SỞ GDĐT LÂM ĐỒNG
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THƠNG NĂM …….
TRƯỜNG THPT CHUN ………..
ĐỀ THI THAM KHẢO
(Đề có 02 trang)
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
Họ và tên học sinh:..............................................................Số báo danh:...................
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Trời mưa lạnh tay em khép cửa
Em phơi mền, vá áo cho anh
Tay cắm hoa, tay để treo tranh
Tay thắp sáng ngọn đèn đêm anh đọc.
Năm tháng đi qua mái đầu cực nhọc
Tay em dừng trên vầng trán lo âu
Em nhẹ nhàng xoa dịu nỗi đau
Và góp nhặt niềm vui từ mọi ngả.
Khi anh vắng, bàn tay em biết nhớ
Lấy thời gian đan thành áo mong chờ
Lấy thời gian em viết những dòng thơ
Để thấy được chúng mình khơng cách trở…
Bàn tay em, gia tài bé nhỏ
Em trao anh cùng với cuộc đời em.
(Trích Bàn tay em, Xuân Quỳnh, Những nhà
thơ Việt Nam thời chống Mỹ, NXB Kim Đồng,
2007, tr.158-159)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Chỉ ra những việc mà “bàn tay em” đã làm trong đoạn trích?
Câu 3. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ chủ đạo ở khổ thơ
sau:
Trời mưa lạnh tay em khép cửa
Em phơi mền, vá áo cho anh
Tay cắm hoa, tay để treo tranh
Tay thắp sáng ngọn đèn đêm anh đọc.
Câu 4. Anh/ Chị có đồng tình với ý thơ “Bàn tay em, gia tài bé nhỏ”
khơng? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ hình ảnh “bàn tay em”, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 chữ) bàn về vai trò của người phụ nữ trong xã hội hiện nay.
Câu 2. (5,0 điểm)
Phân tích số phận và vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người đàn bà
hàng chài được nhà văn Nguyễn Minh Châu thể hiện trong đoạn trích sau:
“…Người đàn bà hướng về phía Đẩu, tự nhiên chắp tay lại vái lia
lịa:
- Con lạy quý toà...
- Sao, sao?
- Quý toà bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt
con bỏ nó...
Lúc bấy giờ tơi đang ngồi giấu mặt sau bức màn vải hoa ngăn chỗ
làm việc bên ngồi và phịng ngủ bên trong của Đẩu. Sau câu nói của
người đàn bà, tơi cảm thấy gian phịng ngủ lồng lộng gió biển của Đẩu tự
nhiên bị hút hết khơng khí, trở nên ngột ngạt q. Tơi vén lá màn bước ra.
Người đàn bà nhận ra được tôi ngay. Mụ nhấp nhổm xoay mình trên
chiếc ghế như bị kiến đốt, và về sau tôi mới sực nghĩ ra, mụ nghĩ rằng tồ
án đã bố trí sẵn tơi ngồi phía sau để chuẩn bị làm nhân chứng.
- Chị cứ ngồi nguyên đấy! – Đẩu nói với vẻ đầy hào hứng của một
con người bảo vệ cơng lí vừa có thêm người đến tiếp viện, anh chạy sang
phòng bên xách một chiếc ghế cho tôi. Bấy giờ dưới con mắt của người
đàn bà hàng chài, vị chánh án không phải là Đẩu đã trở về ngồi sau chiếc
bàn lớn mà là tôi, với mấy vết thương đã lên da non nhưng vẫn để dấu vết
trên mặt.
- Tuỳ bà! – Đẩu thay đổi cách xưng hơ, khốc lên mình cái cung
cách bề ngoài của một vị chánh án - chủ trương ngun tắc của chúng tơi
là kêu gọi hồ thuận...
Đang ngồi cúi gục xuống, người đàn bà bỗng ngẩng lên nhìn thẳng
vào chúng tôi, lần lượt từng người một, với một vẻ ban đầu hơi ngơ ngác.
- Chị cám ơn các chú! - Người đàn bà đột nhiên thốt lên bằng một
giọng khẩn thiết - Đây là chị nói thành thực, chị cám ơn các chú. Lòng các
chú tốt, nhưng các chú đâu có phải là người làm ăn... cho nên các chú đâu
có hiểu được cái việc của các người làm ăn lam lũ, khó nhọc...”
(Trích Chiếc thuyền ngồi xa, Ngữ văn 12, Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam 2020, tr.74)
...................Hết..................
SỞ GDĐT …..
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 20…
TRƯỜNG THPT CHUYÊN……
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
MA TRẬN ĐỀ THI THAM KHẢO
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 20….
I. MỤC TIÊU ĐỀ THI THAM KHẢO
1. Về kiến thức
− Hiểu được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của một số tác
phẩm trong chương trình Ngữ văn 12.
− Biết cách đọc hiểu một tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam theo đặc trưng
thể loại (ngữ liệu khơng nằm trong chương trình sách giáo khoa).
− Biết vận dụng những tri thức cần thiết vào làm đoạn văn nghị luận xã
hội và bài văn nghị luận văn học
2. Về năng lực
Ngôn ngữ và văn học:
− Nhận biết, thông hiểu về thơ hiện đại.
− Tạo lập văn bản: Kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội và bài văn
nghị luận văn học.
3. Về phẩm chất
− Trung thực, có thái độ nghiêm túc trong làm bài;
− Bày tỏ quan điểm nghị luận đúng đắn phù hợp với chuẩn mực đạo đức,
pháp luật;
− Tự hào, trân trọng những giá trị văn hóa, văn học dân tộc.
II. HÌNH THỨC THỰC HIỆN
1. Hình thức: Tự luận
2. Cách tổ chức kiểm tra: tổ chức kiểm tra tập trung
3. Thời gian: 120 phút
II. THIẾT LẬP MA TRẬN ĐỀ
TT
Kĩ
năn
g
Mức độ nhận thức
Tổng
%
Tổn
g
điể
m
Nhận
biết
Thông
hiểu
Vận
dụng
Vận
dụng cao
Thờ
Thờ
Thờ
Thờ
Thờ
Tỉ
Tỉ
Tỉ
Tỉ
Số
i
i
i
i
i
lệ
lệ
lệ
lệ
câ
gian
gian
gian
gian
gian
(%
(%
(%
(%
u
(ph
(ph
(ph
(ph
(ph
)
)
)
)
hỏi
út)
út)
út)
út)
út)
1
Đọc 15
hiểu
15
10
10
5
5
2
Viết
đoạ
n
văn
nghị
luận
xã
hội
5
5
5
5
5
5
5
3
Viết 20
bài
văn
nghị
luận
văn
học
20
15
20
10
20
40
30
35
20
30
Tổng
Tỉ lệ %
Tỉ lệ
chung
40
40
30
70
20
4
30
30
5
1
20
20
5
10
1
70
50
10
15
6
120
100
10
30
Lưu ý:
- Tất cả các câu hỏi trong đề kiểm tra là câu hỏi tự luận.
100
100
- Cách cho điểm mỗi câu hỏi được quy định chi tiết trong Đáp án - Hướng
dẫn chấm.
SỞ GDĐT ……….
TRƯỜNG THPT CHUYÊN ……..
ĐỀ THI THAM KHẢO
Phầ
n
I
Câu
1
2
3
4
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 20…
ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
Bài thi: NGỮ VĂN
(Đáp án - thang điểm gồm có 05 trang)
Nội dung
Điểm
ĐỌC HIỂU
Thể thơ: Tự do
Hướng dẫn chấm:
‒ Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.
‒ Học sinh không trả lời: 0 điểm
Bàn tay em đã làm những việc như: khép cửa, phơi
mền, vá áo, cắm hoa, treo tranh, thắp đèn, xoa dịu
nỗi đau, góp nhặt niềm vui, đan áo, làm thơ
Hướng dẫn chấm:
‒ Trả lời như đáp án: 0,75 điểm.
‒ Nếu học sinh trích dẫn ngun câu thơ có các từ
ngữ trên: vẫn cho: 0,75 điểm.
‒ Biện pháp tu từ chủ đạo: Liệt kê
‒ Tác dụng:
+ Làm cho câu thơ sinh động, tăng tính gợi hình, gợi
cảm
+ Ngợi ca sự chu toàn, khéo léo, đảm đang của bàn
tay em ln quan tâm, chăm sóc, u thương anh
tuyệt đối.
Hướng dẫn chấm:
‒ Trả lời được 2 ý như đáp án: 1,0 điểm.
‒ Trả lời được 1 trong 2 ý: 0,5 điểm.
Học sinh nêu chính kiến của mình và cần có sự lí giải
phù hợp, thuyết phục.
3,0
0,75
0,75
1,0
0.5
‒ Học sinh nêu được 2 ý: 0,5 điểm.
‒ Học sinh trình bày quan điểm cá nhân được: 0,25
II
1
điểm.
‒ Học sinh lí giải thuyết phục được: 0,25 điểm
LÀM VĂN
7,0
Từ hình ảnh “bàn tay em”, anh/ chị hãy viết một 2,0
đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về vai trò của người
phụ nữ trong xã hội hiện nay.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
0,25
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch,
quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0,25
Từ hình ảnh “bàn tay em” , bàn về vai trò của người
phụ nữ trong xã hội hiện nay.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
0,75
Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù
hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách
nhưng phải làm rõ gvai trò của người phụ nữ trong
xã hội hiện nay. Có thể theo hướng sau:
‒ Khẳng định: người phụ nữ dù ở bất kỳ thời đại
nào, quốc gia, dân tộc nào cũng giữ vai trị vơ
cùng quan trọng.
‒ Tầm quan trọng của người phụ nữ.:
+ Người phụ nữ có vai trị quan trọng khơng thể
thiếu trong mỗi gia đình:
++ Chủ động chăm lo, vun vén cho hạnh phúc
gia đình.
++ Quan tâm, thấu hiểu những tâm tư, nguyện
vọng của chồng và các con.
++ Là người biết nhẹ nhàng xoa dịu, đẩy lùi
buồn phiền, khổ đau của mọi người.
++ Là sợi dây gắn kết tình cảm giữa các thành
viên trong gia đình.
++ Là một lao động chính tăng thêm thu nhập
cho gia đình.
+ Người phụ nữ có vai trị quan trọng đối với xã hội:
++
Người phụ nữ trong xã hội ngày nay nắm
giữa rất nhiều vị trí quan trọng trong bộ
máy nhà nước.
++ Tham gia nhiệt tình, hiệu quả các hoạt động
đồn thể, câu lạc bộ...
‒ Bài học nhận thức và hành động:
+ Về nhận thức: hiểu được vai trò quan trọng của
người phụ nữ trong xã hội.
+ Về hành động: yêu thương, chăm sóc những
người phụ nữ quanh ta. Biết trân trọng, ngợi ca,
đề cao những vẻ đẹp của họ.
Hướng dẫn chấm:
‒ Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn
chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn
giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).
‒ Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác
đáng nhưng khơng có dẫn chứng hoặc dẫn chứng
khơng tiêu biểu (0,5 điểm).
‒ Lập luận khơng chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ
khơng xác đáng, không liên quan mật thiết đến
vấn đề nghị luận, khơng có dẫn chứng hoặc dẫn
chứng khơng phù hợp (0,25 điểm).
‒ Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng
nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
‒ Không cho điểm nếu bài làm có q nhiều lỗi
chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có
cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến
0,25
0,5
2
thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về
hiện tượng đời sống;có cách nhìn riêng, mới mẻ về
vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng
đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.
‒ Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
‒ Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
Phân tích số phận và vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật
người đàn bà hàng chài được nhà văn Nguyễn Minh
Châu thể hiện trong đoạn trích
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được
vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích số phận và vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật
người đàn bà hàng chài được nhà văn Nguyễn Minh
Châu thể hiện trong đoạn trích
‒ Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5
điểm.
‒ Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận:
0,25 điểm. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần
vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm (0,25 điểm), và vấn
đề cần nghị luận. (0,25 điểm).
* Phân tích số phận và vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật
người đàn bà hàng chài qua đoạn trích
‒ Hồn cảnh: Người đàn bà bị chồng đánh nên được
chánh án Đẩu mời đến để bàn chuyện hòa giải.
‒ Số phận và vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người
đàn bà hàng chài qua đoạn trích
+ Số phận: Dường như mọi sự bất hạnh của cuộc
đời đều trút cả lên người đàn bà, xấu, nghèo khổ,
lam lũ, lại phải thường xuyên chịu những trận địn
roi của chồng vũ phu, tổn thương, đau xót cho các
5,0
0,25
0,5
0,5
2,5
con phải nhìn cảnh bố đánh mẹ...Chính vì bị bạo
hành mà đã đến tòa án huyện với sự rụt rè, tội
nghiệp: Mụ nhấp nhổm xoay mình trên chiếc ghế
như bị kiến đốt.
+ Vẻ đẹp khuất lấp:
++ Rất mực yêu chồng, thương con: Vì thương
con nên bà dứt khốt khơng bỏ chồng,
khơng muốn li hơn. Chỉ có bà mới hiểu
ngun nhân sâu xa lão đàn ơng trở nên vũ
phu, đó là do nghèo đói, khổ q.
++ Có tấm lịng bao dung, vị tha, nhân hậu: Bà
coi việc mình bị đánh đập như mơt phần đã
rất quen thuộc của cuộc đời mình, bà chấp
nhận, không kêu van, không trốn chạy. Khi
được đề nghị giúp đỡ thì van xin lạy: Q
tịa bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng
được nhưng đừng bắt con bỏ nó. Bà nhận
tất cả lỗi về phía mình, nhận tất cả khổ đau
để cho con cịn có cha, gia đình có người
đàn ơng chèo chống lúc phong ba.
++ Sắc sảo, thấu hiểu lẽ đời, thơng minh tinh tế:
Có thể thấy được qua cách mà người đàn
bà hàng chài đã chủ động thay đổi cách
xưng hô từ “con”- “quý tịa” sang “chị - các
chú”. Dưới góc nhìn ngơn ngữ có thể thấy
người phụ nữ khốn khổ ấy đã khéo léo
chuyển từ mối quan hệ thứ bậc (con - quý
tòa) sang quan hệ thân sơ (chị - chú). Khen
người ta trước "lịng các chú tốt" rồi mới
phê bình người ta “các chú đâu có hiểu
được cái việc của các người làm ăn lam lũ,
khó nhọc...” là một cách hữu hiệu để bà có
dịp chỉ cho Đẩu và Phùng thấy được những
khuyết điểm của mình.
‒ Nghệ thuật:
+ Xây dựng được tình huống truyện mang ý nghĩa
khám phá, phát hiện đời sống.
+ Ngôn ngữ người kể chuyện thể hiện qua nhân vật
Phùng, sự hóa thân của tác giả làm cho câu
chuyện trở nên khách quan, chân thật, giàu sức
thuyết phục.
+ Ngôn ngữ nhân vật phù hợp với đặc điểm tính
cách.
+ Lời văn giản dị, mộc mạc mà sâu sắc, đa nghĩa.
Hướng dẫn chấm:
‒ Học sinh cảm nhận về số phận và vẻ đẹp khuất lấp
của nhân vật người đàn bà hàng chài đầy đủ, sâu
sắc: 2,5 điểm.
‒ Học sinh cảm nhận chưa đầy đủ hoặc chưa sâu
sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm.
‒ Cảm nhận chung chung, chưa rõ các biểu hiện của
số phận và vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người
đàn bà hàng chài: 0,75 điểm - 1,25 điểm.
‒ Cảm nhận sơ lược, không rõ các biểu hiện của số
phận và vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người đàn
bà hàng chài: 0,25 điểm - 0,5 điểm.
* Đánh giá
‒ Qua số phận và vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật
người đàn bà hàng chài trong đoạn trích, Nguyễn
Minh Châu thật sự cảm thơng, đau xót trước tình
trạng bạo lực trong gia đình hàng chài, trước bi
kịch gia đình khủng khiếp, trước thân phận của
người phụ nữ miền biển; bày tỏ tình yêu thương
đối với những con người nhỏ bé, bất hạnh, lam lũ,
nhọc nhằn. Nhà văn phát hiện, khẳng định vẻ đẹp
của người đàn bà hàng chài, người phụ nữ Việt
Nam: chăm chỉ, nhân hậu, bao dung, giàu lòng vị
tha, đức hi sinh và sống kín đáo, sâu sắc lẽ đời.
‒ Số phận và vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người
đàn bà hàng chài góp phần thể hiện phong cách
nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu trong sáng tác
văn học sau năm 1975: đậm triết lí nhân sinh với
cảm hứng thế sự đời tư, quan tâm đến số phận
con người.
0,5
Hướng dẫn chấm:
‒ Học sinh đánh giá được 2 ý: 0,5 điểm.
‒ Học sinh đánh giá được 1 ý: 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
‒ Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính
tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách
diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn
học trong q trình phân tích, đánh giá; biết so sánh
với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của
Nguyễn Minh Châu; biết liên hệ vấn đề nghị luận với
thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
‒ Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
‒ Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm..
Tổng điểm
0,25
0,5
10,0
..........................Hết............................