Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Giáo trình Hàn MIG/MAG cơ bản (Nghề: Hàn MIG/MAG) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 75 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI

GIÁO TRÌNH SƠ CẤP
MƠN HỌC/MƠ ĐUN: HÀN MIG- MAG
NGÀNH/NGHỀ: HÀN TIG/MIG-MAG
TRÌNH ĐỘ: BẬC 1

Lào Cai, năm 2019

1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép dùng
nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


1


LỜI GIỚI THIỆU

Giáo trình mơ đun “Hàn MIG- MAG” được biên soạn theo đề cương chương
trình chi tiết đào tạo sơ cấp nghề Hàn TIG- MIG- MAG do hiệu trưởng trường Cao
đẳng Lào Cai ban hành ngày tháng năm 2019.
Trong chương trình đào tạo sơ cấp nghề Hàn TIG- MIG/MAG , mơ đun “Hàn


MIG- MAG” là mơ đun có vai trò quan trọng giúp cho người học các kiến thức cơ
bản và trọng tâm về kỹ thuật hàn MIG-MAG, hình thành nên kỹ năng nghề nghiệp.
Đây cũng là mô đun cơ bản để tiếp thu những kiến thức và kỹ năng của công nghệ
hàn tiên tiến và hiện đại.
Khi biên soạn giáo trình. Chúng tơi ln bám sát theo đề cương chương trình chi
tiết; nội dung được biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu. Các kiến thức trong tồn bộ giáo
trình có mối liên hệ logíc chặt chẽ. Tuy vậy giáo trình cũng chỉ là một phần trong nội
dung của chuyên ngành đào tạo, nên người dạy, người học có thể tham khảo thêm
các tài liệu có liên quan đối với ngành học để việc sử dụng giáo trình có hiệu quả
hơn.
Khi biên soạn, chúng tôi đã cố gắng cập nhật những kiến thức mới có liên quan
đến mơ đun và phù hợp với đối tượng sử dụng cũng như cố gắng gắn những nội
dung lý thuyết với thực hành để giáo trình có tính thực tiễn cao.
Trong q trình biên soạn mặc dù đã cố gắng, nhưng chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót do thời gian biên soạn cịn ngắn và trình độ cịn hạn chế. Rất mong
được sự góp ý của người sử dụng để giáo trình được hoàn thiện hơn.
Lào Cai, tháng năm 2019
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Hoàng Đức Lượng

2


3


NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
HÀN MIG- MAG
BÀI 1: NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN KHI HÀN MIG, MAG
1. NGUYÊN LÝ HÀN MIG, MAG

1.1. Nguyên lý hàn MIG
M

Bộ đẩy dây

Dây hàn

Chụp khí
Ống tiếp điện
DCEP

Khí bảo vệ

Hồ quang hàn
Kim loại cơ bản
Sơ đồ nguyên lý hàn MIG/ MAG

Hàn MIG là chữ viết tắt của “ Metal Inert Gas Arc” nghĩa là “ Hàn hồ quang trong mơi
trường khí trơ với điện cực nóng chảy”. Hàn MIG là phương pháp tạo hồ quang giữa kim
loại hàn và dây hàn trong mơi trường khí trơ như khí Argon (Ar) hoặc Hêli (He). Đây là
phương pháp hàn bán tự động, dây hàn được đưa vào vũng hàn liên tục nhờ một bộ phận
đẩy dây (cấp dây), dây hàn là loại dây đặc có chất lượng và thành phần tương tự như kim
loại hàn và khơng cần thêm chất khử, khí trơ khơng phản ứng với kim loại nóng chẩy và
bảo vệ vùng hàn khỏi khơng khí rất tốt. Khi hàn các kim loại dễ bị ơxy hố như nhơm và
hợp kim nhơm, nên sử dụng khí trơ. Khi hàn thép khơng gỉ, dùng hỗn hợp khí Argon với
2% ơxy sẽ làm cho hồ quang cháy ổn định và vẫn giữ được hoạt động làm sạch của khí trơ
(nếu sử dụng Ar nguyên chất, hồ quang cháy không ổn định). Khi hàn thép hợp kim thấp có
thể sử dụng hỗn hợp khí CO2 và Ar . Dây hàn nóng chẩy và chuyển dịch dạng tia ở dịng
điện hàn cao, hình dạng mối hàn đẹp với độ ngấu sâu dạng “ngón tay” và bắn t kim loại
ít. Tuy nhiên ở dịng điện hàn thấp, chuyển dịch kim loại lỏng là chuyển dịch dạng cầu, mức

độ bắn toé nhiều hơn. Do đó, do đó phương pháp hàn MIG xung được phát triển, cho phép
dòng điện hàn tăng định kỳ với hệ thống chuyển dịch tia thậm chí ngay cả khi hàn với dịng
điện thấp.
1.2. Ngun lý hàn MAG
Tương tự như hàn MIG. Hàn MAG được viết tắt từ cụn từ tiếng Anh Metal Active
Gas welding

4


Metal: Kim loại
Active: Tích cực
Gas: Khí
Trong phương pháp hàn này dây hàn (điện cực) liên tục được đẩy vào vũng hàn nhờ
cơ cấu cấp dây hàn, trong khi đó dịng điện hàn truyền từ nguồn điện hàn qua bép hàn để
làm nóng chảy dây hàn và kim loại cơ bản. Để tránh bị ơxy hố và Nitơ hố kim loại mối
hàn, dùng khí CO2 hoặc hỗn hợp khí Argon và CO2 cung cấp xung quanh vùng hàn để bao
bọc và bảo vệ ngăn khơng cho khơng khí bên ngồi xâm nhập vào kim loại mối hàn.
Phương pháp này được gọi là phương pháp hàn hồ quang trong mơi trường khí bảo vệ và là
phương pháp hàn bán tự động. Tuỳ theo từng loại klhí bảo vệ như 100 % CO2 , hỗn hợp khí
Ar + CO2 > 5% được dùng (thông thường dùng 80% Ar + 20% CO2). Khi dùng 100% CO2
thi gọi là phương pháp hàn hồ quang CO2, nếu dùng Ar + CO2 thì được gọi là phương pháp
hàn hồ quang khí bảo vệ hỗn hợp, có tác động tăng chất lượng mối hàn và giảm sự bắn toé
kim loại lỏng. Khi tốc độ gió ≥ 2m/ sec sẽ gây ra sự sâm nhập của khơng khí vào vũng hàn.
1.3 Phạm vi ứng dụng
Hàn MIG, MAG được sử dụng với phạm vi rất rộng để hàn các lọai vật liệu như
thép cácbon thấp, thép có độ bền cao, thép hợp kim thấp, thép không gỉ. Phương pháp hàn
trong mơi trường khí bảo vệ khơng chỉ áp dụng trong cơng nghiệp sản xuất ơ tơ mà cịn
được áp dụng trong sản xuất kết cấu thép xây dụng, chế tạo máy cơng nghiệp, đóng tầu và
các ngành cơng nghiệp khác…

2. VẬT LIỆU HÀN MIG, MAG
2.1. Khí bảo vệ
Các khí bảo vệ dùng cho hàn bao gồm khí trơ, khí hoạt tính và hỗn hợp của chúng.
2.1.1. Khí trơ
Khí trơ là khí “khơng tác động đối với các phản ứng hố học và hầu như khơng
hồ tan trong kim loại”. Đó là khí đơn nguyên tử mà các nguyên tử của chúng được bao
bọc bởi các màng điện tử, nhờ vậy tính trơ hố của chúng càng được đảm bảo. Argon (Ar),
Heli (He) và hỗn hợp của chúng là những khí trơ dùng cho hàn.
- Argon
Argon là khí khơng cháy và khơng gây nổ. Nhờ nặng hơn khơng khí Argon bảo tốt bể
hàn. Theo tiêu chuẩn của các nước SNG (GOST 10157-62) Argon tinh khiết có 3 loại: A, B
và C ( bảng 1-1). Độ ẩm đối với Argon dạng khí của 3 loại không được quá 0.03 g/m3.
Argon loại A: dùng cho hàn và nấu luyện các kim loại hoạt tính và hiếm ( Titan,
Zirconi, Noibi) và các hợp kim của chúng, và cho hàn các sản phẩm đặc biệt quan trọng
trong giai đoạn kết thúc của sự chế tạo.
Argon loại B: dùng cho hàn và nấu luyện các hợp kim cơ sở nhôm và mage, và các
hợp kim khác nhạy với các tạp chất của các khí hồ tan trong kim loại, bằng điên cực nóng
chảy và điện cực Wonfram khơng nóng chảy .
Argon loại C: dùng cho hàn và nấu luyện các hợp kim crom, niken chống gỉ và bền
nhiệt, các thép hợp kim và nhôm sạch .
Bảng 1-1 Thành phần khí Argon (GOS 10157) % khối lượng
Lượng khí

A

B

5

C



Argon
Oxy
Nitơ

99,99
0,003
0,01

99,96
0,005
0,04

99,90
0,005
0,01

Argon được bảo quản và vận chuyển trong các bình liền khối. Trong bình dưới áp suất
150 at chứa khoảng 6m3 Argon dạng khí. Bình chứa Argon được sơn đen ở phần dưới và
sơn trắng ở phần trên. Ở phần trên có in chữ “Argon sạch”.
- Heli
Cũng như Argon, Heli là khí trơ, nhưng khác Argon ở chỗ Heli nhẹ hơn nhiều và nhẹ
hơn cả khơng khí. Vì vậy việc bảo vệ vùng hàn bằng Heli khó khăn hơn và đỏi hỏi lượng
khí tiêu thụ lớn. So với Argon, Heli đảm báo sự đốt nóng vùng hàn mạnh hơn nhờ građien
sụt áp trong hồ quang. Theo tiêu chuẩn MPTY51 -77 - 66 Heli được bảo quản và vận
chuyển trong các bình liền khối dưới áp suất 150 at. Các bình Heli được sơn màu nâu và in
chữ trắng “Heli”. Heli có trong khơng khí nhưng với lượng nhỏ. Heli có nhiều trong các
khí thiên nhiên.
Heli được chia làm hai loại: Hêli độ sạch cao và Heli kỹ thuật.

Bảng 1-2 Thành phần khí heli (MPTY51 77 - 66) % khối lượng
Lượng khí

Heli độ sạch cao

Heli (khơng nhỏ hơn)
Hiđro (khơng lớn hơn)
Nitơ (khơng nhỏ hơn)
Ơxi (khơng nhỏ hơn)
Hiđrocacbonat(khơng nhỏ hơn)
Neon (khơng nhỏ hơn)
Điểm sương (khơng cao hơn)

99,985
0,0025
0,005
0,002
0,003
0,002
-500C

Heli kỹ thuật
99,8
0,06
0,12
0,005
0,005
0,005
-500C


2.1.2. Khí hoạt tính: Các khí hoạt tính là các khí có khả năng bào vệ vùng hàn khỏi sự sâm
nhập của khơng khí và tác dụng hoá học với kim loại hàn hoặc hồ tan lý học trong nó.
Cacbonic (đioxit cacbon - CO2)
Là khí khơng mầu, độc, nặng hơn khơng khí. Dưới áp suất 760mm Hg và ở nhiệt độ
0
0 C tỷ trọng của khí cacbonic bằng 1,97686 G/l, lớn hơn tỷ trọng khơng khí 1,5 lần. Khí
cacbonic hồ tan tốt trong nước. Khí cacbonic có tỷ trọng thay đổi mạnh khi nhiệt độ thay
đổi. Do vậy nó được tính theo khối lượng chứ khơng phải theo thể tích. Khi hố hơi 1 kg
cacbonic lỏng trong các điều bình thường (760 mmHg, 00C), tạo được 509 lít khí cacbonic.
Khí cacbonic được bảo quản và vận chuyển ở trạng thái lỏng trong các bình thép hoặc
thùng chứa cách nhiệt. Trong các bình thép khí cacboníc ở áp lực tới 150 at. Bình cacbonic
được sơn màu đen và in chữ “CO2” màu vàng. Mỗi bình tiêu chuẩn với dung tích 40 lít
chứa được 25 kg khí cacbonic lỏng; khi bay hơi lượng cacbonic lỏng này tạo 12600 lít.
Rỗ bọng trong mối hàn là trở ngại đầu tiên khi sử dụng khí cacbonic làm mơi trường
bảo vệ. Rỗ xuất hiện bởi sự sôi của kim loại bể hàn khi đơng đặc do sự thốt oxit cacbon
(CO). Nhược điểm này được khắc phục khi sử dụng dây hàn chứa lượng lớn Silic, nhờ vậy
khí cacbonic được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất hàn.

6


Lưu ý:
Khí cacbonic khơng được chứa dầu khống, glixerin, hyđrrosunfua, các axit
clohyđric, sunfuaric và nitric ancol, ete, các axit hữu cơ và amoniac. Ngồi ra, trong các
bình khí cacbonic hàn khơng được chứa hơi nước. Hơi khí có trong khí cacbonic có thể gây
rỗ và làm giảm tính dẻo của mối hàn.
Độ ẩn của khí tăng ở các giai đoạn đầu và cuối của q trình sử dụng khí trong bình,
có thể gây các khuyết tật của mối hàn. Để giảm độ ẩm trong khí, trên đường đi tới vùng hàn
khí cacbonic cần được sấy. Để gom khí ẩm thiết bị sấy được chứa đầy clorua canxi,
silicagen hoặc các chất hút ẩm khác.

Khi xả khí từ bình, do sự tiết lưu và hấp thụ nhiệt của khí cacbonic lỏng, khí bị nguội
và có thể đóng băng làm tắc van giảm áp
CO2 dùng để hàn phải đạt yêu cầu sau:
Lượng khí không dưới 99,5%
Trạng thái tự do không chứa hơi nước
Lượng hơi nước khơng vượt q 0,18 g/1m3 khí
2.1.2. Hỗn hợp khí: Hỗn hợp khí ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn vì chúng có những
ưu điển nhất định.
- Hỗn hợp khí cacbonic và oxy có ứng dụng rơng rãi trong công nghiệp khi hàn thép
xây dựng cacbon thấp và hợp kim thấp.
- Các hỗn hợp khí trơ bao gồm các khí Argon và Hêli. Nhờ có tỷ trọng lớn hơn heli
các hỗn hợp này bảo vệ bể hàn tốt hơn hêli. Đặc biệt hỗn hợp chứa 70% Ar và 30% He có
các tính chất bảo vệ rất tốt. Tỉ trọng của nó gần bằng tỉ trọng khơng khí . Để hàn các kim
loại hoạt tính người ta sử dụng hỗn hợp chứa 60-65% He còn lại là Ar. Mặc dù các hỗn hộp
khí trơ đắt hơn nhiều so với khí argon nhưng vẫn được sử dụng nhiều bởi cường độ toả
nhiệt lớn của hồ quang trong vùng hàn.
Các hỗn hợp khí với thành phần u cầu thơng thường được sản xuất bằng cách trộn
các khí từ trong các bình chứa riêng nhờ các máy trộn đặc biệt
- Các hỗn hợp khí trơ và khí hoạt tính ngày càng có ứng dụng rộng rãi trong sự hàn
với điện cực nóng chẩy các thép bởi tính ưu việt của chúng: tốc độ phản ứng hoá học đối
với kim loại bể hàn nhỏ hơn so với các khí hoạt tính; tính ổn định của hổ quang cao hơn; sự
di chuyển kim loại điện cực qua hồ quang thuận lợi hơn. So với khí Ar sạch, các hỗn hợp
khí trơ và khí hoạt tính có ưu điểm hơn khi hàn các thép xây dựng. Khi hàn thép xây dựng
trong khí Argon vị trí vết catôt trên mặt chi tiết không ổn định , kết quả mối hàn hình thành
xấu.
- Trộn vào argon một lượng khơng lớn ơxy hoặc khí ơxy hố khác cải thiện rõ rệt tính
ổn định của hồ quang và chất lượng tạo hình của mối hàn. Sự có mặt của oxy trong môi
trường hồ quang tạo sự di chuyển giọt nhỏ hơn của kim loại điện cực. Điều này có được là
nhờ sự tác dụng bề mặt linh hoạt của oxy đối với sắt và hợp kim của nó. Oxy chủ yếu chỉ
hoà tan trên bề mặt và làm giảm đáng kể sức căng bề mặt của nó. Kết quả các giọt kim loại

riêng lẻ được tạo thành dễ dàng hơn và kích thước của chúng giảm. Vì vậy khi hàn thép
người ta không sử dụng argon mà sử dụng các hỗn hợp của argon với oxy và khí cacbonic:
Ar - O2, Ar - CO2, Ar - CO2 - O2 .
Hỗn hợp argon-hyđrô (tới 20 % H2) được sử dụng khi hàn microplasma. Sự có mặt
của hyđro trong hỗn hợp đảm bảo sự nén của hồ quang plasma, làm cho nó nhọn hơn, tập
trung hơn. Ngồi ra trong một số trường hợp hiđrro tạo trong vùng hàn mơi trường hồn
7


nguyên cần thiết.
Bảng 1-3 Một số loại khí thường dùng để hàn MIG và hàn MAG (Theo tiêu chuẩn
DIN)
Thành phần khí bảo vệ

Kí hiệu (DIN 32 526)

Vật liệu hàn

100% Ar
50% Ar + 50% He

I1
I3

Kim loại phi sắt thép

97% Ar + 3% CO2
97% Ar + 3% O2

M1.1

M1.2

Thép hợp kim cao, thép
không rỉ

82% Ar + 18% CO2
87% Ar + 10% CO2 + 3% O2
92% Ar + 8% O2

M2.1
M2.2
M2.3

Thép không hợp kim và hợp
kim thấp

100% CO2

C

Bảng 1-4 Ảnh hưởng của khí trộn đến sự ổn định của hồ quang và tạo hình mối hàn
Ảnh hường tới

Loại khí bảo vệ
Ar + 18% CO2

Ar + 8% O2

CO2


Độ nhấp nhô bể mặt

Vẩy mịn

Vẩy rất mịn

Vẩy thô

Tạo xỉ

Ít

Trung bình

Nhiều

Bắn t

Ít

Rất ít

Gia tăng

Tạo bọt khí

Ít

Trung bình


Rất ít

Hồ quang ngắn
Hồ quang dài
Hồ quang TB
Hồ quang xung

Hồ quang ngắn
Hồ quang dài

Chiều sâu ngấu
Chiều rộng độ ngấu

Hồ quang ngắn
Các loại hồ quang có Hồ quang dài
thể
Hồ quang TB
Hồ quang xung

2.2. Dây hàn.
Trong hàn bán tự động dây hàn là phần kim loại bổ sung vào mối hàn đồng thời đóng
vai trị điện cực để gây hồ quang và duy trì sự cháy hồ quang.
Theo tiêu chuẩn của GOST 2246- 60 (của Liên bang Nga), các dây hàn kéo nguội
dùng để hàn có đường kính (0,3-12) mm. Chúng được quấn thành cuộn có đường kính
trong (100 - 200) mm tương ứng với khối lượng (5 - 80) kg. Trong đó dây dùng để hàn bán
tự động có đường kính (0,3 - 2,0) mm với khối lượng (5 - 25) kg.
Các cuộn dây hàn được bảo quản, bao gói để chống gỉ và được tráng một lớp đồng .
Dây hàn gồm hai nhóm: Dây hàn bột (dây hàn lõi thuốc) và dây hàn đặc.
2.2.1. Dây hàn để hàn trong khí bảo vệ
Khi hàn trong mơi trường khí bảo vệ, sự hợp kim hố kim loại mối hàn cũng như các

8


tính chất yêu cầu của mối hàn thực hiện chỉ thơng qua dây hàn. Do vậy những những đặc
tính của q trình cơng nghệ hàn phụ thuộc vào rất nhiều vào tình trạng và chất lượng của
dây hàn. Khi hàn trong mơi trường khí bảo vệ CO2 thường sử dụng dây hàn có đường kính
0,3 - 2,0 mm.
Sự ổn định của quá trình hàn cũng như chất lượng của liên kết hàn phụ thuộc nhiều
vào tình trạng bề mặt dây hàn. Để đảm bảo các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật cho công việc hàn,
người ta chú ý nhiều đến phương pháp làm sạch dây hàn. Một trong những cách để giải
quyết là sử dụng dây hàn có mạ đồng.
Dây hàn có mạ đồng sẽ nâng cao chất lượng bề mặt và khả năng chống gỉ, đồng thời
nâng cao tính ổn định trong quá trình hàn.
Theo GOST 2246 - 70 được phân thành các dây hàn thép cacbon thấp, hơp kim thấp,
hợp kim cao với 77 chủng loại đường kímh 0,3 - 12 mm.
Dây hàn thép cacbon thấp khác nhau chủ yếu về thành phần mangan, lưu huỳnh và
photpho.
Dây hàn hợp kim có thể chứa tới 6 nguyên tố hợp kim và tổng thành phần của chúng
có thể lên tới 6%. Dây hàn này để hàn thép cacbon và thép hợp kim. Dây hợp kim mangansilic (HS- 08G2S, HS- 08GS) dùng cho hàn thép xây dựng trong khí CO2. Khi hàn thép hợp
kim thấp độ bên cao dùng dây HS- 08CMN,HS- 08CN2M, HS- 08MFA, HS- 08CGSMFA.
Các loại dây khác dùng cho hàn thép có thành phần tương đương. Dây với lượng các
nguyên tố hợp kim hoá trên 6% thuộc dây hàn hợp kim cao. Các dây ferit và austenit hợp
kim cao dùng để hàn thép không gỉ, thép bền nhiệt và các thép đặc biệt khác.Sự hàn hồ
quang trong khí bảo vệ CO2 với dây đặc HS - 08 G2S cho năng xuất cao, rẻ, đơn giản, có
thể thực hiện được ở mọi vị trí trong khơng gian với tính chất cơ học tốt của mối hàn, song
có nhiều nhược điểm như bắn toé, bảo vệ kém khi sử dụng dịng hàn lớn, độ dẻo của kim
loại mối hàn khơng cao.
2.2.2. Dây hàn bột.
a, Khái niệm chung:
Dây hàn bột (dây hàn lõi thuốc) là dây điện cực liên tục gồm vỏ bọc kim loại và ruột

thuốc. Vỏ đóng vai trị dẫn điện và bổ xung kim loại cho mối hàn, cịn ruột hợp kim hố
mối hàn và bảo vệ kim loại lỏng (trường hợp dây tự bảo vệ) khỏi tác động xấu từ môi
trường. Dây hàn bột cho phép dùng mật độ dịng điện cao do vậy năng suất nóng chẩy cao.
b, Các kiểu cấu tạo của dây hàn:
Theo GOST 9467- 75 (của Liên bang Nga), dây hàn bột chia tương ứng như các loại
dây hàn E42; E42A; E46: E50A.
Căn cứ theo tính chất cơng việc hàn, dây hàn bột được dùng dưới hai hình thức sau:
- Với chức năng tự bảo vệ (dùng trong hàn hồ quang hở).
- Với chức năng được bảo vệ bằng môi trường bổ sung khác (hàn trong mơi trường
khí CO2)
Theo thành phần của hỗn hợp bột trong dây, dây hàn bột được chia làm 4 nhóm: rutilhữu cơ; rutil; cacbonat florui; rutil- fluori.

9

Cấu tạo một số kiểu dây hàn lõi thuốc


Ruột dây hàn là hỗn hợp các quặng, muối kim loại và fero hợp kim và bột kim loại
khác. Dây hàn bột có vai trị giơng như que hàn vỏ bọc, tức làm ổn định hồ quang, bảo vệ
kim loại mối hàn khỏi tác dụng của khơng khí, khử oxy và hợp kim hoá kim loại mối hàn,
chuyển kim loại nỏng chẩy của điện cực vào vũng hàn.
Thành phần ruột theo chức năng được phân thành một số nhóm. Sự phân chia này
cũng chỉ là tương đối, bởi phần lớn vật liệu thực hiện nhiều chức năng trong quá trình hàn.
Các vật liệu tạo khí dùng để tạo mơi trường khí bảo vệ tại vùng nóng chảy. Chúng
gồm các chất hữu cơ (tinh bột, xenlulô), muối - phần lớn là đất hiếm và kim loại hiếm
(macmo, magezit...), florua với nhiệt độ khuếch tán thấp (floruasilicat natri, floruaziconat
kali). Các vật liệu gốc khoáng cũng là chất tạo xỉ.
Các chất tạo xỉ dùng để tạo xỉ hàn. Chúng vừa đóng vai trị luyện kim vừa đóng vai
trị đảm bảo tính cơng nghệ vì xỉ có chức năng tạo dáng mối hàn. Các chất tạo xỉ gồm muối
đơn và phức của kim loại, các oxit kim loại, florua cacbonat và hỗn hợp của chúng (rutin,

oxit nhôm, oxit silic, fenspat, florit, macmo, magezit). Các florit (huỳnh thạch) và oxit kim
loại hiếm làm các chất chảy.
Các chất oxy hố khử là những chất có ái lực mạnh với oxy được đưa vào ruột, gồm
các fero hợp kim và bột kim loại (FeMn, FeSi, FeTi, nhôm , magie) .
Các chất hợp kim đưa vào ruột để đảm bảo các tính chất cần thiết của kim loại mối
hàn. Vai trị hợp kim hố có thể thực hiện nhờ các chất oxy hoá khử và các kim loại và hợp
kim khác (FeCr, FeMo, Ni, FeW).
Các chất ổn định hồ quang dùng để duy trì tính ổn định hồ quang với phạm vi rông
của chế độ hàn. Các muối của các nguyên tố với thế ion hoá thấp được dùng vào mục đích
này thường khơng được đưa vào dưới dạng tinh mà là những chất tạo xỉ và khí chứa khá
cao nguyên tố này (fenspat, disilicat natri, nephelin).
Bột sắt chiếm phần lớn trong đa số các dây hàn bột góp phần tạo mối hàn và tăng hiệu suất
của điện cực.
Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản để phân biệt các loại dây hàn bột là ứng dụng của chúng. Ứng
dụng của dây hàn bột được quyết định bởi loại sản phẩm cần hàn. Dây hàn bột để hàn thép
cacbon và thép hợp kim thấp ngày càng được sử dụng rộng rãi. Còn dây hàn bột để hàn thép
hợp kim, gang, kim loại mầu tới nay mới được sử dụng ít.
Phần lớn các dây hàn bột được dùng cho hàn tự động và bán tự động. Trong thực tế tỉ
lệ dây bột dùng cho hàn bán tự động vượt hàn tự động nhưng có một số loại dây bột chỉ
dùng cho hàn tự động mà thôi.
Dây hàn bột được dùng cho cả hàn hồ quang không bảo vệ và hồ quang bảo vệ khí và
bảo vệ thuốc. Dây khơng cần bảo vệ thêm gọi là dây tự bảo vệ. Khi sử dụng dây tự bảo vệ
thì khí và xỉ bảo vệ kim loại được thực hiện nhờ kết quả của sự khuếch tán vật liệu dây tạo
khí và làm nõng chảy các chất tạo xỉ. Dây dùng thêm khí bảo vệ gọi là dây bảo vệ khí. Khí
thường dùng là khí CO2, được cung cấp vào vùng hồ quang qua chụp khí tương tự như hàn
hồ quang khí với dây đặc. Nói chung, ruột của tất cả các loại dây hàn bột đều chứa bột sắt.
Tỉ lệ ruột và dây là đại lượng đặc trưng cho sự điền đầy của dây

Kđ =


Gb
Gd

Gb

=

Gd + Gv
10


Ở đây: Kđ - hệ số điền đầy, %;Gb - khối lượng bột điền đầy; Gd - tổng khối lượng dây; Gv khối lượng vỏ. Giá trị Kđ thường không vượt quá 40%
*Ký hiệu dây hàn Thép Cacbon, thành phần và cơ tính theo tiêu chuẩn AWS (AmericanWelding- Sytems)
- Theo hệ thống tiêu chuẩn AWS, ký hiệu cho thép cacbon như sau :

ER

70

S-

X

Ký hiệu điện cực hàn
hoặc que hàn phụ
Thành phần hố
học và khí bảo vệ

Độ bền kéo nhỏ nhất
S = dây hàn đặc


(ksi)

Giới thiệu một số loại dây hàn thơng dụng theo AWS
Bảng 1-5 Cơ tính của một số dây hàn
Điều kiện hàn
Cơ tính
Ký hiệu
Độ bèn kéo của Giới hạn chảy
theo
Khí bảo
Độ dãn dài %
Cực
tính
liên kết hàn (min của mối hàn(min
AWS
vệ
(min)
- psi)
- psi)
E70S - 2
E70S - 3
E70S - 4
E70S - 5
E70S - 6
E70S - 7

DCEP
DCEP
DCEP

DCEP
DCEP
DCEP

CO2
CO2
CO2
CO2
CO2
CO2

72000
72000
72000
72000
72000
72000

60000
60000
60000
60000
60000
60000

22
22
22
22
22

22

DCEP là dây hàn nối với cực dương của nguồn điện (đấu nghịch)
Bảng 1-5 Thành phần hóa học của một số dây hàn

hiệu Thành phần hoá học %
theo AWS C
Mn

Si

11

Các nguyên tố khác


E70S – 2
E70S – 3
E70S – 4
E70S – 5
E70S – 6
E70S – 7

0,06
0,06  0,15
0,07  0,15
0,07  0,19
0,07  0,15
0,07  0,15


0,90  1,40

1,40  1,85
1,10  2,00

0,40  0,70
0,45  0,70
0,65  0,85
0,30  0,60
0,80  1,15
0,50  0,80

Ti - 0,05  0,15; Zi - 0,02
 0,12, Al - 0,05  0,15
A1 - 0,50  0,90

3.THIẾT BỊ HÀN, DỤNG CỤ HÀN MIG, MAG
3.1. Thiết bị hàn MIG, MAG

Hệ thống thiết bị cần thiết dùng cho hàn hồ quang điện cực nóng chảy trong mơi
trường khí bảo vệ gồm nguồn điện hàn, cơ cấu cấp dây tự động, mỏ hàn (súng hàn) đi cùng
các đường ống dẫn khí, dây hàn và cáp điện, chai chứa khí bảo vệ kèm theo bộ đồng hồ, lưu
lượng khí và van khí.
Nguồn hàn thông thường là nguồn điện một chiều (DC). Nguồn điện xoay chiều AC
khơng thích hợp do hồ quang bị tắt ở từng nửa chu kỳ và sự chỉnh lưu chu kỳ phân cực
ngược làm cho hồ quang khồng ổn định.
Đặc tính ngồi của nguồn điện hàn thơng thường là đặc tính cứng (điện áp khơng đổi).
Điều này được dùng với tốc độ cấp dây hàn không đổi, cho phép điều chỉnh tự động chiều
dài hồ quang.
12



Mỏ hàn (súng hàn) bao gồm bép tiếp điện dể chuyển dịng điện hàn dến dây hàn,
đường dẫn khí và chụp khí dể hướng dịng khí bảo vệ bao quanh vùng hồ quang, bộ phận
làm nguội có thể bằng khí hoặc nước tần hồn, cơng tắc ngắt đồng bộ dịng điện hàn, dây
hàn và dịng khí bảo vệ.
3.2. Dụng cụ dùng trong hàn MIG, MAG
Trong hàn MIG/MAG thường dùng một số dụng cụ sau: Kìm bấm dây hàn, bàn trải
sắt, Clê, mỏ lết, kính hàn, kính bảo hộ, tạp dề da, ủng da, găng tay da, đe, búa nguội, dũa

4. ĐẶC ĐIỂM CÔNG DỤNG CỦA HÀN MIG/ MAG
4.1. Đặc điểm

13


Các đặc điểm của hàn hồ quang trong môi trường khí bảo vệ là mức độ tập trung cao
của nguồn nhiệt hàn đảm bảo vùng ảnh hưởng nhiệt của mối hàn nhỏ, biến dạng thấp, năng
suất hàn cao, đặc biệt khi sử dụng khí trơ, khơng cần sử dụng thuốc hoặc vỏ bọc như que
hàn, khả năng cơ khí hóa và tự động hóa cao.
* Ưu điểm:
- Hàn mọi kim loại thông dụng
- Năng suất hàn cao (dây hàn liên tục, mật độ dòng hàn cao, tốc độ hàn cao).
- Cho phép hàn ngấu sâu; độ bền mối hàn tốt với các mối hàn góc cỡ nhỏ.
- Khả năng cơ giới hóa và tự động hóa cao, làm sạch tối thiểu sau khí hàn.
*Nhược điểm
- Thiết bị đắt tiền, phức tạp (so với hàn hồ quang tay)
- Khó tiếp cận mối hàn góc trong hơn so với hàn hồ quang tay (do kích thước chụp khí
của mỏ hàn).
- Phải bảo vệ vùng hàn chống gió lùa.

- Bức xạ nhiệt cao, ảnh hưởng tới sức khỏe người thợ hàn.
- Với hàn MIG giá thành khí khá cao.
4.2. Ứng dụng
Nó được sử dụng với phạm vi rất rộng hàn các lọai vật liệu như thép cácbon thấp,
thép có độ bền cao, thép hợp kim thấp, thép không gỉ. Phương pháp hàn trong mơi trường
khí bảo vệ khơng chỉ áp dụng trong cơng nghiệp sản xuất ơ tơ mà cịn được áp dụng trong
sản xuất kết cấu thép xây dụng, chế tạo máy cơng nghiệp, đóng tầu và các ngành cơng
nghiệp khác…
5. CÁC KHUYẾT TẬT CỦA MỐI HÀN
Những sai lệch về hình dáng, kích thước và tổ chức kim loại của kết cấu hàn so với
tiêu chuẩn thiết kế và yêu cầu kỹ thuật, làm giảm độ bền và khả năng làm việc của nó, được
gọi là khuyết tật.
5.1.Khơng ngấu
Hàn khơng ngấu là loại khuyết tật nghiêm trọng nhất trong liên kết hàn. Ngồi ảnh
hưởng khơng tốt như rố khí và lẫn xỉ gây ra, nó cịn nguy hiểm hơn nữa là dẫn đến nứt, làm
hỏng liên kết. Phần lớn liên kết bị phá huỷ đều do hàn không ngấu.
* Nguyên nhân:

14


5.2. Chảy tràn
Chảy tràn là hiện tượng kim loại lỏng chảy loang trên bề mặt liên kết hàn (bể kim
loại cơ bản - vùng hàn khơng nóng chảy).
Chảy tràn tạo ra sự tập trung ứng suất, làm sai lệch hình dạng và kích thước của liên
kết hàn.

15



5.3. Rỗ khí
Rỗ khí sinh ra do hiện tượng khí trong kim loại lỏng của mối hàn khơng kịp thốt ra
ngồi khi kim loại vùng hàn đơng đặc hoặc xâm nhập từ bên ngồi vào.
Rỗ khí có thể sinh ra ở bên trong hoặc ở bề mặt mối hàn. Rố khí có thể nằm ở phần
danh giới giữa kim loại cơ bản và kim loại đắp.
Rỗ khí có thể phân bố tập trung hoặc nằm rời rạc trong mối hàn.
Sự tồn tại của rỗ khí trong liên hàn sẽ làm giảm tiết diện làm việc, làm giảm cường độ
chịu lực và độ kín của liên kết.
* Nguyên nhân

16


17


54. Nứt
Nứt là sự phá hủy cục bộ liên kết hàn dưới dạng đường, được xem là một trong những
khuyết tật nghiêm trong nhất của liên kết hàn. Chúng xuất hiện trong kim loại mối hàn và
kim loại cơ bản do sự phát triển của ứng suất riêng.
Vết nứt có thể xuất hiện ở các nhiệt độ khác nhau
Theo nhiệt độ xuất hiện nứt khi hàn thép có thể chia ra:
- Nứt nóng được tạo nên trong q trình đơng đặc kim loại ở nhiệt độ khá cao 1100 0C
-1300 0C, vì tính dẻo của kim loại giảm mạnh và phát triển biến dạng kéo.
- Nứt nguội được tạo nên do chuyển biến pha, dẫn đến giảm độ bền của kim loại, mặt
khác do ảnh hưởng của ứng suất hàn. Nứt nguội xuất hiện cả trong giai đoạn nguội hoàn
toàn cũng như trong thời gian ủ nhiệt sau hàn.
Tùy thuộc vào sự phân bố tương đối theo tâm đường hàn có nứt dọc, nứt ngang, nứt
sao; theo phân bố ở liên kết hàn có nứt tại kim loại mối hàn, nứt tại kim loại cơ bản, nứt
dưới đường hàn hoặc nứt tại vùng ảnh hưởng nhiệt. Tùy thuộc vào đặc trưng của ứng suất

(kéo hay nén) xuất hiện trong các phần tử của kết cấu hàn, nứt có thể là kín- khó quan sát
(trong các phần tử chịu nén) hoặc là hở- dễ thấy (trong các phần tử chịu kéo).
Vết nứt có các kích thước khác nhau, có thể là nứt tế vi hay nứt thô đại. Các vết nứt
thô đại có thể gây phá huỷ kết cấu ngay khi làm việc. Các vết nứt tế vi, trong quá trình làm
việc của kết cấu sẽ phá huỷ rộng dần ra tạo thành các vết nứt thơ đại.
Có thể phát hiện bằng mắt thường hoặc với kính lúp đối với vết nứt thô đại và nằm ở
bề mặt liên kết hàn. Đôi với vết nứt tế vi nằm bên trong mối hàn có thể dùng phương pháp
kiểm tra như siêu âm, từ tính, chụp X quang, vv... để xác định chúng.
Nguyên nhân:
- Nhiệt độ phân bố khơng đều khi nung nóng và làm nguội vật hàn.
- Co ngót và sự biến đổi tổ chức hay thay đổi thể tích khi kim loại chuyển từ trạng thái
lỏng sang trạng thái đặc.
- Hàn chi tiết từ thép hợp kim kết cấu có biên dạng phức tạp.
- Tốc độ nguội nhanh khi hàn các lọai thép được tơi ngồi khơng khí.
- Tiến hành hàn ở nhiệt độ thấp, giảm tính dẻo của kim loại.
18


- Kim loại cơ bản và kim loại bổ sung chứa nhiều phơtpho, lưu huỳnh.
- Trong liên kết hàn có mặt các khuyết tật khác gây tập trung ứng suất.
Phòng ngừa:
- Sử dụng que hàn các bon thấp.
- Nung nóng trước khi hàn.
- Làm nguội chậm mối hàn.
- Lập quy trình hàn phù lợp cho từng dạng
liên kết cụ thể.
- Sử lý nhiệt sau khi hànv.v...
5.5. Lẹm chân
Lẹm chân là phần bị lẹm (lõm, khuyết)
thành rãnh dọc theo danh giới giữa kim loại cơ

bản và kim loại đắp.
Lẹm chân làm giảm tiết diện làm việc của liên kết hàn, tạo sự tập trung ứng suất cao
và có thể dẫn tới sự phá huỷ của kết cấu trong quá trình sử dụng.
Nguyên nhân
- Dòng điện hàn và điện áp hàn quá lớn
- Sử dụng chưa đúng kích thước điện cực.
Bịên pháp phòng tránh:
- Chỉnh dòng điện, điện áp hàng phủ hợp và phải kiểm tra trước khi hàn.
- Lựa chon đúng kích thước điện cực
5.6. Khuyết tật về hình dạng liên kết hàn
Loại khuyết tật này bao gồm những sai lệch về hình dáng mặt ngồi của liên kết hàn,
làm nó không thoả mãn với các yêu cầu kỹ thuật và thiết kế như:
- Chiều cao phần nhô hoặc chiều rộng của mối hàn không đều.
- Đường hàn vặn vẹo không thẳng.
- Bề mặt mối hàn nhấp nhô.
Nguyên nhân
- Gá lắp và chuần bị mép hàn chưa hợp lý
- Chế độ hàn khơng ổn định
- Trình độ tay nghề của cơng nhân quá thấp, v.v...
Ngoài các sai hỏng đã gặp ở trên. Trong liên kết hàn cịn có các loại khuyết tật khác
như quá nhiệt và bắn toé...
Quá nhiệt:
Khuyết tật này suất hiện do việc chọn chế độ hàn không hợp lý(năng lượng nhiệt quá
lớn, vận tốc hàn quá nhỏ) làm cho kim loại đắp và vùng ảnh hưởng nhiệt có cấu tạo hạt rất
thơ, cơ tính của liên kết hàn bị giảm.
5.7 Bắn toé:
Khuyết tật này là hiện tượng bắn toé kim loại lên vật hàn, do vật liệu hàn khơng đảm
bảo chất lượng, thiếu khí bảo vệ hoặc sử dụng khơng đúng loại khí. Gây mất thẩm mỹ liên

19



kết hàn, mất cơng sức làm sạch, v.v...
Nói chung, các khuyết tật của liên kết hàn sau khi đã phát hiện được nếu quá quy định
cho phép thì phải:
- Đục bỏ phần kim loại có khuyết tật;
- Hàn sửa chữa và kiểm tra lại ;
- Riêng đối với nứt cần phải khoan chặn hai đầu vết nứt để hạn chế sự phát triển của
vết nứt, loại bỏ triệt để, hàn và sửa chữa lại.
- Khắc phục hiện tượng quá nhiệt bằng phương pháp nhiệt luyện để khơi phục lại kích
thước hạt của kim loại mối hàn và vùng ảnh hường nhiệt.
* Một số nguyên nhân dẫn đến khuyết tật từ thiết bị:

20


6. NHỮNG ẢNH HƯỞNG TỚI SỨC KHOẺ CỦA NGƯỜI CÔNG NHÂN KHI
HÀN MAG/MIG
6.1. Điện giật
Cường độ dòng điện 0.5 miliampere gây ra cảm giác tê bắp thịt. Với dòng điện nhỏ
này có thể làm cho bắp thịt co lại dẫn tới té ngã nguy hiểm. Có thể thương vong xảy ra,
khơng những chỉ do dịng điện mà cịn do những phản ứng mà nó gây ra. Dịng điện và điện
thế càng cao càng nguy hiểm.
Để tránh bị điện giật, người thợ hàn phải cách điện cho thân thể mình bằng cách đeo
găng tay da và mang ủng đế cao su. Luôn luôn đeo găng tay khi thay thế điện cực và phải
đổi găng tay khi găng tay bị ướt. Luôn phải cẩn thận khi làm việc xung quanh thiết bị điện,
đặc biệt là thiết bị hàn. Hằng ngày phải kiểm tra dây hàn, kìm kìm hàn xem có chỗ nào bị
tróc vỡ bộ phận cách điện hay khơng. Khơng thay thế hay sửa chữa dây điện hàn khi còn
điện. Báo cáo cho nhân viên hướng dẫn những thiết bị hư hỏng để sửa chữa hay cất không
cho sử dụng.Việc lắp đặt nguồn điện hàn phải do thợ điện có trình độ. Trước khi sử dụng

thiết bị hãy xem xét tình trạng dây hàn, kìm hàn, kẹp vật hàn và những điểm nối.

Nguy cơ bị điện giật

6.2. Ánh sáng của hồ quang hàn :
Ánh sáng hồ quang hàn có thể làm bỏng mắt và da. Ánh sáng này tương tự ánh sáng
mặt trời nhưng cịn mạnh hơn rất nhiều. Hình (..) cho thấy ánh sáng hàn có những tia thấy
21


được và những tia khơng nhìn thấy được. Tần số ánh sáng thấy được có màu sắc với ánh
sáng mặt trời. Những tia hồng ngoại và cực tím có thể gây bỏng da. Tia hồng ngoại phát ra
do những vật phát ra sức nóng. Q trình hàn và cắt tạo ra rất nhiều tia hồng ngoại. Tia
hồng ngoại đi vào mắt không được bảo vệ gây tổn thương võng mạc. Hãy ln mang kính
có độ sậm thích hợp để bảo vệ mắt.

TIA HỒNG NGOẠI
ÁNH SÁNG THẤY ĐƯỢC
ÁNH SÁNG XANH
GẦN CỰC TÍM
XẠ CỰC TÍM

Tia cực tím có thể phản chiếu trên gương hay tường làm cho nó càng nguy hiểm. Hai
người thợ hàn làm việc đấu lưng, tia hàn phản chiếu từ kính của người này có thể đi vào từ
phía sau mặt nạ của người kia gây ra bỏng. Vì thế thợ hàn và những người làm việc xung
quanh phải đeo kính có che ở hai bên hơng.
Lượng bức xạ tạo ra khi hàn tuỳ thuộc nhiều thông số như quá trình hàn, kim loại cơ
bản, kiểu nối kết và khí bảo vệ. Nếu một trong những thơng số này thay đổi thì cường độ
phát xạ cũng thay đổi. Nếu mắt hay da không may bị bỏng hãy gặp bác sĩ để được chăm sóc
thích hợp.

6.3. Khói và các khí có hại cho sức khoẻ:
Nhiều q trình hàn tạo ra khói độc và sản phẩm phụ. Khói chứa những hạt thuốc hàn
và kim loại nóng tạo ra do hồ quang. Những hạt này chứa kim loại cơ bản, kim loại hàn,
chất bẩn trên mặt, oxít và thuốc hàn. Hít phải khói này gây ra những vấn đề về sức khoẻ
nhất thời hay mãn tính.

Nguy cơ hít phải khói và khí độc
Do vậy phải đưa khói ra khỏi vùng thở của người thợ hàn và những người khác. Điều thực
hiện đầu tiên là người học không nghiêng người vào vật hàn khi hàn và nghiêng đầu ra khỏi
làn khói.
Ngồi ra phải sử dụng thơng khí. Có hai loại thơng khí có thể sử dụng: thơng khí cơ
học và thơng khí tự nhiên. Hầu hết các cơng việc hàn địi hỏi phải thơng khí cơ học. Nên
dùng ống hút đặt ngay nơi người thợ hàn làm việc để hút khí. Tốc độ hút từ 500 tới 1000
feet cube mỗi phút (CFM) là vận tốc thơng gió tốt. Người thợ cần di chuyển ống hút khi
22


mối hàn di chuyển. Nguồn hút được gắn trực tiếp vào trong cabin hàn để hút khói phát sinh
ngay tại chỗ. Việc sử dụng thơng gió tại chỗ làm giảm bụi phát sinh khi hàn.
Ở những tình huống đặc biệt như hàn ngồi trời hay ở xưởng rộng có thể dùng thơng
gió tự nhiên. Hãy ngẩng đầu ra khỏi làn khói và để gió tự nhiên thổi ngang qua khu vực hàn
xua đi khói độc.

Những kim loại tạo ra khí độc khi nung nóng.
- Chì
- Manganese
- Kẽm
- Arsenic
- Đồng
- Bạc


- Cadmium
- Đồng thau
- Thép mạ kẽm
- Berylium
- Thuỷ ngân

- Crôm
- Đồng thiếc
- Antimon
- Coban
- Nicken

Hàn hồ quang cũng tạo ra nhiều ozơn và các loại khí khác. Ozơn tập trung nhiều khí
hàn trên các kim loại phản xạ như nhơm và thép khơng gỉ hơn trên các kim loại ít phản xạ
như thép cácbon.Ozơn là khí làm kích thích phổi và làm giảm chức năng hơ hấp. Phải có
thơng gió tốt để loại trừ ozơn và những khí nguy hiểm khác.
Khi hàn hay cắt kim loại liệt kê trong bảng(...) phải dùng thơng gió cơ học. Những
kim loại này tạo ra khí độc khi bị nung nóng do cắt hay hàn. Kim loại hàn thông thường là
thép mạ. Khi lớp mạ kẽm bị nung nóng tới 2880C sẽ bốc hơi. Hít phải hơi này người thợ
hàn sẽ có triệu chứng như sốt. Trước khi hàn và cắt kim loại mạ kẽm phải mài lớp mạ cách
xa vùng hàn từ 7 tới 12cm và cả ở mặt sau vật hàn. Khi mài lớp mạ kẽm cũng phải có thơng
khí để loại trừ bụi kẽm. Nhiều hợp kim trong bảng (...) cũng được dùng để cải thiện tính
chất mối hàn và kim loại cơ bản. Để được bảo vệ tốt cần phải thơng gió nhằm loại trừ khói
ngay tại nguồn trước khi lan tới người thợ và những người khác.
Một số dung môi dùng khi chuẩn bị bề mặt hàn như chất tẩy rửa, chất bôi trơn khi cắt,
chất chống bắn toé, một số chất có chứa hợp chất clo. Phải làm sạch nhũng chất này khỏi bề
mặt hàn. Tia cực tím có thể tác dụng với dung mơi có clo và tạo ra phốtgen. Hãy kiểm tra
dung mơi nào an tồn có thể dùng trên bề mặt kim loại hàn. Những dung môi chứa
trichloroethane không khi nào nên dùng trên bề mặt hàn.

6.4. Tiếng ồn:

23


×