa trong si lô măng. Khâu này được xử lý để bụi xi
măng lúc bơm vào và bơm ra không phát tán bụi bằng hệ thống Siclông, tỷ lệ dùng
thay đổi từ (10 – 30)% theo khối lượng, tùy theo yêu cầu chất lượng sản phẩm.
Phụ gia: Gốc polymer hữu cơ đóng vai trị là chất làm đặc, có tính kết dính và
có khả năng tạo màng, giúp tăng cường độ dẻo của hỗn hợp vữa, đặc biệt trong
trạng thái bán khô. Tỷ lệ dùng trong hỗn hợp khoảng (1–2)%. Chất lượng đảm bảo
và có sự kiểm tra kỹ càng về định luợng sử dụng và chất lượng , tiến hành thí
nghiệm trước mới dùng đồng loạt. Phụ gia hiện có sẵn trên thị trường địa phương và
khu vực.
1.3.3. Các bước sản xuất gạch không nung.
Dây truyền được thiết kế và chế tạo với mức độ tự động hóa hồn chỉnh, bao
gồm các bộ phận chính: Hệ thống máy trộn, băng tải nguyên liệu và 1 máy ép thủy

lực song động. Tất cả được chế tạo, lắp ráp trong nước nhằm thay thế công nghệ
cho các lị Gạch đất nung gây ơ nhi m môi trường theo tinh thần Quyết định
121/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ Tướng Chính phủ.
Bước thứ 1: Xử lý nguyên liệu.
- Nguyên liệu Mạt đá, xỉ than, cát đen được phân loại, hạt thô sẽ được nghiền
nhỏ tới độ hạt mịn (kích thước hạt ≤3mm). Sau khi nghiền thì được dữ trữ ở kho bãi
tập kết để tiện cho việc trộn cấp phối;
- Nguyên liệu ( Xi măng, phụ gia, nước) dự trữ tại kho bãi chứa nguyên liệu,
sau đó qua băng tải đưa vào bộ phận định lượng.
Bước thứ 2: Cấp nguyên liệu:
- Định lượng phối liệu sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với chủng loại nguyên
liệu có tại địa phương: Sử dụng xỉ than hoặc mạt đá.


12

Bảng 1.1- Cấp phối thành phần nguyên liệu tham khảo
(Sử dụng Mạt đá trong công thức cấp phối)
Số TT

Nguyên vật liệu

Đơn vị

Định mức cho một viên gạch hai lỗ
KT(220x105x60)mm

1

Cát


m3

0,0003

2

Xỉ than

m3

0,00175

3

Xi măng

kg

0,24

4

Nước

m3

0,0001

5


Phụ gia

kg

0,070

Bảng 1.2 - Cấp phối thành phần nguyên liệu tham khảo
(Sử dụng Xỉ than trong công thức cấp phối)
Số TT

Nguyên vật liệu

Đơn vị

Định mức cho một viên gạch hai lỗ
KT(220x105x60)mm

1

Cát

m3

0,0005

2

Xỉ than


m3

0,002

3

Xi măng

kg

0,24

4

Nước

m3

0,00015

5

Phụ gia

kg

0,075

- Nước: Dùng các ph u chứa liệu, băng tải liệu, cân định lượng, bộ phận cài
đặt phối liệu. Sau khi nguyên liệu được cấp đầy vào các phi u, chỉ một phần nguyên

liệu được đưa xuống ban cân theo công thức phối trộn đã cài đặt từ trước (cấp phối
đã quy định). Tồn bộ q trình cấp phối nguyên liệu được tiến hành hoàn toàn tự
động. Qua khâu này, nguyên liệu được cấp theo công thức phối trộn đã cài đặt.
Bước thứ 3: Trộn nguyên liệu (dùng Máy trộn trục đứng hành tinh):
Sau khi cấp phối được pha trộn theo tỷ lệ đã được tính sẵn qua hệ thống tự động
hóa, hỗn hợp nguyên liệu đưa vào máy trộn. Nguyên liêu được trộn đều theo thời
gian qui định, máy sẽ tự động mở giàn phun phụ gia, nước để máy trộn đều hỗn hợp
nguyên liệu với phụ gia. Hỗn hợp sau phối trộn được tự động đưa vào máy ép gạch
(máy ép thủy lực song động (3) nhờ hệ thống băng tải.
Bước thứ 4 : Ép định hình viên gạch (Máy ép thủy lực song động):


13

Tại máy ép thủy lực song động, khi ph u chứa của máy chính đã được cấp đầy
nguyên vật liệu, một pallet sắt được đẩy vào bằng xi lanh thủy lực và được định vị
trên bàn máy. Khuôn dưới hạ xuống mặt pallet. Hộp nạp liệu tiến vào và nạp liệu
cho khuôn. Cánh khuấy quay được dẫn động qua bộ mơ tơ – bộ truyền xích, nhằm
đảm bảo cho việc nạp liệu được hoàn hảo. Sau khi nạp liệu xong, hộp nạp liệu rút ra
và khuôn trên sập xuống thực hiện q trình rung ép tạo hình. Sau đó khn dưới
được nhấc lên bằng một xi lanh thủy lực để dỡ khuôn. Khi khuôn dưới ra khỏi chiều
cao viên gạch thì khn trên cũng tự động được nhấc lên theo. Tiếp đó xi lanh thủy
lực sẽ đẩy 1 pallet rỗng vào bàn máy và đẩy pallet có gạch thành phẩm ra ngồi
băng tải xích của thiết bị xếp gạch tự động. Một chu trình ép tạo hình mới lại bắt
đầu trên máy chính.
Nhờ vào hệ thống thủy lực, máy hoạt động tạo ra lực rung ép lớn từ trên xuống
và từ dưới lên (Lực ép tối đa 1400KN ) để hình thành lên các viên gạch khơng nung
hai lỗ đồng đều, đạt chất lượng cao và ổn định.
Bước thứ 5: Dưỡng hộ, đóng gói;
Viên gạch sau khi ép sẽ được chuyển và xếp từng khay vào vị trí định trước một

cách tự động. Một xe nâng sẽ đưa giá thép đầy ra khu dưỡng hộ sản phẩm, xe nâng
sẽ chở giá có pallet gạch khơ lại và đặt lên thiết bị chở giá. Các pallet gạch được
Thiết bị dỡ gạch tự động hạ lần lượt xuống băng tải xích và đưa đến Thiết bị tách
gạch. Tại đây gạch được tách tự động ra khỏi các tấm pallet và đẩy sang băng tải
chở sản phẩm số. Nhờ đó mà ta có thể chuyển gạch vừa sản xuất ra khu vực dưỡng
hộ.
Trong thời gian dưỡng hộ gạch sẽ được phun ẩm. Sau khi gạch được xếp đầy
lên các giá thép, xe nâng sẽ đưa các giá thép vào khu dưỡng hộ. Tại đây, gạch được
dưỡng hộ trong vòng 24 giờ. Trong quá trình dưỡng hộ, ln ln giữ độ ẩm cho
gạch bằng cách phun nước và đảm bảo phịng dưỡng hộ khơng có gió lùa và ánh
nắng chiếu vào gạch. Sau khi dưỡng hộ trong nhà xong, xe nâng đưa các giá chứa
gạch khô đặt lên Thiết bị chở giá đỡ, các pallet gạch được dỡ và gạch được tách ra
khỏi pallet, được cơng nhân đưa ra xếp đống ngồi bãi thành phẩm.
Tại bãi thành phẩm, gạch tiếp tục được phun nước bảo dưỡng hàng ngày và
chờ xuất xưởng. Sản phẩm được xe chuyên dụng, cẩu tự hành bốc lên và đem đến vị
trí kho bãi, xếp thành lơ thành hàng, thành kiện hay chồng theo tiêu chuẩn và được
nhập kho. Xếp ở bãi phải tuân thủ có đường vào và ra. Lô xếp trước được lấy trước
và xếp sau được lấy sau, đảm bảo cho kho bãi được luân chuyển lần lượt.
1.4. Giới thiệu về nguồn tro xỉ than và thủy tinh y tế tại tỉnh Trà Vinh.
1.4.1. Nguồn tro xỉ than tại Trà Vinh


14

Theo các tài liệu khoa học, trong quá trình đốt cháy than để sản xuất điện,
khoảng 20% chất vô cơ không cháy và cả lượng than chưa cháy hết bị dính vón
thành các hạt lớn rơi xuống đáy lị gọi là xỉ than hay tro đáy và 80% chất vô cơ
khơng cháy cịn lại sẽ bay theo khói lị thốt ra ngoài thành tro bay với khối lượng
hàng triệu tấn mỗi năm. Tro bay, xỉ than thường được thu hồi bằng hệ thống lọc bụi
tĩnh điện.

Hiện cả nước có rất nhiều nhà máy nhiệt điện than đang hoạt động sử dụng
nguồn than trong nước khoảng 20 triệu tấn mỗi năm, và theo một ước tính, các nhà
máy này thải ra trên ba triệu tấn xỉ than hàng năm, bên cạnh một lượng tro bay lớn
gấp vài ba lần.
Tro bay xỉ than của các nhà máy nhiệt điện có thể làm phụ gia trong sản xuất
xi măng, bê tơng. Ngồi ra, tro bay xỉ than còn được sử dụng để làm chất liên kết
gia cố các cơng trình giao thơng, sản xuất gạch không nung, bê tông nhẹ, làm tấm
trần, tường thạch cao, gốm sứ rất hiệu quả với tổng mức tiêu thụ có thể lên đến hàng
chục triệu tấn/năm.
Trên thế giới, các quốc gia phát triển ln khuyến khích sử dụng tro bay xỉ
than từ nhà máy nhiệt điện được sử dụng như một chất phụ gia sản xuất xi măng,
hoặc dùng làm vật liệu san lấp mặt bằng hay gia cố nền đường sau khi đã xử lý. Ở
nhiều nước khác, tro bay xỉ than chủ yếu được sử dụng để sản xuất gạch không
nung. Sản xuất gạch từ nguyên liệu này tiết kiệm năng lượng đến hơn 85% so với
việc sản xuất gạch nung truyền thống từ đất sét.
Trung tâm Điện lực Duyên Hải ở ấp Mù U, xã Dân Thành (thị xã Duyên Hải,
tỉnh Trà Vinh) được quy hoạch 4 nhà máy, tổng công suất khoảng 4.415 MW. Tổng
vốn đầu tư hơn 5 tỷ USD, diện tích 878,91ha. Hiện nay đã có 2 nhà máy hoạt động
là nhà máy nhiệt điện Duyên Hải 1 và 3. Công ty Nhiệt điện Duyên Hải quản lý,
vận hành phát điện 2 nhà máy này. Chỉ mới có 2 nhà máy hoạt động trong năm qua
nhưng đã thải ra môi trường hàng triệu tấn tro xỉ.
Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải 1 có 2 tổ máy, tổng thầu EPC là Tập đồn
Điện khí Đơng Phương - Trung Quốc, phát điện thương mại từ tháng 1/2016.
Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải 3 có 2 tổ máy, tổng thầu EPC là Cơng ty Chenda
- Công ty Nhiệt điện Duyên Hải cho biết, Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải 1 sử
dụng than cám 6A trong nước, sau khi đốt sẽ để lại khoảng 30% tro xỉ, mỗi ngày
thải ra 4.500 - 5.000 tấn, mỗi năm chừng 1,8 triệu tấn. Nhà máy Nhiệt điện
Duyên Hải 3 có cơng nghệ tốt hơn và sử dụng than nhập khẩu nên sau khi đốt,
lượng tro xỉ để lại 7% - 8%, thải ra 664 tấn/ngày, chừng 240.000 tấn/năm. Tổng
cộng, 2 nhà máy mỗi năm thải ra hơn 2 triệu tấn tro xỉ than. Dự kiến 2 năm nữa,



×