Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Luận văn thạc sĩ so sánh một số giống ngô lai trung ngày tại huyện đoan hùng, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 91 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI VĂN QUÝ

SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TRUNG NGÀY
TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa
học:

PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Bùi Văn Quý

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc thầy PGS.TS Nguyễn Thế Hùng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Cây lương thực, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Bùi Văn Quý

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn................................................................................................................................... i
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục các từ, cụm từ viết tắt............................................................................................. v
Danh mục bảng......................................................................................................................... vi
Danh mục hình......................................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................. viii
Thesis abstract........................................................................................................................... ix
Phần 1. Mở đầu....................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 2
1.2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................. 2
1.2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................................. 3
Phần 2 Tổng quan tài liệu và cơ sở khoa học của đề tài....................................... 4

2.1.

Vai trị của cây ngơ trong nền kinh tế....................................................................... 4

2.1.1. Ngô làm lương thực cho người.................................................................................. 4
2.1.2. Ngô làm thức ăn cho chăn nuôi................................................................................. 4
2.1.3. Ngô làm thực phẩm và thuốc chữa bệnh.................................................................. 4
2.1.4. Ngơ dùng cho mục đích khác.................................................................................... 5
2.2.

Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới và ở việt nam................................................ 5

2.2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới......................................................................... 5
2.2.2. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam.......................................................................... 8
2.2.3. Tình hình sản xuất ngơ ở Phú Thọ.......................................................................... 11
2.2.4 . Tình hình sản xuất ngơ ở huyện Đoan Hùng........................................................ 12
2.3.

Các nghiên cứu về chọn tạo giống ngô lai trên thế giới và ở việt nam .............14

2.3.1. Các nghiên cứu về chọn tạo giống ngô lai trên thế giới...................................... 14
2.3.2. Các nghiên cứu về chọn tạo giống ngô lai ở Việt Nam....................................... 16
2.4.

Kết quả khảo nghiệm giống ngô lai........................................................................ 20

2.4.1. Một số giống ngô được công nhận giai đoạn 2009 – 2013 ................................. 20

iii



Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu..................................................... 25
3.1.

Địa điểm nghiên cứu................................................................................................. 25

3.2.

Thời gian nghiên cứu................................................................................................ 25

3.3.

Vật liệu nghiên cứu................................................................................................... 25

3.4.

Nội dung nghiên cứu................................................................................................. 28

3.5.

Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 28

3.5.1. Thiết kế thí nghiệm................................................................................................... 28
3.5.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi.................................................................... 30
3.6.

Phương pháp phân tích số liệu................................................................................ 33

Phần 4: Kết quả và thảo luận......................................................................................... 34
4.1.


Điều kiện thời tiết khí hậu:...................................................................................... 34

4.2.

Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển..................................................................... 37

4.3.

Động thái tăng trưởng số lá và số lá cuối cùng.................................................... 42

4.4.

Đặc điểm màu sắc và chỉ số diện tích lá................................................................ 45

4.5.

Các chỉ tiêu hình thái cây......................................................................................... 46

4.5.1. Chiều cao cây............................................................................................................. 46
4.5.2. Chiều cao đóng bắp................................................................................................... 48
4.6.

Một số tính trạng chất lượng.................................................................................... 50

4.7.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu........................................ 51

4.8.


Khả năng chống chịu sâu bệnh và chống đổ......................................................... 57

4.8.1. Khả năng chống chịu sâu, bệnh của các giống ngơ thí nghiệm .........................57
4.8.2. Khả năng chống đổ của các giống ngơ tham gia thí nghiệm.............................. 60
4.9.

Hiệu quả kinh tế của các giống ngơ thí nghiệm.................................................... 62

Phần 5. Kết luận và đề nghị............................................................................................. 64
5.1.

Kết luận....................................................................................................................... 64

5.2.

Đề nghị........................................................................................................................ 64

Tài liệu tham khảo............................................................................................................... 65
Phụ lục..................................................................................................................................... 67

iv


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt


CIMMYT:

Trung tâm cải tạo giống ngơ và lúa mì quốc tế

CCC:

Chiều cao cây

CCĐB:

Chiều cao đóng bắp

CSDTL:

Chỉ số diện tích lá

CV:

Hệ số biến động

CD bắp:

Chiều dài bắp

ĐK bắp:

Đường kính bắp

Đ/c:


Đối chứng

FAO:

Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc

LSD.05:

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 0,5

NSLT:

Năng suất lý thuyết

NSTT:

Năng suất thực thu

NXB:

Nhà xuất bản

P1000 :

Khối lượng 1000 hạt

P:

Xác suất


QPM:

Ngơ chất lượng Protein

RCBD:

Khối ngẫu nhiên hồn chỉnh

TAMNET:

Mạng lưới khảo nghiệm ngơ Châu Á

TB:

Trung bình

TGST:

Thời gian sinh trưởng

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 1961 - 2014........................................... 6

Bảng 2.2.


Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2014.................................. 6

Bảng 2.3.

Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020.................................................... 7

Bảng 2.4.

Sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn (1995 - 2014)......................................... 8

Bảng 2.5.

Tình hình sản xuất ngơ của các vùng và cả nước năm 2014 ........................ 9

Bảng 2.6.

Tình hình sản xuất ngô tại Phú Thọ giai đoạn 2005 - 2014........................ 11

Bảng 2.7.

Tình hình sản xuất ngơ tại Đoan Hùng giai đoạn 2005 - 2014 ..................13

Bảng 2.8.

Danh sách các giống ngô công nhận chính thức từ 2009 – 2013 ..............21

Bảng 2.9.

Chỉ số đánh giá thời gian sinh trưởng theo thang điểm FAO .....................23


Bảng 2.10. Lượng nhiệt của một số nhóm ngơ trên các vĩ độ khác nhau..................... 23
Bảng 2.11. Phân nhóm giống dựa theo các bộ phận của cây ngô.................................. 24
Bảng 2.12. Phân nhóm giống ngơ theo thời gian sinh trưởng ........................................ 24
Bảng 3.1.

Thí nghiệm tiến hành 10 giống ngơ lai có thời gian sinh trưởng
trung ngày

25

Bảng 4.1.

Diễn biến một số yếu tố khí hậu vụ Đơng năm 2014.................................. 34

Bảng 4.2.

Diễn biến một số yếu tố khí hậu vụ Xuân năm 2015................................... 35

Bảng 4.3.

Thời gian sinh trưởng của các giống ngơ thí nghiệm .................................. 38

Bảng 4.4.

Động thái tăng trưởng số lá............................................................................. 43

Bảng 4.5.

Đặc điểm màu sắc lá và chỉ số diện tích lá.................................................... 45


Bảng 4.6.

Động thái tăng trưởng chiều cao và chiều cao cuối cùng của các
giống ngơ thí nghiệm 47

Bảng 4.7.

Các chỉ tiêu hình thái cây của các giống ngơ thí nghiệm ............................ 48

Bảng 4.8.

Một số tính trạng chất lượng của các giống ngơ thí nghiệm ......................50

Bảng 4.9

Các chỉ tiêu bắp của các giống ngơ thí nghiệm............................................ 51

Bảng 4.10. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngơ thí nghiệm ..................52
Bảng 4.11. Năng suất của các giống ngơ thí nghiệm....................................................... 54
Bảng 4.12. Khả năng chống chịu sâu hại chính trên các giống thí nghiệm ..................57
Bảng 4.13. Khả năng chống chịu bệnh hại chính trên các giống thí nghiệm ...............59
Bảng 4.14. Khả năng chống đổ của các giống tham gia thí nghiệm.............................. 61
Bảng 4.15. Hạch tốn kinh tế cho các giống ngơ lai thí nghiệm .................................... 62

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Diễn biến một số yếu tố khí hậu vụ Đơng năm 2014 ....................................... 35
Hình 4.2. Diễn biến một số yếu tố khí hậu vụ xuân năm 2015 ........................................ 36

Hình 4.3. Động thái tăng trưởng số lá vụ đơng 2014 ......................................................... 44
Hình 4.4. Động thái tăng trưởng số lá vụ xuân 2015 ......................................................... 44
Hình 4.5. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống vụ Đông 2014 ..............49
Hình 4.6. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống vụ xuân 2015 ................ 49
Hình 4.7. Biểu đồ về năng suất lý thuyết của các giống ngô trong thí nghiệm .............55
Hình 4.8. Biểu đồ về năng suất thực thu của các giống ngơ trong thí nghiệm ..............56

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Bùi Văn Quý
Tên Luận văn: “So sánh một số giống ngô lai trung ngày tại huyện Đoan Hùng, tỉnh

Phú Thọ”.
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 60.62.01.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu: Lựa chọn được một số giống ngơ lai trung ngày có năng suất
cao thích ứng với điều kiện mùa vụ, đất đai, khí hậu của huyện Đoan Hùng - tỉnh Phú
Thọ để giới thiệu cho sản xuất.
Phương pháp nghiên cứu:
Thí nghiệm tiến hành so sánh một số giống ngô lai trung ngày và được triển
khai thực hiện tại xã Phương Trung, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú thọ. Thí nghiệm được
thực hiện trong 2 vụ: vụ Đơng năm 2014 và vụ Xn năm 2015.
Thí nghiệm được thực hiện ngồi đồng ruộng, đất bố trí thí nghiệm là đất bãi
ven sơng, diện tích đất trồng ngơ phổ biến trên địa bàn huyện. Thí nghiệm được bố trí
theo khối ngẫu nhiên hồn chỉnh, gồm 10 cơng thức, 3 lần nhắc lại, mỗi giống là 1

công thức.Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi thí nghiệm được áp dụng theo theo
Quy chuẩn quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng giống ngô
(QCVN01-56: 2011/BNNPTNT).
Kết quả chính và thảo luận: Kết quả thí nghiệm cho thấy năng suất
của 2 giống PAC 339 và DK 9955 là cao nhất và ổn định trong cả 2 vụ.

viii


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Bui Van Quy
Thesis title: “Comparison of mid day corn hybrids in Doan Hung District, Phu Tho

Province”.
Major: Crop Science

Code: 60.62.01.10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Research Objectives: Choices are a number of medium-day corn hybrids with
high yield adapt to seasonal conditions, land and climate of Doan Hung district Phu Tho province to introduce production.
Materials and Methods:
Conducted experiments comparing some mid day corn hybrids and be
implemented in Phuong Trung Doan Hung District, Phu Tho Province. The
experiment was performed in two seasons: Winter 2014 and Spring 2015. The
experiment was carried out in the field, laboratory layout soil is alluvial soil. Corn
planted area of common land in the district.
The experiment was arranged in randomized complete block, consisting of ten
formula, repeated three times, each seed is one formula.
Main findings and conclusions:

The result of the experiment show that yield of 2 hybrids PAC 339 and PAC
9955 are highest and stable on both of 2 seasons.

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Khi nói về thành cơng của việc ứng dụng hiện tượng ưu thế lai trong sản xuất
nông nghiệp đầu tiên phải nói tới ngơ lai. Ngơ lai được coi là một thành tựu khoa
học nông nghiệp của thế kỷ XX, việc ứng dụng đưa các giống ngô lai vào sản xuất
đã mang lại nhiều thành quả to lớn cho sản xuất nơng nghiệp trên thế giới trong đó
có Việt Nam.
Năm 1961, diện tích ngơ tồn thế giới đạt 105,48 triệu ha, năng suất 19,04
tạ/ha, sản lượng 205,00 triệu tấn đến năm 2014, diện tích trồng ngơ thế giới đạt
183,31 triệu ha, năng suất bình quân 5,58 tấn/ha, sản lượng 1.021,62triệu tấn.
Trong đó Mỹ, Trung Quốc, Braxin là những nước đứng đầu về diện tích và sản
lượng (FAOSTAT, 2015).
Với vai trị làm lương thực cho người, thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu cho
công nghiệp và xuất khẩu,… ngô đã trở thành cây trồng bảo đảm an ninh lương
thực, góp phần chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng trồng trọt sang chăn
nuôi, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và sản phẩm hàng hoá cho xuất khẩu
ở nhiều nước và trên phạm vi tồn thế giới.
Ở Việt Nam, ngơ là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa và là cây

màu quan trọng được trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, đa dạng về mùa vụ
gieo trồng và hệ thống canh tác. Cây ngô không chỉ cung cấp lương thực cho
người, vật ni mà cịn là cây trồng xóa đói giảm nghèo tại các tỉnh có điều kiện
kinh tế khó khăn. Ngơ có tiềm năng năng suất cao (ở Mỹ giống ngô được tạo bằng
công nghệ sinh học cho năng suất năm 2005 là 10 tấn/ha trên diện tích 30 triệu ha),

phẩm chất tốt và ngày càng đem lại hiệu quả kinh tế cao cho con người (Phan
Xuân Hào, 2007).
Đoan Hùng là một huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Phú Thọ, có diện tích
đất tự nhiên là 30.261,34 ha. Trong đó, diện tích đất sản xuất nơng nghiệp chiếm
39%. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sinh trưởng phát triển của các cây trồng
nơng nghiệp nói chung và cây ngơ nói riêng, Đoan Hùng có tiềm năng lớn để phát
triển sản xuất nơng lâm nghiệp tồn diện. Cây ngô từ lâu đã là một trong những
cây trồng quen thuộc với những người dân địa phương, trong đó chủ yếu là
1


các giống ngơ địa phương có phẩm chất tốt, nhưng năng suất không cao. Cho đến
những năm 1995, cây ngô lai mới được đưa vào trồng thử nghiệm tại Đoan Hùng
và đã trở thành là một trong những loại cây trồng chính trong ngành sản xuất nơng
nghiệp của địa phương. Hiện nay diện tích trồng ngơ của tồn huyện một năm
khoảng trên 2.000 ha, là một trong những huyện có diện tích trồng ngơ lớn nhất
tỉnh. Tuy nhiên, năng suất bình qn cũng như sản lượng ngơ trong tồn huyện lại
khơng cao, chưa phản ánh hết tiềm năng về khí hậu thời tiết, đất đai của vùng. Một
trong những nguyên nhân làm năng suất và sản lượng ngô của Đoan Hùng chưa
cao là do yếu tố về giống chưa phù hợp với điều kiện sinh thái. Các giống ngắn
ngày thường cho năng suất thấp, không phát huy được điều kiện tự nhiên, cịn các
giống dài ngày thì khơng phù hợp với đặc điểm thời tiết cũng như cơ cấu thời vụ
của vùng.
Để góp phần làm tăng năng suất cũng như sản lượng ngơ, ngồi việc áp dụng
các biện pháp kỹ thuật, điều cần thiết là luôn phải thường xuyên đánh giá, tuyển chọn
các giống ngơ lai có năng suất cao, chất lượng tốt và thời gian sinh trưởng phù hợp với
điều kiện sinh thái của vùng. Chính vì những lý do đó tơi thực hiện đề tài: “So sánh
một số giống ngô lai trung ngày tại huyện Đoan Hùng, tỉnh

Phú Thọ”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn được một số giống ngơ lai trung ngày có năng suất cao thích ứng
với điều kiện mùa vụ, đất đai, khí hậu của huyện Đoan Hùng - tỉnh Phú Thọ để
giới thiệu cho sản xuất.
1.2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu 10 giống ngơ lai có thời gian sinh trưởng trung ngày do 1
số đơn vị trong và ngoài nước chọn tạo.
1.2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Tiến hành so sánh 10 giống ngô lai trung ngày trong 2 vụ: vụ Đông 2014 từ
tháng 9/2014 – 1/2015, vụ Xuân 2015 từ tháng 2/2015 – 6/2015.
Thí nghiệm được thực hiện tại xã Phương Trung huyện Đoan Hùng tỉnh Phú
Thọ và được bố trí trên nền đất bãi ven sông.
2


1.2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.2.3.1. Ý nghĩa khoa học
Việc nghiên cứu, xác định các giống ngơ lai trung ngày có khả năng sinh
trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao phù hợp với điều kiện địa phương sẽ khắc
phục được tình trạng suy giảm năng suất do diễn biến thời tiết ngày càng bất lợi
cho sản xuất.
1.2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tuyển chọn được một số giống ngơ lai trung ngày có năng suất lượng cao,
chất lượng tốt giới thiệu cho cơ cấu giống ngô sản xuất ở tỉnh Phú Thọ nói chung
và huyện Đoan Hùng nói riêng.

3



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1. VAI TRỊ CỦA CÂY NGƠ TRONG NỀN KINH TẾ
Trên bình diện cả thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng ngơ chủ yếu
được sử dụng cho các mục đích sau:
2.1.1. Ngơ làm lương thực cho người
Ngơ là cây lương thực quan trọng góp phần ni sống gần 1/3 dân số trên thế
giới. Tất cả các nước trồng ngô đều dùng ngô làm lương thực ở các mức độ khác
nhau, toàn thế giới sử dụng 21% sản lượng ngô làm lương thực cho con người. Các
nước Trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi sử dụng ngô làm lương thực chính. Các nước
Đơng Nam Phi sử dụng 85% sản lượng ngô làm lương thực cho người, Tại Trung
Phi 80%, Bắc Phi 42%, Tại Á 27%, Đông Nam Á và Thái Bình Dương 39%, Đơng
Á 30%, Trung Mỹ và Caribe 61%... Ở Việt Nam tỷ lệ ngô sử dụng làm lương thực
chiếm 15 - 20%. Sở sĩ ngô vẫn là cây lương thực quan trọng vì nó có thành phần
dinh dưỡng cao hơn gạo (Hà Đình Tuấn, 2005).
2.1.2. Ngơ làm thức ăn cho chăn ni
Có thể nói ngơ là nguyên liệu lý tưởng để chế biến thức ăn cho gia súc, đặc
biệt là thức ăn công nghiệp, 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp là từ ngô.
Ở các nước phát triển, phần lớn sản lượng ngô được dùng cho chăn nuôi: Mỹ 76%,
Bồ Đào Nha 91%, Italia 93%, Trung Quốc 76%, Thái Lan 96%... (Hà Đình Tuấn,
2005).
Ngồi việc cung cấp chất tinh, cây ngô cũng được dùng làm thức ăn xanh và
ủ chua lý tưởng cho đại gia súc, đặc biệt là cho bò sữa. Khi đời sống của người dân
phát triển thì nhu cầu thịt, trứng, sữa và các sản phẩm chăn nuôi khác ngày càng
tăng do đó đũi hỏi sản lượng ngơ ngày càng lớn. Ở Việt Nam hơn 70% sản lượng
ngô được dùng cho mục đích chăn ni.
2.1.3. Ngơ làm thực phẩm và thuốc chữa bệnh
Những năm gần đây ngô cũng được dùng như một cây thực phẩm, người ta
dùng bắp ngô bao tử như một loại rau cao cấp. Sở dĩ ngô rau được ưa dùng vì có

hàm lượng chất dinh dưỡng cao và có thể coi như một loại rau sạch. Ngồi ra các
loại ngô nếp, ngô đường được dùng làm thức ăn tươi hoặc đóng hộp làm thực
phẩm xuất khẩu.
4


Theo Đông y, các bộ phận của cây ngô đều được dùng làm thuốc với cơng
dụng chính là lợi thuỷ, tiêu thũng, trừ thấp, góp phần trừ một số bệnh như: biếu cổ,
sốt rét. Trong ngơ chứa nhiều kali có tác dụng tăng bài tiết mật, giảm bililubin hơn
trong mì. Nhiều tài liệu cho thấy ngơ có lợi cho hệ tiêu hóa, tim mạch, tiết niệu,
sinh dục, chống oxy hóa, ung thư.
2.1.4. Ngơ dùng cho mục đích khác
Ngồi các mục đích trên, ngơ cũng được dùng làm ngun liệu cho các nhà
máy sản xuất rượu, cồn, tinh bột, dầu ngô, bánh kẹo... Từ ngô, người ta đã sản xuất
ra khoảng 670 mặt hàng khác nhau của các ngành công nghiệp, lương thực thực
phẩm, công nghiệp dược, làm đệm hay đồ trang trí mỹ nghệ. Ở Việt Nam, tỷ lệ ngơ
sử dụng cho mục đích này khoảng 5 - 10% (Hà Đình Tuấn, 2005).
Những dẫn liệu trên cho thấy cây ngơ có vai trị quan trọng đối với nền kinh
tế thế giới và đời sống con người.
Hiện nay diện tích đất nông nghiệp đang dần bị thu hẹp do dân số tăng
nhanh, sự phát triển của các khu đô thị, khu cơng nghiệp, đường giao thơng….
Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu đang diễn biến phức tạp, hạn hán, lũ lụt ngày càng
nặng nề hơn, sâu bệnh mới xuất hiện, biện pháp canh tác không phù hợp nên một
số nơi đã gây ra tình trạng xói mịn đất. Song vấn đề đặt ra là phải đảm bảo tăng
năng suất và sản lượng dù diện tích giảm. Các nhà chọn tạo giống cây trồng nói
chung, cây ngơ nói riêng đã đẩy mạnh việc chọn, tạo các giống ngô lai theo hướng
năng suất cao, phẩm chất tốt, khả năng chống chịu tốt, phù hợp với từng vùng sinh
thái. Thực tiễn sản xuất nông nghiệp trên thế giới cũng như trong nước đã khẳng
định giống cây trồng là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất, chất
lượng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, năng suất và chất lượng

cây trồng là những tính trạng số lượng, ngồi phụ thuộc vào giống chúng còn chịu
ảnh hưởng rất lớn tác động của điều kiện ngoại cảnh. Do vậy, để có giống tốt năng
suất cao, phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng thì cơng tác so sánh, đánh
giá và tuyển chọn ra các giống ngơ thích hợp nhất với điều kiện ngoại cảnh của
vùng là điều rất cần thiết.
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NGƠ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.2.1. Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới
Hiện nay ngô là cây lương thực đứng thứ 3 trên thế giới sau lúa mì và lúa
nước với tổng diện tích 183,31 triệu ha, năng suất 5,58 tấn/ha và sản lượng
1.021,62 triệu tấn (FAOSTAT, 2016). Trong những năm gần đây nhờ vào sự phát

5


triển của khoa học kỹ thuật việc áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất đã
làm tăng năng suất và sản lượng ngô lên đáng kể.
Bảng 2.1. Sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 1961 - 2014
Năm
1961
2010
2011
2012
2013
2014
Nguồn: FAOSTAT (2016)

Qua số liệu bảng 2.1. chúng ta thấy rằng diện tích trồng ngơ trên thế giới tăng
nhanh qua các năm, năm 1961 diện tích trồng ngơ trên thế giới là 105,48 triệu ha
đến năm 2014 diện tích đã tăng lên 183,31 triệu ha, năng suất năm 1961 là 1,94
tấn/ha, đến năm 2014 đạt 5,58 tấn/ha; sản lượng tăng từ 204,63 triệu tấn 1961 lên

1.021,62 triệu tấn 2014).
Có được kết quả trên, trước hết là nhờ ứng dụng rộng rãi lý thuyết ưu thế lai
trong chọn tạo giống, đồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh
tác. Đặc biệt, từ năm 1996 đến nay, cùng với những thành tựu mới trong chọn tạo
giống ngô lai nhờ kết hợp phương pháp truyền thống với cơng nghệ sinh học thì
việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây ngô đã góp phần đưa sản lượng
ngơ thế giới vượt lên trên lúa mì và lúa nước.
Hiện nay, tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới cũng đã có
nhiều thay đổi, thể hiện cụ thể qua bảng 2.2.
Bảng 2.2. Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2014

Nước
Mỹ
Trung Quốc
Braxin
Ấn Độ
Mexico
Nguồn: FAOSTAT (2016)

6


Qua bảng 2.2 cho thấy:
Mỹ luôn là nước dẫn đầu về diện tích và sản lượng ngơ đồng thời cũng là
một trong những nước có năng suất ngơ cao nhất. Mỹ là nước sử dụng giống ngô
lai vào sản xuất đại trà đầu tiên trên thế giới, nhờ đó mà năng suất năm 2014 đạt
7,69 tấn/ha với diện tích 68,93 triệu ha và sản lượng là 526,44 triệu tấn.
Trung Quốc được xem là cường quốc đứng thứ hai trên thế giới sau Mỹ, và
đứng thứ nhất trong khu vực Châu Á trong lĩnh vực sản xuất ngô lai với tốc độ
tăng trưởng ngày càng tăng. Năm 2014, diện tích trồng ngô ở Trung Quốc là 35,98

triệu ha, năng suất 5,97 triệu tấn/ha, sản lượng 215,81 triệu tấn.
Một số nước có sản lượng ngô lớn như Braxin (79,87 triệu tấn), Ấn độ (23,67
triệu tấn), Mexico (23,67 triệu tấn).
Nhu cầu ngô tăng do dân số phát triển nhanh, thu nhập bình quân đầu người
được cải thiện nên việc tiêu thụ thịt, cá, trứng, sữa tăng mạnh, dẫn đến lượng ngô
dùng cho chăn nuôi tăng. Thách thức đặt ra là 80% nhu cầu ngô trên thế giới tăng
(266 triệu tấn) lại tập trung ở các nước đang phát triển, trong khi đó chỉ khoảng
10% sản lượng ngơ từ các nước cơng nghiệp có thể xuất sang các nước này. Vì
vậy, các nước đang phát triển phải tự đáp ứng nhu cầu của mình trên diện tích ngơ
hầu như khơng tăng (IRRI, 2008).
Bảng 2.3. Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020

Nguồn: IRRI (2008 )

2.2.2. Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam
Tại Việt Nam cây ngô được đưa vào Việt Nam cách đây khoảng 300 năm
(Ngơ Hữu Tình, 1997). Cây ngơ đã khẳng định vị trí trong sản xuất nơng nghiệp
7


và trở thành cây lương thực quan trọng đứng thứ hai sau cây lúa, góp phần đáng kể
trong việc giải quyết lương thực tại chỗ cho người dân Việt Nam, nhờ những đặc
tính sinh học ưu việt như khả năng thích ứng rộng, chịu thâm canh, năng suất, trồng
được ở nhiều vùng sinh thái và ở các vụ khác nhau trong năm, từ đó diện tích trồng
ngơ nhanh chóng được mở rộng ra khắp cả nước, đặc biệt là các vùng Trung du và
miền núi phía Bắc.
Bảng 2.4. Sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn (1995 - 2014)
Năm
1995
2010

2011
2012
2013
2014
(Nguồn: Tổng cục thống kê 2016)
Qua số liệu bảng 2.4 cho thấy, diện tích trồng ngơ của nước ta tăng dần từ
556,8 nghìn ha (năm 1995), đến năm 2014 đạt 1.177,5 nghìn ha, năng suất tăng
từ 21,3 tạ/ha (năm 1995), lên 44,1 tạ/ha (năm 2014). Do vậy sản lượng ngô đã
tăng từ 1.184,2 nghìn tấn (1995) lên 5.191,7 nghìn tấn (2014).
Sản xuất ngô ở nước ta đã từng bước phát triển nhưng vẫn còn thấp hơn so
với sự phát triển chung của thế giới. Do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên và trình
độ thâm canh ngơ giữa các vùng miền trong cả nước nên sản xuất ngơ của nước ta
có sự chênh lệch tương đối lớn giữa các vùng miền. Tình hình sản xuất ngơ các
vùng trong cả nước được thể hiện ở bảng 2.5:

8


Bảng 2.5. Tình hình sản xuất ngơ của các vùng và cả nước năm 2014
Vùng
Cả nước
Đồng bằng Sông Hồng
Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng Sông Cửu Long

Số liệu bảng 2.5 cho thấy vùng trung du và miền núi phía Bắc có diện tích
trồng ngơ lớn nhất cả nước với 5154,7 nghìn ha (năm 2014), chiếm 43,7% diện

tích trồng ngơ của cả nước nhưng đây lại là vùng có năng suất ngô thấp nhất (36,7
tạ/ha), chiếm 84,2% năng suất trung bình của cả nước, do ngơ được trồng chủ yếu
trên nương rẫy có độ dốc lớn, phụ thuộc chủ yếu vào nước trời, khó thâm canh,
việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất còn hạn chế. Các vùng khác ở khu
vực phía Nam có điều kiện đất đai bằng phẳng và màu mỡ, thuận lợi hơn cho việc
áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nên vùng này có năng suất ngơ cao hơn
năng suất trung bình của cả nước. Trong đó vùng Đơng Nam Bộ và Đồng bằng
Sơng Cửu Long có năng suất ngơ cao nhất (59,5 và 59,6 tạ/ha). Vì đây là vùng có
khả năng thâm canh cao.
* Những thách thức đối với sản xuất ngô ở Việt Nam
- Năng suất ngô thấp hơn năng suất trung bình của thế giới 82% và rất thấp

so với năng suất trong thí nghiệm.
- Giá thành sản xuất còn cao.
- Sản lượng chưa đáp ứng nhu cầu trong nước.
- Sản phẩm ngơ cịn đơn điệu.
- Công nghệ sau thu hoạch chưa được chú ý đúng mức.
* Cơ hội cho sản xuất ngô tại Việt Nam

9


- Đầu ra: Nhu cầu về ngô tăng lên quy mơ tồn cầu, do ngơ khơng chỉ làm

thức ăn chăn ni, lương thực mà cịn làm ngun liệu sinh học (ethanol) ngày một
tăng.
- Công tác chọn tạo giống: Cùng với phương thức chọn tạo giống hiệu quả

hơn thì việc ứng dụng cơng nghệ sinh học để tạo ra giống có khả năng chống chịu
với điều kiện bất thuận sinh học và phi sinh học đã đạt được những kết quả quan

trọng.
Năm 2015 diện tích gieo trồng đạt gần 1,2 triệu ha, sản lượng 6 triệu tấn và
ổn định diện tích từ sau năm 2020 khoảng 1,44 triệu ha; thâm canh ngô để đạt sản
lượng 7,5 triệu tấn phấn đấu đáp ứng khoảng 80% nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến thức ăn chăn nuôi* Các giải pháp phát triển sản xuất ngơ
- Định hướng tăng diện tích: Tăng diện tích vụ Xn trên đất bỏ hóa ở các

tỉnh miền núi phía Bắc. Tăng diện tích hai vụ (thu - đơng) ở các tỉnh Trung du và
miền núi phía Bắc và Đơng Nam Bộ. Tăng diện tích vụ Đơng ở các tỉnh Đồng
Bằng Sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Chuyển một số cây trồng khác kém hiệu quả
sang trồng ngô.
- Định hướng tăng năng suất: Tăng tỷ lệ giống lai, tạo ra những giống lai

mới ưu việt hơn (ngắn ngày, có khả năng chống chịu tốt, có năng suất cao, chất
lượng tốt). Đầu tư cho một số khâu trong biện pháp kỹ thuật trồng trọt như phân
bón, nước tưới,...
Kết hợp các phương pháp truyền thống với công nghệ cao trong sinh học cho
tạo dòng, đánh giá dòng và xác định cặp lai (tạo dịng bằng ni cấy bao phấn,
nỗn chưa thụ tinh, chọn dòng bằng maker phân tử,...) bước đầu nghiên cứu công
tác chuyển gen trong tạo giống.
Nghiên cứu chọn tạo các giống ngơ thụ phấn tự do cho những vùng khó
khăn, chỳ ý các vật liệu có đặc điểm tốt tại địa phương (đỏ địa phương, nếp lự,...)
phục vụ làm lương thực cho người và tiêu thụ tươi.
Nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu theo định hướng tạo giống: tạo quần thể
theo nhóm ưu thế lai, tạo dịng thế hệ mới...
Cập nhật thông tin, trao đổi vật liệu nghiên cứu, tài liệu và kinh nghiệm
thông qua hợp tác quốc tế.
Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ khoa học tiên tiến, ứng dụng nhanh và
10



hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ sinh học và công
nghệ thông tin trong nghiên cứu, đánh giá sản phẩm nghiên cứu một cách nhanh
chúng, chính xác. Tăng cường trang thiết bị phục vụ cho cơng tác nghiên cứu.
2.2.3. Tình hình sản xuất ngơ ở Phú Thọ
Tỉnh Phú Thọ có diện tích đất tự nhiên là 352.800 ha, trong đó bao gồm
267.500 ha đất nông, lâm nghiệp (chiếm 75,8%), đất chuyên dùng 23.400 ha
(chiếm 6,6%) và đất ở là 9.000 ha (chiếm 2,6%) (Sở Tài ngun và mơi trường
tỉnh Phú Thọ, 2013).
Tình hình sản xuất ngô của Phú Thọ từ năm 2005 trở lại đây có nhiều thay
đổi. Năm 2005, tổng diện tích ngơ tồn tỉnh là 20.310,2 ha, năng suất 36,82 tạ/ha,
sản lượng ngô hạt đạt 74.778,9 tấn. Đến năm 2014, năng suất ngô của tỉnh được
cải thiện rõ rệt, đạt 45,99 tạ/ha (tăng 24,9 %) chủ yếu là do diện tích ngơ lai được
mở rộng, cũng như trình độ đầu tư thâm canh của người dân được nâng cao. Tuy
nhiên, trong vài năm trở lại đây, do khó khăn về điều kiện thời tiết cùng với việc
dịch chuyển cơ cấu cây trồng, vì vậy diện tích gieo trồng ngơ giảm đáng kể, năm
2014 diện tích chỉ cịn 18.651,3 ha (giảm 8,61% so với 2005).
Bảng 2.6. Tình hình sản xuất ngơ tại Phú Thọ giai đoạn 2005 - 2014
Năm
2005
2010
2011
2012
2013
2014
Nguồn: Tổng cục thống kê (2015)

Để đạt được kết quả như trên, trong những năm qua tỉnh Phú Thọ đã tích cực
khảo nghiệm để lựa chọn được những giống ngơ lai có năng suất cao, thích hợp
với điều kiện sinh thái của tỉnh để bổ sung vào cơ cấu giống ngô của tỉnh như:

LVN 99, LVN 61, LVN 4, LVN 10, NK 4300, DK 9955, DK 9901, CP 999...
Bên cạnh đó tỉnh Phú Thọ đã có nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích nơng dân
sản xuất ngô, đặc biệt là ngô lai. Đến nay tỷ lệ diện tích trồng ngơ lai của tỉnh gần
như là 100%.
11


- Các nhóm giống ngơ lai hiện đang được trồng trên địa bàn các tỉnh Trung

du miền núi phía Bắc cũng như tỉnh Phú Thọ:
+ Nhóm giống ngơ LVN (Viện nghiên cứu Ngô): LVN 4, LVN 99, LVN 102,

LVN 61, LVN 145, LVN 45, LVN 98...
+ Nhóm giống ngơ NK (Công ty TNHH Sygenta): NK 4300, NK 7328, NK

6654, NK 6326, NK 66, NK 54,...
+ Nhóm giống ngơ DK (Cơng ty Mosanto): DK 9901, DK 9955, DK 6919,

DK 8868, ...
+ Nhóm giống ngơ SSC (Cơng ty cổ phân Giống cây trồng miền Nam): SSC

557, SSC 886, SSC 131, ...
+ Nhóm giống ngô CP (Công ty TNHH Hạt Giống CP Việt Nam): CP 333,

CP 555, CP 111, CP 989, CP A88,
+ Nhóm giống ngơ NSC (Cơng ty cổ phần Giống cây trồng Trung ương):

NSC 87, HN 45,..
+ Nhóm giống ngơ PAC (Công ty TNHH Advanta Việt Nam): PAC 999,


PAC 339, ..
+ Nhóm giống ngơ B (Cơng ty TNHH MTV Bioseed Việt Nam): B 265, B

9698, B 06, B21,...
Trong sản xuất nhiều tiến bộ kỹ thuật mới, đặc biệt là kỹ thuật canh tác đã
được áp dụng để tăng diện tích và đảm bảo thời vụ như: kỹ thuật làm ngô Đông
trên đất thầy lụt, kỹ thuật làm ngô bầu để rút ngắn thời vụ, kỹ thuật trồng ngô theo
phương pháp làm đất tối thiểu.... Vì vậy diện tích ngơ của tỉnh đã khơng ngừng
được nâng lên đặc biệt là diên tích trồng ngơ vụ Đơng.
2.2.4 . Tình hình sản xuất ngơ ở huyện Đoan Hùng
Với tổng diện tích đất tự nhiên là 30.261,4 ha, trong đó diện tích đất nơng,
lâm nghiệp là 24.747,9 ha (chiếm 81,8%). Đoan Hùng là huyện miền núi có tiềm
năng về đất đai, lao động để phát triển kinh tế nơng nghiệp. Nhiều năm qua, huyện
đã tích cực vận dụng sáng tạo các cơ chế, chính sách vào thực tế của địa phương
nên đã đạt được nhiều thành tích trên mọi mặt của lĩnh vực kinh tế, nổi bật là sản
xuất cây lâm nghiệp, cây chè và cây ăn quả, đặc biệt là sản phẩm bưởi đặc sản
Đoan Hùng. Tuy nhiên, những năm gần đây, do nhu cầu thực tiễn nhằm đảm bảo
an ninh lương thực, huyện cũng luôn xác định quan tâm ưu tiên cho phát triển các
cây lương thực chính, trong đó tập trung cây lúa, cây ngô.
12


Từ năm 2005 đến nay, Huyện đã xác định và tập trung chỉ đạo phát triển sản
xuất nông, lâm nghiệp theo các chương trình trọng điểm để tập trung nguồn lực
đầu tư, phát huy thế mạnh của địa phương, trong đó chương trình phát triển cây
lương thực (lúa, ngơ) được xác định là chương trình trọng điểm được ưu tiên quan
tâm. Giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản tăng trưởng liên tục và bền
vững (5,3%/năm giai đoạn 2005-2010; 6% giai đoạn 2011-2013). Trên địa bàn
huyện, cây ngô được trồng trong cả 3 vụ: vụ Xuân, vụ Hè và vụ Đơng; thích hợp
trên nhiều chân đất: đất soi bãi ven sông, đất màu đồi, đất lúa 2 vụ sau thu hoạch

lúa mùa, đất 1 vụ mùa... Diện tích ngô hàng năm ổn định khoảng 1.900 - 2.000
ha/năm, trong đó cây ngơ vụ Đơng diện tích từ 900- 1.000 ha (chiếm khoảng
50%).
Từ bảng 2.7 cho thấy diện tích trồng ngơ của huyện những năm gần đây có
xu hướng giảm, năm 2005 diện tích trồng ngơ của huyện đạt 2.156,7 ha nhưng đến
năm 2014 còn 1.830,4 ha, giảm 326,3 ha (15,13%). Tuy nhiên năng suất có xu
hướng tăng mạnh mẽ. Năm 2005, năng suất chỉ có 36,83 tạ/ha, đến năm 2010 năng
suất đạt là 46,4 tạ/ha (tăng 9,57 tạ/ ha), đến năm 2014, năng suất đạt 48,11 tạ/ha
(tăng 11,28 tạ/ ha so với 2005).
Bảng 2.7. Tình hình sản xuất ngơ tại Đoan Hùng giai đoạn 2005 - 2014

(Nguồn: Chi cục thống kê huyện Đoan Hùng, 7/2015)
Có được kết quả này bên cạnh việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong
thâm canh thì yếu tố quan trọng nhất là việc sử dụng các giống ngơ lai có năng
suất cao vào sản xuất rộng rãi (năm 2014, tỷ lệ gieo trồng ngơ lai đạt xấp xỉ 100%
diện tích). Trên địa bàn huyện Đoan Hùng hiện nay có rất nhiều giống ngơ
13


đang được sử dụng nhưng chủ yếu vẫn là các giống của viện ngô như LVN 61,
LVN 99, LVN 4 và một số giống của các đơn vị nước ngoài như: NK 4300, NK
6326, NK 67, CP 333, DK 9955, DK 9901...
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ LAI TRÊN THẾ
GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.3.1. Các nghiên cứu về chọn tạo giống ngô lai trên thế giới
Vào thập kỷ 50 của thế kỷ 20 cuộc cách mạng phát triển và cải tạo giống lai
được bắt đầu. Mỹ là nước tiên phong trong việc ứng dụng ngô lai vào sản suất.
Cuộc cách mạng về ngô lai trên thế giới được ví như cuộc cách mạng xanh của
Ấn Độ khi giống lúa mỳ thấp cây ra đời (Ngơ Hữu Tình, 2009). Ngô lai tạo ra
bước nhảy vọt về sản lượng lương thực trước lúa mỳ nhiệt đới thấp cây hàng thập

kỷ, song lúc đó nó chỉ phát huy hiệu quả ở Mỹ và các nước có nền cơng nghiệp
phát triển. Đối với những nước đang phát triển - với tiềm năng kinh tế, khoa học
kỹ thuật còn hạn chế đã không phát huy tác dụng mãi cho đến những năm 80 của
thế kỷ này.
Có hai loại giống ngơ ưu thế lai là lai quy ước (trên cơ sở các dòng thuần) và
lai khơng quy ước (ít nhất một bố mẹ khơng phải là dịng thuần) (Vasal, 1988).
Giống ngơ lai quy ước gồm các loại: lai đơn, lai ba và lai kép. Lai đơn là lai giữa
hai bố mẹ là dòng thuần; lai ba là lai giữa một lai đơn và một dòng thuần, lai kép là
lai giưa hai lai đơn. Lai đơn thường được phát triển nhiều trên thế giới vì nó cho
năng suất cao và đồng đều nhưng nó rất khó nhân dịng bố mẹ và sản xuất hạt lai
do đó giá thành hạt giống cao (Ngơ Hữu Tình, 2009). Hiện nay các giống ngô lai
ba đang được sử dụng phổ biến ở các nước đang phát triển.
Những thành tựu trong công tác chọn tạo giống ngô lai trên thế giới bao
gồm những thành tựu sau:
- Thành tựu trong công tác chọn tạo vật liệu khởi đầu
Rất nhiều các nhiên cứu chọn tạo dòng thuần đã được tiến hành, mãi cho tới
những năm 1920 – 1930 một số giống ngơ tổng hợp tốt mới được tạo ra từ những
dịng ưu tú. Thành công của các giống này được bắt nguồn từ việc chọn lọc các
dòng trong điều kiện đặc biệt, chống đổ rễ và thân.
Trước những năm 60, vật liệu tạo dòng thuần chủ yếu là các giống thụ phấn
tự do địa phương vào giai đoạn 1960 – 1980 thì vật liệu tạo dịng thuần là các
giống thụ phấn tự do cải tiến và một phần các giống tổng hợp. Từ cuối thập niên
14


90 tới nay, vật liệu trong chọn tạo dòng thuần chủ yếu là các quần thế giống ưu tú

giống tổng hợp, các tổ hợp lai kép, lai đơn.
Cùng với sự thay đổi vật liệu di truyền thì sự cải tiến di truyền của các
nguồn vật liệu cũng được đẩy mạnh, sự tăng năng suất hạt lai gắn liền với cải tiến

di truyền các vật liệu. Các tiến bộ thu được thể hiện ở các khía cạnh:
+ Sử dụng ký thuật sinh học phân tử trong phân tích, đánh giá mức độ di

truyền của các vật liệu, lập bản đồ di truyền của một số tính trạng kinh tế quan
trọng từ đó chọn lọc phân loại dịng.
+ Sử dụng kỹ thuật sinh học phân tử và tái tổ hợp AND trong công tác đánh

giá khả năng chống chịu sâu bệnh, đổ, nitơ thấp, chua phèn, cũng như tăng cường
khả năng chống chịu của vật liệu thông qua chuyển gen kháng sâu bệnh…
Như vậy, các vật liệu ngày nay về cơ bản đã được cải tiến: Tăng khả năng
kết hợp về năng suất, chất lượng - Tăng khả năng chống chịu - Tính thích ứng
rộng (Nguyễn Mạnh Cường, 2007).
- Nghiên cứu tương quan và chọn lọc tính trạng
Kết quả cho thấy một giống ngơ lai tốt năng suất cao cần có những tính
trạng: Thời gian sinh trưởng trung bình - Cây cao vừa phải - Năng suất sinh vật
học và hiệu suất quang hợp sau trỗ cao - Bắp to, dài, trọng lượng 1000 hạt cao.
- Sản xuất và đưa giống ngô lai vào sản xuất
Giống lai đầu tiên từ chương trình ngơ của H.A. Wallace là "Coper Cross"
giữa dịng từ Ieaming và một số dòng từ "Booel butcher", "Coper Cross" đưa vào
khảo nghiệm tại ban Iowa từ năm 1922-1924 cho năng suất cao.
Những thí nghiệm ứng dụng ngơ lai ở Mỹ được bắt đầu từ năm 1925, năm
1944 ngô lai thành mặt hàng thương phẩn. Đến năm 1956, diện tích trồng ngơ lai
của Mỹ chiếm tới 90 % diện tích trồng ngơ của nước này. Năm 2005, diện tích
trồng ngơ lai của Mỹ là 100% . Các giống lai kép dần được thay thế bới các giống
lai đơn có năng suất cao và ổn định hơn.
Kể từ năm 1990 đến nay, các nhà chọn giống ngô của Mỹ đã không ngừng
sử dụng công nghệ sinh học trong công tác chọn tạo giống ngơ lai. Năm 1990
- 2000, tái tạo dịng thuần bằng ni cấy bao phấn; 62 % số dịng được được sử dụng

trong các THL năng suất tăng 18 %. Nghiên cứu tính chống chịu của dịng bố mẹ

(hạn thuốc trừ cỏ, sâu đục thân…) tăng năng suất 25 % (2000 – 2005), năng
15


×