BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
VŨ QUỐC KHÁNH
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TRONG NÔNG THÔN HUYỆN CÁT HẢI,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM VÂN ðÌNH
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng luận văn này là kết quả nghiên cứu của tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñều ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn
Vũ Quốc Khánh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này trước tiên tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc ñến toàn thể các Thầy, Cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn
ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
ðặc biệt tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo
GS.TS Phạm Vân ðình ñã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình cho tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu ñề tài này.
Qua ñây tôi cũng xin trân trọng cảm ơn toàn thể cán bộ Phòng Công
thương, Phòng Thống kê, Chi Cục thuế huyện Cát Hải ñã tạo ñiều kiện thuận
lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, những người
ñã ñộng viên và giúp ñỡ tôi về mặt tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học
tập và thực hiện ñề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Tác giả luận văn
Vũ Quốc Khánh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DNNVV
TRONG NÔNG THÔN 4
2.1 Một số vấn ñề lý luận về phát triển DNNVV trong nông thôn 4
2.2 Kinh nghiệm phát triển DNNVV trên thế giới và ở Việt Nam 25
2.3 Bài học kinh nghiệm trong nghiên cứu và phát triển DNNVV
trong nông thôn huyện Cát Hải - thành phố Hải Phòng 37
2.4 Các nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài 37
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 40
3.1 ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Cát Hải - Hải Phòng 40
3.2 Phương pháp nghiên cứu 49
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 52
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53
4.1 Thực trạng phát triển DNNVV trong nông thôn huyện Cát Hải,
thành phố Hải Phòng trong những năm gần ñây 53
4.1.1 Quy mô và cơ cấu doanh nghiệp phân theo loại hình doanh
nghiệp và ngành nghề sản xuất của doanh nghiệp 53
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
iv
4.1.2 Quy mô và cơ cấu doanh nghiệp phân theo vốn ñăng ký kinh
doanh và số lượng lao ñộng 56
4.1.3 Tình hình ñăng ký kinh doanh và cơ cấu vốn của doanh nghiệp 58
4.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của DNNVV huyện Cát Hải 60
4.1.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ñiều tra 62
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của DNNVV huyện Cát Hải 67
4.2.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 67
4.2.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 91
4.2.3 Chiến lược phát triển của doanh nghiệp 102
4.2.4 ðánh giá chung về thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát
triển của các DNNVV trong nông thôn huyện Cát Hải - Hải Phòng 106
4.3 ðịnh hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nông thôn
huyện Cát Hải - thành phố Hải Phòng 109
4.3.1 Quan ñiểm phát triển DNNVV 109
4.3.2 ðịnh hướng và căn cứ phát triển DNNVV trong nông thôn 110
4.4 ðề xuất giải pháp phát triển DNNVV trong nông thôn huyện Cát
Hải - thành phố Hải Phòng 116
4.4.1 Cải thiện cơ chế chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp 116
4.4.2 Giải pháp về phát triển nguồn vốn cho doanh nghiệp 118
4.4.3 Giải pháp về ñào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho các
DNNVV 120
4.4.4 Giải pháp về khoa học công nghệ, thông tin thị trường 122
4.4.5 Giải pháp về mặt bằng sản xuất kinh doanh cho DNNVV 123
4.4.6 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho DNNVV 124
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 126
5.1 Kết luận 126
5.2 Kiến nghị 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO 130
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
CBTS Chế biến thuỷ sản
CC Cơ cấu
CN Công nghiệp
CNH-HðH Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá
CTCP Công ty Cổ phần
DL Du lịch
ðL1 ðộng lực 1
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
DT Diện tích
DV Dịch vụ
GTSX Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
Lð Lao ñộng
LV1 Lĩnh vực 1
Mð1 Mục ñích 1
N-L-TS Nông - Lâm - Thuỷ sản
NN Nông nghiệp
NN1 Nguyên nhân 1
NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
SL Số lượng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TM Thương mại
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCð Tài sản cố ñịnh
UBND Uỷ ban nhân dân
Vốn Cð Vốn cố ñịnh
Vốn Lð Vốn lưu ñộng
WTO Tổ chức thương mại thế giới
XD Xây dựng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Tiêu chí phân loại DNNVV ở một số nước trên thế giới 14
2.2 Tiêu chí phân loại DNNVV ở Việt Nam 16
3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Cát Hải qua 3 năm (2007 -
2009) 43
3.2 Tình hình dân số và lao ñộng huyện Cát Hải qua 3 năm (2007 -
2009) 45
3.3 Tình hình phát triển kinh tế của huyện Cát Hải qua 3 năm (2007
– 2009) 46
3.4 Quy mô và cơ cấu mẫu ñiều tra theo loại hình doanh nghiệp 50
4.1 Quy mô DNNVV huyện Cát Hải phân theo loại hình DN và
ngành nghề sản xuất, giai ñoạn 2007 - 2009 54
4.2 Số lượng DNNVV huyện Cát Hải phân theo quy mô vốn và lao
ñộng, giai ñoạn 2007 – 2009 57
4.3 Số lượng DNNVV sản xuất kinh doanh có lãi phân theo loại hình
và ngành sản xuất, giai ñoạn 2007 - 2009 61
4.4a Kết quả sản xuất kinh doanh của DN năm 2009 (theo loại hình
DN) 63
4.4b Kết quả sản xuất kinh doanh của DN năm 2009 (theo ngành
nghề) 63
4.5a Một số thông tin về Chủ DNNVV (theo loại hình DN) 68
4.5b Một số thông tin về Chủ DNNVV (theo ngành nghề sản xuất) 70
4.6a Cơ chế ra quyết ñịnh trong DN (theo loại hình DN) 75
4.6b Cơ chế ra quyết ñịnh trong DN (theo ngành nghề sản xuất) 75
4.7 Cơ cấu vốn cố ñịnh và vốn lưu ñộng trong DN 79
4.8 Cơ cấu vốn chủ sở hữu và nợ phải trả trong DN 82
4.9 Quy mô và chất lượng lao ñộng trong DN theo loại hình DN 84
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
vii
4.10 Quy mô và chất lượng lao ñộng trong DN theo ngành sản xuất 87
4.11 ðánh giá của DN về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của DN 90
4.12 ðánh giá của DN về môi trường kinh doanh 92
4.13 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 99
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 Quy mô vốn ñăng ký kinh doanh của doanh nghiệp (phân theo
loại hình doanh nghiệp) 59
4.2 Quy mô vốn ñăng ký kinh doanh của doanh nghiệp (phân theo
ngành nghề sản xuất) 59
4.3 ðộng lực thúc ñẩy chủ DN tạo lập DN 72
4.4 ðộng lực thúc ñẩy chủ DN ñảm nhận vai trò lãnh ñạo trong DN 74
4.5a Quy mô vốn của DN (theo loại hình DN và tính chất vốn) 77
4.5b Quy mô vốn của DN (theo ngành nghề của DN và tính chất vốn) 78
4.6a Quy mô vốn của DN (theo loại hình DN và nguồn hình thành) 80
4.6b Quy mô vốn của DN (theo ngành nghề của DN và nguồn hình
thành) 81
4.7 ðánh giá của DN về cơ sở hạ tầng 95
4.8 Chiến lược của doanh nghiệp 103
4.9 Nhu cầu ñào tạo của doanh nghiệp 105
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) giữ vai trò quan trọng về nhiều mặt như: bảo ñảm nền tảng ổn ñịnh
và bền vững của nền kinh tế; huy ñộng tối ña các nguồn lực cho ñầu tư phát
triển; ñáp ứng một cách linh hoạt nhu cầu của các ngành kinh tế quốc dân; cải
thiện thu nhập và giải quyết việc làm cho một bộ phận ñông ñảo dân cư. Các
DNNVV thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số doanh nghiệp. Ở châu Âu, số
lượng DNNVV chiếm tỷ trọng tới 99,8% tổng số doanh nghiệp (F.Janssen,
2009). Ở khu vực ðông Nam Á, Thái Lan là nước có nền kinh tế khá tiêu
biểu, tỷ trọng DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp của Thái Lan là khoảng
90%. Ở Việt Nam, chỉ xét các doanh nghiệp có ñăng ký thì tỷ lệ này là trên
95% (Nguyễn Ngọc Phúc, 2005). Vì thế, ñóng góp của họ vào tổng sản lượng
và tạo việc làm là rất ñáng kể.
Cho ñến nay, Việt Nam vẫn là nước có nền kinh tế dựa vào nông
nghiệp với khoảng 70% lực lượng lao ñộng tham gia vào hoạt ñộng sản xuất
nông nghiệp và gần ba phần tư dân số ñang sống ở khu vực nông thôn. Vì
vậy, hoạt ñộng của các DNNVV ở nông thôn vẫn tiếp tục ñóng vai trò quan
trọng trong việc tạo thu nhập và giảm nghèo trong những năm sắp tới.
Tuy nhiên, hiện nay các DNNVV, ñặc biệt là các DN ở khu vực nông
thôn ñang gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh như
quy mô về vốn thấp; hệ thống máy móc, thiết bị cũ kỹ, lạc hậu; yếu kém trong
tiếp cận thông tin thị trường, hầu hết chủ DN ở nông thôn chưa qua trường
lớp ñào tạo nên năng lực quản lý còn hạn chế…
Cát Hải là một huyện ñảo thuộc thành phố Hải Phòng có nhiều tiềm
năng ñể phát triển kinh tế ñặc biệt trên hai lĩnh vực ñánh bắt thủy hải sản và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
2
du lịch. Huyện có thị trấn Cát Bà với quần ñảo Cát Bà nổi tiếng nhiều danh
lam thắng cảnh như ñảo Ngọc, khu dự trữ sinh quyển quốc gia Cát Tiên…
Bên cạnh ñó, huyện cách trung tâm thành phố Hải Phòng không xa nên rất
thuận lợi ñể thu hút khách du lịch và các nhà ñầu tư. ðây chính là ñộng lực
thúc ñẩy các DN phát triển ở Cát Hải, ñặc biệt là DNNVV. Các DNNVV ñã
tận dụng ñược những lợi thế của ñịa phương ñể mở rộng và phát triển sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, cũng như các DNNVV trên cả nước nói chung,
các DNNVV ở Cát Hải cũng gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển
như thiếu vốn sản xuất, công nghệ và kỹ thuật lạc hậu, trình ñộ lao ñộng
thấp… Mặt khác, khi tiến hành hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, vấn ñề phát
triển kinh tế kết hợp với giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái cũng là vấn ñề
cần quan tâm. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu ñề tài:
“Nghiên cứu phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nông
thôn huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng”
Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng phát triển DNNVV trong nông thôn huyện Cát Hải trong
thời gian qua như thế nào? Nguyên nhân của thực trạng trên?
- Muốn phát triển DNNVV trong nông thôn huyện Cát Hải trong thời
gian tới cần thực hiện những giải pháp gì?
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng và ñưa ra các giải pháp phát triển DNNVV trong
nông thôn huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần làm sáng tỏ một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về phát triển
DNNVV trong nông thôn;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
3
- Phân tích, ñánh giá thực trạng, tìm ra các yếu tố thúc ñẩy hay cản trở
sự phát triển của các DNNVV trong nông thôn huyện Cát Hải - Hải Phòng;
- ðề xuất một số giải pháp nhằm phát triển DNNVV trong nông thôn
huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Vấn ñề phát triển các DNNVV trong nông thôn với chủ thể là các
DNNVV trong nông thôn huyện Cát Hải - thành phố Hải Phòng.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Các vấn ñề liên quan tới hoạt ñộng sản xuất, tổ chức
quản lý, chiến lược kinh doanh của DNNVV ở nông thôn; Vấn ñề ñịnh
hướng, quy hoạch phát triển DNNVV trong nông thôn huyện Cát Hải, thành
phố Hải Phòng.
- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu các DNNVV trong
nông thôn huyện Cát Hải bao gồm các xã ðồng Bài, Nghĩa Lộ, Văn Phong,
Hoàng Châu, Phù Long, Gia Luận, Hiền Hào, Việt Hải, Trân Châu, Xuân ðám.
- Về thời gian: Các vấn ñề ñược nghiên cứu có tính hệ thống ở nông
thôn huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng từ năm 2006 - 2009 và ñề xuất các
ñịnh hướng, giải pháp phát triển các DNNVV trong nông thôn ñến năm 2015.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DNNVV TRONG NÔNG THÔN
2.1 Một số vấn ñề lý luận về phát triển DNNVV trong nông thôn
2.1.1 Lý thuyết về phát triển
Khi nghiên cứu kinh tế, hai thuật ngữ ñược sử dụng phổ biến trên toàn
thế giới ñó là “Tăng trưởng” và “Phát triển”. Tuy nhiên, cho ñến nay thì vẫn
còn nhiều người nhầm lẫn giữa hai khái niệm này. Do vậy, chúng ta cần phải
hiểu rõ bản chất của từng khái niệm.
- Tăng trưởng kinh tế: là việc tăng thêm sản lượng quốc gia, ñây là tiềm
năng của một nước, và sự tăng lên không ngừng GDP (tiềm năng thực). Tăng
trưởng kinh tế ñược ño bằng tốc ñộ và quy mô của chỉ tiêu GDP. Tăng trưởng
kinh tế nói lên mức ñộ thành ñạt trong việc sử dụng, chế biến các tài nguyên
thành của cải và dịch vụ xã hội, thường ñược biểu hiện bằng mức tăng của
GDP (hay GNP).
- Tăng trưởng kinh tế chưa phải là phát triển kinh tế, nó chỉ là ñiều kiện
cần của phát triển kinh tế. Bởi vì trong một số trường hợp, tăng trưởng kinh tế
có thể dẫn ñến những tổn thất về môi trường, những tổn thất chưa ñược tính
vào GDP. ðây là những tổn thất làm giảm phúc lợi của người dân, cùng với
những yếu tố khác như dân số tăng nhanh, tính công bằng trong phân phối thu
nhập xã hội kém... Vì vậy, ñiều kiện ñủ của phát triển kinh tế là trong quá
trình tăng trưởng kinh tế phải ñảm bảo ñủ ñược tính cân ñối, tính hiệu quả,
tính mục tiêu và tăng trưởng kinh tế trước mắt phải ñảm bảo tăng trưởng kinh
tế trong tương lai.
- Phát triển kinh tế: phát triển kinh tế là khái niệm có nội dung phản ánh
rộng hơn so với khái niệm tăng trưởng kinh tế. Phát triển kinh tế ngoài việc
bao hàm quá trình gia tăng về mặt số lượng, còn có nội hàm phản ánh rộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
5
hơn, sâu sắc hơn. ðó là những biến ñổi về mặt chất của nền kinh tế - xã hội,
mà trước hết là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa -
Hiện ñại hóa và kèm theo ñó là việc không ngừng nâng cao mức sống toàn
dân, trình ñộ phát triển văn minh xã hội thể hiện ở hàng loạt tiêu chí như: thu
nhập thực tế, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, trình ñộ dân trí,
bảo vệ môi trường và khả năng áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào
phát triển kinh tế, xã hội....
2.1.2 Khái niệm, vai trò của DNNVV trong nông thôn
2.1.2.1 Khái niệm DNNVV
DNNVV ñược hiểu ñơn giản nhất là qui mô sản xuất kinh doanh nhỏ
và vừa. Tiêu chí qui mô sản xuất kinh doanh ñược cụ thể hoá bởi các chỉ tiêu
thống kê xác ñịnh, ví dụ ñưa vào số lao ñộng trong DN: DN nhỏ có số lao
ñộng dưới 100 người, DN vừa có số lao ñộng từ 101 ñến 1000 người, DN lớn
là có số lao ñộng lớn hơn 1000 người. Hiện nay trên thế giới có rất nhiều tiêu
chí khác nhau ñể phân loại DNNVV, các tiêu chí này phụ thuộc vào quan
ñiểm và trình ñộ phát triển kinh tế của từng quốc gia. Ở Nhật Bản, theo quy
ñịnh của Bộ luật cơ bản về DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp chế biến và
khai thác thì DN sử dụng dưới 300 lao ñộng, có số vốn SXKD dưới 100 triệu
Yên thuộc DN nhỏ. Ở Philippin, tiêu chí phân loại căn cứ vào tổng số vốn:
DN nhỏ có tổng số vốn dưới 15 triệu peso (tương ñương với 375.000USD),
DN vừa có tổng số vốn từ 15 triệu peso ñến 60 triệu peso (tương ñương từ
375.000 USD ñến 1,5 triệu USD).
Việc ñưa ra tiêu chí xác ñịnh DNNVV mới chỉ có tính ước lệ, bản thân
các tiêu chí ñó chưa ñủ xác ñịnh thế nào là DNNVV. Ở Việt Nam hiện nay có
nhiều quan ñiểm khác nhau về các ñối tượng, chủ thể kinh doanh ñược coi
hoặc không ñược coi là thuộc khu vực DNNVV. Khuôn khổ luật pháp kinh
doanh ở nước ta có nhiều ñiểm chưa rõ ràng. Theo luật pháp hiện hành thì
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
6
nhiều chủ thể tiến hành sản xuất (có thể chỉ ñể tự cung tự cấp) hoặc thực hiện
cả việc kinh doanh (có mua ñầu vào và bán ñầu ra) vẫn ñược coi là DN pháp
lý, nghĩa là ñược phép ñăng ký kinh doanh.
Thông thường trong các văn bản pháp quy, thuật ngữ “doanh nghiệp”
ñược dùng ñể chỉ các chủ thể sản xuất kinh doanh có ñăng ký, tức là DN pháp
lý. Như vậy, khi các văn bản pháp luật hay các văn bản có nội dung chính
sách của Chính phủ, dùng thuật ngữ “doanh nghiệp” là ñể chỉ các “doanh
nghiệp pháp lý”, tức là có ñăng ký với cơ quan Nhà nước theo quy ñịnh.
Khái niệm DNNVV: “DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh ñộc lập,
ñã ñăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn ñăng ký không quá
10 tỷ ñồng hoặc số lao ñộng trung bình hàng năm không quá 300 người”.
Theo khái niệm trên, Nghị ñịnh 90/2001/Nð-CP ngày 23/11/2003 của
Chính phủ cũng quy ñịnh, các DNNVV bao gồm:
+ Các DN nhà nước có quy mô vừa và nhỏ ñăng ký thành lập và hoạt
ñộng theo Luật Doanh nghiệp nhà nước.
+ Các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, các doanh nghiệp
tư nhân thành lập và hoạt ñộng theo Luật Doanh nghiệp.
+ Các hợp tác xã có quy mô nhỏ và vừa, thành lập và hoạt ñộng theo
Luật Hợp tác xã.
+ Các hộ kinh doanh cá thể ñăng ký theo Nghị ñịnh số 02/2000/Nð-
CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về ñăng ký kinh doanh.
2.1.2.2 Vai trò của DNNVV trong nông thôn
- Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao ñộng và góp phần
ñẩy nhanh quá trình phân công lao ñộng ở nông thôn
Thực tiễn và kinh nghiệm phát triển của một số nước cho thấy, phát
triển các DN ở nông thôn, trong ñó chủ yếu là DNNVV là giải pháp hữu hiệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
7
nhất ñể giải quyết vấn ñề lao ñộng dôi dư ở nông thôn [28]. ðối với các nước
công nghiệp phát triển như Nhật Bản, lao ñộng trong các DNNVV chiếm
79%; Mỹ 87,69%, ðức 60% trong tổng lực lượng lao ñộng cả nước [3]. Riêng
ở nước ta lực lượng lao ñộng làm việc trong các DNNVV mới chiếm khoảng
15% ñến 17% trong tổng lực lượng lao ñộng của cả nước. Như vậy, so với các
nước thì tỷ lệ thu hút lao ñộng trong các DNNVV ở Việt Nam còn quá thấp,
tiềm năng huy ñộng lao ñộng trong các DNNVV còn rất lớn, chưa ñược phát
huy ñầy ñủ.
Phát triển các DNNVV ở nông thôn sẽ tạo cơ hội cho người lao ñộng
ña dạng hóa nguồn thu nhập, hạn chế những rủi ro, nâng cao ñời sống cho gia
ñình và bản thân người lao ñộng. Thực tế nghiên cứu cho thấy, các DNNVV ở
nông thôn ñã góp phần nâng cao thu nhập cho người lao ñộng và làm tăng
nhu cầu hàng hóa trên thị trường.
Quá trình phát triển các DNNVV ở nông thôn sẽ góp phần thúc ñẩy sự
phân công và phân công lại lao ñộng nông thôn, chuyển một bộ phận lao ñộng
nông nghiệp sang sản xuất những ngành nghề phi nông nghiệp trong các DN.
Quá trình này sẽ làm giảm tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao
ñộng công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, làm cho người lao ñộng có cơ hội
lựa chọn ngành nghề mà họ có khả năng theo phương châm “ly nông, bất ly
hương”. ðiều này sẽ hạn chế dòng người ồ ạt vào các thành phố lớn tìm kiếm
việc làm, hạn chế những sức ép nặng nề cho các ñô thị. ðồng thời phát triển
DNNVV ở nông thôn sẽ tạo ñiều kiện ñể tập trung hóa ruộng ñất, hình thành
chuyên môn hóa sản xuất, tạo ñiều kiện cho sản xuất hàng hóa lớn phát triển ở
nông thôn.
- Thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và xây dựng
nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
Phát triển các DNNVV ở nông thôn sẽ góp phần ñẩy nhanh quá trình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
8
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH-HðH, làm cho tỷ
trọng ngành nông nghiệp giảm, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp và
dịch vụ ở nông thôn [24].
Bên cạnh ñó, phát triển DNNVV ở nông thôn sẽ làm thay ñổi tập quán
sản xuất tiểu nông, ñộc canh, mang tính tự cung tự cấp chuyển dần sang sản
xuất hàng hóa, thúc ñẩy ứng dụng các khoa học - kỹ thuật tiến bộ vào sản
xuất. Quá trình này sẽ hình thành mối liên kết giữa sản xuất nông nghiệp với
các DNNVV ở nông thôn, là cầu nối giữa sản xuất nông nghiệp với công
nghiệp hiện ñại, làm tiền ñề ñể xây dựng một nền nông nghiệp hiện ñại, là
bước chuyển tiếp từ nông nghiệp thuần nông, nhỏ lẻ lên ña dạng, tập trung,
chuyên môn hóa cao theo hướng sản xuất công nghiệp.
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và nâng cao chất lượng lao ñộng
ở nông thôn
Phát triển các DNNVV ở nông thôn sẽ thu hút một lượng vốn lớn của
xã hội ñầu tư vào khu vực nông thôn, tạo ra sự tăng trưởng GDP của khu vực
này. Thêm vào ñó là sự gia tăng tích lũy vốn góp phần ñầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng ở nông thôn, xóa dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn.
Phát triển các DNNVV ở nông thôn ñòi hỏi phải ñầu tư nâng cấp hệ
thống giao thông ở nông thôn nhằm ñáp ứng nhu cầu vận chuyển và lưu thông
hàng hóa ñáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế. Trong những
năm vừa qua, Nhà nước ñã ñầu tư nâng cấp hệ thống giao thông ñường bộ,
trong ñó có 7,9% ñường cấp tỉnh, 17,8% ñường cấp huyện, cùng với sự ñóng
góp của người dân ñã nâng cấp hệ thống giao thông trong nội bộ nông thôn
với 62,7% hệ thống ñường làng [8].
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của cộng ñồng DN ở nông thôn,
ñòi hỏi hệ thống bưu chính viễn thông phát triển ñể ñáp ứng nhu cầu thông tin
ngày càng tăng. ðiều này ñã ñược minh chứng bằng tốc ñộ tăng trưởng thuê
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
9
bao ñiện thoại hàng năm ở nước ta từ 20% - 40%, cao hơn Trung Quốc (là
một trong những nước có tốc ñộ tăng trưởng cao nhất thế giới). Phần lớn các
DNNVV ở nông thôn ñã trang bị ñược ñiện thoại ñể nắm bắt thông tin thị
trường và liên lạc với khách hàng và ñối tác kinh doanh.
Khi cơ sở vật chất kỹ thuật ñược nâng cao và hiện ñại, sẽ tạo ñiều kiện
thuận lợi cho ñội ngũ lao ñộng ở nông thôn từng bước xóa bỏ nếp tư duy,
cách sản xuất tiểu nông, thích ứng dần với tác phong lao ñộng công nghiệp,
nâng cao tính tổ chức kỷ luật trong lao ñộng, dần dần nâng cao chất lượng của
lực lượng lao ñộng ở khu vực nông thôn.
- Thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần làm năng ñộng nền kinh tế
Sự phát triển các DNNVV ở nông thôn sẽ làm gia tăng thu nhập quốc
dân ñồng thời góp phần thúc ñẩy sự tăng trưởng kinh tế. Kinh nghiệm phát
triển của nhiều nước trên thế giới cho thấy, các DNNVV ñóng góp trên 50%
GDP của toàn bộ nền kinh tế. ðồng thời, các DN này không những ñóng vai
trò vào sự tăng trưởng kinh tế mà còn có vị trí tương xứng trong xuất khẩu,
chiếm khoảng từ 25 - 40% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước [14]. Mặc khác,
với số lượng các DNNVV chiếm ña số trong cộng ñồng các DN, tạo ra môi
trường cạnh tranh gay gắt, làm cho nền kinh tế trở nên năng ñộng và hoạt
ñộng có hiệu quả.
2.1.3 ðặc ñiểm và phân loại DNNVV
2.1.3.1 ðặc ñiểm, ñặc trưng cơ bản của DNNVV trong nông thôn
- Các DNNVV ở nông thôn phân bố không ñều trong ñiều kiện vừa
phân tán trong các làng mạc, vừa tập trung trong các làng nghề và ñan xen
trong các khu dân cư.
Sự phân bố rải rác các doanh nghiệp trong các làng mạc nhằm khai thác
lợi thế sẵn có các nguồn nguyên liệu và nhân công dồi dào của ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
10
Mặt khác, những nơi có các làng nghề tiểu thủ công nghiệp và làng nghề
truyền thống, dần dần hình thành nhiều gia ñình liên kết với nhau ñể mở rộng
quy mô sản xuất, khai thác lợi thế của ñịa phương, là ñiều kiện ñể ra ñời và
phát triển các DNNVV tập trung [1],[27]. Các DNNVV phát triển mạnh ở các
nông thôn, làng bản sẽ thu hút nhiều lao ñộng nông nghiệp vào làm, rút lao
ñộng làm ruộng chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ, nhưng vẫn sống
ngay tại ñịa phương không phải chuyển vào các thành phố lớn. Với phương
châm “ly nông bất ly hương” bằng cách phát triển các DNNVV ở nông thôn
ñã ñem ñến thành công to lớn cho sự phát triển kinh tế ở Trung Quốc[7],[31].
Ở Việt Nam cũng ñang bắt ñầu xuất hiện xu hướng này và ñã thu ñược những
kết quả bước ñầu khả quan. Tuy nhiên, sự phân bố phân tán và quá tập trung
ñã tạo ra những ngoại ứng tiêu cực ảnh hưởng ñến môi trường nghiêm trọng ở
nông thôn hiện nay.
Như vậy, sự phân bố tự phát vừa rải rác trong làng mạc nông thôn vừa
tập trung trong các làng nghề, lân cận các thị tứ, thị trấn và ñan xen trong khu
dân cư là một trong những ñặc ñiểm cơ bản khác biệt giữa các DNNVV ở
nông thôn so với các DNNVV ở khu vực thành thị.
- Phần lớn các DNNVV ở nông thôn có nguồn gốc từ các hộ kinh
doanh cá thể, các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp và các cơ sở tiểu thủ công
nghiệp ở nông thôn.
Một trong những ñặc trưng cơ bản của các DNNVV ở nông thôn là
phần lớn các DN này ñều có nguồn gốc xuất thân từ các hộ kinh doanh cá thể,
các cơ sở tiểu thủ công nghiệp và các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp hoạt
ñộng ở khu vực nông thôn[2],[29]. ðây là kết quả của sự phân công lao ñộng
ở nông thôn trong quá trình phát triển của nền kinh tế theo hướng sản xuất
hàng hóa. Ở khu vực nông thôn do nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp và ñời sống sinh hoạt ngày một tăng nên số hộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
11
gia ñình có ít ruộng ñất, nhiều lao ñộng bắt ñầu thoát ly dần hoạt ñộng sản
xuất nông nghiệp, chuyển sang lĩnh vực phi nông nghiệp, chuyên sản xuất
cung cấp các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ cho nhu cầu ở nông
thôn. Dần dần các hộ gia ñình riêng lẻ liên kết với nhau trong các làng nghề,
các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp hoạt ñộng ở khu vực nông thôn. Ở nước
ta, từ khi thực hiện Chính sách kinh tế mới, với việc thừa nhận sự tồn tại của
nhiều thành phần kinh tế, ñặc biệt là từ sau khi ban hành Luật Doanh nghiệp,
ñã làm cho nhiều hộ kinh doanh cá thể, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp và
nhiều hợp tác xã ñăng ký thành lập doanh nghiệp với quy mô nhỏ và vừa ở
nông thôn. Bắt ñầu một giai ñoạn phát triển mới cả về số lượng và quy mô các
DNNVV ở nông thôn.
- Các DNNVV ở nông thôn thường hoạt ñộng trong các ngành nghề
truyền thống, chế biến và dịch vụ.
ðặc ñiểm này xuất phát từ nguồn gốc hình thành của các DN nông
thôn. Phần lớn các DN nông thôn ñược hình thành từ các cơ sở tiểu thủ công
nghiệp truyền thống có từ lâu ñời ở nông thôn. Cùng với sự phát triển của thị
trường, các cơ sở này dần dần ñược mở rộng và phát triển thành các DN,
nhưng ban ñầu vẫn có quy mô nhỏ ñể phù hợp với trình ñộ quản lý và năng
lực của doanh nghiệp [13]. Mặt khác, các DN nông thôn thường sử dụng lực
lượng lao ñộng và nguồn lực sẵn có của ñịa phương ñể sản xuất kinh doanh,
nên thường có xu hướng sản xuất kinh doanh những ngành nghề truyền thống,
sử dụng các nguyên liệu sẵn như chế biến nông sản thực phẩm, sản xuất công
cụ cơ khí, vật liệu xây dựng và dịch vụ phục vụ các hoạt ñộng sản xuất nông
nghiệp. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều doanh
nghiệp nông thôn ñã bắt ñầu tiếp cận với thị trường, chuyển ñổi nhiều mặt
hàng sản xuất kinh doanh, ñáp ứng nhu cầu ña dạng của thị trường, nhưng vẫn
giữ ñược những nét truyền thống, ñộc ñáo của nông thôn Việt Nam.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
12
- Các DNNVV ở nông thôn thể hiện tính năng ñộng, linh hoạt trong sản
xuất, kinh doanh trước sự thay ñổi của thị trường.
ðây là ñặc trưng nổi bật thể hiện ưu thế của các DNNVV ở nông thôn
so với các DN cùng loại ở thành thị. Trong khi các DN ở thành thị có ưu thế
cạnh tranh trên thị trường nhờ tính kinh tế của quy mô, thì các DNNVV ở
nông thôn lại có ưu thế ñặc biệt nhờ lao ñộng rẻ, vùng nguyên liệu ñịa phương
tại chỗ, lao ñộng ñịa phương, có thể ñảm bảo tính linh hoạt ñể tạo ra nhiều sản
phẩm hàng hóa ña dạng ñáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. ðặc biệt, ñối
với những nhu cầu nhỏ, lẻ, có tính ñịa phương cao, các DNNVV ở nông thôn
có khả năng chuyển hướng sản xuất kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng
nhanh, ít chi phí cơ hội hơn so với các DNNVV ở thành thị, nơi ở xa các
nguồn nguyên liệu ñịa phương và chi phí nhân công cao [13],[14].
Hơn nữa, do hình thức quản lý gọn nhẹ, ñơn giản và trực tiếp, nên việc
tổ chức sản xuất, các quyết ñịnh quản lý ñược thực hiện nhanh, công tác kiểm
tra, ñiều hành trực tiếp, ñiều ñó góp phần tiết kiệm ñược chi phí quản lý DN.
Tuy nhiên, ñặc trưng này về phần minh lại thể hiện tính “bất ổn ñịnh”,
tính “biến ñộng” rất cao, dễ bị tổn thương ñối với các DNNVV ở nông thôn.
Thực tế ñã chứng minh, trong cùng một thời kỳ có nhiều DNNVV ở nông
thôn mới ra ñời, nhưng bên cạnh ñó cũng có nhiều DN bị phá sản.
Xuất phát từ ñặc trưng này, cần nhận thức ñầy ñủ về những ưu thế và
hạn chế của DNNVV ở nông thôn, ñể có chiến lược cạnh tranh phù hợp, tránh
tình trạng ngày càng lún sâu hơn vào tụt hậu.
- Các DNNVV ở nông thôn có quy mô nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật công
nghệ yếu kém, thiếu ñất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
Do quy mô nhỏ, các DNNVV ở nông thôn thường khó vay vốn từ các
ngân hàng ñể ñổi mới kỹ thuật, công nghệ và mở rộng sản xuất. Mặt khác, các
DNNVV ở nông thôn thường thiếu ñất ñể làm mặt bằng sản xuất nên phải ñi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
13
thuê từ bên ngoài. Thậm chí, có nhiều cơ sở phải sử dụng vườn, nhà ở ñể làm
ñịa ñiểm sản xuất kinh doanh. Phần lớn các DNNVV ở nông thôn ñược trang
bị máy móc thiết bị có nguồn gốc từ Liên Xô cũ, Trung Quốc, các nước ðông
Âu, các nước ASEAN, Bắc Âu, thuộc các thế hệ khác nhau. Máy móc, thiết
bị, dây chuyền sản xuất ñang hoạt ñộng ở nước ta lạc hậu hơn so với thế giới
từ 10-20 năm. Sự lạc hậu về công nghệ sẽ gây khó khăn lớn cho doanh nghiệp
nâng cao chất lượng hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm, hạn chế khả năng cạnh
tranh bằng giá trên thị trường [9].
- Sự hình thành và phát triển các DNNVV ở nông thôn phụ thuộc vào
ñường lối chủ trương phát triển kinh tế của ðảng và Nhà nước vào khu vực
nông thôn cũng như tinh thần kinh doanh của người dân và truyền thống văn
hóa, nghề nghiệp của từng ñịa phương.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước ñây, các DNNVV ở nông
thôn thuộc thành phần kinh tế ngoài Nhà nước không ñược khuyến khích phát
triển [2]. Sau khi thực hiện ñường lối ñổi mới, với chủ trương phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, ñặc biệt từ khi có Luật Doanh nghiệp thì
các DNNVV ở nông thôn có cơ hội phát triển mạnh mẽ. Năm 2000, số lượng
các DN nông thôn chiếm khoảng 14% trong tổng số DN cả nước. Một số ñịa
phương có tiềm năng phát triển mạnh như Bình Dương, Bắc Ninh, Hà Tây,
Quảng Nam, ðà Nẵng, Hà Nội, TPHCM số lượng DN mới ñăng ký kinh
doanh trong giai ñoạn 2001-2003 chiếm 26% tổng số DN mới ñăng ký kinh
doanh của cả nước, trong ñó tỷ trọng DN nông thôn chiếm trên 25%, cao hơn
tỷ lệ này trên phạm vi toàn quốc khoảng 10% [25].
Như vậy, khác với thành thị, sự phát triển của các DNNVV ở nông thôn
phụ thuộc chủ yếu vào chủ trương, Chính sách của ðảng và Chính phủ qua các
thời kỳ, ñồng thời phụ thuộc vào các nhân tố nội sinh của từng ñịa phương như cơ
sở hạ tầng, tinh thần kinh doanh của người dân, truyền thống phát triển các ngành
nghề phi nông nghiệp và sự năng ñộng của các cấp chính quyền ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
14
2.1.3.2 Phân loại DNNVV
Tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại DNNVV của các quốc gia trên thế giới
là khác nhau do ñặc ñiểm về kinh tế xã hội của mỗi nước khác nhau. Có
những nước chỉ sử dụng tiêu chí lao ñộng, có những nước chỉ sử dụng tiêu chí
vốn. Quốc gia này sử dụng ñồng thời cả hai tiêu chí là vốn và lao ñộng trong
khi quốc gia khác lại sử dụng tiêu chí doanh thu v.v... Dưới ñây là bảng tham
khảo tiêu chí phân loại DNNVV ở một số quốc gia.
Bảng 2.1: Tiêu chí phân loại DNNVV ở một số nước trên thế giới
Nước Loại doanh nghiệp
Số Lð
(người)
Tổng số vốn
[triệu (ñv tiền tệ)]
Doanh số/năm
[triệu (ñv tiền tệ)]
ðức DNNVV Dưới 500 Dưới 100 (Mác)
Nhật DNNVV trong công nghiệp
DNNVV trong bán buôn
DNNVV trong bán lẻ
Dưới 300
Dưới 100
Dưới 50
Dưới 100 (yên)
Dưới 30 (yên)
Dưới 10 (yên)
ðài Loan DNNVV Dưới 120 (ñô la
Hồng Kông)
Hàn Quốc DNNVV trong CN
DNNVV trong DV
Dưới 100
Dưới 50
Thái Lan DNNVV
trong ñó: công nghiệp gia ñình
DNNVV nhỏ
Dưới 200
Dưới 10
10 - 49
Dưới 50 (bath)
Dưới 1 (bath)
Dưới 10 (bath)
Singapore DNNVV Dưới 100 Dưới 500 (ñô la
Singapore)
Indonesia DNNVV
Trong ñó: DN cực nhỏ
DN nhỏ
Dưới 200
Dưới 20
Dưới 2 (rupia)
Dưới 600 (rupia)
Dưới 2000 (rupia)
Dưới 50 (rupia)
Dưới 1000 (rupia)
Malaysia DNNVV
DNNVV nhỏ
Dưới 200
Dưới 50
Dưới 2,5 (ñô la
Malaysia)
Dưới 0,5 (ñô la
Malaysia)
Nguồn: Vũ Quốc Tuấn, 2006, Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ - Kinh nghiệm nước ngoài và
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, NXB Thống kê.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
15
ðể xác ñịnh tiêu chí DNNVV ở Việt Nam một cách phù hợp cần căn cứ
vào ñiều kiện Việt Nam (là một nước có trình ñộ phát triển kinh tế thấp, năng
lực quản lý hạn chế, thị trường thiếu và yếu, chưa có thước ño quy mô DN
một cách ñích thực) và tính ñến các yếu tố tác ñộng ñến việc phân loại nêu
trên như: mục ñích phân loại, tính chất ngành nghề, ñịa bàn, lịch sử...
Ở nước ta qua các thời kỳ, Chính phủ cũng như các cơ quan nghiên cứu
khác nhau ñã ñưa ra các tiêu thức phân loại khác nhau:
+ Ngân hàng Công thương Việt Nam ñưa ra qui ñịnh DNNVV là DN
có giá trị tài sản dưới 10 tỷ ñồng, vốn lưu ñộng dưới 8 tỷ ñồng, số lao ñộng
thường xuyên dưới 500 người và doanh thu dưới 20 tỷ ñồng/năm.
+ Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính quy ñịnh tiêu
chí xác ñịnh DNNVV tại Thông tư số 21/LðTT ngày 17/6/1993. Theo ñó,
DNVVN là doanh nghiệp có số lao ñộng thường xuyên duới 100 người,
doanh thu hàng năm dưới 10 tỷ, vốn pháp ñịnh dưới 10 tỷ ñồng.
+ Thành phố Hồ Chí Minh xác ñịnh DN qui mô vừa là DN có vốn pháp
ñịnh trên 1 tỷ ñồng, lao ñộng có trên 100 người, doanh thu hàng năm trên 10
tỷ ñồng. DN qui mô nhỏ có các mức vốn, lao ñộng và doanh thu nhỏ hơn các
con số nêu trên.
+ Dự án VIE/US/95/004 hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam do UNIDO tài trợ
coi DN nhỏ là DN có số lao ñộng dưới 30 người, vốn ñăng ký dưới 0,1 triệu
USD. DN vừa là DN có số lao ñộng từ 30 người ñến 200 người và vốn ñăng
ký dưới 0,4 triệu USD.
+ Quỹ hỗ trợ DNVVN thuộc chương trình Việt Nam - EU coi DNNVV
là những DN có số lao ñộng từ 10 ñến 500 người và vốn ñiều lệ từ 50.000
USD ñến 300.000 USD.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............
16
+ ðến ngày 20/6/1998, Thủ tướng Chính phủ ñã có qui ñịnh tại Công
văn số 681/CP-KTN xác ñịnh tiêu thức DNNVV tạm thời qui ñịnh trong giai
ñoạn ñó là: “DNVVN là những DN có vốn ñiều lệ trung bình dưới 5 tỷ VND
và có số lao ñộng trung bình dưới 200 người.
+ ðến ngày 23/11/2001, tham khảo kinh nghiệm của nhiều nước và
xuất phát từ tình hình kinh tế xã hội của nước ta trong giai ñoạn này, Chính
phủ ñã ban hành Nghị ñịnh 90/2001/CP-Nð về việc trợ giúp và phát triển
DNNVV. Theo ñó, DNNVV ñược hiểu là: “Cơ sở sản xuất kinh doanh ñộc
lập, ñã ñăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn ñăng ký dưới 10
tỷ ñồng hoặc có số lao ñộng trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn
cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể của từng ngành, ñịa phương trong quá
trình thực hiện các biện pháp, các chương trình trợ giúp, có thể áp dụng ñồng
thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao ñộng hoặc một trong hai chỉ tiêu ñó.
Bảng 2.2. Tiêu chí phân loại DNNVV ở Việt Nam
Tiêu chí phân loại Cơ quan Loại hình
DN
Lao ñộng
(người)
Vốn
(VNð, USD)
Doanh thu
(VNð)
1. Ngân hàng công thương
Việt Nam
DNNVV Dưới 500 Dưới 10 tỷ VNð
(vốn cố ñịnh)
Dưới 8 tỷ VNð
(vốn lưu ñộng)
Dưới 20 tỷ
ñồng/năm
2. Bộ Lao ñộng thương binh
xã hội và Bộ Tài chính
DNNVV Dưới 100 Dưới 10 tỷ VNð Dưới 10 tỷ
ñồng/năm
3. Thành phố Hồ Chí Minh DNNVV Dưới 100 Dưới 1 tỷ VNð Dưới 10 tỷ
ñồng/năm
4. Dự án
VIE/US/95/004
DN nhỏ
DN vừa
Dưới 30
30 - 200
Dưới 100.000 USD
Dưới 400.000 USD
5. Chính phủ Việt Nam
+ Công văn Chính phủ số
681/CP-KTN (20/6/1998)
+ Nghị ñịnh 90/2001/Nð-
CP (23/11/2001)
DNNVV
DNNVV
Dưới 200
Dưới 300
Dưới 5 tỷ VNð
Dưới 10 tỷ VNð
Nguồn: Cục Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ - Bộ Kế hoạch và ðầu tư