Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Luận văn thạc sĩ tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873 KB, 131 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN HỮU HUY

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Văn Song

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng năm 2017



Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Huy

``

i


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngồi sự nổ lực của bản
thân, tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý
báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa
Kinh tế & Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến GS.TS Nguyễn Văn Song đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn.

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Chi cục ATVSTP thành phố Bắc Ninh,
UBND thành phố Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư
liệu khách quan giúp tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã
động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài nghiên cứu.

Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2017


Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Huy

``

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục bảng........................................................................................................................... vii
Danh mục hình.............................................................................................................................. ix
Danh mục biểu đồ........................................................................................................................ x
Trích yếu luận văn....................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung.............................................................................................................. 2


1.2.2.

Mục tiêu cụ thể............................................................................................................... 2

1.2.3.

Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................................... 2

1.3.

Đối tượng & phạm vi nghiên cứu........................................................................ 3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 3

1.4.

Đóng góp mới của luận văn................................................................................... 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn..................................................................................... 4
2.1.

Cơ sở lý luận.................................................................................................................. 4


2.1.1.

Các khái niệm liên quan............................................................................................ 4

2.1.2.

Vai trò, trách nhiệm của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
8

2.1.3.

Nguyên tắc quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm..........17

2.1.4.

Nội dung quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm...............17

2.1.5.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm..20

2.2.

Cơ sở thực tiễn của đề tài.................................................................................... 22

2.2.1.

Thực tiễn ở nước ngoài......................................................................................... 22

2.2.2.


Thực tiễn ở Việt Nam............................................................................................... 31

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm................................................................................................. 34

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 37
3.1.

``

Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu.................................................................... 37

iii


3.1.1.

Điều kiện tự nhiên thành phố Bắc Ninh......................................................... 37

3.1.2

Điều kiện kinh tế- xã hội......................................................................................... 39

3.1.3.

Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu........................................................ 42

3.2.


Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 43

3.2.1.

Phương pháp thu thập thông tin....................................................................... 43

3.2.2.

Phương pháp xử lý số liệu................................................................................... 44

3.2.3.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu..................................................................... 44

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận..................................................................... 46
4.1.

Thực trạng quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa bàn

thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.................................................................. 46
4.1.1.

Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về vệ sinh an tồn thực

phẩm thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.................................................... 46
4.1.2.

Tình hình xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản, chính sách


pháp luật về vệ sinh an tồn thực phẩm...................................................... 58
4.1.3.

Thực trạng đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và cấp

chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
............................................................................................................................................. 65

4.1.4.

Thực trạng cấp giấy chứng nhận về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa

bàn thành phố Bắc Ninh........................................................................................ 67
4.1.5.

Thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong phạm vi

ngành y tế thành phố............................................................................................... 71
4.1.6.

Thực trạng công tác giám sát, điều tra và xử lý ngộ độc thực phẩm . 75

4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên

địa bàn thành phố Bắc Ninh................................................................................ 78
4.2.1.

Cơ chế chính sách trong quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm. 78


4.2.2. Nguồn lực quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn

thành phố Bắc Ninh.................................................................................................. 79
4.2.3.

Sự phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước............................................. 81

4.2.4.

Nhận thức của người tiêu dùng......................................................................... 82

4.2.5.

Kiến thức hành vi của người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm
84

4.3.

Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn

thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh............................................. 86
4.3.1.

Phương hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm

trên địa bàn thành phố Bắc Ninh...................................................................... 86

``


iv


4.3.2.

Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn

thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh............................................. 87
Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 95
5.1.

Kết luận............................................................................................................................ 95

5.2.

Kiến nghị......................................................................................................................... 96

5.2.1.

Kiến nghị- ngành Y tế............................................................................................... 96

5.2.2.

Kiến nghị đối với ủy ban nhân dân thành phố Bắc Ninh..................... 96

5.2.3.

Kiến nghị đối với chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm........................... 97

Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 98

Phụ lục........................................................................................................................................... 101

``

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

``

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

AFTA

Khu vực mẫu dịch tự do ASEAN

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ATTP

An toàn thực phẩm

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm


CSVC

Cơ sở vật chất

CTV

Cộng tác viên

ISO

Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế

NĐTP

Ngộ độc thực phẩm



Quyết định

QL

Quản lý

QLNN

Quản lý nhà nước

TW


Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Mức tăng

đoạn 200
Bảng 3.2.

Quá trình

Bảng 3.3.


Tình hình

Bảng 3.4.

Đặc điểm

Bảng 4.1.

Trình độ

vệ sinh an
Bảng 4.2.

Tình hình

thực phẩm
Bảng 4.3.

Nguồn lự

thực phẩ

2016 .......
Bảng 4.4.

Tổng hợp

địa bàn th
Bảng 4.5.


Tình hình

thực phẩm
Bảng 4.6.

Tình hình

2014- 201
Bảng 4.7.

Đánh giá

thành phố
Bảng 4.8.

Tình hình

thành phố
Bảng 4.9.

Tình hình
phẩm tại

Bảng 4.10.

Thực trạn

thành phố

2016 .......

Bảng 4.11.

Đánh giá

Bảng 4.12.

Tình hình

thành phố

``

vii


Bảng 4.13. Tình hình xử lý vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2014- 2016............................................ 72
Bảng 4.14. Các nội dung vi phạm chủ yếu trên địa bàn thành phố Bắc Ninh giai
đoạn 2014- 2016.................................................................................................. 73
Bảng 4.15. Đánh giá về hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm......74
Bảng 4.16. Tình hình điều tra và xử lý ngộ độc thực phẩm thành phố Bắc Ninh
giai đoạn 2014- 2016......................................................................................... 76
Bảng 4.17. Tình hình xét nghiệm vệ sinh an tồn thực phẩm tại thành phố Bắc
Ninh giai đoạn 2014- 2016............................................................................. 77
Bảng 4.18. Đánh giá của cán bộ quản lý Nhà nước về cơ chế chính sách về vệ
sinh an tồn thực phẩm................................................................................. 78
Bảng 4.19. Đánh giá của người dân về chất lượng cán bộ quản lý vệ sinh an
toàn thực phẩm thành phố Bắc Ninh...................................................... 79
Bảng 4.20. Đánh giá của cán bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quản lý
nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm.............................................. 81

Bảng 4.21. Hiểu biết của người dân về an toàn thực phẩm................................ 82
Bảng 4.22. Hiểu biết của người dân về ngun nhân gây ra thực phẩm khơng an
tồn............................................................................................................................ 82
Bảng 4.23. Hiểu biết của người dân về tác hại của thực phẩm khơng an tồn
83

Bảng 4.24. Kiến thức về các thơng tin trên nhãn thực phẩm bao gói sẵn..83
Bảng 4.25. Kiến thức về cách chọn thịt, cá tươi....................................................... 84
Bảng 4.26. Tình hình ăn sử dụng trang phục chuyên dụng khi làm việc....84
Bảng 4.27. Kiến thức về các nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm thực phẩm trong quá
trình chế biến....................................................................................................... 85

``

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ thành phố Bắc Ninh............................................................................. 38

``

ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Hiểu biết về các quy định bảo đảm an toàn thực phẩm.............85
Biểu đồ 4.2. Kiến thức chung về an toàn thực phẩm............................................. 86

``


x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Hữu Huy
Tên Luận văn: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn
thực phẩm thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện nông nghiệp Việt Nam
Vệ sinh an toàn thực phẩm là sự đảm bảo chắc chắn thực phẩm đó trở thành
nguồn thức ăn ni sống con người với thuộc tính vốn có của nó, sẽ khơng gây ra
tổn hại tức thời hoặc lâu dài về sức khỏe cho người sử dụng. Vệ sinh an toàn thực
phẩm là việc đảm bảo cho thực phẩm không bị hư hỏng, không chứa các tác nhân
sinh học, hóa học hoặc vật lý vượt quá giới hạn cho phép, không phải là sản phẩm
của động vật bị bệnh có thể gây hại cho sức khỏe con người.
Quản lý nhà nước về Vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh đã đề ra được mục tiêu, kế hoạch thực hiện QLNN về VSATTP và thể hiện
sự phân công nhiệm vụ của từng ngành, cấp thực hiện. Tuy trách nhiệm thực hiện nhiệm
vụ chưa gắn liền với điều kiện cơ sở vật chất và nguồn lực con người để thực thi, trong
thực tế lực lượng cán bộ mỏng và thiếu máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác kiểm tra,
xét nghiệm là những cản trở cho việc hoàn thành nhiệm vụ. Đồng thời, sự chồng chéo
trong chính sách và cơng tác tổ chức thực hiện dẫn đến việc QLNN về VSATTP cịn chưa
hồn thiện. Theo đánh giá của đội ngũ cán bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị ở bảng
4.22 cho thấy khoảng 40% cán bộ cho rằng hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu
công việc. Hệ thống trang thiết bị phục vụ QLNN và VSATTP có tỷ lệ đánh giá thấp nhất,
trong đó Chi cục ATVSTP là đơn vị có tỷ lệ đánh giá trang thiết bị đầy đủ thấp nhất. Là

đơn vị trực tiếp thực hiện nên cán bộ tại Chi cục hiểu rõ nhất về tính phù hợp, đầy đủ
của các loại trang thiết bị phục vụ cho quản lý.
Công tác tuyên truyền, tập huấn về VSATTP được tổ chức thường xuyên trên địa
bàn thành phố. Các lớp tập huấn được tổ chức phù hợp với thực tiễn và tuân theo các
quy định của pháp luật, các hình thức tuyên truyền đa dạng, hướng tới nhiều đối tượng.
Dù vậy, do kinh phí chưa đảm bảo nên hoạt động tập huấn chưa bao quát được tồn bộ
các đối tượng, tun truyền chưa sâu, khơng thực hiện đánh giá được hiệu quả công tác
tuyên truyền. Hiện nay, trên 70% số lượng cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực
phẩm được tiếp cận được các hình thức tuyên truyền.
Bên cạnh việc tăng cường các đợt thanh tra, kiểm tra thì chất lượng các cuộc
thanh, kiểm tra cũng được coi trọng, sự phối hợp tốt giữa các cơ quan chức năng, cơ

``

xi


quan chuyên môn và năng lực chuyên môn tốt hơn đã phát hiện nhiều sai phạm về
VSATTP trên địa bàn. Theo bảng 4.12, tỷ lệ cơ sở sai phạm tăng cao, từ 16,91% năm 2014
lên 19,35% (2016). Thực trạng này cũng phản ánh hiệu quả công tác tuyên truyền về
VSATTP chưa cao, ý thức của các cơ sở về tuân thủ các quy định VSATTP còn thấp.

Nghiên cứu chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về vệ sinh
an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố như: cơ chế chính sách chồng chéo;
nguồn lực con người và nguồn lực cơ sở vật chất, tài chính có hạn; thiếu sự
phối hợp của các cơ quan trong quản lý, thanh kiểm tra về ATTP.

Xuất phát từ nghiên cứu thực tiễn VSATTP trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh, cần thực hiện một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý VSATTP:
Hồn thiện khung pháp lý, cơ chế chính sách; Hoàn thiện hệ thống tổ chức

quản lý, thanh tra, kiểm tra; Huy động nguồn lực từ bên ngoài tham gia quản
lý chất lượng ATVSTP; Tăng cường thông tin giáo dục truyền thông.

``

xii


THESIS ABSTRACT
Author: Nguyen Huu Huy
Thesis title: Enhance state management of food hygiene and safety in Bac
Ninh city, Bac Ninh province.
Major: Economics management

Code: 60.34.04.10

Institution: Vietnam National University Of Agriculture
Food safety is a guarantee that food becomes a source of human food
with its inherent properties, without causing immediate or lasting harm to the
health of the user. Food safety is to ensure that food is not damaged, does
not contain biological, chemical or physical agents beyond the allowable
limits, other than that of the animal being infected. Harmful to human health.
State management of food hygiene and safety in bac ninh city, bac ninh province
has set objectives and plans for implementation of state management of food safety and
hygiene and express the assignment. The tasks of each branch and the level of
implementation. While responsibility for implementing tasks is not linked to physical
facilities and human resources to implement, in reality the staff is thin and there is a lack
of machinery and equipment for inspection work. Experiments are obstacles to the
completion of the task. At the same time, the overlap in policy and organization of
implementation leads to the state management of food safety and hygiene is not

complete. According to staff assessment of facilities and equipment in table 4.22, about
40% of staff think that the facilities meet the job requirements. The system of equipment
for state management and food hygiene and safety has the lowest rating, in which the
food hygiene and safety department is the unit with a low rate of equipment evaluation.
Best. As the unit directly implemented, officers at the sub-department understand best
about the suitability and adequacy of equipment for management.

IEC activities on food hygiene and safety are organized regularly in the
city. Training courses are organized in accordance with reality and comply
with

legal

regulations,

diversified

and

multi-disciplinary

forms

of

communication. However, due to lack of funding, training activities have not
covered all subjects, propaganda is not deep, not effective evaluation of
propaganda. At present, more than 70% of the number of establishments
producing, processing and trading food has access to propaganda forms.
Apart from intensifying inspections and inspections, the quality of the inspections

and inspections is well respected, the good coordination between the competent

``

xiii


authorities, the specialized agencies and the better professional capacity has played
out. There are many violations about food safety and hygiene in the area. According
to table 4.12, the incidence of abuse is rising, from 16.91% in 2014 to 19.35% (2016).
This situation also reflects the efficiency of propaganda on food hygiene and safety
is not high, the sense of compliance with the rules of food safety is low.

The study shows the factors affecting state management on food
hygiene and safety in the city such as overlapping policy mechanism;
human resources and resources are limited; lack of coordination among
agencies in management and inspection of food safety and hygiene.
Starting from practical research on food hygiene and safety in bac ninh city,
a number of measures should be taken to improve the management of food
safety and hygiene: completing the legal framework, mechanisms and policies;
to perfect the system of organization of management, inspection and
examination; mobilize external resources to participate in quality management of
food hygiene and safety; enhance communication education information.

``

xiv


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
An toàn thực phẩm là vấn đề ảnh hưởng lớn, trực tiếp đến sức khoẻ con
người, được xã hội rất quan tâm (Chỉ thị 13-CT/ CP). Bảo đảm chất lượng vệ
sinh an tồn thực phẩm (VSATTP) giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ
sức khỏe nhân dân, góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh, duy trì và phát triển nòi
giống, tăng cường sức lao động, học tập, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, văn
hóa xã hội và thể hiện nếp sống văn minh. Ở nước ta hiện nay có rất nhiều cơ
sở sản xuất và kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống từ những cơ sở có quy
mơ lớn, nhỏ đến hộ gia đình, thức ăn đường phố. Chất lượng và điều kiện vệ
sinh an toàn thực phẩm các cơ sở này như thế nào, có đảm bảo hay khơng, cần
có sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm để
bảo vệ quyền lợi, cũng như tính mạng người tiêu dùng.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cảnh báo trong 20 năm tới, số ca ung thư trên thế
giới sẽ tăng 57% do các loại thực phẩm độc hại (từ 14 triệu người lên 22 triệu
người). Cũng theo WHO lương thực, thực phẩm chính là nguyên nhân gây ra khoảng
50% trường hợp tử vong trên toàn thế giới hiện nay. Hiện có tới 400 bệnh lây qua
đường thực phẩm khơng an tồn. Ngộ độc cấp tính cịn xử lý được, lo ngại nhất là
tình trạng ngộ độc mãn tính, chất độc gây hại tích lũy trong cơ thể lâu dài. Việt Nam
được dự đốn là đất nước có số ca ung thư tăng nhanh mà một trong những
nguyên nhân chính là do thực phẩm mất an tồn. Ở Việt Nam số lượng các vụ ngộ
độc thực phẩm cũng như số người bị nhiễm độc thực phẩm còn khá cao, đặc biệt là
các trường hợp mắc bệnh nhiễm trùng bởi thực phẩm. Theo Bộ Y tế, riêng trong
năm 2015, toàn quốc ghi nhận 171 vụ ngộ độc thực phẩm (NĐTP) với gần 4.965
người mắc và 23 trường hợp tử vong. Đặc biệt, các vụ ngộ độc thực phẩm ở các
bếp ăn tập thể, có quy mơ lớn, số người ăn đơng đang có chiều hướng gia tăng, 70%
vụ ngộ độc do cơ sở cung cấp thức ăn sẵn (đặt dịch vụ) khơng đảm bảo an tồn vệ
sinh thực phẩm trong quá trình vận chuyển, bảo quản thức ăn và 30% do bếp ăn tại
chỗ (Cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm, 2015).

Vì vậy, bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm đã và đang là vấn đề rất bức

xúc và là một thách thức lớn, đặc biệt là đối với các thành phố như thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Đồng thời, công tác quản lý VSATTP tại thành phố Bắc
Ninh vẫn cịn nhiều tồn tại, chưa có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng; điều


kiện cơ sở vật chất thiếu thốn; năng lực cán bộ hạn chế, hàng năm có trên 50%
số vụ NĐTP khơng xác định rõ ngun nhân là những khó khăn, vướng mắc cần
tháo gỡ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý VSATTP của thành phố Bắc Ninh.

Đứng trước xu thế hội nhập và tồn cầu hóa, Việt Nam đã trở thành
thành viên chính thức của WTO (World Trade Organization) và thực hiện thỏa
thuận thương mại tự do FTA (Free Trade Agreements) nên việc sản xuất và
chế biến các loại thực phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu người tiêu
dùng, đặc biệt là chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trở nên rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tăng cường
công tác quản lý Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh” nhằm góp phần tăng cường quản lý VSATTP và
giải quyết những vướng mắc trong quá trình triển khai.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá tình hình quản lý nhà nước về VSATTP từ
đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý vệ sinh an toàn thực
phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
vệ sinh an toàn thực phẩm.
-

Đánh giá thực trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý


nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.

Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý vệ sinh an toàn
thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Tại sao phảiquản lý nhà nước về vệ sinh an tồn thực phẩm?
Thành phố Bắc Ninh đã làm gì để quản lý nhà nước về vệ sinh
an toàn thực phẩm?
Tình hình vệ sinh an tồn thực phẩm ở thành phố Bắc Ninh
hiện nay như thế nào?
Thuận lợi, khó khăn trong quản lý nhà nước về vệ sinh an
toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh là gì?


Yếu tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu lực trong quản lý nhà
nước vệ sinh an toàn thực phẩm?
Giải pháp nào để quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực
phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
1.3. ĐỐI TƯỢNG & PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về
an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh; đối
tượng khảo sát là các cán bộ quản lý nhà nước, hộ sản xuất, hộ chế
biến, hộ kinh doanh và hộ tiêu dùng thực phẩm.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về an toàn
vệ sinh thực phẩm trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
Về không gian: Trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
Về thời gian: Từ năm 2014 năm 2016.

1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Vệ sinh an toàn thực phẩm là việc bảo đảm thực phẩm khơng gây hại
cho sức khỏe, tính mạng người sử dụng, bảo đảm thực phẩm không bị
hỏng, không chứa các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học, hoặc tạp chất
quá giới hạn cho phép, không phải là sản phẩm của động vật, thực vật bị
bệnh có thể gây hại cho sức khỏe người sử dụng.

Quản lý nhà nước về VSATTP là hoạt động có tổ chức của nhà
nước thơng qua các văn bản pháp quy, các cơng cụ, chính sách của
nhà nước sẽ tác động đến tình hình thực hiện VSATTP của đơn vị sản
xuất, chế biến, kinh doanh và người tiêu dùng trên cả nước nhằm định
hướng, dẫn dắt các chủ thể này thực hiện tốt các quy định về VSATTP.

Đề tài đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về VSATTP trên
địa bàn thành phố Bắc Ninh. Đề tài đưa ra những giải pháp nhằm
tăng cường quản lý VSATTP trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm thực phẩm
Thực phẩm là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc
đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm,
thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm (Quốc hội khóa XII, 2010).

Theo Ủy ban Tiêu chuẩn CODEX thì thực phẩm là bất kỳ chất nào
đó qua chế biến, sơ chế hay còn tươi sống, được sử dụng cho con
người, bao gồm cả nước uống, kẹo cao su hay các chất được sử dụng
trong sản xuất, chế biến hoặc xử lý thực phẩm nhưng không bao gồm

mỹ phẩm, thuốc lá và dược phẩm (Quốc hội khóa XII, 2010).
Thực phẩm được ăn và dưới nhiều dạng, dạng tươi sống tự nhiên như
trái cây, rau sống hoặc dưới dạng nấu chín như cơm, cá, thịt và rất nhiều
thực phẩm sau quá trình sơ chế, chế biến như bánh kẹo, đồ hộp. Trong suốt
quá trình từ sản xuất đến sử dụng, thực phẩm đều có thể có nguy cơ bị ơ
nhiễm bởi các tác nhân sinh học, hóa học và vật lý nếu thực hành sản xuất,
chế biến, phân phối, vận chuyển, bảo quản không tuân thủ các qui định vệ
sinh an tồn. Khi đó thực phẩm có thể trở nên nguy hại đối với sức khỏe con
người và là nguyên nhân dẫn đến ngộ độc thực phẩm.

2.1.1.2. Khái niệm an toàn thực phẩm
An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm khơng gây
hại đến sức khỏe, tính mạng con người (Quốc hội khóa XII, 2010).
Định nghĩa về vệ sinh an toàn thực phẩm: là tất cả điều kiện, biện pháp
cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng
như sử dụng nhằm bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an tồn, khơng gây hại
cho sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng (Trần Đáng, 2007).
Theo các chuyên gia của Tổ chức lương nông (FAO) và tổ chức y tế thế giới
(WHO, 2000) thì: “Vệ sinh an toàn thực phẩm là việc bảo đảm thực phẩm khơng gây
hại cho sức khỏe, tính mạng người sử dụng, bảo đảm thực phẩm không bị hỏng,
không chứa các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học, hoặc tạp chất quá giới hạn cho
phép, không phải là sản phẩm của động vật, thực vật bị bệnh có


thể gây hại cho sức khỏe người sử dụng. Quan niệm này rất đầy đủ, lột tả được bản
chất của vấn đề nhưng để ngắn gọn và dễ hiểu mà vẫn bao hàm được ý nghĩa trong
quản lý nhà nước, khái niệm được chấp nhận hơn cả là: “Vệ sinh an tồn thực phẩm
là việc bảo đảm thực phẩm khơng gây hại cho sức khỏe, tính mạng của con người,
khơng chứa các tác nhân sinh học, hóa học, lý học quá giới hạn cho phép”.


An toàn thực phẩm là việc đảm bảo để thực phẩm không gây hại
đến sức khỏe, tính mạng con người. Tuy nhiên, theo Luật an tồn thực
phẩm Trung Quốc thì an tồn thực phẩm là việc đảm bảo thực phẩm
không độc hại, vô hại và tuân thủ các yêu cầu dinh dưỡng hợp lý, đảm
bảo thực phẩm không gây ra bất cứ mối nguy hiểm cấp tính, tạm thời
hoặc kinh niên nào cho sức khỏe con người (Quốc hội khóa XII, 2010).
Khái niệm chỉ ra thực phẩm sẽ không gây nguy hại cho người tiêu
dùng khi được chế biến hoặc ăn theo đúng mục đích sử dụng dự kiến.
An toàn thực phẩm liên quan đến sự có mặt của các mối nguy hại về
an tồn thực phẩm mà khơng bao gồm các khía cạnh khác liên quan
đến sức khoẻ con người, ví dụ như thiếu dinh dưỡng.

2.1.1.3. Vệ sinh an toàn thực phẩm
VSATTP là sự đảm bảo chắc chắn thực phẩm đó trở thành nguồn thức ăn
ni sống con người với thuộc tính vốn có của nó, sẽ khơng gây ra tổn hại tức
thời hoặc lâu dài về sức khỏe cho người sử dụng. VSATTP là việc đảm bảo cho
thực phẩm không bị hư hỏng, không chứa các tác nhân sinh học, hóa học hoặc
vật lý vượt quá giới hạn cho phép, không phải là sản phẩm của động vật bị bệnh
có thể gây hại cho sức khỏe con người (Ủy ban thường vụ quốc hội, 2004).
Theo định nghĩa của FAO và WHO từ năm 1983 là: “Tất cả các điều kiện và
các biện pháp cần thiết trong quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, lưu thông,
phân phối đảm bảo thực phẩm không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người sử
dụng, muốn vậy phải bảo đảm thực phẩm không bị hỏng, không chứa các tác
nhân vật lý, hóa học, sinh học, hoặc tạp chất quá giới hạn cho phép, không phải
là sản phẩm của động vật, thực vật bị bệnh có thể gây hại cho sức khỏe người
sử dụng”. VSATTP là tiêu chuẩn đầu tiên của thực phẩm.
Như vậy, vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả điều kiện, biện pháp cần thiết từ
khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm
bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an tồn, khơng gây hại cho sức khỏe, tính



mạng người tiêu dùng. Vì vậy, vệ sinh an tồn thực phẩm là cơng việc địi
hỏi sự tham gia của nhiều ngành, nhiều khâu có liên quan đến thực phẩm
như nông nghiệp, thú y, cơ sở chế biến thực phẩm, y tế, người tiêu dùng.
Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: Đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm là những quy chuẩn kỹ thuật và những quy định khác đối với thực
phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và hoạt động sản xuất, kinh doanh
thực phẩm do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm mục
đích đảm bảo thực phẩm an tồn đối với sức khỏe, tính mạng con người.

Gồm 5 nhóm điều kiện: điều kiện về cơ sở; điều kiện về trang thiết
bị, dụng cụ; điều kiện về con người; điều kiện chế biến, bảo quản thực
phẩm và điều kiện về kiểm sốt nguồn ngun liệu nhập vào.

2.1.1.4. Ơ nhiễm thực phẩm, ngộ độc thực phẩm
Theo luật ATTP: ô nhiễm thực phẩm là sự xuất hiện các tác nhân
làm ô nhiễm thực phẩm gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.
Tuy nhiên, theo CODEX thì ơ nhiễm thực phẩm là việc xâm nhập
hoặc tồn tại của các tác nhân gây ô nhiễm trong thực phẩm.
Như vậy, các loại thực phẩm chúng ra ăn hàng ngày nói chung đều
sạch, khơng có chất ơ nhiễm. Nhưng hầu như khơng có thực phẩm nào tuyệt
đối tinh khiết mà ít nhiều đều có mang theo chất ơ nhiễm. Có chất ơ nhiễm tự
sản sinh trong thực phẩm, có chất ơ nhiễm do con người đưa đến. Ví dụ như
trong những hạt lạc để lâu ngày bị mốc có chứa chất độc aflatoxin; trong
dăm bơng, cá hun khói, thịt lạp (thịt sấy, thịt khơ), đều có chứa muối nitrat
hoặc muối nitric là những chất độc hại. Nếu hàm lượng những chất đó trong
thực phẩm khơng nhiều hoặc chúng ta ăn ít thì khơng có vấn đề gì. Nhưng
nếu hàm lượng vượt quá tỉ lệ cho phép hoặc chúng ta ăn nhiều những thực
phẩm đó sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ, thậm chí đe hoạ tính mạng. Lúc đó
chúng ta sẽ nói rằng, những thực phẩm đó đã bị ơ nhiễm và khơng nên ăn.

Ngộ độc thực phẩm là tình trạng bệnh lý do hấp thụ thực phẩm bị ơ nhiễm
hoặc có chứa chất độc (Quốc hội khóa XII, 2010). Có 2 loại ngộ độc thực phẩm
gồm: ngộ độc thực phẩm cấp tính và ngộ độc thực phẩm mãn tính.
Ngộ độc thực phẩm cấp tính: Là hội chứng bệnh lý cấp tính do ăn uống phải
thực phẩm có chất độc, biểu hiện bằng những triệu chứng dạ dày- ruột (buồn nôn,
nôn, tiêu chảy) và các triệu chứng khác tùy theo các tác nhân gây ra ngộ độc với


các biểu hiện đặc trưng của từng loại ngộ độc (tê liệt thần kinh, co giật, rối loạn
hô hấp, rối loạn tuần hoàn, rối loạn vận động). Tác nhân gây ngộ độc thực phẩm
có thể là chất độc hóa học (hóa chất bảo vệ thực vật, kim loại nặng), chất độc tự
nhiên có sẵn trong thực phẩm, do độc tố của vi khuẩn (vi khuẩn, virut, ký sinh
trùng), hoặc do chất độc sinh ra từ thức ăn bị biến chất (Trần Đáng, 2008).
Ngộ độc thực phẩm mãn tính: Là hội chứng rối loạn cấu trúc và chức năng
của tế bào, tổ chức dẫn tới những hội chứng bệnh lý mạn tính hoặc các bệnh
mãn tính do sự tích lũy dần của các chất độc bởi ăn uống (Bộ Y tế, 2012).

Như vậy, ngộ độc thực phẩm là tình trạng bệnh lý xảy ra do ăn,
uống thực phẩm có chứa chất độc.
2.1.1.5. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nước là
sự quản lý của nhà nước đối với xã hội và công dân.
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội để thực hiện quyền lực
nhà nước, là tổng thể và thể chế về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước có
trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước, do các cơ quan nhà
nước (lập pháp, hiến pháp, tư pháp) có tư cách pháp nhân công pháp (công
quyền) tiến hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà nước đó giao quyền trong việc tổ chức và
điều khiển các quan hệ xã hội và hành vi của con người.
Quản lý nhà nước tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể

quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành

vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối
tượng theo những mục tiêu nhất định.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền
lực nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi hoạt động của con
người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ
máy nhà nước thực hiện, nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp của con người,
duy trì sự ổn định và phát triển xã hội (Đỗ Mai Thành, 2010).

2.1.1.6. Quản lý Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là việc nhà
nước thực hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ
các hoạt động về vệ sinh an toàn thực phẩm.


Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là quản lý theo
ngành do nhiều cơ quan thực hiện. Đó là việc xây dựng và tổ chức thực
hiện chiến lược, quy hoạch, cơ chế và chính sách phát triển lĩnh vực an
toàn vệ sinh thực phẩm, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.

Quản lý nhà nước về VSATTP là hoạt động có tổ chức của nhà
nước thông qua các văn bản pháp quy, các công cụ, chính sách của
nhà nước sẽ tác động đến tình hình thực hiện VSATTP của đơn vị sản
xuất, chế biến, kinh doanh và người tiêu dùng trên cả nước nhằm định
hướng, dẫn dắt các chủ thể này thực hiện tốt các quy định về VSATTP.
Quản lý nhà nước về VSATTP bao gồm một số các hoạt động chủ
yếu: Công tác hoạch định và ban hành các văn bản, chính sách, chiến
lược, kế hoạch có liên quan đến vấn đề VSATTP và công tác tổ chức
tuyên truyền, giáo dục, công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm,

công tác phối hợp liên ngành trong quản lý và nghiên cứu khoa học.
2.1.2. Vai trò, trách nhiệm của quản lý nhà nước về vệ sinh an tồn thực phẩm

2.1.2.1. Vai trị của quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm
Trong những năm gần đây vấn đề VSATTP đang diễn ra ngày càng trầm
trọng, nhiều vụ ngộ độc thực phẩm xẩy ra liên tiếp, gây thiệt hại nhiều đến tính
mạng con người và tiền của. Trước những diễn biến đó thì vai trị của nhà nước
đặc biệt quan trọng. Trước hết nhà nước thông qua việc hoạch định và ban hành
các văn bản pháp luật có liên quan đến VSATTP để hướng dẫn các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh thực phẩm có định hướng để sản xuất thực phẩm sạch,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra, thơng qua các văn bản chính
sách, nhà nước cũng quy định rõ nhiệm vụ quản lý của từng Bộ, ngành và các
cấp chính quyền quản lý chặt chẽ vấn đề VSATTP (Trần Đáng, 2008).
Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động của các cơ quan
quản lý nhà nước nhằm định hướng phát triển, nâng cao khả năng kiểm soát chất
lượng sản phẩm thực phẩm đáp ứng các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Công tác quản lý chất lượng thực phẩm ra đời và phát triển cùng với các hoạt động
của đời sống kinh tế và xã hội, công tác quản lý VSATTP có vai trị quan trọng, tác
động nhiều mặt và sâu sắc đến hầu khắp các lĩnh vực, từ sản xuất kinh doanh,
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ cho đến việc bảo vệ mơi trường, an tồn
sức khoẻ con người, đảm bảo cơng bằng và lợi ích quốc gia. Trong nền kinh tế phát
triển sôi động như hiện nay thì vai trị quản lý của nhà nước ngày càng trở


lên quan trọng. Vai trò của quản lý nhà nước về VSATTP trước hết phải là vai trò
định hướng và đảm bảo cho hoạt động có tác động tích cực đối với sự phát triển
kinh tế mang tính dẫn dắt và chỉ hướng. Trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển kinh
tế phải dựa vào đẩy mạnh xuất khẩu, mà muốn đẩy mạnh xuất khẩu phải dựa vào
tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (Trần Đáng, 2008).
Như vậy, định hướng cơ bản về công tác VSATTP hiện nay là đáp ứng các tiêu

chuẩn quốc tế làm tốt cơng tác này sẽ giúp hàng hóa của Việt Nam đáp ứng được
nhu cầu của thị trường trường trong nước và quốc tế. Cơ quan nhà nước là nơi tập
hợp đề xuất và ban hành các tiêu chuẩn cho các doanh nghiệp.

Vai trị khơng thể thiếu của quản lý nhà nước về VSATTP là việc đảm
bảo lợi ích quốc gia, dân tộc. Thông qua việc quy định và kiểm sốt về vệ
sinh, an tồn, mơi trường, nhà nước đảm bảo sản phẩm, hàng hóa,
nguyên vật liệu nhập khẩu vào Việt Nam phải bảo đảm vệ sinh, an tồn
cho người tiêu dùng, an tồn cho mơi trường tự nhiên và xã hội. Bằng
các hoạt động kiểm tra giám sát thường xuyên ở các khu vực cửa khẩu
các khu vực buôn bán để kịp thời phát hiện và xử lý những vi phạm.

Nhờ có vai trị quản lý của nhà nước về VSATTP đã tạo niềm tin
đối với người tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng cảm thấy yên tâm
hơn khi sử dụng sản phẩm dịch vụ trên thị trường.
Mặt khác, vai trò của nhà nước còn thể hiện ở chỗ đề ra quy hoạch,
kế hoạch tổng thể, đáp ứng những cân đối lớn của toàn bộ nền kinh tế,
tránh hiện tượng đầu tư dàn trải, không hiệu quả, đồng thời khuyến khích
các thành phần kinh tế đầu tư phát triển trong lĩnh vực vệ sinh an toàn
thực phẩm. Định hướng cho công tác đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm
theo đúng chủ trương chính sách đã đề ra. Hạn chế tiêu cực, tạo ra môi
trường cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm.

2.1.2.2.Vai trị của vệ sinh an tồn thực phẩm
Đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm có vai trị là đảm bảo chế độ dinh
dưỡng hợp lý cho cộng đồng, góp phần nâng cao sức khỏe của người dân ở
mọi lứa tuổi, làm tăng tuổi thọ và giảm tỷ lệ mắc bệnh, tăng cường sức lao động,
học tập, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, văn hóa xã hội, thể hiện nếp sống văn
minh. Mặt khác, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm cải thiện sức khỏe
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu tất yếu khách quan của

xã hội nhằm thúc đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.


* Vai trị của vệ sinh an tồn thực phẩm đối với sức khỏe
Chúng ta đều nhận thấy tầm quan trọng của ăn uống, đó là nhu cầu hàng ngày
cũng là nét văn hóa ẩm thực mỗi cộng đồng. Thực phẩm cung cấp chất dinh dưỡng
đảm bảo sức khỏe con người. Tuy nhiên trong những điều kiện khơng an tồn, thực
phẩm có thể là nguồn gây bệnh, thậm chí cịn dẫn tới tử vong. Mọi lứa tuổi đều nhạy
cảm với các yếu tố nguy cơ có trong thực phẩm khơng đảm bảo an toàn vệ sinh cho
nên mọi người trong cộng đồng đều có thể xảy ra ngộ độc nếu thức ăn khơng đạt
tiêu chuẩn chất lượng an tồn vệ sinh (Trần Đáng, 2008).

Bệnh do thực phẩm gây ra đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với
sức khỏe con người. Hàng tỷ người đã bị mắc và hàng triệu người chết do ăn
phải thực phẩm khơng an tồn. Quan tâm thực sự đến vấn đề này, phiên họp
lần thứ 53 của Đại hội đồng Y tế thế giới vào tháng 5 năm 2000 đã thông qua
một Nghị quyết kêu gọi WHO và các nước thành viên công nhận an toàn thực
phẩm là một nhiệm vụ quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng. Nghị quyết
này cũng kêu gọi WHO xây dựng một chiến lược toàn cầu nhằm làm giảm
gánh nặng của các bệnh do thực phẩm gây ra. WHO đã cam kết làm sao cho
tất cả mọi người có được sức khỏe tốt hơn và cơng nhận an toàn thực phẩm
là một vấn đề sức khỏe cộng đồng ưu tiên trên tồn cầu (Trần Đáng, 2008).
Có được thực phẩm an toàn sẽ cải thiện được sức khỏe con người và
là quyền cơ bản của con người. Mọi người ngày càng quan tâm đến các nguy
cơ sức khỏe do thực phẩm khơng an tồn, đặc biệt là do các hóa chất có
nguy cơ tiềm ẩn trong thực phẩm. Theo báo cáo của WHO (2000), hơn 1/3
dân số các nước phát triển bị ảnh hưởng của các bệnh do thực phẩm gây ra
mỗi năm. Đối với các nước đang phát triển, tình trạng này lại càng trầm trọng
hơn rất nhiều. Các bệnh tiêu chảy do thực phẩm và nước gây ra là nguyên
nhân dẫn đến các bệnh gây tử vong (hàng năm hơn 2,2 triệu người, trong đó

hầu hết là trẻ em). Cuộc khủng hoảng gần đây (2006) ở châu Âu là 1.500 trang
trại sử dụng cỏ khô bị nhiễm dioxin gây tình trạng tồn dư chất độc này trong
sản phẩm thịt gia súc được lưu hành ở nhiều lục địa (Bộ Y tế, 2004).
Hàng loạt các vụ ngộ độc thực phẩm (NĐTP) đã được ghi nhận trên thế giới
trong thập kỷ vừa qua, điều này đã minh họa bức tranh về sức khỏe cộng đồng và
tầm quan trọng của bệnh này đối với xã hội. Con người ở khắp mọi nơi đều nhìn
nhận các vụ ngộ độc thực phẩm với lo lắng không ngừng tăng. Tuy nhiên, các vụ
NĐTP dường như mới chỉ được nhìn nhận một cách rộng hơn và là một vấn đề


×