Tải bản đầy đủ (.pdf) (306 trang)

Giáo trình HSK4 tổng hợp - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 306 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: HSK4
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐLC ngày
2019
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Lào Cai )

Lào cai - 2019

1

tháng

năm


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC


Tên mơn học:HSK4 tổng hợp
Mã mơn học: MH33
Thời gian thực hiện môn học: 60 giờ(Lý thuyết: 20 giờ; Thảo luận, bài tập:
38 giờ; Kiểm tra: 02 giờ)
I. Vị trí, tính chất của mơnhọc
- Vị trí: Mơn học HSK4 tổng hợp được bố trí sau các học phần chun mơn
định hướng thi HSK cấp 3 và 4.
- Tính chất: Là môn học tự chọn thuộc kiến thức chuyên môn.
II. Mục tiêu môn học
- Về kiến thức:
+ Hiểu được đề cương khái quát HSK4; phương pháp làm bài thi HSK 4
+ Nhận biết được các hình thức của đề thi
+ Nhận biết được từ, ngữ, kết cấu ngữ pháp, đoản ngữ và sự kết hợp với các từ
ngữ liên quan trong tiếng Hán
+ Nhận biết được các lỗi về từ, ngữ, kết cấu ngữ pháp....
- Về kỹ năng:
+ Đọc hiểu được các dạng đề thi HSK 4
+ Nghe hiểu được các loại tin tức tiếng Hán trong các hoàn cảnh giao tiếp với
tốc độ thông thường
+ Viết được theo các yêu cầu của bài thi HSK(mở rộng, thu hẹp...)
+ Sửa được các lỗi về từ, ngữ, câu......
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Khả năng làm việc nhóm để trao đổi thơng tin, khả năng làm việc độc lập để
hoàn thành các bài tập theo yêu cầu đề thi
+ Mở rộng vốn từ, nâng cao khả năng đọc và tốc độ đọc hiểu; năng lực điền từ
ngữ thích hợp dựa trên việc hiểu đoạn văn trước và sau
+ Làm được đề thi HSK cấp 4

3



前言
新 HSK (四级)考试分语法、听力、阅读和书写四部分,第一部分是语
法概述的主要知识,后面是听力、阅读和书写考试笔试题。前题都给出
了 HSK( 四级) 要求学生仿照示例完成试题。下面以示例为据,简要说
明各部分的答题。
听力
听力试题每题都只听一遍,要求 30 分钟答完 45 道题。各部分答题时
间 :第一部分 10 秒左右,第二部分 17 秒左右,第三部分 17 秒左右。
第一部分共 10 道题。这部分试题是根据录音中的一小段话判断所给句
子的对错。由于所听内容比较简短,并且在听后要迅速作出判断,所以
考生们 2 在听之前,先看给出的句子,找出它的关键同语,这样在听到
这段话时才能 专确判断所给句子是否正确。
第二部分共 15 道题。这部分试题是根据录音中的对话选择正确答案。
试题一般都是两句对话,内容基本是日常生活中经常发生的事,以简单
句式和 关键词为考点,所以建议先看问题中的四个选项,对将要听到的
对话内容有一 个大致的了解,然后再边听边判断哪个是正确选项。
第三部分共 20 道题。这部分试题是根据录音中的对话和小短文选择正
确答案。试题基本上是 4-5 句对话,有时会出现一些常用成语、俗语及
惯用语 等。要求考生既要根据上下文判断说话人的语意,又要努力排除
干扰项。这部 分由于对话相对较长,所以考生很容易被干扰项所迷惑,
这就要求考生一定要 先看答案中的四个选项,确定问题与哪个方面有关
联,然后再集中精力听相关 句子,进行准确判断。
阅读
阅读题要求 35 分钟答完 40 道题,时间分配最好为:第一部分每题在 40
秒钟内完成,第二部分每题在 30 秒内完成,第三部分每题在 1 分钟左右
完成。
书写(15 题,25 分钟)

4



第一部分:整理句子
第二部分: 看图写字
考试成绩 新 HSK (四级)听力、阅读和书写部分满分各为 100 分
,总分 300 分,180 分为合格。

编者:汤氏清协

5


第一课:语法
第一部分
1. 不仅。。。也/还/而且。。。
Liên từ 不仅 được dùng trong vế câu thứ nhất 也/还/而且 thường được
dùng trong vế câu thứ hai dể diễn tả thông tin bổ sung bên cạnh thông tin đã
được đề cập ở vế câu thứ nhất. Khi chủ ngữ của hai vế câu giống nhau, 不仅
được đặt sau chủ ngữ; khi chủ ngữ của hai vế câu khác nhau, 不仅 được đặt
trước chủ ngữ. Ví dụ:


他不仅足球踢得好,性格也不错。



小时候,他经常生病,所以每天都去跑步锻炼身体。谁也没
有想到,长大以后,他不仅身体健康,还成了一名长跑运动
员。




我打算去云南(Yún nán, Vân Nam tên một tỉnh của Trung
Quốc)玩儿,听说那边不仅很美,而且人也非常热情。

2. 从来
Phó từ 从来 thường được dùng trong câu phủ định để diễn tả rằng sự
vật/sự việc nào đó ln có tính chất, đăc điểm như vậy từ trước đến nay.
Ví dụ:


老张这个人开会从来不迟到。今天到现在还没来,可能是有
什么事情, 你打个电话问问他吧。



虽然我们认识的时间不长,但我从来没这么快乐过。



这家面馆从来只卖一种东西:牛肉面。因为面做得很好吃,
而且不贵。很多新客人变成了老客人,老客人又带来更多新
客人。

6


3. 刚
Phó từ 刚 chỉ hành động hay tình huống xảy ra cách đây không lâu, được dùng
sau chủ ngữ và trước động từ.

Ví dụ:


我上午刚借的那本书,怎么找不到了?



A: 我刚从会议室过来,怎么一个人也没有?
B: 对不起,今天的会议改到明天上午了。



我和丈夫刚结婚的时候,每天都觉得很新鲜,在一起有说不
完的话。

4. 即使。。。也。。。
Liên từ 即使 được dùng trong vế câu thứ nhất, thường kết hợp với 也
trong vế câu thứ hai. Cấu trúc này thường chỉ mối quan hệ nhượng bộ có tính
chất giả thuyết và cũng có thể chỉ sự việc đã tồn tại hoặc xảy ra. 即使 có thể
đứng trước hay sau chủ ngữ của vế câu thứ nhất.
Ví dụ:


你应该多回家看看老人,即使只是跟他们吃吃饭,聊聊天,
他们也会觉得很幸福。



大部分人每天晚上最少应该睡 7 个小时,但有些人即使只睡
5 个小时也没问题。




浪漫是即使晚上加班到零点,到家时,自己家里也还亮着
灯。

5. (在)。。。上

7


Danh từ chỉ phương vị 上 được dùng sau danh từ khác; 上 diễn tả ý bề
trên mặt của vật nào đó, ngồi ra từ này cịn có nghĩa là trong phạm vi nào đó,
xét về khía cạnh nào đó. Ví dụ:


今天的作业是复习生词,明天课上听写。



来北方好几年了吧?你觉得北方和南方在饮食上有什么不
同?



两个人共同生活,不仅需要浪漫的爱情,更需要性格上互相
吸引。
第二部分

1. 正好

正好 có thể được dùng làm tính từ và mang ý nghĩa là vừa vặn, diễn tả
đối tượng được đề cập (thời gian, vị trí, thể tích, số lượng, mức độ..) thỏa mãn
điều kiện nào đó (khơng sớm không muộn, không trước không sau, không to
không nhỏ, không nhiều khơng ít, khơng cao khơng thấp..). Ví dụ:


苹果八块五,西瓜十一块五,正好二十块。



你来得正好,我的钱包不见了,借我点儿钱吧。

正好 cũng có thể được dùng làm phó từ và mang ý nghĩa là đúng lúc,
gặp được dịp nào đó để thực hiện việc gì. Ví dụ:


我们下午要去踢足球,正好一起去吧。



我妹妹出生那天,正好下雪,所以爸爸妈妈叫她“小雪”。

2. 差不多
差不多 có thể được dùng làm tính từ và mang ý nghĩa là xấp xỉ, khác
biệt rất nhỏ.

8


Ví dụ:



这两个电子词典看上去差不多,左边这个怎么这么贵?



他们俩是在国外旅行的时候认识的,性格差不多,所以很快
就成了好朋友。

差不多 cũng có thể được dùng làm phó từ để diễn tả rằng các đối tượng
được đề cập là xấp xỉ, gần như nhau xét về các mặt như mức độ, phạm vi, thời
gian, khoảng cách, số lượng... Ví dụ:


A:班里同学你联系得怎么样了? 来多少人?
B:差不多一半吧。



女儿上中学后,个子长得特别快,现在都快一米七了,差不
多跟我一样高了。

3. 尽管
Liên từ 尽管 thường được dùng ở vế thứ nhất của câu phức để đưa ra
một sự thật. Vế câu thứ hai cho biết kết quả (vốn không xảy ra trong tình
huống thơng thường), được dùng kết hợp với các từ ngữ biểu thị sự chuyển ý
như 但是,可是,却,还是.
Ví dụ:



尽管已经毕业这么多年,我们还是经常联系的。



男朋友送给我的这份礼物尽管不贵,但却让我非常感动。



叔叔最大的爱好就是打篮球,大学时他还多次参加校篮球比
赛。尽管现在工作很忙,可到了周末他还是会跟朋友去打
球。

9


4. 却
Phó từ 却 được dùng sau chủ ngữ, trước động từ để chỉ sự chuyển ý với
ngữ khí tương đối nhẹ nhàng.
Ví dụ:


有人觉得房子和汽车就是幸福,有人却认为找到真正的爱情
才是幸福。



一个脾气不好的人虽然不一定让人讨厌,但是却很难跟人交
朋友。




现在很多人虽然住在同一个楼里,但是却从来没说过话。

5. 而
Liên từ 而 được dùng trong câu phức để nối hai vế câu, có thể biểu thị
quan hệ đồng đẳng. Ví dụ:


“明”字,左边的“日”意思是太阳,而右边的“月”意思是月
亮。



结婚前,我们都要清楚自己想要的是什么,而不要被别人对
幸福的看法影响。

而 cũng có thể được dùng để biểu thị quan hệ chuyển ý.
Ví dụ:


在工作中遇到了问题,男人回到家不喜欢跟妻子说,而女人
喜欢跟丈夫说。

10




有些人觉得朋友就是能和自己一起快乐的人,而我的理解
是:当你遇到困难的时候,真正的朋友会站出来,及时给你

帮助。
第三部分

1. 挺
Phó từ 挺 có nghĩa là rất, thường được dùng trong cấu trúc 挺。。的.
Ví dụ:


他们问的问题都挺容易的。



这家店的东西挺好的,我经常来这儿买东西。



我挺喜欢这个地方的,周围环境比以前住的地方安静得多。

2. 本来
Phó từ 本来 diễn tả rằng tình huống/sự việc nào đó đáng lẽ phải như
vậy. 本来 cũng mang ý nghĩa là lúc đầu, trước đây. Ví dụ:


这件事本来应该听他的。



我本来不会开车,但现在开得特别好。




(这次招聘)本来是小李负责的.

3. 另外
Đại từ 另外 chỉ người hay sự vật bên ngồi phạm vi đã được đề cập
trước đó, thường được dùng trong cấu trúc“另外(+的)+ Số lượng (+Danh
từ)” hay “另外+ 的(+Danh từ)”. Ví dụ:


前面车有点儿多,我们走另外一条路,不会迟到的。



这件衣服有点儿大,你试试另外的那件吧。

11


Phó từ 另外 diễn tả ý bên ngồi phạm vi đã được đề cập trước đó,
thường được dùng kết hợp với 还/再/又. Ví dụ:


除了她说的,我另外又补充了几条意见。



家里的空调坏了,咱们另外再买一个吧。

Liên từ 另外 có nghĩa là ngồi ra, được dùng để nối các vế câu hoặc các
câu. Ví dụ:



我学的就是法律专业,而且同事们都很喜欢我。另外,收入
很不错。



现在上网买东西很方便,卖家可以把你买的东西送到你办公
室或者家里。另外,还比较便宜。

4. 首先。。。其次。。。
首先 và 其次 là đại từ, thường được dùng kết hợp trong văn viết để liệt
kê các sự việc theo trình tự nào đó. Ví dụ:


不管做什么事情,首先应该明白你为什么要做,其次要知道
怎么做。



首先,要穿正式的衣服,这会给面试者留下一个好的印象,
让他觉得你是一个认真的人。其次应聘时不要紧张。

首先 cũng có thể được dùng làm phó từ với ý nghĩa là đầu tiên, sớm
nhất. Ví dụ:


不管以后做什么工作,你首先应该有一个好身体。




很多人遇到不明白的地方,首先想到的是上网查一查。

5. 不管

12


Liên từ 不管 chỉ kết luận hay kết quả sẽ khơng thay đổi trong mọi tình
huống được giả định, thường được dùng chung với các đại từ nghi vấn như 什
么,怎么,谁,哪儿 và 多(么). Người ta cũng thường sử dụng 不管 kết
hợp với 还是 hay mẫu câu chính phản, khi đó vế câu thứ hai thường có 都
hoặc các từ khác. Ví dụ:


山本不管做什么事情都非常认真。



不管是上课、上班,还是与别人约会,准时都非常重要。



不管忙不忙,他每天都要锻炼一个小时身体。
第四部分

1. 以为
Động từ 以为 thường được dùng để chỉ việc gì đó khơng phải là sự thật.
Ví dụ:



她汉语说得那么好,我还以为她是中国人。



马克以为今天是星期一,到了学校一看,没人来上课,才发
现今天是星期天。



我以为新工作比以前的好,没想到还没有以前好呢。

2. 原来
原来 có thể được dùng làm danh từ với nghĩa là ban đầu, trước đây, chỉ
tình huống được miêu tả trong vế câu hay câu theo sau nó khác với tình huống
trước đây. Ví dụ:


坐火车从北京到上海,原来最快差不多需要 12 个小时,现
在有了高铁,5 个小时就能到。

13


原来 có thể được dùng làm tính từ với nghĩa là đầu tiên, khơng thay đổi.
Nó khơng thể đứng 1 mình làm vị ngữ. Khi 原来 bổ nghĩa cho danh từ, sau nó
phải có 的. Ví dụ:


按原来的计划应该是两周,但是我们可以提前完成。


原来 cũng có thể được dùng làm phó từ để chỉ một khoảng thời gian
nào đó trước đây, hàm ý người/sự vật nào đó hiện giờ khơng cịn giống như
trước.


她原来是汉语老师,现在已经成了一名律师。

Khi làm phó từ 原来 cịn chỉ việc phát hiện ra tình huống mà trước đây
khơng biết. 原来 có thể đứng trước hoặc sau chủ ngữ. Ví dụ:


马克一直等李明回电话,可是电话一晚上都没来,原来李明
把马克的电话号码记错了。

3. 并
Phó từ 并 được dùng trước các từ phủ định như 不/没(有)để nhấn
mạnh ngữ khí phủ định. Người ta thường sử dụng từ này trong các câu chỉ sự
chuyển ý nhằm phủ định quan điểm nào đó và giải thích tình hình thực tế. Ví
dụ:


其实,人们将来做什么工作可能和上学学的专业并没有太大
关系。



我原来以为做生意很简单,后来才发现其实并不容易。




根据调查,人每天晚上最少应该睡 7 个小时,但是这并不适
合每一个人。

14


4. 按照
Giới từ 按照 có nghĩa là theo, dựa vào, căn cứ vào. Ví dụ:


我们今年的工作都已经按照计划完成了。



这回材料都按照银行的要求准备好了吗?



按照经验,这个问题应该可以很快解决,请大家放心。

5. 甚至
Phó từ 甚至 nhấn mạnh một ví dụ nổi bật, có thể được đặt trước mục
cuối cùng của các danh từ, động từ hay vế câu đồng đẳng để làm nổi bật mục
này. Ví dụ:


这个房子离您公司也不远,您可以做公共汽车甚至可以骑自
行车上班。




很多时候,我们不得不去做一些自己不愿意做甚至是非常不
喜欢的工作。



迟到会让别人觉得你没有责任心,使你错过重要的机会,甚
至会让别人不再相信你。
第五部分

1. 肯定
肯定 có thể được dùng làm phó từ với nghĩa là nhất định, khơng nghi
ngờ. Ví dụ:


您放心,质量肯定不“打折”



每天喝一点儿葡萄酒,对身体是有好处的。但是不能喝太
多,喝太多酒肯定对身体不好。

15


肯定 cũng có thể được dùng làm tính từ và mang ý nghĩa là chắc chắn,
rõ ràng. Ví dụ:

o


不能肯定的事,没发生过的事,最好不要说。

Khi làm tính từ, 肯定 cịn có nghĩa là thừa nhận, đúng. Ví dụ:


“你羡慕浪漫的爱情吗?”相信大部分人的回答都是肯定的。

2. 再说
再说 có thể được dùng làm động từ, diễn tả ý gác lại (việc gì) để giải
quyết hay suy sét sau. Ví dụ:


现在的事,做了再说;以后的事,以后再说。



A:你不是很喜欢那件大衣吗? 怎么不买了呢?
B:我真的很喜欢,不过没我的号了,下次再说吧。

再说 cũng có thể được dùng làm liên từ để bổ sung một số tình huống
nữa cho những điều đã được đề cập trước đó. Ví dụ:


今天买的东西太多了。再说, 这个月家里已经花 了五千多
了。



A: 你飞机几点的?怎么还不准备?

B:晚上八点的,不用急,再说,我就去几天,不用带多少

东西。
3. 实际
实际 có thể được dùng làm danh từ để chỉ sự vật hay tình huống tồn tại
khách quan. Ví dụ:

16




你们做计划应该联系实际。

实际 cũng có thể được dùng làm tính từ và mang nghĩa thực tế, cụ
thể. Ví dụ:


A: 听说你大学二年级的时候就开始在广告公司工作了。这
样做不会影响你的学习吗?
B: 我认为不会,实际工作能让我更理解书本上的知识。

Phó từ 实际上 có nghĩa là trong thực tế, thường được dùng để chuyển ý.
Ví dụ:


要想别人对你好,你得先对别人好。实际上,我们很多人做
不到这一点。




广告只会介绍优点,却不会说它的缺点。实际上,很多东西
并不像广告上说的那么好,所以不能完全相信广告。

4. 对。。。来说
对。。。来说 diễn tả ý nhìn nhận vấn đề từ góc độ nào đó. Ví dụ:


对我来说,衣服的样子流行不流行并不是很重要。



对一个女人来说,漂亮,聪明都很重要,但其实更重要的是
快乐。



一杯水,对一条小鱼来说,可能很有帮助,它可以在里面游
得很好。但是,对一条大鱼来说,一杯水是没有什么帮助
的,它需要的是一条河。

5. 尤其

17


Phó từ 尤其 chỉ mức độ tăng thêm. Vế câu thứ nhất thường đưa ra một
tình huống tổng thể, vế câu thứ hai dùng 尤其 để chỉ ra khía cạnh nổi bật nhất
trong tình huống tổng thể đó. Ví dụ:



您女儿真可爱,长得真像您,尤其是眼睛.



现在网上购物变得越来越流行了,念经人尤其喜欢在网上买
东西。



为了健康,我们应该每年都去医院做一次身体检查,尤其是
那些四五十岁的人,这样可以早一下发现问题。
第六部分

1. 竟然 khơng ngờ, vậy mà
o

Phó từ 竟然 được dùng trước động từ hoặc tính từ để chỉ sự việc khơng
ngờ, nằm ngồi dự đốn. Ví dụ:


这个歌特别好听,最近很流行,你竟然没听过?



来这家饭馆吃饭的人竟然这么多,排队都排到门口外边去
了。




回家以后,我才发现,竟然忘了去商场的超市买果汁。

2. 倍
Lượng từ 倍 chỉ số lần. Đây là lượng từ độc lập. Thông thường theo sau
倍 khơng có danh từ. Ví dụ:


二的五倍是十



我的工资是每月 5000 块,他的工资是我的两倍。



我记得昨天才三块五一斤,今天的价格是昨天的两倍。

3. 值得 đáng

18


Động từ 值得 diễn tả rằng việc gì đó đáng được thực hiện và sẽ mang
lại kết quả tốt. Ví dụ:


您看看这个,不管从价格方面看,还是从质量上看,都是值
得考虑的。




你应该改改自己的脾气,别总是为一点儿小事生气,不值
得。



我们总是很容易看到一个人的缺点,但是别忘了,他身上的
优点更值得我们去发现,去学习。

4. 其中 trong đó, trong số đó
Danh từ 其中 được dùng để chỉ phạm vi hay vị trí. Ví dụ:


我们不仅要会读书,还要会选择其中的好书来读。



虽然妻子工作很忙,但是她忙在其中也乐在其中。



一些图书还有打折活动,其中,小说 7.5 折,地图 8 折,留
学考试用书 6 折。

5.(在)。。。下 trong..., dưới...
Thành phần đứng giữa “(在)。。。下” thường là một danh từ hay động
từ có hai âm tiết kèm từ bổ nghĩa đứng trước nó. Cấu trúc này được dùng để
chỉ một điều kiện, tình huống. Ví dụ:



一般情况下,你花的钱越多,买的东西也就越好。



在冬天比较冷的情况下,吃碗热面条会让人觉得很舒服。



在老师和同学们的帮助下,他的汉语提高得非常快。
第七部分

1. 估计 dự đốn

19


Động từ 估计 có nghĩa là đưa ra suy đốn chung chung về sự vật dựa
vào những điều kiện nào đó. Ví dụ:


我还不习惯北方的气候,估计是天气太干。



你有没有去问问小王?估计他应该有办法。



机场通知飞机晚点一个小时,估计他下午六点才能到上海。


2. 来不及 khơng kịp
Động từ 来不及 diễn tả rằng do thời gian ngắn nên người nào đó khơng
kịp làm việc gì. 来不及 có thể được dùng độc lập hoặc có thể có động từ theo
sau. Ví dụ:


等你身体出现问题了,后悔就来不及了。



今天来不及开会了,明天我们再找时间说这个问题吧。



你不是和同学约了下午两点见面吗?再不走就来不及了。

3. 离合词重叠 từ ly hợp lặp lại
Sự lặp lại của từ ly hợp diễn tả các ý như thời gian ngắn, việc làm thử,
sự nhẹ nhàng, tùy tiện. Hình thức lặp lại là “AAB”, chẳng hạn:散散步,帮帮
忙,睡睡觉,游游泳。 Hãy xem các ví dụ sau:


咱们午饭后就去附近的公园散散步吧。



行李箱怎么这么重啊!你快来帮帮我的忙。




周末马克一般在宿舍看看书, 听听音乐,睡睡觉。

4. 要是 nếu
Liên từ 要是 thường được dùng trong cấu trúc “要是。。。(的
话),就。。. Vế câu sử dụng 要是 đưa ra một giả thuyết, vế câu sử dụng 就

20


chỉ hành động được thực hiện hay kết quả xuất hiện trong tình huống xảy ra
giả thuyết đó. Ví dụ:


要是健康是 1,其他都是 1 后面的 0



要是你想来中国的大学留学,和中国学生一起学习专业课,
那么就需要做好这些准备。



要是质量比别人的好的话,那么价格贵一点儿也是可以接受
的。

5. 既。。。又/也/还。。。đã...lại..., vừa...vừa...
“既。。。又/也/还。。。” được dùng để nối hai cấu trúc mang đặc
điểm của động từ hoặc tính từ (hai cấu trúc thường giống nhau) nhằm diễn tả
hai tình huống (đều mang nghĩa tích cực hoặc đều mang nghĩa tiêu cực) tồn tại
cùng lúc. Ví dụ:



散步是生活中最简单的锻炼方法,既可以活动身体,又可以
减肥。



成功离不开交流,交流自然需要说活,会说话的人既容易交
到朋友,也容易获得成功。



他那个人做事既不认真,动作还慢,这个工作这么重要,还
是让别人做吧。
第八部分

1. 使 khiến cho, làm cho
Động từ 使 có nghĩa là (tương tự 让) thường được dùng trong văn viết.
Ví dụ


她看都没看过我一眼,怎么样才能使她喜欢我呢?

21




在中国生活的三年使他在音乐方面有了很多新的想法。




听说伤心难过的时候吃块儿巧克力,还能使人的心情变得愉
快。

2. 只要
Liên từ 只要 thường được dùng trong cấu trúc câu “只要。。。就”. Vế
của câu đứng sau 只要 đưa ra một điều kiện cần thiết, vế câu đứng sau 就 chỉ
kết quả của điều kiện này. Ví dụ:


只要这次你好好儿准备,一定能把比赛踢好。



只要你用心就会发现,身边有那么多有意思的事情,有那么
多不一样的生活。



每个人对幸福有不同的理解,对我来说,只要能做自己喜欢
的事,就是幸福。

3. 可不是
Phó từ 可不是 được sử dụng để bày tỏ sự tán thành hoặc đồng cảm với
những điều người khác nói, thường đứng độc lập tạo thành một câu (cũng có
thể dùng 可不). Ví dụ:


A: 没想到咱们毕业都已经十年了。

B: 可不是,时间过得太快了,真想大家。



A: 遇到堵车,心情也“堵”。
B: 可不是!上班堵车怕迟到,下班堵车怕回家晚。



A:这家网球馆的服务不错,给我的印象很好。

22


B: 可不是,这儿不仅环境好,还免费提供吃的和水,打球打累的 时
候,可以吃点儿东西休息一下。
4. 因此 vì vậy
Liên từ 因此 gần nghĩa với 所以 nhưng khơng được dùng kết hợp với
因为. Ví dụ:


我认识他很多年,因此,很了解他的生活。



每个学生的性格、能力不同,因此,老师要根据学生的特
点,用不同的方法。




生活的态度要自己选择,因此,遇到烦恼时,你应该想一些
办法让自己从不高兴的心情中走出来。

5. 往往
Phó từ 往往 chỉ tình huống nào đó thường xảy ra trong điều kiện nhất
định, thường được dùng để nói về những sự việc có tính quy luật. Ví dụ:


女孩子对衣服颜色的选择往往与他们的性格有关。



有经验的出租车司机往往对道路情况都非常熟悉,他们知道
一天的每个时段什么地方可能堵车。



除了正式的名字,中国人一段都有一个小名,在家里,父母
往往只叫孩子的小名。
第九部分

1. 难道
Phó từ 难道 nhấn mạnh ngữ khí của câu hỏi tu từ. Khi 难道 được dùng
trong câu hỏi tu từ khẳng định, cả câu mang nghĩa phủ định và ngược lại,

23


chẳng hạn câu 难道汉语真的这么难吗?có hàm ý người nói nhấn mạnh
tiếng Trung Quốc khơng khó. Ví dụ:



怎么又买了这么多饼干和巧克力?难道你不减肥了?



A:喂,都十点了,你怎么还没来?
B:难道你没有看短信?我今天有事去不了了。



A: 你不是两点就出发了吗?难道路上花了两个多小时?

B: 我那辆车出了点儿问题,刚才把车送去修了。
2. 通过
通过 có thể được dùng làm giới từ để diễn tả ý đạt được mục đích nhất
định nhờ người nào đó hay bằng phương tiện/cách thức nào đó. Ví dụ:


任何成功都要通过努力才能得到。



这个节目我一直在看,它介绍了很多生活中的小知识。 很多
以前我没有注意到的问题,现在通过它了解了不少。

通过 cũng có thể được dùng làm động từ để chỉ việc đi qua nơi nào đó
từ đầu này/phía này đến đầu kia/phía kia. Ví dụ:



这条街只能步行通过。

Động từ 通过 cũng mang nghĩa là phù hợp với một tiêu chuẩn nhất định
hay đạt được u cầu nào đó. Ví dụ:


我通过那家公司的面试了,经理贵我印象不错,他要我明天
就正式去上班。

3. 可是

24


Liên từ 可是 được dùng ở vế câu sau của câu phức để chỉ sự chuyển ý.
虽然 thường được dùng ở vế câu trước để kết hợp với 可是.
Ví dụ:


A:你怎么又想换工作了,这儿的收入不是挺高的吗?
B:虽然收入高,可是经常要加班,很少有时间和家人在一

起。


小时候,他家都说我像我妈,尤其是性格。可是长大后,他
们说我更像爸爸。




当时她的父母和亲戚都不支持她,可是她坚持自己的选择,
现在终于向所有人证明了她的选择是正确的。

4. 结果
结果 có thể được dùng làm danh từ để chỉ trạng thái cuối cùng trong
diễn biến của sự việc, Ví dụ:


小张,你这份计划书写得不错,就按照这个计划去做市场调
查吧。下个月把调查结果交上来。



如果你想做什么事情,那就勇敢地去做,不要担心结果,不
要考虑会不会失败。

o

结果 cũng có thể được sử dụng làm liên từ chỉ quan hệ nhân quả. Người
ta dùng 结果 ở vế câu sau để diễn tả kết quả của tình huống được đề cập
ở vế câu trước. Ví dụ:


我妻子想减肥,所以她每天早上都去骑马。结果马竟然在一
个月之内瘦了二十斤。

25



×