LÝ THUYẾT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ CÔNG
TÁC NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG DOANH
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
I Các khái niệm về thị trường :
1 / Khái niệm marketing
- Marketing là hoạt đông của con người sản xuất nhằm đem lại
những lợi ích lớn nhất cho người tiêu dùng thơng qua đó đạt dược hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao nhất
- Marketing bao gồm một q trình khép kín và ln chuyển liên tiếp
từ việc phát hiện ý đồ và chuyển ra ý đồ mới tiếp theo
- Marketing được xem như một khoa học và nghệ thuật tìm hiểu nhu
cầu của con người và đề ra biện pháp cũng như tổ chức thực hiện biện pháp
để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh
→Qua đây thấy được thị trường là trung tâm nghiên cứu của hoạt
động marketing là nơi kiểm nghiệm tinhf hình đúng đắn ,chính xác của
hoạt động marketing
Từ việc nghiên cứu thị trường của hoạt động marketing doanh
nghiệp có thể tiết kiệm chi phí sản xuất nâng cao năng suất chất lượng sản
phẩm để không ngừng củng cố , gia tăng niềm tin của khách hàng đói với
doanh nghiệp.
2/Khái niệm về thị trường:
a / Thị trường là một khái niệm căn bản của tiếp thị (marketing)
Thị trường là tập hợp những người mua hàng hiện có và sẽ có .Để
tìm hiểu bản chất của thị trường ,chúng ta giả định nền kinh tế giản đơn
gồm 4 thành phần một ngư dân ,một thợ săn , một thợ gốm và nơng dân 4
thành phần này tìm cách thoả mãn nhu cầu của mình theo 3 phương thức
khác nhau :
+ Tự cung tự cấp
+ Trao đổi phân tán
+ Trao đổi tập trung
Sự phát triển của thị trường gắn liền với sự phát triển của sản xuất
và đến lượt nó thị trường phát triển sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển .Thị
trường là địa điểm cụ thể nhưng người mua và người bán khơng nhất thiết
phải gặp nhau
b/ Mục đích nghiên cứu thị trường:
Mục đích chung :
- Tìm nhu cầu và đánh giá đúng lượng cầu.
- Tìm cách thoả mãn tốt nhu cầu của con người.
- Xây dựng được chiến lược chủ động.
- Thu được lợi nhuận dự kiến hay lợi nhuận tối ưu.
*Nhiệm vụ của nghiên cứu thị trường:
- Nghiên cứu tình hình sản xuất .
- Nghiên cứu tình hình tiêu thụ.
- Nghiên cứu tình hình mậu dịch.
- Nghiên cứu tình hình giá cả.
* Nói cách khác nghiên cứu thị trường về thực chất cốt lõi là phân
tích đánh giá tính tương quan cung cầu và giá cả.
* Yêu cầu của nghiên cứu thị trường để đảm bảo 6 thông tin:
- Đúng sản phẩm .
- Đúng kênh lưòng .
- Đúng khách hàng .
- Đúng yểm trợ.
- Đúng thời cơ.
- Đúng các giải pháp xúc tiến.
II /Đặc điểm của thị trường với doanh nghiệp công nghiệp:
1.Đặc điểm chung của thị trừơng:
Thị trường hoạt động theo các quy luật kinh tế khách quan của nó
như là quy luật cung cầu ,cạnh tranh, giá cả ,giá trị cơ chế nàyđược gọi là
cơ chế tự điều tiết nó diễn biến tự nhiên.Bên cạnh sự vận động khách quan
của các quy luật kinh tế trên thị trường cịn có sự tác động tham gia của các
cơ quan quản lý nhà nước bao gồm chính phủ các bộ ngành các địa phương
, các đơn vị trung gian sự tham gia của các cơ quan là nhằm khắc phục
những mặt trái của cơ chế thị trường tự điều tiết phát sinh ra
cơ chế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa .
Thị trường là luôn luôn biến động do sự tác động của nhiều nhân tố
khác nhau .Trong q trình kinh doanh doanh nghiệp phải ln nắm bắt kịp
thời sự biến động của thị trường , trên cơ sở hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng
và tác động , mức độ tác động của các nhân tố này để điều chỉnh phương án
, kế hoạch kinh doanh cho thích hợp với với mọi thời điểm khác nhau.
-Thị trường ngày được mở rộng làm cho thị trường khu vực gắn liền
với thị trường thế giới , thị trường quốc gia gắn liền thị trường quốc tế .Từ
đó hàng hoá của doanh nghiệp trong mối quan hệ nhu cầu của người tiêu
dùng sẽ ngày trở nên đồng nhất hơn dựa theo tiêu chuẩn quốc tế.Tuy nhiên
phải có sự khác biệt về hàng hoá giữa các quốc gia do yêu cầu đòi hỏi của
người tiêu dùng ở các quốc gia khác nhau .Mặc dù có tính đồng nhất hàng
hố được cung ứng theo nhu cầu của người tiêu dùngngày càng cao hơn,
tuy nhiên có sự khác biệt.
2/ Do vậy từ đặc điểm chung của thị trường thì thị trường công
nghiệp được áp dụng dựa theo sự vận động hoặc hình thức phát triển của
hàng hố cơng nghiệp .
a.Hàng hố cơng nghiệp :
Có vai trị quan trọng trong cuộc sống con người coi nhu cầu thiết
yếu của con người trong sự tồn tại và phát triển cho nên nhiệm vụ của hàng
hố cơng nghiệp cần phải bảo đảm chất lượng ,ln có sự thay đổi bảo đảm
tính an tồn cao trong khi sử dụng .
Ví dụ: Sản xuất cơ khí sắt thép có mối quan hệ mật thiết với ngành
xây dựng.
b.Sản phẩm công nghiệp của nước ta hiện nay ,trong giai đoạn phát
triển doanh nghiệp công nghiệp :
Cho nên việc nghiên cứu thị trường này hết sức quan trọng ,thị
trường sản phẩm công nghiệp tiêu thụ số lượng lớn và có tính lâu dài, cho
nên khách hàng khẳng định chất lượng là dài hơn nhưng nó đem lại hiệu
quả đánh giá về sản phẩm công nghiệp là rất cao.
Ví dụ: Khi khách hàng sử dụng vài ống dẫn nước ,người xem sử
dụng tồn tại trong thời gian bao lâu nó khẳng định uy tín sản phẩm và
doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm đó.
Cho nên nghiên cứu thị trường công nghiệp ,thấy được doanh nghiệp
công nghiệp nên sản xuất sản phẩm như thế nào, giá cả phù hợp ,chất lượng
bảo đảm ,sản lượng hợp lý, giảm chi phí đem lại lợi nhuận cao .
Nền kinh tế nước ta mới chuyển sang cơ chế thị trường . Vậy nên
việc nghiên cứu thị trường cho tất cả sản phẩm của các doanh nghiệp là
quan trọng .Tất cả quá trình sản xuất đều dựa trên sự vận động của thị
trường .
3 / Các phương pháp nghiên cứu thị trường :
a.Phân đoạn thị trường :
Là kỹ thuật chia nhỏ một thị trường thành những đoạn khác biệt và
đồng nhất .
*Phân đoạn thị trường chia làm 2:
-Phân đoạn vĩ mô: Chia thị trường thành những đoạn lớn .
-Phân đoạn vi mô: Phân đoạn thị trường thành những đoạn nhỏ hơn
bởi các lý do:
+ Người tiêu dùng rất đông .
+ Người tiêu dùng rất đa dạng.
+ Khả năng thực tế của doanh nghiệp .
+Giải pháp khả thi tối ưu.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến phương pháp nghiên cứu nhu cầu của
khách hàng :Từ việc đời sống của nhân dân ,tuỳ mức độ thu nhập bình
quân , để thấy rõ họ dùng sản phẩm mức độ nào,chất lượng ,số lượng quy
cách ,mẫu mã chiếm tỉ trọng lớn , thị trường hiện tại ,thị trường tiềm năng.
Từ việc nghiên cứu nhu cầu của họ thấy được sản phẩm của doanh
nghiệp công nghiệp đưa ra cho hợp lý đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu con
người trong giai đoạn thích ứng .
- Quy luật cạnh tranhlà hình thức để tăng sự phát triển của sản phẩm
phục vụ khách hàng tốt hơn.
Ta phải hiểu đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là ai , nhược điểm
,ưu điểm của sản phẩm doanh nghiệp mình với doanh nghiệp họ những
điều kiện cạnh tranh theo sự tiến bộ phát triển khoa học kỹ thuật .
- Quy luật giá cả: Đối với mỗi sản phẩm có giá thành nhất để đem lại
hiệu quả kinh tế doanh nghiệp nhưng có tính chất lâu dài có lợi cho doanh
nghiệp.
- Quy luật giá trị : Mỗi sản phẩm đều có giá trị nhất định nó tương
ứng những hao phí tạo ra sản phẩm đó .Cho nên doanh nghiệp phải tuân
theo và áp dụng cho hợp lý.Không thể giá trị kém mà giá thành cao để mất
uy tín của doanh nghiệp .
- Truyền thống văn hố phong tục.
Đối với mỗi đất nước ,sự hoạt động của con người chịu rất nhiều
ảnh hưởng bởi phong tục tập quán ,văn hoá của dân tộc .Cho nên sản phẩm
đưa ra trên thị trường sử dụng phù hợp phong tục tập qn đó vừa có tính
hiện đại cao kết hợp với sự thích ứng nhu cầu của con người.
c.Quy trình phân đoạn thị trường :
Cách phân đoạn thị trường có thể được xác định bằng việc áp dụng
các thay đổi liên tiếp để chia nhỏ thị trường ,nó bao gồm 3 bước:
- Giai đoạn khảo sát : Nhà nghiên cứu thực hiện các phỏng vấn thông
thường và tập trung vào các nhóm với các khách hàng và các dữ liệu thu
thập.
+ Các nhà cung ứng và xếp loại quan trọng của họ .
+ Sự lưu ý nhãn hiệu và xếp loại nhãn hiệu.
+Các cung ứng đối với chủng loại sản phẩm.
+ Dân số sơ đồ tâm lý và sơ đồ công luận của người đáp.
- Giai đoạn phân tích : Nhà nghiên cứu áp dụng việc phân tích nhân
số đối với các chỉ tiêu để tìm ra sự thay đổi , sự khác biệt của các khúc
khác biệt tối đa.
- Giai đoạn phác hoạ :Mỗi đoạn được phác hoạ mô tả trong sơ đồ
tâm lý và thói quen tiêu thụ của cơng chúng để có thể cho được một tên dựa
trên đặc tính phân biệt chế ngự .Việc phân đoạn thị trường cho thấy các cơ
hội ở từng đoạn thị trường mà doanh nghiệp phải đối diện .Doanh nghiệp
hiện nay phải đánh giá những phần khúc khác biệt và quyết định sẽ bao
quát mấy đoạn tuyến và làm sao xác định được những đoạn tuyến tốt nhất.
d.Cấu trúc phân đoạn thị trường:
nhận dạng các cơ sở cho phân đoạn thị
trường . Phân đoạn thị trường
phát triển các kết luận phân đoạn thị trường
triển khai đo lường sự hấp dẫn của phân đoạn.
Định mục tiêu thị trường
lựa chọn các phân đoạn trọng điểm.
hoạch định vị thế sản phẩm
đoạn thị trường trọng điểm.
Định vị thế sản phẩm
phát triển marketing -mix cho mỗi
đoạn trọng điểm
e.Các tiêu thức để phân đoạn thị trường:
Các tiêu thức được lựa chọn khác nhau để phân đoạn thị trường
.Đối với mỗi loại hàng phải lựa chọn các tiêu thức khác nhau cho phù
hợp với những điều kiện cụ thể của từng nhóm hàng về lý thuyết, bất
kỳ đặc tính nào của tập khách hàng tiềm năng trên thị trường đều có
thể dùng làm tiêu thức để phân đoạn thị trường đó .Song những tiêu
thức thường đựơc sử dụng là tập tính và thái độ đối với sản phẩm , thu
thập , giới tính ,lứa tuổi ,vùng địa lí,dân số , thể chất của cá nhân ,
trình độ văn hố.
Các tiêu thức được lựa chọn để phân đoạn thị trường tư liệu sản
xuất và hang công nghiệp cũng rất khác nhau .Đối với tất cả loại hàng
trên cũng phải lựa chọn các tiêu thức khác nhau cho phù hợp với
những điều kiện cụ thể của từng nhóm hàng .
Về phương pháp luận , tồn tại quan điểm chọn biến phân đoạn :
Là bằng cách quan sát các đặc tính của khách hàng và bằng
cách quan sát ứng xử của khách hàng đối với một mặt hàng riêng biệt .
Sau đây là một số biến cơ bản phổ biến được vận dụng trong
phân đoạn thị trường :
-Phân đoạn địa cư.
-Phân đoạn theo nhân khẩu học .
-Phân đoạn theo phác đồ tâm lý.
-Phân đoạn theo đặc tính sản phẩm cơng nghiệp .
Ví dụ : Một thị trường gồm 6 khách hàng , mỗi khách hàng là
một thị trường riêng biệt vì nhu cầu và ý muốn độc lập .Người bán xác
định các tầng lớp khách hàng có khác biệt từ đó thiết kế một sản phẩm
riêng biệt và có một chương trình tiếp thị cho mỗi khách hàng .Thu
đoạn mục tiêu phải đảm bảo vơ hại và có thiện cảm với các đoạn thị
trường kề cận ,phù hợp với ngân sách marketing của doanh nghiệp
công nghiệp đối với đoạn thị trường mục tiêu .
f. Lựa chọn thị trường trọng điểm:
Sau khi phân khúc thị trường , người bán hay nhà sản xuất phải
quyết định lựa chọn một hay một vài phần thị trường có lợi nhất đối
với mình để đảm nhiệm .Để thực hiện được điểm này ,người sản xuất
phải đánh giá lợi ích và hiệu quả của phân khúc thị trường đó là chức
năng chính của phân khúc tầm cỡ và phát triển tính hấp dẫn cơ cấu
phân khúc và mục tiêu của doanh nghiệp cùng nguồn lực , tức là nhà
sản xuất có thể tuỳ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp ,
mức độ đồng nhất của sản phẩm và thị trường ,giai đoạn trong chu kỳ
sống của hàng hoá và chiến lược marketing của các đối thủ cạnh tranh
mà lựa chọn cách đáp ứng thị trường .
- Doanh nghiệp có thể bỏ qua sự khác biệt giữa các khu vực
,phân khúc thị trường và theo đuổi cả thị trường .Doanh nghiệp trông
cậy vào kiểu phân phối hàng loạt, quảng cáo lan tràn với ý đồ tạo cho
mặt hàng của mình 1 mơ hình trong ý nghĩa công chúng .Đây là cách
tiếp thị của hầu hết các doanh nghiệp hiện nay.Phương pháp này
thường tiết kiệm chi phí marketing nhưng khơng có hiệu quả của thị
trường cạnh tranh .
- Doanh nghiệp có quyền quyết định hoạt động trong nhiều đoạn
thị trường và tung ra ở mỗi đoạn thị trường những nỗ lực khác nhau
.Phương pháp này đưa lại doanh số cao hơn tiếp thị không phân biệt
.Tuy nhiên nó làm tăng nhiều loại chi phí :Chi phí cải tiến sản phẩm ,
chi phí điều hành , phân phối , kiểm kê tồn kho, quảng cáo .
4 /Chọn nhãn hiệu trên thị trường mục tiêu của doanh nghiệp
công nghiệp :
a. Khái niệm nhãn hiệu :
-Nhãn hiệu là một tên gọi ,thuật ngữ dấu hiệu , biểu tượng hình
vẽ hay sự phân phối của chúng có cơng dụng để xác định nhận hàng
hố của mình để phân biệt.
-Tên nhãn hiệu là một bộ phận của nhãn hiệu mà ta có thể đọc
được .
Ví dụ : TOYOTA.
Dấu hiệu của nhãn hiệu : là một phần của nhãn hiệu có thể nhận
ra được nhưng không thể phát âm được chẳng hạn như :biểu tượng ,
hình vẽ , màu sắc hay kiểu chữ đặc thù.
-Dấu hiệu thương mại là một bộ phận của nhãn hiệu được bảo
vệ về mặt pháp luật .Dấu hiệu hàng hoá bảo vệ thuộc quyền tuyệt đối
của người bán trong việc sử dụng tên nhãn hiệu hay dấu hiệu nhãn
hiệu.
b. quyết định chọn nhãn hiệu trên thị trường mục tiêu của
doanh nghiệp công nghiệp :
Nhà sản xuất ra sản phẩm dưới dạng hàng hố đặc hiệu sẽ cịn
phải thơng qua một số quyết định nữa ,sẽ phải soạn thảo chính sách ,
nhãn hiệu hàng hoá cụ thể để dựa vào đó vận dụng cho các đơn vị
hàng hố , thành phần chủng loại hàng hố của mình để người tiêu
dùng biết và chấp nhận hàng hố đó mới được tiêu thụ .
Về phía người tiêu dùng , họ cảm nhận nhãn hiệu có thể tăng
thêm giá trị của sản phẩm . Vì vậy quyết định chọn nhãn hiệu là một
mặt quan trọng của marketing .
III /Các bộ phận cấu thành thị trường :
Đó là cung , cầu , giá cả ,cạnh tranh.
1/ Cung :
Số lượng cung của một hàng hoá là khối lượng mà người bán
sẵn sàng bán trong 1 chu kỳ nào đó.Số lượng cung phụ thuộc vào giá
cả hàng hoá và phụ thuộc vào các yếu tố khác , trước hết là giá cả các
yếu tố đầu vào và kỹ thuật sản xuất hiện có .
Số lượng cung thường tăng hay giảm theo giá cả của hàng hoá
nếu xét trong 1 chu kỳ đủ dài .Gía bán 1 loại hàng hố nào đó càng
cao thì lượng cung của hàng hố đó càng lớn vì khi đó nhà sản xuất sẽ
thu được nhiều lợi nhuận .
Ngược lại, khi giá hạ người sản xuất sẽ sản xuất cầm chừng ,
giảm bớt số lượng ,có thể chuyển sang sản xuất hàng hoá khác .
Số lượng cung của thị trường là tổng lượng cung của từng
doanh nghiệp .
Sự thay đổi của số lượng cung 1 hàng hoá tuỳ thuộc vào sự biến
đổi giá cả của hàng hoá đó , trong khi các yếu tố khác khơng đổi tạo
nên một hàm gọi là hàm cung Qx=Fpx.
Hàm cung là quy luật cung ứng trên thị trường thể hiện sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa số lượng cung và giá cả về 1 hàng hoá nhất định
trên 1 thị trường xác định và trong 1 thời điểm nhất định .
2/ Cầu :
Nhu cầu là một phạm trù dùng để mô phỏng hành vi của người
mua đối với một mặt hàng nào đó .Số lượng cầu của một hàng hố là
khối lượng hàng hố người mua muốn mua và có khả năng mua trong
một thời gian nhất định và ở một mức giá nhất định .
Quy luật về cầu là : Số lượng cầu sẽ tăng nếu giá giảm và ngược
lại trong điều kiện các nhân tố khác không đổi .Quy luật về cầu được
giải thích bằng chi phí cơ hội hoặc chi phí lựa chọn .
Sự thay đổi của lượng cầu tuỳ thuộc vào sự biến đổi của giá cả
nếu các yếu tố khác giữ nguyên tạo nên một hàm số gọi là hàm cầu.
Qx = a - bp
Qx : lượng cầu ứng với giá p.
p: giá hàng hoá .
a,b các hệ số .
Mức độ thay đổi của các số lượng cầu theo sự biến đổi của giá
cả hàng hoá gọi là độ co giãn của cầu.Nếu số lượng cầu tăng nhanh
hơn tốc độ giảm giá thi cầu có độ co giãn và ngược lại.Nếu chúng
bằng nhau thì gọi là sự co giãn đồng nhất.
3/Giá cả :
Là một bộ phận không thể thiếu của thị trường .Giá cả đóng vai
trị quết dịnh trong việc mua hay khơng mua hàng của người tiêu thụ
.Giá cả và thị trường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau ,tác động qua
lại với nhau Thi trường không những chi phối đến sự cấu tạo vá mức
độ hình thành giá cả mà ngay cũng gây nên sự biến động gắt gao cả về
hình thức và cường độ đối với thị trường .Đối với các doanh nghiệp
giá cả được xem như những tín hiệu đáng tin cậy,phản ánh tình hình
biến động của thị trường .Thơng qua giá cả các doanh nghiệp có thể
bắt được sư tồn tại ,sức chịu đựng cũng như khả năng cạnh tranh của
mình trên thị trường.
Trên thị trường tuy người sản xuất và tiêu dùng đối lập nhau
trong việc thực hiện các chức năng riêng biệt của mình,nhưng trong
quan hệ trao đổi mua bán ho vừa có quan hệ hợp tác và đấu tranh với
nhau về giá ,để cuối cùng các bên đều đi đến chấp nhận hình thành
nên một mức giá nào đó gọi là giá trị thị trường .0
4./ Cạnh tranh:
Cạnh tranh là bất khả kháng ,linh hồn sống của cơ chế thị trường
.Cạnh tranh là động lự cđể phát triển kinh doanh .Cạnh tranh trong cơ
chế thị trường la cuộc chạy đua khơng đích giữa các nhà sản xuất kinh
doanh .
Trong nền kinh tế thị trường tồn tại cả ba trạng thái cạnh tranh :
Cạnh tranh giữa những người bán với nhau ,cạnh tranh giữa những
người mua với những người bán .
Đồng thời với cạnh tranh về giá các doanh nghiệp còn cạnh
tranh nhau bằng chất lượng sản phẩm,bằng các phương thức thanh
tốn .Khi đó các doanh nghiệp nào không đáp ứng nhu cầu thị trường
sẽ bị đào thải khỏi thị trường .Mọi doanh nghiệp phải chịu sức ép
không ngừng hoàn thiện giá trị sử dụng ,tăng cường các hình thức
dịch vụ .Do vậy cạnh tranh kinh tế là phương thức
vận động để phát triển nền kinh tế thị trường ,bảo đảm mục tiêu
lợi nhuận tối đa của doanh nghiệp qua đó lợi ích của người tiêu dùng
và của xã hội cũng được đảm bảo hơn .
5/.Mối quan hệ cung cầu và giá cả :
Các bộ phận cấu thành thị trường :cung cầu ,giá cả và cạnh
tranh không tồn tại độc lập riêng rẽ với nhau mà chúng luôn tác động
qua lại lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất :thị trường .
Trên thị trường mỗi hàng hoá đều có một hàm cung và một hàm
cầu tuân theo quy luật cung và quy luật cầu .Kết hợp hai quy luật
cung,cầu thì ta có quy luật cung cầu.Theo quy luật cung cầu thì một
hàng hố sẽ được bán theo giá vừa phối hợp với cung lại phù hợp với
cầu tức là ở đó cung và cầu gặp nhau.Tại mức giá thấphoen mưc giá
cân bằng cầu sẽ lớn hơn cung khi đó giá cả sẽ tăng lên để đạt điểm cân
bằng .Ngược lại,khi giá cả ở mức trên giá cân bằng cung sẽ lớn hơn
cầu khi đó có sự dư thừa hàng hoá .Người bán muốn bán được hàng
phải giảm giá cho đến khi mức giá cân bằng
PHẦN II
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
TRONG THỜI GIAN QUA
I/Thực trạng công tác nghiên cứu thị trường của doanh
nghiệp công nghiệp :
1.Thực trạng thị trường :
Tình hình thị trường qua những năm đổi mới :
- chuyển việc mua bán hàng hoá từ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp sang mua bán theo cơ chế thị trường giá cả được hình thành
trên cơ sở giá trị và quan hệ cung cầu
Chuyển thị trường từ trạng thái" tự cấp,tự túc"sang tự do lưu
thông theo quy luật kinh tế thị trường và theo pháp luật .Với sự tham
gia về vốn ,kỹ thuật và lưu thơng hàng hố làm cho thị trường trong
nước phát triển sống động ,tổng mức lưu chuyển hàng hoá xh tăng
nhanh .
-Thị trường ngoài nứơc được mở rộng theo hướng đa dạng hoá
và đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại .
-Quản lý nhà nước và thị trường ,hoạt động thương mại có tiến
bộ về tổ chức hệ thống ,hạch định chính xác vĩ mơ ,tạo điều kiện cho
sản xuất kinh doanh phát triển .
* Hạn chế cần khắc phục:
-Thị trường hàng hoá và số lượng doanh nghiệp bung ra kinh
doanh phát triển với tốc độ nhanh ,nhưng nặng tính tự phát .Nền
thương nghiệp về cơ bản vẫn la mọt nền thương nghiệp nhỏ ,tổ chưc
phân tán mạnh buôn bán theo kiểu"chụp giật"qua nhiềi tầng nấc,dẫn
đến tình trạng ép giá đầu vào ,nâng giá đầu ra ở thị trường trong nước
bị chèn ép ở thị trường nước ngoài .
Chưa thiết lập được mối liên kết lâu dài giữa cơ sở sản xuầt với
nhà buôn và giữa các nhà buôn để hình thành những kênh lưu khơng
ổn định tạo điều kiện hỗ trợ ,thúc đẩy sản xuất,hướng dẫn tiêu dùng
,xây dựng thị trường cung ừng và tiêu thụ vững chắc đặc biệt trên lĩnh
vực bán vật tư nông nghiệp, mua nông sản thực phẩm.
-Kỷ cương pháp luật bị vi phạm ,trật tự thị trường chưa được
xác lập .Nạn buôn lậu ,buôn bán hàng giả diễn ra nghiêm trọng tác
động xấu đến sản xuất và đời sống.
a/ Tình hình thị trường trong nước :
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ xã hội tăng lên hàng năm
.Năm 1990 đạt 19.031 tỷ đồng ,năm 1991 đạt 33.404 tỷ đồng , năm
1992 đạt 51.215 tỷ đồng, năm 1996 đạt 145.874 tỷ đồng năm 1997 đạt
158.000 tỷ đồng ,năm 1998 đạt 181.000 tỷ đồng .
Đầu năm 2000,tổng sản phẩm nội địa (GDP)tăng 8,9%; giá trị
sản xuất công nghiệp tăng 15,6% ;giá trị sản xuất nông lâm thuỷ sản
tăng 4,5%; tổng mức bán lẻ hàng hố và dịch vụ tăng 6,4% .
Về thị trường nơng thơn miền núi năm 1998 có tiến bộ tăng
trưởng tổng mức bán lẻ từ 6%-->15% so với1997.
Về giá cả trên thị trường năm 1998 :
Gía các loại vật tư , vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng tương
đối ổn định .Việc thực hiện dán tem một số mặt hàng nhập khẩu đã tạo
điều kiện cho các cơ sở sản xuất và kinh doanh hàng trong nước phát
triển tốt,góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chống hàng lậu và gian
lận thương mại .
b/Về tình hình nước ngoài :
Từ khi thực hiện đường lối mở cửa giao lưu bn bán với nước
ngồi kim ngạch xuất khẩu của việt nam khơng ngừng được tăng lên
.Điều đó được thể hiện : năm 1998 kim ngạch xuất khẩu luôn luôn
tăng tuy tốc độ tăng không đều .Giai đoạn 1993--->1997 kim ngạch
xuất khẩu gia tăng với tốc độ thần kì 30% một năm . Năm 1998 và đầu
năm 1999 kim ngạch xuất khẩu tăng chậm . Nguyên nhân khách quan
do thiên tai và khủng hoảng tài chính tiền tệ : Do yếu kém của ngành
ngoại thương . Từ tháng 1-1999 đến nay kim ngạch xuất khẩu đã tăng
trở lại . 7 tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt 1166 triệu
USD tăng 12% so với cùng kì năm ngoái . Nguyên nhân khách quan
do 1 số nước châu á đã qua cơn khủng hoảng , đang tăng nhu cầu nhập
khẩu như Nhật , Hàn Quốc , thị trường EU cũng dành cho Việt Nam 1
số thuận lợi . Nguyên nhân chủ quan : các biện pháp khuyến khích
xuất khẩu của chính phủ bắt đầu phát huy tác dụng đặc biệt là nghị
định về mở rộng quyền kinh doanh xuất nhập khẩu cho các doanh
nghiệp và qui chế xuất khẩu . Cộng với nỗ lực của các doanh nghiệp
đã tạo nên sự tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu trong mấy tháng gần
đây .
Thị trường xuất khẩu ở Việt Nam ngày càng được mở rộng .
Các thị trường lớn ở Việt Nam là : Nhật , Singapore , Trung Quốc ,
Đài Loan , Đức , Mĩ , Thái lan , Thuỵ Sĩ , Anh, Iđônêxia , Pháp ,Nga ,
Italia , Malaysia . Tỉ trọng xuất khẩu của Việt Nam vào các thị trường
này trong những năm qua gia tăng nhanh từ 58,7% tổng kim ngạch
xuất khẩu năm 1994 lên 87,2 % năm 1998 . Ngoài các thị trường lớn
nêu trên kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang 1 số thị trường mới
như Nam Phi , Trung cận đông cũng tănng mạnh trong thời gian gần
đây .
Nghiên cứu 1 số thị trường chính :
* Thị trường ASEAN :
Kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN
quan hệ bn bán giữa Việt Nam với các nước trong khối ngày càng
phát triển và có những bước tăng trưởng vượt bậc . Đến giữa nănm
1999 thị trường ASEAN chiến 22% tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam và khoảng 32% tổng kim ngạch nhập khẩu .Việt Nam xuất
sang các nước ASEAN gạo , giầy dép , hàng dệt may ....và nhập xăng ,
dầu , sắt thép , xe máy . Do các nước ASEAN có cùng chung lợi thế
với Việt nam lại có trình độ phát triển cao hơn chúng ta nên hàng Việt
Nam khó cạnh tranh , mức nhập siêu ngày càng tăng , mỗi năm trung
bình lên tới 7,2 tỉ USD . Điều này đòi hỏi nhà nước và các doanh
nghiệp cơng ngiệp khẩn trương tìm ra giải pháp nâng cao tính cạnh
trannh của hàng Việt Nam .
* Thị trường Nhật Bản :
Nhật Bản là đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam
kim ngạch xứt nhập khẩu năm 1998 đạt gần 3 tỉ USD . Ngày 26-51999 chính phủ Nhật Bản đã cấp tối huệ quốc cho Việt Nam tạo cơ
hội mới để phát triển quan hệ thưoưng mại giữa 2 nước . Mục tiêu đặt
ra : Đến năm 2005 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và Nhật đạt
hơn 5 tỉUSD . Để biến hi vọng thành hiện thực các doanh nghiệp công
nghiệp Việt Nam cần :
Tăng cường cơng tác quản lí chất lượng sản phẩm : Nghiên cứu
các kênh phân phối , tìm hiểu cá tính của các doanh nhân Nhật Bản để
có khả năng thích ứng .
*Thị trường Mĩ :
Đây là thị trường rộng lớn tiềm năng , mạnh về khả năng thanh
toán , khả năng cạnh tranh cũng rất khốc liệt . Bốn năm qua từ khi Mĩ
bình thường hố quan hệ với Việt Nam quan hệ buôn bán giữa 2 nước
phát triển theo chiều hướng tốt . Đến nay kim ngạch xuất nhập giữa
Việt Nam - Mĩ đạt gần 1 tỉ USD/năm . Việt Nam xuất khẩu sang Mĩ :
cà phê , hải sản , hàng may mặc ... và nhập từ Mĩ : thiết bị máy móc ,
nguyên vật liệu . Sắp tới hiệp định thương mại Việt Nam - Mĩ được kí
kết sẽ mở ra triển vọng mới trong quan hệ thương mại giữa 2 nước .
Để đón nhậnn cơ hội mới này các doanh nghiệp Việt Nam cần nỗ lực
phấn đấu nâng cao tính cạnh tranh các hàng Việt Nam thì mới có thể
thâm nhập và trụ vững trên thị trường rộng lớn này . Nghiên cứu các
thị trường khác như EU ,Nga , Trung Quốc .. ta có nhận định chung :
tính cạnh tranh của hàng Việt Nam cịn rất yếu . Muốn mở rộng thị