Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Luận văn thạc sĩ năng suất sinh sản của nái CP90 phối với đực pidu và duroc nuôi tại trang trại chăn nuôi hùng an việt yên bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.67 KB, 64 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN DOANH

NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA NÁI CP90 PHỐI VỚI
ĐỰC PIDU VÀ DUROC NUÔI TẠI TRANG TRẠI
CHĂN NUÔI HÙNG AN – VIỆT YÊN – BẮC GIANG
Chuyên ngành:
Mã số:
Người hướng dẫn khoa học:

Chăn nuôi
62.62.01.05
TS. Đỗ Đức Lực
GS TS. Đặng Vũ Bình

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016



Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Doanh

i


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lời biết ơn sâu sắc nhất
đến GS TS. Đặng Vũ Bình. TS. Đỗ Đức Lực - người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ
và có trách nhiệm đối với tơi trong q trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới các thầy cô trong Bộ môn Di truyền

– Giống vật nuôi; Khoa Chăn nuôi; Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp
đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện đề tài.
Tơi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới trang trại chăn nuôi heo nái Hùng
An Việt Yên - Bắc Giang và anh Trần Xuân Trường – kỹ thuật trưởng của trại
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình tơi thực hiện đề tài.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình cùng bạn bè
đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Doanh


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn............................................................................................................................................ ii
Mục lục................................................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................................. v
Danh mục các bảng......................................................................................................................... vi
Trích yếu luận văn.......................................................................................................................... viii
Thesis Abstract.................................................................................................................................. ix
Phần 1. Mở đầu.................................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................. 1

1.2.

Mục đích nghiên cứu....................................................................................................... 2

1.2.1.

Mục đích chung................................................................................................................... 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể.................................................................................................................... 2

1.3.


Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................... 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................... 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu............................................................................................................. 3
2.1.

Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu............................................................... 3

2.1.1.

Lai giống và ưu thế lai..................................................................................................... 3

2.1.2.

Cơ sở sinh lý sinh sản ở lợn nái............................................................................... 7

2.1.3.

Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng ....8

2.2.

Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước...................................................... 15

2.2.1.


Tình hình nghiên cứu ngồi nước.......................................................................... 15

2.2.2.

Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................................... 19

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu................................................................. 22
3.1.

Địa điểm nghiên cứu...................................................................................................... 22

3.2.

Thời gian nghiên cứu.................................................................................................... 22

3.3.

Vật liệu nghiên cứu......................................................................................................... 22

3.4.

Nội dung nghiên cứu..................................................................................................... 24

3.5.

Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 24

3.5.1.

Theo dõi, thu thập số liệu về năng suất sinh sản ở các công thức lai

24

3.5.2.

Theo dõi sinh trưởng và thu nhận thức ăn của tổ hợp lai CP90 x PiDu

và CP90 x Duroc............................................................................................................... 25
3.5.3. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................................... 25
Phần 4. Kết quả và thảo luận..................................................................................................... 26
4.1.

Năng suất sinh sản của lợn nái CP90................................................................... 26

iii


4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái CP90.......31

4.3.

Năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng................................................. 32

4.3.1.

Năng suất sinh sản theo đực phối......................................................................... 32

4.3.2.


Năng suất sinh sản theo lứa đẻ............................................................................... 34

4.4.

Tiêu tốn thức ăn cho lợn nái và lợn con............................................................. 47

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.................................................................................................... 49
5.1.

Kết luận................................................................................................................................. 49

5.2.

Kiến nghị............................................................................................................................... 49

Tài liệu tham khảo........................................................................................................................... 50

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CP90

Lợn nái lai CP90 (Landrace x Yorkshire)


Du

Giống lợn Duroc

CS

Cai sữa

KL

Khối lượng

L

Giống lợn Landrace

LW

Giống lợn Large White

MC

Giống lợn Móng Cái

PiDu

Lợn lai giữa Pietrain và Duroc




Thức ăn

TT

Tăng trọng

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

ƯTL

Ưu thế lai

Y

Giống lợn Yorkshire

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng lợn nghiên cứu...................................................................................... 22
Bảng 3.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn...................... 23
Bảng 3.3. Khẩu phần ăn bình quân từng giai đoạn của lợn nái CP90................28
Bảng 4.1. Năng suất sinh sản của nái CP90..................................................................... 26
Bảng 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của nái CP90..........31
Bảng 4.3. Bình phương nhỏ nhất (LSM) và sai số tiêu chuẩn (SE) của các chỉ tiêu
năng suất sinh sản nái CP90 theo đực phối 33
Bảng 4.4. Bình phương nhỏ nhất (LSM) và sai số tiêu chuẩn (SE) của các chỉ tiêu

năng suất sinh sản nái CP90 theo lứa đẻ..................................................... 35
Bảng 4.5. Năng suất sinh sản nái CP90 phối với đực Duroc qua các lứa đẻ. 43
Bảng 4.6. Năng suất sinh sản nái CP90 phối với đực PiDu qua các lứa đẻ....46
Bảng 4.7. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa.................................................. 47

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Số con đẻ ra/ổ, số con đẻ ra cịn sống/ổ, số con để ni/ổ và
số con cai sữa/ổ......................................................................................................... 29
Hình 4.2. Khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa...................................................... 30
Hình 4.3. Số con đẻ ra/ổ, số con đẻ ra cịn sống/ổ, số con để ni/ổ, số con
cai sữa/ổ của nái CP90 phối với đực Duroc và PiDu

34

Hình 4.4. Khối lượng sơ sinh/ổ và khối lượng cai sữa/ổ của nái CP90 phối với
đực Duroc và PiDu.................................................................................................... 34
Hình 4.5. Số con sơ sinh/ổ........................................................................................................ 36
Hình 4.6. Số con đẻ ra cịn sống/ổ........................................................................................ 38
Hình 4.7. Số con cai sữa/ổ......................................................................................................... 39
Hình 4.8. Khối lượng sơ sinh/ổ............................................................................................... 40
Hình 4.9. Khối lượng cai sữa/ổ............................................................................................... 42
Hình 4.10. Số con đẻ ra/ổ của nái CP90 x Duroc qua các lứa đẻ.......................... 44
Hình 4.11. Số con cai sữa/ổ của nái CP90 x Duroc qua các lứa đẻ...................... 45
Hình 4.12. TTTĂ/kg lợn cai sữa................................................................................................ 48

vii



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Văn Doanh
Tên luận văn: Năng suất sinh sản của tổ hợp lai giữa lợn nái CP90 phối với
đực PiDu và Duroc nuôi tại trang trại chăn nuôi Hùng An – Việt Yên – Bắc Giang.

Ngành: Chăn nuôi

Mã số: 60.62.01.05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh
hưởng đến một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của đàn lợn nái CP90 phối với đực
Duroc và PiDu nuôi tại Trang trại chăn nuôi heo nái Hùng An – Việt Yên – Bắc Giang.

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đã theo dõi năng suất sinh sản của 100 lợn nái CP90 qua 6
lứa đẻ, trong đó 50 nái phối với đực Duroc và 50 nái phối với đực PiDu trong
khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2016.
Kết quả cho thấy:
Số con sơ sinh sống và cai sữa/ổ đạt tương ứng 11,27 và 10,65 con/ổ.
Khối lượng cai sữa/ổ và khối lượng cai sữa/con đạt tương ứng 65,33 và 6,17
kg. Số con sơ sinh, sơ sinh sống, và con cai sữa/ổ thấp ở lứa 1 và 2, tăng
lên và đạt cao ở lứa 4, 5, sau đó giảm ở lứa thứ 6.
Lợn nái CP90 phối với đực PiDu có các chỉ tiêu số con cai sữa/ổ, khối lượng
sơ sinh/ổ và khối lượng cai sữa/ổ cao hơn, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
thấp hơn, tuy nhiên khoảng cách lứa đẻ dài hơn so với phối với đực Duroc.

viii



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Van Doanh
Thesis title: Reproductive performance of hybrid sows CP90 crossed
with PiDu and Duroc boars at Hung An livestock farm, Viet Yen, Bac Giang.
Major: Animal Science

Code: 60.62.01.05

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives:
The objective of this thesis is to evaluate the reproductive performance of
CP90 (LxY) hybrid sows crossed with Duroc and PiDu boars and the factors
affecting on this performance at Hung An livestock farm, Viet Yen, Bac Giang.

Materials and Methods:
The productive performance was observed from 100 CP90 hybrid sows
with 6 litters per sow, in which 50 sows crossed with Duroc males and others
with PiDu boars from 2013 to 2016.
Main findings and conclusions:
The born alive and weaned piglets were 11.27 and 10.65 per litter respectively. The
litter weight and weaned piglet weights were 65.33 and 6.17 kg, respectively. The liter
size, the number of piglets born alive and weaned piglets were lower in the first and
second litter, increased in the fourth and fith litters, then deacreased from the 6th litter.

The CP90 (LxY) sows crossed with PiDu boars had higher number
piglets at weaning, litter weights, lower FCR per weaned piglet, but longer
intervals in comparison with the sows crossed with Duroc boars.


ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ở nước ta, ngành chăn ni lợn chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng, nó
là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho xã hội, đáp ứng nhu cầu đời sống
của con người. Ngành chăn nuôi lợn của nước ta trong thời gian qua, có
nhiều chuyển biến tích cực về năng suất, chất lượng, quy mơ cũng như hình
thức chăn nuôi. Theo kết quả điều tra chăn nuôi năm 2015 của Tổng cục
thống kê tổng đàn lợn đạt 26,8 triệu con, tăng 2,1% so với năm 2013 chủ yếu
do dịch bệnh được khống chế, thức ăn chăn nuôi khá ổn định.
Trong những năm gần đây do nhu cầu thịt lợn trên thị trường trong nước
và xuất khẩu đang đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng như: tỷ lệ nạc cao mỡ
thấp, thịt có màu sắc đẹp, hương vị thơm ngon... Để đạt được yêu cầu đó cần
phải thay đổi cơ cấu đàn giống bằng biện pháp nhập những giống lợn ngoại, để
tiến hành nhân thuần và cho lai tạo để tạo ra đàn con lai thương phẩm ni thịt
có năng suất thịt cao và nhiều nạc. Gần đây, nhiều giống lợn ngoại như:
Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietrain ... đã được nhập vào nước ta để nuôi thuần
chủng và lai tạo thành những tổ hợp lai mới có năng suất cho thịt cao, được ứng
dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả. Vì vậy trong thời gian qua nhiều đàn lợn nái
ngoại đã được phát triển mạnh ở nhiều nơi trên cả nước
Bắc Giang là một tỉnh có ngành chăn ni lợn phát triển mạnh, theo báo cáo
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2015 tổng đàn đạt 1,24 triệu con
tăng 2,8% so với mục tiêu kế hoạch và 2,4 so với cùng kỳ. Mục tiêu trong năm 2016
sản lượng thịt hơi các loại đạt 220 nghìn tấn, trong đó đàn lợn đạt 1.25 triệu con.
Cùng với các chính sách của Nhà nước và địa phương về khuyến khích phát triển
chăn ni chuyển từ chăn ni nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập chung,
trang trại, gia trại, duy trì chăn ni nơng hộ nhưng theo hình thức cơng nghiệp và

ứng dụng cơng nghệ cao. một số trang trại chăn nuôi lợn ngoại tập trung với quy mơ
từ 200 đến 1500 nái đã được hình thành và đi vào hoạt động. Tuy vậy việc nuôi lợn
ngoại ở Bắc Giang vẫn còn là vấn đề cần quan tâm giải quyết: trình độ lao động,
trình độ kỹ thuật, kỹ năng, phương pháp liên kết hợp tác còn yếu, cịn mang tính
kinh nghiệm, chi phí sản xuất cao, năng suất khơng ổn định. Vì vậy việc đánh giá
hoạt động của các trang trại một cách toàn diện, nhằm rút ra các kết luận để khuyến
cáo cho người chăn nuôi là một đòi hỏi bức xúc hiện nay.

1


Xuất phát từ thực tế và yêu cầu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

“Năng suất sinh sản của nái CP90 (Landrace x Yorkshire) phối với đực

PiDu và Duroc nuôi tại trang trại chăn nuôi Hùng An – Việt Yên – Bắc
Giang”. 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục đích chung
Trên cơ sở đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái nái CP90
phối giống với lợn đực Duroc và PiDu lựa chọn được loại đực giống
phù hợp với chăn nuôi trang trại của Bắc Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái CP90 phối giống với
đực PiDu và Duroc.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của lợn
nái CP90 phối giống với đực PiDu và Duroc.
- Đánh giá sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn đối với lợn con cai sữa
của hai tổ hợp lai giữa lợn nái CP90 phối giống với đực PiDu và Duroc.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu thực hiện trên hai đàn nái lai CP90 phối giống với hai loại đực
giống là đực Duroc và PiDu nuôi tại trang trại chăn nuôi lợn nái Hùng An.

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Những đóng góp mới:
Đánh giá năng suất sinh sản của nái lai CP90 phối với đực Duroc và
PiDu trong điều kiện chăn nuôi ở trang trại chăn nuôi lợn nái Hùng An;

- Về mặt ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Luận văn góp phần làm phong phú thêm những vấn đề lý luận, cơ sở khoa
học về sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt của con lai giữa lợn nái CP90
phối với đực Duroc và PiDu trong điều kiện chăn nuôi trang trại ở Bắc Giang.
Đồng thời kết quả của nghiên cứu này là cơ sở để các nhà chun mơn có được
định hướng trong việc lựa chọn công thức lai phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở
đây cũng như ở các địa phương khác trong cả nước.

Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở đánh giá đúng thực trạng tổ
hợp lai giữa lợn nái CP90 x Duroc và CP90 x PiDu.
Đưa ra khuyến cáo có cơ sở khoa học về việc sử dụng tổ hợp
lai trên cho cơ sở chăn nuôi.
2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Lai giống và ưu thế lai
2.1.1.1. Lai giống
Lai giống là cho giao phối giữa những động vật thuộc hai hay nhiều giống
khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những động vật thuộc các dòng

khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về huyết thống
hơn lai khác dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại tương tự nhau.

Lai giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau
giảm đi, còn tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến đổi di
truyền của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai
thường có ưu thế lai đối với một số tính trạng nhất định.
2.1.1.2.Ưu thế lai
Ưu thế lai là từ ngữ biểu thị sức sống của con lai vượt trội hơn cha mẹ.
Thuật ngữ ưu thế lai được nhà di truyền học người Mỹ Shull (1914) đưa ra và
được Snell (1961) thảo luận trong nhân giống (Nguyễn Hải Quân và cs., 1995)
như sau: Ưu thế lai là sự hơn hẳn của đời con so với trung bình của đời bố
mẹ. Có thể ưu thế lai là sức sống, sức miễn kháng đối với bệnh tật và tính
trạng sản xuất của con lai được nâng cao, khả năng lợi dụng thức ăn tốt.

Ưu thế lai hay sức sống con lai hoàn toàn ngược với suy hoá
cận huyết và sự suy giảm sức sống do cận huyết được khắc phục
trở lại khi lai giống (Falconer, 1993).
Có thể giải thích ưu thế lai bằng các giả thiết sau:
- Thuyết trội: Giả thiết này cho rằng mỗi bên cha mẹ có những cặp
gen trội đồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F 1 sẽ có các gen
trội ở tất cả các locus. Nếu bố có kiểu gen AABBCCddeeff và mẹ có
kiểu gen aabbccDDEEFF thì thế hệ F1 có kiểu gen là: AaBbCcDdEeFf.
Do tính trạng số lượng được quyết định bởi nhiều gen, nên xác suất xuất
hiện một kiểu gen đồng hợp hoàn toàn là thấp. Ngồi ra, vì sự liên kết giữa các

3



gen trội và gen lặn trên cùng một nhiễm sắc thể, nên xác suất tổ hợp
được kiểu gen tốt nhất cũng thấp. Các kết quả nghiên cứu trước đây
đã chứng minh được hiện tượng này và thuyết trội đã được bổ sung
thông qua giả thiết sự liên kết của các gen (Nguyễn Văn Thắng, 2007).
- Thuyết siêu trội: Mỗi alen trong một locus sẽ thực hiện chức năng
riêng của mình. Ở trạng thái dị hợp tử thì cả hai chức năng này đồng thời
được biểu lộ. Mỗi gen có khả năng tổng hợp riêng, quá trình này được thực
hiện trong những điều kiện môi trường khác nhau. Do vậy, kiểu gen dị hợp
tử sẽ có khả năng thích nghi tốt hơn với những thay đổi của môi trường.

Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của một locus, hiện
tượng trội tổ hợp nhiều locus hoặc do các nguyên nhân khác gây
ra. Khả năng thích ứng với mơi trường của các thể dị hợp tử tạo
nên hiện tượng siêu trội là cơ sở của ưu thế lai.
-

Tương tác gen: Tương tác gen trong cùng một locus dẫn tới

hiện tượng trội khơng hồn tồn. Tương tác giữa các gen trong
cùng các locus khác nhau, bao gồm vô số các kiểu tương tác phức
tạp, đa dạng, phù hợp với tính chất phức tạp, đa dạng của sinh vật.
Cơ sở thống kê của ưu thế lai:
Cơ sở thống kê của ưu thế lai do Falconer đưa ra từ năm 1964, ưu thế lai ở
F1: HF1 = dy2, trong đó d là giá trị của kiểu gen dị hợp, y là sai khác về tần số gen
giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai sinh ra bởi ảnh hưởng đồng thời của tất cả
các giá trị riêng rẽ của từng locus: H F1 dy2 . Như vậy, ưu thế lai ở F1 phụ thuộc
vào giá trị của các kiểu gen dị hợp và sự khác biệt giữa hai quần thể.

Cơ sở thống kê này cho phép tính tốn được ưu thế lai ở các thế
2


hệ lai khác nhau. Ưu thế lai ở F2: HF2 = 1/2dy , do đó HF2 = 1/2 HF1.

Thay đổi trung bình từ F1 đến F2 cũng được coi là hiện tượng
suy hoá cận huyết. Theo Falconer (1993), ưu thế lai ở F 1, F2 có thể
phức tạp do ảnh hưởng của mẹ.
Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những đóng góp, những ảnh hưởng tốt
xấu do kiểu hình mẹ gây ra đối với kiểu hình của đời con. Ảnh hưởng của mẹ đối
với kiểu hình của đời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về ngoại cảnh
hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh. Ảnh hưởng của mẹ có thể được

4


thực hiện trong quá thụ tinh, có chửa, tiết sữa và ni con. Các ảnh hưởng này
chỉ có thể xuất hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài suốt đời của con vật và
được thể hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau. Theo Đặng Vũ Bình (2000) có

5 loại ảnh hưởng của mẹ:
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất nhưng khơng phải là ADN ngồi
nhân; - Ảnh hưởng của nguyên sinh chất do ADN ngoài nhân;

- Ảnh hưởng của mẹ trong giai đoạn trước khi đẻ;
- Ảnh hưởng của mẹ thông qua sự truyền kháng thể từ
mẹ sang con; - Ảnh hưởng của mẹ sau khi sinh.
Theo Dickerson (1974), khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ưu thế lai
cá thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng đực của giống thuần giao phối với nái
lai, con lai có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F 1.
Nếu dùng đực lai giao phối với nái của giống thứ ba, con lai có ưu thế lai
cá thể và ưu thế lai của bố, do bố là con lai F 1. Trong lai bốn giống, con lai

có cả ưu thế lai cá thể, cả ưu thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố.

Sử dụng các phương pháp của Dickerson (1974), phương trình
dự tính năng suất ở con lai với các công thức lai như sau:
- Lai 2 giống:

♂ A ♀ B H ABI

1

2g

B

M

g

A

M

g

A

P

gBP


- Lai 3 giống:



C ♀ AB

1

1

2

I

4 rAB

1

M

2 g AB

g

M
C

g

P

C

gABPHCAIHCBIHABM

Trong đó, I: cá thể; H: ưu thế lai; M: mẹ; r: hiệu quả tái tổ hợp; P: bố; g:

năng suất của các giống sử dụng để lai.
Minkema (1974) đã đưa ra cơng thức để tính tốn ưu thế lai đối
với một số tính trạng nhất định từ các giá trị trung bình của đời con
và giá trị trung bình của bố mẹ như sau:

H(%) =

5


Trong đó, H: ưu thế lai; BA: F1(bố B, mẹ A); AB: F1(bố A, mẹ B); AA:bố

A, mẹ A; BB: bố B, mẹ B.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai
- Tổ hợp lai
Ưu thế lai đặc trưng cho mỗi tổ hợp lai. Theo Trần Đình Miên và cs. (1994),
mức độ ưu thế lai đạt được có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ thể. Theo
Trần Kim Anh (2000), ưu thế lai của mẹ có lợi cho đời con, ưu thế lai của lợn nái
ảnh hưởng đến số con/ổ và tốc độ sinh trưởng của lợn con. Ưu thế lai cá thể
ảnh hưởng đến sinh trưởng và sức sống của lợn con, đặc biệt ở giai đoạn sau
cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của con đực, kết quả phối giống, tỷ
lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi lai 3
giống hoặc lai trở ngược số lợn con cai sữa/nái/năm tăng tới 10 - 15%, số con
cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng cai sữa/con tăng được 1 kg ở 28

ngày tuổi so với giống thuần (Colin, 1998).

- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng
di truyền cao nhưng cũng có những tính trạng có khả năng di truyền thấp.
Những tính trạng liên quan đến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản
có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường có
ưu thế lai cao, vì vậy để cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai
giống là một biện pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.

Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau: số con đẻ ra/ổ
có ưu thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có
ưu thế lai cá thể 9%, ưu thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21
ngày tuổi có ưu thế lai cá thể 12%; ưu thế lai của mẹ 18%.
- Sự khác biệt giữa bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống đem lai, hai
giống càng khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu
được khi lai giữa chúng càng lớn bấy nhiêu. Nhiều kết quả nghiên cứu
trước đây chỉ ra rằng: nếu các giống hay các dòng đồng hợp tử đối với
một tính trạng nào đó thì mức dị hợp tử cao nhất ở F 1, với sự phân li
của các gen trong các thế hệ sau mức độ dị hợp tử sẽ giảm.

6


Các giống càng xa nhau về điều kiện địa lý thì ưu thế lai càng
cao. Ưu thế lai của một tính trạng nhất định phụ thuộc đáng kể vào
ngoại cảnh. Có nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến gia súc,
cũng như ảnh hưởng đến biểu hiện của ưu thế lai.
2.1.2. Cơ sở sinh lý sinh sản ở lợn nái

Sự sinh sản là một quá trình sinh lý hết sức phức tạp của cơ thể động vật
nhằm duy trì nịi giống và đảm bảo cho sự tiến hóa của sinh vật đồng thời là
chức năng tái sản xuất của gia súc, gia cầm nói chung và của lợn nói riêng.
Để tăng cường chức năng này nhằm nâng cao sức sản xuất của đàn lợn,
trên cơ sở thực tiễn công tác chọn giống và tạo giống mới, hoàn thiện những
giống chủ yếu, nuôi dưỡng chủ yếu những đàn gia súc non cao sản, phòng và
trị các bệnh về sinh sản, cần có sự hiểu biết đầy đủ về sinh lý sinh sản của lợn.

Khi đã thành thục về tính lợn mới có khả năng sinh sản. Tuổi thành
thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng
sinh sản. Một cơ thể thành thục về tính khi bộ máy sinh dục phát triển
tương đối hoàn thiện. Dưới tác dụng của hệ thần kinh, nội tiết tố, chúng
có khả năng giải phóng giao tử (trứng) và biểu lộ tồn bộ hệ quả của tập
tính sinh dục (động dục và chịu đực) con vật xuất hiện những hiện tượng
của hưng phấn sinh dục, khi đó các nỗn bao chín và tế bào trứng rụng.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính:
+ Giống:
Các giống khác nhau có tuổi thành thục về tính khác nhau. Các giống lợn
nội thành thục về tính sớm hơn các giống lợn ngoại. Lợn nội thường thành thục
về tính vào tháng tuổi thứ 4 – 5, lợn ngoại vào tháng tuổi thứ 6 – 7.

+ Điều kiện nuôi dưỡng và quản lý:
Trong điều kiện ni dưỡng chăm sóc và quản lý tốt, chế độ sử dụng đúng,
sức khỏe của lợn được tăng lên thì tính thành thục của gia súc xuất hiện sớm.
Nhung nếu điều kiện chăm sóc, ni dưỡng vật nuôi kém, chế độ quản lý sử dụng
không hợp lý, sức khỏe giảm sút thì tính thành thục của lợn xuất hiện muộn.

+ Điều kiện ngoại cảnh:
Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy khí hậu nóng ẩm có thể làm gia súc thành

thục về tính sớm, gia súc ni ở những nơi có điều kiện nhiệt độ cao và thời gian

7


chiếu sáng dài thì thành thục về tính sớm hơn. Ngồi ra mùa vụ cũng ảnh
hưởng rõ rệt đến tính thành thục về tính ở gia súc, với những gia súc sinh ra
vào mùa đơng và mùa xn thì thời gian thành thục về tính muộn hơn những
gia súc sinh ra vào các mùa khác trong năm. Với khí hậu nóng ẩm làm cho
lợn nái có tính thành thục sớm hơn. Do đó với những vùng khí hậu nhiệt đới
như ở Việt Nam lợn thành thục sớm hơn ở những vùng ôn đới, hàn đới và
đặc biệt lợn cái thành thục sớm hơn lợn đực (Trần Tiến Dũng và cs., 2002).

+ Tuổi thành thục về tính của lợn:
Sự thành thục về tính thường biểu hiện sớm hơn sự thành thục về thể
vóc. Do đó để đảm bảo cho sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể mẹ được
tốt, đảm bảo phẩm chất giống ở thế hệ sau tốt hơn cho lợn giao phối khi đã
hoàn toàn thành thục về thể vóc. Tuy nhiên khơng nên để q muộn vì nó sẽ
ảnh hưởng đến hoạt động sinh lý sinh dục bình thường của lợn.

+ Tuổi thành thục về thể vóc:
Khi cơ thể đã thành thục về tính nhưng sự sinh trưởng và phát triển của
cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn này mà cho giao phối kết quả có thụ
thai thì cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho thai phát triển nên con đẻ ra nhỏ, đồng
thời cơ quan sinh dục, bộ phận cấu tạo của khung xương chậu cũng hẹp nên
dễ gẫy dẫn đến đẻ khó. Cịn đối với lợn đực hoạt động tính dục sớm thì dịch
hoàn làm việc mạnh, nhiều khi cơ thể chưa trưởng thành, sẽ ảnh hưởng tới
chức năng của cơ quan sinh dục làm suy yếu và khả năng giao phối kém đi.
Nhưng điều đặc biệt là cũng không nên cho giao phối q muộn sẽ khơng có
lợi cho sinh sản, ảnh hưởng không tốt đến lợn đực và lợn nái.


2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng

2.1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản
Chăn nuôi lợn nái năng suất sinh sản của nái phụ thuộc vào nhiều yếu
tố nên có nhiều chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái. Nhưng
người ta thường quan tâm đến một số chỉ tiêu quan trọng về năng suất mà
qua đó có thể đánh giá khả năng cũng như năng suất sinh sản của lợn nái.

- Tuổi động dục lần đầu: Là thời gian từ khi được sinh ra cho đến khi
lợn nái hậu bị động dục lần đầu, tùy theo giống mà tuổi động dục có khác
nhau như: Landrace là 208-209 ngày, Yorkshire là 203-208 ngày.

8


-

Tuổi phối giống lần đầu: Thông thường bỏ qua 1-2 chu kỳ đầu tiên, vì thời

điểm này thể vóc phát triển chưa hồn chỉnh và số lượng trứng rụng ít nên phối
giống vào lần động dục thứ 2 hay thứ 3 trở đi, nhằm nâng cao khả năng sinh sản của
lợn nái cũng như khả năng sinh trưởng và phát triển của lợn con. Tuổi phối giống
lần đầu thích hợp của lợn nội là 6-7 tháng, còn với lợn ngoại là 7,5-8 tháng tuổi.

- Tuổi đẻ lứa đầu: Là tuổi khi lợn nái đẻ lứa thứ nhất, theo Ducos et al.,

(1996) , tuổi đẻ lứa đầu của lợn Landrace và Yorkshire là 361,4 ngày và
367,8 ngày. Tốt nhất là 12 tháng tuổi và không muộn quá 18 tháng tuổi.
-


Số con sơ sinh/ổ: là tổng số con đẻ ra trong 1 ổ bao gồm cả số con đẻ

ra sống và số con đẻ ra chết. Đây là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật. Nó phản ánh
khả năng đẻ nhiều hay ít của lợn nái. Đồng thời đánh giá được kỹ thuật phối
giống của người chăm sóc. Nó có ảnh hưởng tới một số chỉ tiêu khác như số
con đẻ ra/nái/năm, số con còn sống tới 24 giờ, khối lượng sơ sinh/ổ,… Do
đó, đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái. Thông
thường số con đẻ ra/ổ khác nhau qua các lứa đẻ và tuân theo một quy luật,
lứa đầu thường khơng cao sau đó tăng lên ở lứa thứ 2, tương đối ổn định ở
các lứa tiếp theo đến lứa 6 – 7, sau đó giảm dần.

-

Số con sơ sinh sống sau 24h/ổ: là số con đẻ ra sống được đến 24

giờ/ổ. Đây là chỉ tiêu thể hiện khả năng đẻ sai hay đẻ ít con của giống
đồng thời đánh giá được kỹ thuật phối giống, kỹ thuật chăm sóc lợn nái
trong thời gian mang thai và kỹ thuật đỡ đẻ của người chăm sóc.
-

Khối lượng sơ sinh/ổ: là khối lượng cân sau khi lợn con đẻ ra, lau

khô, cắt rốn, bấm răng nanh và chưa cho bú sữa đầu. Đây là chỉ đánh giá
khả năng ni thai của lợn mẹ, kỹ thuật chăm sóc và quản lý và phòng
bệnh cho lợn nái trong giai đoạn có chửa của cơ sở chăn ni ảnh hưởng
chủ yếu là do khẩu phần dinh dưỡng đối với lợn me trong giai đoạn chửa.
Khối lượng sơ sinh cao hay thấp ảnh hưởng đến các giai đoạn sau này.
-


Số con để nuôi: Tùy thuộc vào con giống và số vú của lợn mẹ để có thể

bố trí số con để nuôi/ổ, không để con theo mẹ quá nhiều làm cho tỷ lên hao hụt
của lợn mẹ lớn ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của những lứa sau, nhưng
cũng không để quá ít gây lãng phí con giống và số vú không được bú sẽ teo lại.
-

Số con cai sữa/ổ: là số lợn con được nuôi sống đến khi cai sữa. Thời gian

cai sữa dài hay ngắn là phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật ni dưỡng và chăm sóc lợn
nái và lợn con. Đây là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật rất quan trọng vì số con cai

9


sữa/ổ cao thì số con cai sữa/nái/năm cao, như vậy hiệu quả chăn nuôi sẽ cao
hơn. Chỉ tiêu này cho biết chất lượng của giống, trình độ chăm sóc, ni
dưỡng lợn con theo mẹ, cũng như khả năng hạn chế bệnh tật của lợn con,
cũng như quy trình vệ sinh, phịng bệnh dịch của các nhà chăn ni. Nếu
chúng ta tiến hành cai sữa sớm cho lợn con sẽ góp phần tăng số lứa đẻ trên
năm của lợn nái và hạn chế một số bệnh lây lan từ mẹ sang lợn con.

- Khối lượng cai sữa/ổ:
Tùy từng giống, từng lứa và khả năng tập ăn của lợn con mà thời gian
cai sứa là khác nhau. Theo quy luật tiết sữa khơng đều của lợn nái thì sau 21
ngày lượng sữa bắt đầu giảm mà nhu cầu của lợn con ngày càng tăng dễ gây
khủng hoảng ở lợn con. Để tránh tình trạng này ta phải tập cho lợn ăn sớm
để khi đến thời điểm sữa mẹ giảm thì lợn con đã ăn tốt và ít chịu ảnh hưởng
của sữa mẹ và lúc đó có thể cai sữa được. Đặc biệt cai sữa sớm cho lợn con
sẽ giúp giảm hao hụt cho lợn mẹ nhưng cần chú ý nếu cai sữa sớm cho lợn

con khi chưa tập ăn tốt thì việc ni lợn cai sữa lại gặp khó khăn.

- Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa:
Tỷ lệ nuôi sống (%) =

Số con sống đến cai sữa

x

100 Số lợn con để lại nuôi

Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng nuôi con khéo, khả năng tiết
sữa của lợn nái và trình độ của người chăm sóc.
- Thời gian động dục trở lại sau cai sữa (ngày): là thời gian từ lúc
cai sữa đến lúc động dục trở lại. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào giống lợn,
thể trạng, chế độ dinh dưỡng trong giai đoạn nuôi con và sau cai sữa.
- Khoảng cách lứa đẻ: Là thời gian để hình thành một chu kỳ sinh sản bao

gồm: Thời gian chửa + Thời gian nuôi con + Thời gian động dục trở lại
sau cai sữa và phối giống có chửa. Trong 3 yếu tố đó thì ta có thể thay
đổi được thời gian ni con và thời gian chờ phối để có thể rút ngắn
khoảng cách giữa 2 lứa đẻ và giúp tăng số lứa/nái/năm. Để thực hiện
được điều này thì ta phải tập cho lơn con tập ăn sớm, như vậy lợn con
sẽ sớm cai sữa mà không làm ảnh hưởng đến tăng trọng của lợn.

- Số con cai sữa/nái/năm (con): đây là chỉ tiêu quan trọng nhất
nói lên năng suất sinh sản lợn nái. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: tuổi thành thục về tính, tỷ lệ thụ thai, tổng số con đẻ ra.
10



2.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái phụ thuộc vào nhiều yếu tố trực tiếp và
gián tiếp, song hai yếu tố quan trọng nhất vẫn là di truyền và dinh dưỡng.

- Các yếu tố di truyền (Giống và các biện pháp nhân giống):
Giống là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất sinh sản
của lợn nái. Các giống khác nhau có khả năng sinh sản khác nhau vì chúng có
kiểu gen khác nhau. Lợn thuộc các giống khác nhau thì sựu thành thục về tính
cũng khác nhau. Sự thành thục về tính ở các giống lợn có tầm vóc, khối lượng
nhỏ thường sớm hơn các giống lợn có tầm vóc, khối lượng lớn.
Theo Legault (1985), (trích từ Rothschild et al., 1998), căn cứ vào khả năng sinh sản
và sức sản xuất thịt, các giống lợn được chia làm bốn nhóm chính như

sau.

+ Các

giống đa dụng như Yorkshire, Landrace và một số
dòng nguyên chủng được xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
+ Các giống chuyên dụng "dòng bố" như Pietrain, Landrace của
Bỉ, Hampshire, Poland China có khả năng sinh sản trung bình
nhưng khả năng sản xuất thịt cao.
+ Các giống chuyên dụng "dòng mẹ", đặc biệt một số giống
chuyên sản của Trung Quốc như Taihu (điển hình là Meishan) có
khả năng sinh sản đặc biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém.
+ Các giống địa phương có đặc tính chung là khả năng sinh sản và
sức sản xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với mơi trường.

Các giống "dịng bố" thường có khả năng sinh sản thấp hơn so

với các giống đa dụng, ngoài ra chúng có chiều hướng hơi kém về khả
năng ni con, tỷ lệ lợn con chết trước khi cai sữa của các giống này
cao hơn so với Landrace và Large white (Blasco et al., 1995).
Biện pháp nhân giống là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới
tỷ lệ nuôi sống, khối lượng sơ sinh, khối lượng cai sữa và số lượng đàn con.

- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng và thức ăn:
Thức ăn có vai trị rất quan trọng tới năng suất sinh sản của lợn nái. Thức ăn
là nguồn cung cấp dinh dưỡng và năng lượng cho mọi hoạt động sống của cơ thể.
Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái khác nhau tuỳ thuộc giống, tuổi, trạng thái sinh

11


lý. Đây là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng
suất sinh sản. Việc xác định chế độ ni dưỡng thích hợp đối với lợn nái
cần đảm bảo làm tăng số trứng rụng, từ đó tăng các chỉ tiêu số con đẻ ra,
số con cai sữa, khối lượng sơ sinh, để mang lại hiệu quả trong chăn nuôi.

- Ảnh hưởng của năng lượng:
Năng lượng là một yếu tố không thể thiếu trong mọi hoạt động sống của lợn và
việc cung cấp năng lượng theo nhu cầu của từng giai đoạn của lợn nái cho phù hợp
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sinh sản. Mức năng lượng ăn vào trong thời
gian ni con có ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau khi cai sữa con.
Nếu cho ăn 3kg/ngày thì thời gian động dục trở lại là 8 ngày, tỷ lệ phôi sống là 63,4%
so với mức ăn 7kg/ngày tương ứng là 5,5 ngày và 75,3%. Với 3 mức năng luợng là 8
Mcal, 12 Mcal và 16 Mcal/ngày cho nái nuôi con thì khối lượng cơ thể lợn mẹ giảm
khi ni con là 26kg, 13kg và 3kg; độ dầy mỡ lưng giảm 8mm, 5mm và 2mm. Đồng
thời tỷ lệ động dục trở lại sau 7 ngày là 65%, 91% và 96%; ở 14 ngày là 74%, 96% và
100%. Khi tăng mức năng luợng thì đồng thời cần tăng lysine ăn vào sẽ làm tăng

năng suất sữa lợn mẹ, nếu chỉ tăng lysine mà khơng tăng năng lượng thì năng suất
sữa giảm. Nếu cho lợn nái ăn mức năng lượng cao và lysine cao thì chỉ hao mịn
10kg, cịn khi lượng lysine/khẩu phần cao mà năng lượng giảm thì lợn hao mịn tới
30kg (Nguyễn Khắc Tích, 2002).

Nếu năng lượng cung cấp trong giai đoạn lợn mang thai mà thừa thì lợn
nái sẽ béo q gây chết phơi, đẻ khó và giảm khả năng tiết sữa gây ảnh hưởng
trực tiếp đến sự phát triển của đàn con. Ngược lại nếu năng lượng cung cấp cho
giai đoạn này không đủ thỉ thai sẽ bị gầy, lơn còi cọc, chậm lớn.

- Ảnh hưởng của protein:
Protein là thành phần cấu tạo nên các bộ phận trong cơ thể chủ
yếu là mơ cơ, vì vậy nó ảnh hưởng chất lượng thịt.
Nếu cung cấp thiếu protein ở giai đoạn mang thai thì khối lượng
lợn sơ sinh thấp, số con đẻ ra thấp, thể trạng yếu. Còn ở giai đoạn lợn
ni con thì lại ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng sữa.

Ngược lại nếu thừa protein trong giai đoạn mang thai sẽ làm
tăng tỷ lệ chết thai làm giảm hiệu quả kinh tế.
- Ảnh hưởng của khoáng:

12


Khống gồm hai loại đó là khống vi lượng và khoáng đa lượng. Khoáng chỉ
chiếm một phần nhỏ khoảng 3% trong khẩu phần ăn của lợn, nhưng nó lại là yếu tố
rất cần thiết cho việc tạo xương, tạo máu và cân bằng máu nội mô, dẫn truyền xung
thần kinh. Vì thế ta cần chú ý bổ sung đầy đủ khoáng chất vào khẩu phần ăn của lợn
mẹ, như vậy sẽ đảm bảo cho sự phát triển bình thường của bào thai.


Lợn nái mang thai thiếu khoáng làm nái dễ bị bại liệt trước và sau khi đẻ.

+ Khoáng vi lượng:
Nhu cầu về khoáng vi lượng trong khẩu phần ăn rất nhỏ, song cũng rất cần
thiết. Các chất khoáng vi lượng tham ra hình thành nên các men, các chất xúc
tác cho quá trình tổng hợp các chất trong cơ thể. Nếu cung cấp thiếu sẽ dẫn đến
một số men trong cơ thể bị thiếu hoặc không hoạt động được gây ảnh hưởng
tới sự phát triển của cơ thể như sắt (Fe), đồng (Cu) gây thiếu máu.
Nếu cung cấp thừa sẽ gây ngộ độc cho cơ thể và ảnh hưởng tới phẩm chất thịt.

+ Canxi, photpho:
Trong cơ thể có tới 90% canxi và 80% photpho tập trung chủ yếu ở răng và
xương. Nếu cung cấp thiếu canxi và photpho hay tỷ lệ giữa chúng khơng hợp lý
thì cơ thể mẹ sẽ phải huy động một lượng lớn canxi và photpho từ trong mơ
xương ra để hình thành các mơ xương của bào thai làm cho hệ xương của cơ
thể mẹ bị lỏng, dần dần dẫn đến bại liệt trước và sau khi đẻ.

Nếu cung cấp thừa canxi, photpho sẽ gây hiện tượng lắng đọng
canxi ở phủ tạng gây nên hiện tượng bệnh lý như sỏi thận gây chở
ngại cho việc hấp thụ các chất khác như kẽm (Zn).
- Vitamin :
Vitamin là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình trao
đổi chất của cơ thể nhu cầu vitamin là khác nhau đối với các giống
lợn. Các vitamin thường được bổ sung vào khẩu phần ăn là: A, D, E.
+ Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, lợn mang thai dễ sảy thai, đẻ non…

+ Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển dễ bị liệt chân.
+ Thiếu vitamin E: Nái hiện tượng chết thai, lợn không động
dục hay động dục chậm.


13


+ Thiếu vitamin PP: Lợn còi cọc đi ỉa chảy.
Đặc biệt lợn nái khi mang thai thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới
năng suất sinh sản của lợn nái. Do vậy trong khẩu phần ăn, hàm
lượng vitamin phải đầy đủ hợp lý.
- Khí hậu thời tiết, mùa vụ:
Ảnh hưởng tới các chỉ tiêu năng suất sinh sản với các mức độ khác nhau.
Có ý kiến cho rằng mùa vụ khơng có ảnh hường gì tới tỷ lệ thụ thai. Tuy nhiên
mùa vụ liện quan tới tỷ lệ thụ thai thể hiện ở sự giảm sụt 10% khi phối giống lợn
ở các tháng 6, 7, 8 so với tháng 11, 12 trong năm. Điều này phù hợp với nhận
định của các tác giả khác cho rằng vào mùa hè nhiệt độ trên 300C thì sẽ giảm tỷ
lệ thụ thai và tăng tỷ lệ chết phôi, số con đẻ ra/lứa thấp. Nếu nhiệt độ q thấp ở
mùa đơng ảnh hưởng tới q trình sinh trưởng phát dục của đàn con, tỷ lệ mắc
các bệnh đường tiêu hố và hơ hấp cao. Nhiệt độ thích hợp khoảng 18 - 220C.

Mùa vụ có ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ. Mùa có nhiệt độ cao là
nguyên nhân làm kết quả sinh sản ở lợn nái nuôi chăn thả thấp, tỷ lệ
chết ở lợn con cao. nhiệt độ cao làm lợn nái thu nhận thức ăn thấp, tỷ
lệ hao hụt lợn nái tăng và tỷ lệ động dục trở lại sau cai sữa giảm.

- Yếu tố tuổi và lứa đẻ:
Tuổi và lứa đẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến số con đẻ ra/ổ. Lợn nái
kiểm định có tỉ lệ đẻ thấp hơn so với lợn nái sinh sản Koketsu và cs. (1998). Số
lượng trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ động dục thứ nhất, tăng đến 3 tế bào trứng
ở chu kỳ động dục thứ hai và đạt tương đối cao ở chu kỳ động dục thứ ba. Số
con đẻ ra tương quan thuận với số lượng trứng rụng Gordon (1997).
Lứa đẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản của

lợn nái thường thấp nhất ở lứa đẻ thứ nhất, đạt cao nhất ở lứa đẻ thứ 3, 4, 5 và
sau đó gần như là ổn định hoặc hơi giảm khi lứa đẻ tăng lên. Anderson and
Mellammy (1972). cho biết số con đẻ ra/ổ tăng từ lứa đẻ một đến lứa đẻ thứ tư, ở
lứa đẻ thứ tám trở đi, số lợn con mới đẻ bị chết tăng lên. Số con đẻ ra/ổ có quan
hệ chặt chẽ đến tuổi của lợn nái và giảm nhanh sau 4, 5 tuổi. Kết quả nghiên cứu
của Colin (1998) cho thấy lợn đẻ lứa đầu tiên thường có số con đẻ ra, khối lượng
sơ sinh nhỏ hơn so với những lứa đẻ sau.

14


- Số lần phối và phương thức phối giống:
Số lần phối giống trong một lần động dục ở lợn nái ảnh hưởng tới
số con đẻ ra/ổ. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng phối đơn trong một chu kỳ
động dục ở lúc động dục cao nhất có thể đạt được số con đẻ ra/ổ cao,
nhưng phối hai lần trong một chu kỳ động dục làm tăng số con đẻ ra/ổ.
Phương thức phối giống cũng ảnh hưởng khá rõ rệt. Trong phối trực tiếp,
ảnh hưởng của con đực rất rõ. Thụ tinh nhân tạo có thể làm giảm tỷ lệ thụ thai
do kỹ thuật phối giống. Phối giống bằng thụ tinh nhân tạo làm tỷ lệ thụ thai và số
con đẻ ra/ổ đều thấp hơn từ 0 -10% so với phối giống trực tiếp Colin (1998).

- Thời gian cai sữa:
Thời gian cai sữa ảnh hưởng đến số lứa đẻ trên năm của lợn nái.
Phân tích 14925 lứa đẻ của 39 đàn lợn nái ở Mỹ, Xue et al., (1997) nhận
thấy thời gian bú sữa của lợn con dài, lợn nái có số con sơ sinh/ổ, số
con đẻ ra còn sống/ổ cao, thời gian động dục trở lại ngắn, khoảng
cách từ khi đẻ đến phối giống trở lại dài, khoảng cách lứa đẻ dài.

Gaustad - Aas et al., (2004), Mabry et al., (1997) cho biết: Phối
giống sớm sau khi đẻ, tỷ lệ đẻ và số con đẻ ra/ổ thấp hơn so với

phối giống muộn. Theo Gordon (2004), giảm thời gian cai sữa từ 15
xuống còn 10 ngày sẽ làm giảm trên 0,2 con trong ổ.
Lợn nái cai sữa ở 28 - 35 ngày, thời gian động dục trở lại 4 - 5 ngày có thể
phối giống và có thành tích sinh sản tốt (Colin, 1998). Không nên phối giống cho
lợn nái sớm hơn 3 tuần sau khi đẻ, phối giống sớm sẽ làm giảm khả năng sinh
sản của lợn nái (Newport (1997); Cole et al., (1975), dẫn từ Gordon, 1997).

Lợn nái phối giống sau khi cai sữa sớm có số lượng trứng rụng thấp
(15,9 so với 24,6) và số phôi ở ngày chửa thứ 11 ít. Lợn nái cai sữa sớm có tỷ
lệ thụ thai thấp, số phơi sống ít và thời gian động dục trở lại dài (Tomn et al.,
(1995), dẫn từ Gordon, 1997), Deckert et al., (1998). Hiện nay một số cơ sở
chăn nuôi công nghiệp tiến hành cai sữa lợn con lúc 21 ngày tuổi

2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Xuất phát từ mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi lợn và đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng, các nhà chọn lọc giống lợn trên thế giới đã sử

15


×