BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC VINH
TRẦN NGỌC QUYÊN
NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC DẠY HỌC NGOẠI KHĨA
MƠN VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THCS
(Áp dụng cho vật lý 8)
Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ
LUẬN VĂN KHOA HỌC GIÁO DỤC
Nghệ An, Năm 2012
P1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC VINH
TRẦN NGỌC QUYÊN
NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC DẠY HỌC NGOẠI KHĨA
MƠN VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THCS
(Áp dụng cho vật lý 8)
Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM THỊ PHÚ
Nghệ An, Năm 2012
P2
Lời cảm ơn
Trong q trình hồn thành luận văn này tác giả đã được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô giáo, bạn bè, các đồng nghiệp, người thân. Tác giả xin
chân thành gửi lời cảm ơn đến những người đã giúp đỡ tác giả hoàn thành
luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với cơ giáo, PGS.TS Phạm
Thị Phú, người đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tác giả trong suốt
thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gởi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo trong khoa vật lý
trường Đại học Vinh; các thầy cơ giáo trong phịng đào tạo Sau đại học
trường Đại học Vinh; các thầy, cô giáo giảng dạy trong suốt thời gian học tập.
Tác giả xin gởi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, Ban giám hiệu, các thầy cô
giáo môn vật lý Quận Tân Phú đã tạo điều kiện tốt cho tác giả trong quá trình
thực nghiệm đề tài.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tác giả trong thời
gian học tập và thực hiện đề tài.
Vinh, tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn
Trần Ngọc Quyên
P3
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả thu thập được trong luận văn là trung thực. quá trình nghiên cứu
được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố ở bất
kỳ một cơng trình nào khác.
Tác giả
Trần Ngọc Qun
MỤC LỤC
Trang phụ bìa ....................................................................................................i
P4
Lời cam đoan ....................................................................................................ii
Lời cảm ơn ......................................................................................................iii
Mục lục ............................................................................................................iv
Danh mục các chữ viết tắt..............................................................................vii
Danh mục bảng, biểu đồ, đồ thị ....................................................................viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.Lí do chọn đề tài ...........................................................................................1
2.Lịch sử nghiên cứu đề tài ..............................................................................1
3.Mục tiêu của đề tài .......................................................................................2
4.Giả thuyết khoa học .......................................................................................2
5.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................2
6.Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................3
7.Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3
8.Đóng góp của đề tài .......................................................................................3
9.Cấu trúc luận văn ...........................................................................................4
NỘI DUNG .....................................................................................................5
Chương 1: Dạy học ngoại khóa mơn Vật lý ở trường phổ thơng......................5
1.1 Các hình thức tổ chức dạy học mơn Vật lý ở trường phổ thơng ................5
1.1.1 Khái niệm về hình thức tổ chức dạy học .................................................5
1.1.2 Định nghĩa hình thức tổ chức dạy học .....................................................6
1.1.3 Mối quan hệ giữa hình thức tổ chức dạy học với các yếu tố khác
của hoạt động dạy học ......................................................................................6
1.1.4 Phân loại các hình thức tổ chức dạy học .................................................8
1.2 Dạy học ngoại khóa ở trường phổ thơng ....................................................9
1.2.1 Khái niệm ................................................................................................9
1.2.2 Vai trị của dạy học ngoại khóa Vật lý ..................................................10
1.2.3 Các nguyên tắc dạy học ngoại khóa Vật lý ...........................................12
1.2.4 Đặc điểm của dạy học ngoại khóa .........................................................13
1.2.5 So sánh dạy học ngoại khóa và dạy học dựa trên dự án trong
mơn Vật lý ......................................................................................................14
1.2.6 Hình thức dạy học ngoại kháo mơn Vật lý ở trường phổ thông ............15
1.2.7 Tần suất thực hiện dạy học ngoại khóa mơn Vật lý ..............................20
1.2.8 Phương tiện dạy học ngoại khóa mơn Vật lý ........................................21
1.2.9 Phương thức tổ chức dạy học ngoại khóa mơn Vật lý ..........................22
1.2.10 Lập kế hoạch dạy học ngoại khóa mơn Vật lý ....................................24
1.2.11 Đánh giá kết quả dạy học ngoại khóa mơn Vật lý ...............................29
Kết luận chương 1...........................................................................................31
Chương 2. Xây dựng kế hoạch dạy học ngoại khóa Vật lý 8 – THCS ...........32
2.1 Các cơ sở pháp lí tổ chức dạy học ngoại khóa mơn Vật lý
ở trường phổ thơng .........................................................................................32
2.2 Phân tích đặc điểm Vật lý 8 THCS ..........................................................33
2.2.1 Đặc điểm về nội dung ............................................................................33
2.2.2 Đặc điểm về phương tiện, thiết bị dạy học ...........................................35
P5
2.2.3 Đặc điểm về vị trí Vật lý 8 trong chương trình Vật lý THCS ...............35
2.3 Nội dung cần hệ thống hóa, mở rộng, nâng cao .......................................36
2.3.1 Nội dung cần hệ thống hóa ....................................................................36
2.3.2 Nội dung cần mở rộng, nâng cao ...........................................................36
2.4 Thực trạng dạy học ngoại khóa mơn Vật lý ở một số trường THCS
trên địa bàn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh ......................................36
2.4.1 Mục tiêu tìm hiểu thực trạng .................................................................36
2.4.2 Đối tượng và phạm vi tìm hiểu ..............................................................36
2.4.3 Phương pháp tìm hiểu ............................................................................37
2.4.4 Kết quả tìm hiểu thực trạng ...................................................................37
2.4.5 Nguyên nhân và giải pháp......................................................................39
2.5 Những thuận lợi, khó khăn trong tổ chức dạy học ngoại khóa Vật
lý 8-THCS ......................................................................................................40
2.5.1 Thuận lợi ...............................................................................................40
2.5.2 Khó khăn ...............................................................................................41
2.6 Xây dựng kế hoạch dạy học ngoại khóa Vật lý 8 – THCS ......................41
2.6.1 Xác định mục tiêu dạy học ngoại khóa Vật lý 8 – THCS .....................41
2.6.2 Lựa chọn nội dung dạy học ngoại khóa Vật lý 8 – THCS ....................41
2.6.3 Lựa chọn phương thức dạy học ngoại khóa Vật lý 8 – THCS ..............42
2.6.4 Lựa chọn phương tiện dạy học ngoại khóa Vật lý 8 – THCS ...............42
2.7 Xây dựng một số phương án dạy học ngoại khóa Vật lý 8 – THCS ........43
2.7.1 Hình thức “ Đố vui Vật lý” ....................................................................43
2.7.2 Hình thức “ Trị chơi Vật lý” .................................................................56
2.7.3 Hình thức “ Nhà sáng tạo Vật lý” ..........................................................62
Kết luận chương 2...........................................................................................64
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm ..................................................................65
3.1 Mục đích thực nghiệm ..............................................................................65
3.2 Đối tượng thực nghiệm .............................................................................65
3.3 Nội dung thực nghiệm ..............................................................................65
3.4 Phương pháp thực nghiệm ........................................................................65
3.5 Kết quả thực nghiệm ................................................................................67
3.6 Đánh giá kết quả thực nghiệm ..................................................................72
Kết luận chương 3...........................................................................................79
KẾT LUẬN ...................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................82
PHỤ LỤC
P6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
CNTT
Công nghệ thông tin
ĐC
Đối chứng
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GV
Giáo viên
HĐNK
Hoạt động ngoại khóa
HS
Học sinh
HTDH
Hình thức dạy học
DHNK
Dạy học ngoại khóa
TCDH
Tổ chức dạy học
PBL
Dạy học dựa trên dự án
PPDH
Phương pháp dạy học
PTDH
Phương tiện dạy học
SGK
Sách giáo khoa
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm
TNSP
P7
VIẾT ĐẦY ĐỦ
Thực nghiệm sư phạm
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH, SƠ ĐỒ
Trang
1. Bảng
Bảng 1.1 Bảng hệ thống hóa phương thức tổ chức hoạt động ngoại khóa
Vật lý .............................................................................................................23
Bảng 3.1 Số liệu HS các nhóm tthực nghiệm và đối chứng ...........................66
Bảng 3.2 Bảng thống kê điểm số Xi của bài kiểm tra .....................................73
Bảng 3.3 Bảng phân phối tần suất..................................................................74
Bảng 3.4 Bảng phân phối tần suất lũy tích......................................................74
Bảng 3.5 Các tham số thống kê ......................................................................74
2. Sơ đồ
Sơ đồ 1.1 Quy trình lập kế hoạch ngoại khóa .............................................. 26
Sơ đồ 1.2. Kế hoạch ngoại khóa......................................................................28
3. Biểu đồ
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ phân phối tần suất ..........................................................75
4.
Đồ thị
Đồ thị 3.1 Số % HS đạt điểm Xi .....................................................................75
Đồ thị 3.2 Đồ thị phân phối tần suất lũy tích.................................................76
5.
Ảnh
Ảnh 1-4 Hoạt động ngoại khóa Đố vui vật lý ................................................67
Ảnh 5-8 Hoạt động ngoại khóa Nhà sáng tạo nhỏ tuổi...................................70
Ảnh 9-14 Những chiếc tàu đạt giải..................................................................71
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc đổi mới phương pháp dạy và học để nâng cao chất lượng giáo dục
đang được các trường trong cả nước quan tâm và thực hiện. Để đạt được điều đó
cần phải phối hợp các phương pháp dạy học sao cho đạt hiệu quả. Ngồi việc dạy
học chính khóa, cần phải quan tâm nhiều hơn nữa trong việc tổ chức dạy học ngoại
khóa.
P8
Dạy học ngoại khóa là một hình thức tổ chức dạy học ngồi giờ lên lớp.
Dạy học ngoại khóa giữ vai trị quan trọng trong dạy học các mơn nói chung và
mơn Vật lý nói riêng, là một hoạt động tự học tích cực, bổ ích góp phần hỗ trợ rất
lớn trong việc củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức, phát huy tính sáng tạo của học
sinh, xây dựng và hồn thiện nhân cách, hình thành những kỹ năng, tinh thần đoàn
kết và thái độ cộng tác với bạn, giúp đỡ lẫn nhau. Tuy nhiên dạy học ngoại khóa
chưa được sự quan tâm của nhà trường, thầy cô giáo để đầu tư cho hoạt động này
hoặc chưa đáp ứng được yêu cầu cũng như phát huy vai trò của dạy học ngoại khóa.
Với vai trị là một giáo viên, một người phụ trách bộ môn Vật lý của quận,
tôi hiểu được những khó khăn trong q trình dạy và học môn Vật lý THCS thời
lượng chỉ 1 tiết/tuần (Vật lý 6,7,8); 2 tiết/tuần (Vật lý 9) giáo viên rất khó khăn để
mở rộng, nâng cao hay chia sẻ thơng tin thú vị về Vật lý, khơng có nhiều cơ hội
đem lại hứng thú học tập cho các em vì thế đa số HS học chỉ để hoàn thành nhiệm
vụ môn học, học để không bị điểm “khống chế” trong xếp loại học lực và thực tế
môn Vật lý đã khơng được nhiều HS u thích.
Chính vì những lí do trên, với hy vọng giúp học sinh ôn tập kiến thức đã
học, năng động và sáng tạo hơn trong học tập Vật lý, hy vọng tạo được sân chơi
hấp dẫn, bổ ích để học sinh xem mơn Vật lý là một “ trò chơi” khoa học đầy
sáng tạo và đặc biệt bộ môn Vật lý thường được cho là khô khan ngày một trở nên
thu hút các em nhiều hơn nữa, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Vật lý ở
trường THCS, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu tổ chức dạy học ngoại khố mơn vật lý
ở trường THCS (áp dụng cho Vật lý lớp 8)”
2. Lịch sử vấn đề
Trong q trình tìm hiểu những thơng tin khoa học có liên quan đến lĩnh
vực nghiên cứu của đề tài, chúng tơi nhận thấy có nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đã
rất quan tâm đến việc đổi mới nội dung và PPDH, trong đó hình thức tổ chức dạy
học ngoại khóa trong trường phổ thơng như:
“ Phương pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa Vật lý”, Thái Nguyên 2006,
tác giả Nguyễn Quang Đơng;
“Dạy học ngoại khố phần “Điện Từ” ở trường THPT, Vinh năm 2004,
luận văn Thạc sĩ giáo dục học, tác giả Nguyễn Lâm Đức;
“Nghiên cứu tổ chức dạy học ngoại khóa phần quang hình học Vật lý 11
trung học phổ thông”, Huế năm 2011, tác giả Kiều Quang Trung;
P9
“Tổ chức dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa khi dạy một số
kiến thức chương từ trường Vật lý 11 ban cơ bản”, Thái Nguyên 2010, tác giả
Hồng Văn Lượng.
Như vậy hiện nay chưa có tài liệu và cơng trình nghiên cứu về hoạt động
ngoại khóa mơn Vật lý cho học sinh cấp THCS.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động ngoại khóa mơn Vật
lý cho học sinh lớp 8 nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học Vật lý ở Trường
THCS.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức thành cơng buổi ngoại khóa một cách khoa học, nội dung phù
hợp với đối tượng học sinh và hình thức phong phú thì sẽ kích thích hứng thú học
tập, phát huy tính sáng tạo của học sinh, đồng thời củng cố kiến thức đã học một
cách sâu sắc, bền vững hơn, học sinh hiểu rõ hơn các ứng dụng của Vật lý trong
đời sống, kỹ thuật.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy học ngoại khóa mơn Vật lý.
- Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động ngoại khóa mơn Vật lý lớp 8 ở các trường THCS trong Quận
Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học ngoại khóa
6.2 Điều tra thực trạng hoạt động ngoại khóa mơn Vật lý cấp THCS ở
6.3
quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
Tìm hiểu cơ sở pháp lý của dạy học ngoại khóa mơn Vật lý ở
Trường THCS
6.4 Tìm hiểu cơ sở nội dung của hoạt động ngoại khóa Vật lý 8 THCS
6.5 Xây dựng kế hoạch hoạt động ngoại khóa mơn Vật lý 8 THCS
6.6 Thực nghiệm sư phạm
7. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
-
Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động ngoại khóa
Nghiên cứu phương pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa.
Nghiên cứu các cơng trình khoa học có liên quan.
b.
P 10
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra thực trạng hoạt động ngoại khóa mơn Vật lý ở các trường THCS
hiện nay.
c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Thực nghiệm sư phạm: tiến hành tổ chức hoạt động ngoại khóa của
lớp, của trường, của quận; kiểm tra mức độ nhận thức của học sinh ở
lớp(trường) thực nghiệm so với lớp ( trường) đối chứng từ đó thu thập và xử
lý kết quả bằng thống kê toán học đưa ra kết quả, đề xuất kiến nghị.
8. Đóng góp của đề tài
- Làm sáng tỏ và góp phần đưa lí luận của dạy học ngoại khóa Vật lý vào
thực tiễn dạy học môn Vật lý ở trường THCS.
- Xây dựng quy trình thiết kế hoạt động ngoại khóa Vật lý
- Xây dựng kế hoạch hoạt động ngoại khóa mơn Vật lý lớp 8 THCS
gồm: ngoại khóa “ Trị chơi Vật lý”, ngoại khóa “ Đố vui để học”, ngoại khóa
“ nhà sáng tạo nhỏ tuổi”
9. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, nội dung luận văn gồm 3 chương sau:trang
Chương 1. Dạy học ngoại khóa mơn Vật lý ở trường PT (29 trang)
Chương 2. Xây dựng kế hoạch dạy học ngoại khóa Vật lý lớp 8 THCS
( 35 trang)
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm (14 trang)
• Kết luận ( 2 trang)
• Tài liệu tham khảo( 2 trang)
• Phụ lục (26 trang)
P 11
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: DẠY HỌC NGOẠI KHÓA Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG
1.1
1.1.1
Các hình thức tổ chức dạy học mơn Vật lý ở trường PT
Khái niệm về hình thức tổ chức dạy học (HTTC DH)
HTTC DH là hình thức vận động của từng nội dung dạy học cụ thể, nó
phản ánh quy mô, địa điểm và thành phần của học sinh (HS) tham gia vào đơn vị
nội dung dạy học đó. Việc xác định các HTTCDH là cơ sở để thực hiện hoạt
động tổ chức dạy học nhằm phát triển trí tuệ của HS một cách có hiệu quả. Cơng
việc này phát huy các ưu điểm của các PPDH, qua đó phát triển khả năng học
tập, nghiên cứu của HS. [4]
Theo Makarenco - nhà sư phạm Nga đầu thế kỉ XX đã nói: “Tơi kiên trì
nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các
vấn đề giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên
lớp học mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất nước ta… Nghĩa là trong
bất kì hồn cảnh nào cũng khơng được quan niệm rằng giáo dục chỉ được tiến
hành trong lớp” Việc xác định HTTCDH nhằm phát huy các ưu điểm của các
PPDH, phù hợp với cơ sở vật chất của nhà trường, phù hợp với trình độ nhận
thức và tâm sinh lí của HS, đồng thời đảm bảo nội dung và mục tiêu dạy học.
HTTCDH khác nhau chủ yếu tuỳ theo mối quan hệ giữa việc dạy học có
tính tập thể hay tính cá nhân, vào mức độ tính tự lực nhận thức của HS, sự chỉ
đạo chuyên biệt của GV, chế độ làm việc, thành phần HS, địa điểm và thời gian
học tập.
HTTCDH hình thành và phát triển cùng với sự thay đổi các điều kiện về
văn hoá, khoa học và cơng nghệ.
Tóm lại, trong mỗi HTTCDH có nhiều cách thức tổ chức hoạt động của
HS, lựa chọn hình thức nào là tùy thuộc vào mục đích, nội dung, phương tiện dạy
học và trình độ của HS. Các HTTCDkH đều có những tác dụng riêng. Chúng cần
được phối hợp hài hòa trong một tiết học nhằm nâng cao hiệu quả học tập toàn
diện nhờ vào sự đa dạng về hình thức hoạt động nhận thức của HS trong quá
trình học tập.
1.1.2
P 12
Định nghĩa hình thức tổ chức dạy học
Nhiều tác giả đưa ra định nghĩa về Hình thức TCDH:
- Theo Nguyễn Quang Đơng thì “Hình thức TCDH là các hình thức tổ
chức hoạt động dạy và hoạt động học của thầy và trò nhằm thực hiện phương
pháp giáo dục và chiếm lĩnh nội dung dạy học”. [2]
- Theo Lê Cơng Triêm thì “Hình thức TCDH là những hình thức lớn của
dạy học, được tổ chức theo những cấu trúc xác định nhằm thực hiện các nhiệm
vụ dạy học. Đó là hình thái bên ngồi của PPDH”. [13]
- Trong giáo trình Lí luận dạy học của Nguyễn Văn Tuấn thì cho rằng:
“Hình thức TCDH là cách thức tổ chức, sắp xếp và tiến hành các buổi dạy
học”. [15]
Từ các ý kiến trên có thể đưa ra định nghĩa về Hình thức TCDH như sau:
“Hình thức TCDH là sự biểu hiện bên ngoài của hoạt động dạy học, là sự sắp
xếp, tổ chức và tiến hành quá trình dạy học, ở một thời điểm và địa điểm xác
định, với những phương pháp và phương tiện cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ
dạy học”.
1.1.3 Mối quan hệ giữa hình thức tổ chức dạy học với các yếu tố khác
của hoạt động dạy học
Việc xác định các Hình thức TCDH phải thích hợp với phương pháp, nội
dung, mục tiêu dạy học, điều kiện và PTDH, đối tượng HS. Giữa Hình thức
TCDH và các yếu tố của hoạt động dạy học có tác dụng qua lại với nhau nên
việc lựa chọn HTDH phải căn cứ vào các yếu tố sau
1.1.3.1 Căn cứ vào mục tiêu học tập
Hình thức TCDH phải phù hợp với mục tiêu học tập của HS: mục tiêu về
kiến thức, mục tiêu về kĩ năng và mục tiêu về thái độ.
Ví dụ: GV cần tăng cường các Hình thức TCDH theo nhóm, tiến hành thí
nghiệm, dạy học nêu vấn đề, các clip ứng dụng thực tế để có thể đạt kết quả cao
đối với mục tiêu về kĩ năng và thái độ như kĩ năng quan sát, kĩ năng trình bày ý
kiến, thái độ yêu khoa học.
1.1.3.2 Căn cứ vào nội dung dạy học
Nội dung dạy học quyết định đến PPDH và do đó ảnh hưởng đến việc xác
định hình thức tổ chức dạy học.
GV có thể tổ chức cho HS học cá nhân bằng cách tự đọc SGK để nắm
kiến thức, HS có thể học ở nhà một mình với những nội dung kiến thức dễ, đơn
giản. Hình thức tổ chức học tập này tiết kiệm được thời gian lên lớp để dành
cho những hoạt động học tập khác ở lớp học. Mặt khác, hình thức này cũng giúp
cho HS rèn luyện được tính tự lực trong học tập.
P 13
Ví dụ: Các dạng chyển động ( Vật lý 8)
Đối với những nội dung có thể gây ra nhiều ý kiến khác nhau, GV có thể
tổ chức cho HS học theo nhóm. Hình thức này tạo điều kiện cho HS được trao
đổi thảo luận với nhau. Hình thức này có ưu điểm là rèn luyện cho HS khả năng
trình bày vấn đề và đưa ra lập luận để bảo vệ ý kiến của mình nhưng cũng có
nhược điểm là có thể làm cho tiến trình dạy học diễn ra khơng đúng tiến độ.
Ví dụ: Ma sát có lợi hay có hại? ( Vật lý 8)
Đối với những nội dung phức tạp khó, GV nên tổ chức cho HS học theo
lớp.
Hạn chế của hình thức này là ít phát huy được tính tích cực của HS và GV
khơng nắm được hết các quan niệm của HS trong quá trình dạy học.
1.1.3.3 Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất của trường lớp
Điều kiện cơ sở vật chất của trường lớp cũng là một yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng dạy học nói chung và việc xác định Hình thức TCDH nói
riêng. Do vậy, yếu tố này cần phải được xét đến trong việc xác định Hình thức
TCDH.
Hiện nay, các trường đều được trang bị tương đối đầy đủ các đồ dùng dạy
học, thiết bị thí nghiệm vật lí, máy vi tính, máy chiếu vật thể 3D, projector...
Ở Quận Tân Phú mỗi lớp học được trang bị LCD 40 -42 inch và CPU.
Đây là điều kiện thuận lợi giúp GV có thể sử dụng các phương tiện này để trực
quan hóa các hoạt động nhận thức cho HS.
1.1.3.4 Căn cứ vào phương pháp dạy học
PPDH có ảnh hưởng rất lớn đến Hình thức TCDH. Đối với mỗi PPDH có
thể áp dụng nhiều HTDH khác nhau và ngược lại. Cả hai yếu tố này có vai trị
hỗ trợ nhau để giúp GV hoàn thành tốt các mục tiêu dạy học đã đặt ra.
Ví dụ: Khi dạy bài “Lực đẩy Acsimet”, GV có thể cho HS thảo luận theo
nhóm, các nhóm kiểm nghiệm cơng thức tính lực đẩy Acsimet bằng trọng lượng
của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ FA = d.V, đồng thời tiến hành thí nghiệm để
kiểm chứng cơng thức. Sau đó, GV hướng dẫn HS đánh giá và rút ra kết luận.
1.1.3.5 Căn cứ vào đối tượng học sinh
HS trong một lớp học, một trường học thuộc nhiều đối tượng khác nhau
về khả năng học tập, kinh nghiệm thực tiễn, khả năng vận dụng kiến thức…Do
vậy, một Hình thức TCDH nào đó có thể phù hợp với đối tượng HS này nhưng
lại không phù hợp với đối tượng HS kia. Do vậy, việc phân loại đối tượng HS là
để cho việc tổ chức hoạt động dạy học có hiệu quả hơn.
P 14
Ví dụ: HS yếu cần được tăng cường các tiết ôn tập, còn các HS khá, giỏi
cần được tăng cường các tiết luyện tập, bồi dưỡng các chuyên đề…
1.1.4 Phân loại các hình thức tổ chức dạy học
Có nhiều cách phân loại các Hình thức TCDH vật lý, tùy theo mối quan hệ
của việc dạy học có tính tập thể hay cá nhân, mức độ tính tự lực nhận thức của
HS, vai trò chỉ đạo của GV, chế độ làm việc, thành phần HS, địa điểm, thời gian
tổ chức.. mà có thể phân loại Hình thức TCDH thành nhiều loại khác nhau:
- Dựa theo thành phần học sinh, có thể chia Hình thức TCDH thành hình
thức tự học cá nhân, hình thức lên lớp, hình thức dạy học theo nhóm (trong một
lớp có nhiều nhóm), hình thức giúp đỡ riêng…
- Dựa theo mục đích của việc học, có thể chia thành: hình thức nghiên cứu
kiến thức mới, hình thức luyện tập, hình thức thực hành, hình thức thảo luận và
xêmina, hình thức nghiên cứu khoa học,…
- Dựa theo địa điểm, vị trí tổ chức dạy học, có hình thức làm việc ở lớp,
làm việc trong phịng thí nghiệm, hình thức tham quan ở nhà máy, công
trường…
- Dựa vào phương tiện tổ chức dạy học, thông qua các phương tiện, công
cụ, thiết bị hỗ trợ việc dạy học, nhất là các phương tiện điện tử, mạng Internet…
có các hình thức như: thực hành, nghiên cứu sáng tạo một sản phẩm, Elearning…
Cách phân loại các Hình thức TCDH trên đây chỉ mang tính chất tương
đối. Mỗi Hình thức TCDH đều có thể mang một phần nội dung của một số Hình
thức TCDH khác. Chẳng hạn như Hình thức TCDH theo nhóm có thể được thực
hiện ở phịng thí nghiệm, phịng bộ mơn…; Hình thức TCDH theo lớp có thể
được thực hiện trong tiết nghiên cứu kiến thức mới, trong tiết ôn tập củng cố,
trong tiết sinh hoạt nói chuyện chuyên đề…Để thực hiện nhiệm vụ dạy học ở
trường phổ thông, hoạt động dạy học được tổ chức dưới nhiều hình thức khác
nhau. Trong dạy học vật lí ở trường phổ thơng hiện nay, người ta thường sử
dụng những Hình thức TCDH sau:
- Bài lên lớp: đây là hình thức dạy học cơ bản và phổ biến nhất, GV lên
lớp và trình bày nội dung kiến thức của một tiết, một bài với cùng một thời
lượng, cùng PPDH.
- Tham quan ngoại khóa: hình thức này ít được quan tâm tổ chức ở các
trường phổ thơng hiện nay vì địi hỏi kinh phí tổ chức cao. Tuy nhiên quận Tân
P 15
Phú cũng đã cố gắng rất nhiều trong việc tổ chức Tham quan nhà máy thủy điện
Trị An, gốm sứ Minh Long, nhà máy đèn Điện Quang, nhà máy nhiệt điện Bà
Rịa… Qua tham quan ngoại khóa, tổ chức các buổi hội thảo, nghiên cứu các thí
nghiệm vật lý…HS có thể học tập thêm nhiều điều mới mẻ từ thực tế.
- Tự học ở nhà: với hình thức này HS có thể thực hiện được rất nhiều
nhiệm vụ như: học bài, làm bài tập, làm thí nghiệm, nghiên cứu tài liệu, chuẩn
bị bài mới… Hình thức này địi hỏi tính nỗ lực, tự giác, chủ động học tập của
HS rất cao.
Theo quan điểm hiện nay thì việc tổ chức dạy học thực chất là tổ chức cho
học sinh tự lực hoạt động, thơng qua đó mà chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, phát
triển năng lực và hình thành thái độ. Trong mỗi hình thức dạy học lại có nhiều
cách thức tổ chức hoạt động của học sinh, lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động
nào là tùy thuộc vào mục đích, nội dung, phương tiện dạy học và trình độ của
học sinh. Mỗi hình thức tổ chức hoạt động dạy học có một ưu điểm riêng. Việc
phối hợp khéo léo, hài hịa các Hình thức TCDH sẽ mang lại hiệu quả cao, tạo
ra chất lượng toàn diện ở HS.
1.2
Dạy học ngoại khóa mơn Vật lý ở trường THCS
1.2.1 Khái niệm
Dạy học ngoại khóa là một trong những hoạt động giáo dục quan trọng ở
nhà trường phổ thông. Hoạt động này có ý nghĩa hỗ trợ cho giáo dục chính khóa
(nội khóa), được tổ chức có kế hoạch và phương hướng xác định, được tiến
hành trên tinh thần tự nguyện của HS dưới sự hướng dẫn của GV nhằm bổ sung
và mở rộng kiến thức vật lý, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi
dưỡng năng khiếu và sáng tạo của HS.
Hoạt động ngoại khóa (HĐNK) khơng phải là một khái niệm mới lạ
nhưng có thể nói cho đến nay vẫn chưa có sự đầu tư đúng mức cả về phương
diện lí thuyết lẫn thực tiễn, chưa xác định rõ về vai trị, nhiệm vụ, tính chất,
phân loại, quy trình tổ chức…. Phần nhiều các HĐNK mang tính tự phát, nặng
về hình thức, đối phó, chưa thật sự mang tính khoa học, hiệu quả chưa cao. Khi
chưa có hình thức tổ chức sinh động, phong phú, hấp dẫn, lôi cuốn HS thì chưa
thể phát huy được tính tự giác, chủ động, tích cực tham gia, sáng tạo của HS
cũng như hiệu quả của quá trình đào tạo chưa cao, HS chưa được học tập và rèn
luyện một cách toàn diện.
P 16
Ở một số nước người ta chủ trương giảm thời lượng lên lớp và tăng cường
các hoạt động giáo dục ngoại khóa, hoạt động ngồi giờ lên lớp. Cơng trình
nghiên cứu gần đây của các nhà giáo dục Mĩ cho thấy những HS thường xuyên
tham gia vào các HĐNK thường có thành tích học tập tốt hơn, có hành vi đạo
đức tốt hơn, có mối quan hệ và xúc cảm tốt hơn.
Do đó hoạt động ngoại khóa vật lý cũng đóng vai trị quan trọng trong
q trình thực hiện nhiệm vụ đào tạo ở trường phổ thông đặc biệt đối với HS
THCS, nên nghiên cứu và áp dụng dạy học ngoại khóa vật lý ở trường phổ
thơng cũng như THCS là yêu cầu cần thiết hiện nay.
1.2.2 Vai trò của dạy học ngoại khóa Vật lý THCS
Để hồn thành tốt mục tiêu dạy học vật lý, GV cần có sự phối hợp hợp lí
các hoạt động NK bên cạnh các giờ học chính khóa. NK vật lý là một cơng tác
hỗ trợ cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy và sự u thích bộ mơn vật lý ở
trường THCS, đặc biệt là rèn luyện năng lực sáng tạo, hình thành thái độ học
tập tích cực. NK vật lý là phương tiện để phát hiện, phát huy năng lực, năng
khiếu của HS, làm tăng hứng thú của HS về một hoạt động, kiến thức, lĩnh vực
nào đó. NK vật lý có tác dụng cả 3 mặt của mục tiêu dạy học: giáo dục, giáo
dưỡng và giáo dục kĩ thuật tổng hợp
1.2.2.1 Vai trò về giáo dục
Hoạt động NK vật lý góp phần đào sâu, củng cố các kiến thức đã học
cho HS. Thông qua hoạt động NK, kiến thức HS sẽ được khắc ghi sâu sắc hơn.
HS sẽ vận dụng được các kiến thức vật lý vào giải quyết các vấn đề trong thực
tế, gắn lí thuyết với thực tiễn, thấy được ứng dụng của các kiến thức trong đời
sống và kĩ thuật.
Trong giờ học chính khóa, vì điều kiện thời gian hạn hẹp nên có những
phần GV khơng thể giới thiệu một cách cụ thể được. Những phần này sẽ được
bổ sung thông qua các hoạt động NK vật lý, kiến thức của HS sẽ được mở
rộng, nâng cao.
1.2.2.2 Vai trị về giáo dưỡng
Hoạt động NK góp phần giáo dục tính tổ chức, tính kế hoạch, tinh thần
làm chủ và hợp tác trên cơ sở các hoạt động thực tế. Nhất là với cách tổ chức
theo từng nhóm để giải quyết vấn đề đặt ra trong một buổi NK, HS sẽ rèn luyện
được thói quen làm việc theo nhóm, kĩ năng tổ chức, quản lí, điều khiển hoạt
động nhóm.
P 17
Ngoài ra, trong hoạt động NK các HS cùng thảo luận, trao đổi, tranh luận
và trình bày ý kiến một cách thoải mái, nâng cao tính hợp tác và chia sẻ giữa
các thành viên với nhau, rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sử dụng ngôn ngữ
vật lý, kĩ năng trình bày ý kiến trước đám đơng.
NK được tổ chức và thực hiện dựa trên sự tự nguyện, nhiệt tình, tự giác
của HS cùng với sự hỗ trợ của GV sẽ động viên HS nỗ lực tìm tịi, suy nghĩ,
giải quyết các vấn đề đặt ra, kích thích sự hứng thú học tập, lịng ham học hỏi,
lơi cuốn sự tự giác của HS tham gia vào các hoạt động.
Hoạt động NK vật lý làm cho quá trình dạy học môn vật lý ở trường phổ
thông thêm phong phú, đa dạng về nội dung và hình thức, làm cho việc học của
HS thêm sinh động, tạo cho HS lòng hăng say với cơng việc học tập. Đó là
điều kiện để phát triển các năng lực cá nhân sẵn có của HS, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu HS. Qua các hoạt động NK, HS phát huy được tính sáng tạo,
tự tin, rèn luyện bản lĩnh để tham gia các công việc xã hội sau này.
1.2.2.3 Vai trò về giáo dục kĩ thuật tổng hợp
Trong quá trình tham gia hoạt động NK, HS được rèn luyện kĩ năng sử
dụng một số thiết bị, dụng cụ thường gặp trong đời sống; rèn luyện tác phong
làm việc đúng giờ, chấp hành nguyên tắc an tồn lao động…qua đó nảy sinh
tình cảm nghề nghiệp, bước đầu hình thành ý thức nghề nghiệp mà HS sẽ chọn
trong tương lai.
1.2.3 Các nguyên tắc dạy học ngoại khóa Vật lý THCS
Từ những phân tích ở trên ta thấy NK vật lý có những tác dụng quan
trọng, do vậy ta không thể coi các hoạt động NK là “phụ” và tiến hành một
cách tùy ý mà phải được tổ chức chỉ đạo, lựa chọn nội dung, tìm tịi phương
thức tổ chức hoạt động theo tác giả Phạm Thị Phú [5] dạy học ngoại khóa cần
quán triệt các nguyên tắc sau:
• Nguyên tắc 1: Hoạt động NK vật lý phải xuất phát từ mục tiêu đào tạo
của lớp học, cấp học, chương trình mơn học, hồn cảnh cụ thể của nhà trường
và thực tiễn kinh tế-xã hội của địa phương để xác định mục tiêu, nội dung,
hình thức, phương pháp, xây dựng chương trình dạy học NK.
• Ngun tắc 2: Trong quá trình hoạt động NK vật lý, HS là những người
chủ động thiết kế, thi công và đánh giá hoạt động của bản thân và tập thể, còn
GV chỉ đóng vai trị là người “cố vấn”, là trọng tài, hướng dẫn cho HS hoạt
động.
P 18
• Nguyên tắc 3: Hoạt động NK vật lý phải giữ vững nguyên tắc tự
nguyện, tự chọn để tạo hứng thú, chủ động, tích cực, sáng tạo của HS trong
mọi hoạt động.
• Nguyên tắc 4: Để dạy học NK hoạt động có hiệu quả thì phải phát hiện
và xây dựng được hạt nhân trong nhóm NK. Đó là những HS nhiệt tình, có
hứng thú với nội dung NK và có khả năng lôi cuốn HS khác tham gia. Phát
hiện và bồi dưỡng hạt nhân của nhóm NK là nhiệm vụ của GV bộ mơn.
• Ngun tắc 5: Nội dung của dạy học NK phải hấp dẫn. Tính hấp dẫn
thể hiện ở tính mới và tính vừa sức. Đối với mơn vật lý ở trường THPT có thể
khai thác tính mới ở các khía cạnh:
- Mở rộng tính ứng dụng kĩ thuật của các kiến thức vật lý dành cho các
HS yêu thích kĩ thuật;
- Nghiên cứu sâu theo các chủ đề tự chọn dành cho HS thích nghiên cứu
một vấn đề mà trong dạy học chính khóa khơng có điều kiện nghiên cứu;
- Mở rộng tính hệ thống, tính lịch sử, tính phương pháp luận của kiến
thức, xây dựng bức tranh vật lý về thế giới cho mọi đối tượng HS (ngoại khóa
mang tính quần chúng rộng rãi).
• Ngun tắc 6: Dạy học NK chỉ thành công khi hoạt động được kế
hoạch hóa một cách chi tiết từ khâu chuẩn bị đến khâu triển khai và tổng kết
hoạt động.
1.2.4 Đặc điểm của dạy học ngoại khóa
Dạy học ngoại khóa mơn vật lý nói riêng và các mơn học khác nói chung
có các đặc điểm sau:
- Hoạt động NK được tổ chức cơ bản là dựa trên tinh thần tự nguyện tham
gia của HS, không thể ép buộc HS tham gia vào các hoạt động.
- Việc tổ chức hoạt động NK liên kết được HS của một số lớp, các lực
lượng giáo dục khác khơng chỉ ở nhà trường mà cịn từ gia đình và xã hội.
- Số lượng HS tham gia khơng hạn chế, có thể tổ chức NK cho một nhóm
HS, một lớp hoặc một khối lớp.
- Về thời gian, HĐNK được tổ chức ngồi giờ học chính khóa, không bị
ràng buộc nhiều về kế hoạch chuyên môn chung của nhà trường. GV tổ chức có
thể linh hoạt lựa chọn thời điểm thích hợp. Thơng thường, các hoạt động NK
thường gắn với một sự kiện lịch sử, một ngày lễ, một phong trào nào đó.
P 19
- Về địa điểm tổ chức các hoạt động NK khơng hạn chế, gị bó trong phạm
vi của phịng học, có thể đó là phịng bộ mơn, sân trường, hội trường, nhà máy,
công trường…, tùy theo chủ đề, nội dung NK mà chọn địa điểm cho phù hợp.
- Về nội dung, hoạt động NK phải có nội dung phong phú, mới mẻ, có thể
là hệ thống hóa những kiến thức nằm trong phạm vi chương trình hoặc có thể là
mở rộng kiến thức giúp HS tăng vốn kiến thức bản thân. Nội dung phải có tính
vừa sức và phổ biến, độ khó vừa phải.
- Về hình thức, hoạt động NK có tính phong phú về hình thức, có thể tổ
chức theo hình thức câu lạc bộ khoa học, dạ hội khoa học, đố vui để học, nói
chuyện chuyên đề… nên có sức lơi cuốn đối với HS.
- Việc đánh giá một hoạt động NK không phải bằng điểm số thông qua các
bài kiểm tra đánh giá như trong chính khóa. Trong hoạt động NK sự đánh giá
được công khai thông qua các sản phẩm hoạt động, tính hứng thú, tích cực, sáng
tạo của HS. Sự đánh giá này chỉ mang tính chất khích lệ q trình hoạt động,
nếu có thêm các phần thưởng động viên tinh thần HS thì hoạt động NK càng sôi
nổi hơn nữa.
1.2.5 So sánh dạy học ngoại khóa và dạy học dựa trên dự án trong môn Vật lý
Cùng với những đổi thay trong phương thức sản xuất từ thủ cơng sang cơ
giới hóa, chun mơn hóa cao của con người, nhất là trong thời đại CNTT và xu
hướng tồn cầu hóa, khái niệm “dự án” đã đi từ các lĩnh vực kinh tế-xã hội và
giáo dục đào tạo không chỉ với nghĩa rộng là các dự án phát triển giáo dục mà
còn được sử dụng như là một Hình thức TCDH.
Dạy học dựa trên dự án (PBL - Project Based Learning) là một Hình thức
TCDH trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực
tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện, tạo ra sản
phẩm để giới thiệu và đánh giá kết quả.
Hiện nay có nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa Hình thức DHNK và PBL.
Thậm chí có người cịn đồng nhất hai HTDH này với nhau. Nhưng đi sâu tìm
hiểu nghiên cứu thì thấy giữa hai HTDH này có những điểm giống và khác nhau
cơ bản:
* Giống nhau:
P 20
- Các nhiệm vụ hoạt động thường được thực hiện theo nhóm HS trong đó
có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong
nhóm, địi hỏi HS phải rèn luyện kĩ năng hợp tác làm việc giữa các thành viên
trong nhóm, giữa GV và HS cũng như các lực lượng xã hội khác. Đây là đặc
điểm mang tính xã hội của hoạt động học tập NK và PBL.
- Dạy học NK và PBL đều có tính định hướng sản phẩm. Trong q trình
thực hiện các nhiệm vụ học tập, các sản phẩm được tạo ra. Sản phẩm đó khơng
chỉ là những sảm phẩm thuần túy lí thuyết mà có thể là một sản phẩm thực
hành, các bài viết, tập tranh ảnh sưu tầm, trang web, chương trình hoạt động cụ
thể… Những sản phẩm này sẽ được công bố, giới thiệu khi kết thúc các nhiệm
vụ học tập.
- Thể hiện được tính tự lực cao của người học: trong quá trình tham gia
các nhiệm vụ học tập HS cần tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của
quá trình học tập, như thế sẽ tích cực hóa được các hoạt động nhận thức. Điều
đó cũng địi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học.
GV chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn, tư vấn.
- Nếu thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập thì hai HTDH trên đều có tác
dụng rèn luyện ý thức hợp tác của HS, khơi dậy niềm say mê nghiên cứu, yêu
lao động, ham học hỏi của HS, bước đầu có những định hướng nghề nghiệp
trong tương lai.
- Cả hai HTDH đều có sự phối hợp các tổ chức trong nhà trường (Đồn
thanh niên, các tổ chun mơn, cơng đồn..) và các lực lượng xã hội khác (hội
phụ huynh HS, các xí nghiệp sản xuất...).
* Khác nhau:
- Về tính đối tượng thì trong dạy học NK địi hỏi HS có tinh thần tự
nguyện tham gia vào các hoạt động học tập, GV khơng thể có các hình thức
cưỡng ép HS. Cịn đối với PBL thì bắt buộc HS tham gia vào các dự án, coi như
đó là một nhiệm vụ mà HS cần phải hồn thành trong q trình học tập.
P 21
- Về thời gian thực hiện thì dạy học NK có thời gian dài hơn, thường có kế
hoạch từ đầu năm học và kéo dài trong cả kì học hoặc năm học, cịn PBL thì có
thời gian thực hiện ngắn hơn tùy theo loại dự án: dự án nhỏ thực hiện trong 2
đến 6 tiết học, dự án trung bình trong một vài ngày, dự án lớn có thể từ 1 đến
vài tuần.
- Về nội dung thì hai hình thức này có sự khác biệt rõ rệt. Đối với PBL thì
nội dung thực hiện phải nằm trong chương trình học tập chính khóa, GV chỉ
thơng qua PBL mà tổ chức cho HS tìm hiểu kiến thức liên quan tới bài học.
Nhưng đối với Hình thức DHNK thì nội dung HS tìm hiểu được nâng cao, mở
rộng hơn so với nội dung trong giờ chính khóa, qua đó HS mở rộng được vốn
kiến thức cho bản thân.
1.2.6
Hình thức dạy học ngoại khóa mơn Vật lý ở
trường THCS
Hoạt động NK vật lý ở trường THCS có nhiều hình thức khác nhau, tùy
thuộc vào số lượng HS tham gia, theo nội dung, theo địa điểm tổ chức… mà có
thể phân ra các hình thức hoạt động NK vật lý khác nhau. Có hai hình thức phổ
biến nhất là hoạt động NK theo nhóm và hoạt động NK có tính quần chúng rộng
rãi.
Hoạt động NK theo nhóm là hình thức cơng tác ngồi lớp có hệ thống, có
kế hoạch. Qua hoạt động nhóm theo chương trình đã lập ra từ trước HS thu
nhận được một số kiến thức bổ sung, đào sâu và củng cố những kiến thức, kĩ
năng đã có. Nhưng điều có giá trị nhất trong hoạt động nhóm là ở đây HS học
được cách vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tức là tham gia được vào quá trình
sáng tạo.
Hình thức NK theo nhóm là HTDH có sự kết hợp tính tập thể mà trong đó
HS trong nhóm dưới sự chỉ đạo của GV cùng trao đổi các ý tưởng, kiến thức,
hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Từng thành viên trong nhóm khơng chỉ có trách
nhiệm với việc học của bản thân mà cịn có trách nhiệm quan tâm đến việc học
của các bạn khác trong nhóm. Có hai hình thức học tập theo nhóm đó là: dạng
học tập theo nhóm thống nhất và dạng học tập theo nhóm có tính phân hóa.
Hình thức học tập theo nhóm thống nhất thì tất cả HS đều thực hiện những
nhiệm vụ học tập như nhau, cịn với hình thức học tập theo nhóm phân hóa thì
P 22
những nhóm khác nhau thực hiện những nhiệm vụ khác nhau trong khn khổ
đề tài chung của cả lớp.
Có thể thành lập những nhóm hoạt động NK vật lý như:
•
Nhóm nghiên cứu lí thuyết
Nhóm này chun đi sâu việc sưu tầm các tài liệu liên quan tới vấn đề
đang nghiên cứu để giúp HS hiểu bài sâu hơn, nghiên cứu giải thích các hiện
tượng mà trong điều kiện hạn hẹp của thời lượng trên lớp mà GV chưa thể giải
thích kĩ lưỡng, sưu tầm những bài toán vật lý hay, tìm phương pháp giải hay.
Cơng việc của nhóm cũng có thể là tìm hiểu lịch sử phát triển của vật lý học và
nhóm khác sẽ biên tập, viết báo tường, ra tập san về vật lý.
Nội dung hoạt động của nhóm NK phải có nội dung mới lạ, hấp dẫn, mở
rộng so với nội dung chính khóa, khơng chỉ là đơn thuần kiểm nghiệm hoặc áp
dụng đơn giản các kiến thức đã học. GV cần xác định nội dung thích hợp, khéo
léo tổ chức sao cho từng bước HS thu nhận được kết quả. Kết quả hoạt động
của nhóm có thể báo cáo theo từng cá nhân hoặc nhóm. GV cần có sự đánh giá,
khuyến khích, động viên thích hợp, tuyên dương trước lớp cũng như tạo điều
kiện cho HS báo cáo ở các buổi sinh hoạt lớp, giờ chào cờ, đăng kí kết quả trên
bảng tin chung, ra báo tường… sẽ là những hình thức động viên tinh thần cho
các em.
•
Nhóm chế tạo dụng cụ thí nghiệm vật lý
Dụng cụ thí nghiệm vật lý đặc biệt là dụng cụ phục vụ cho thí nghiệm
thực hành đồng loạt cho HS có vai trị quan trọng trong việc dạy học vật lý.
Muốn có thêm nhiều thí nghiệm cho HS sử dụng thì phải tổ chức cho HS tham
gia chế tạo dụng cụ. Nội dung hoạt động nên hướng vào chế tạo dụng cụ đòi hỏi
sáng tạo, nằm trong trọng tâm của chương trình, vừa làm HS thích thú, vừa phục
vụ trực tiếp cho mục tiêu đào tạo. Những dụng cụ thí nghiệm mà HS nghiên
cứu, chế tạo thành công do sáng kiến hoặc làm theo mẫu có thể trưng bày trong
phịng thí nghiệm, hay giúp nhà trường khắc phục khó khăn thiếu thốn dụng cụ
thí nghiệm vật lý. Đối với HS THCS, nhóm này chỉ tiến hành làm những dụng
cụ đơn giản nhất để thực hiện được những thí nghiệm do GV chỉ định hoặc có
hướng dẫn trong tài liệu tham khảo. Dần dần nhóm sẽ làm được những dụng cụ
để làm lại những thí nghiệm đã biểu diễn hoặc được nghe giới thiệu tại lớp
P 23
nhưng chưa được làm vì thiếu dụng cụ, phục vụ cho việc học tập các vấn đề
sau.
GV cần phải dạy cho HS biết cách sử dụng công cụ và biết cách gia công
các vật liệu thông thường hoặc sử dụng các vật dụng bỏ đi để làm ra những sản
phẩm tái chế. Nếu có thể, nên phối hợp với những phụ huynh HS biết nghề, mời
họ tới hướng dẫn một vài lần cho HS trong nhóm.
•
Nhóm vật lý kĩ thuật
Đây là hoạt động NK thu hút đông đảo HS tham gia với sự phong phú và
đa dạng của sản phẩm nên dễ gây hứng thú, đồng thời có tác dụng giáo dục kĩ
thuật trực tiếp, do đó cần đề cao và khuyến khích hoạt động này. Đối với nhóm
này rất khó tổ chức cho HS THCS. Những nhóm NK này mang nhiều tính chất
thực hành chun mơn hơn nhóm chế tạo dụng cụ nhưng hoạt động của nhóm
vẫn phải gắn liền giữa lí thuyết và thực hành.
Tuy nhiên ngồi những kiến thức mà HS đã được học ở giờ chính khóa
thì trong các giờ ngoại khóa phải tiến hành ơn tập và bổ sung lí thuyết cho các
thành viên trong nhóm xen kẽ với các giờ thực hành. Khi tổ chức những nhóm
này GV cần tổ chức phối hợp với các tổ chức chuyên môn khác như liên hệ với
các nhà máy sản xuất, các câu lạc bộ, các nhóm chun mơn… để nhóm được
tư vấn, giúp đỡ của các nhà chun mơn có kinh nghiệm mà hoạt động hiệu quả
hơn.
Tổ chức hoạt động NK vật lý có tính chất quần chúng rộng rãi là hình thức
tốn nhiều cơng sức nhưng dễ thực hiện và có hiệu quả để triển khai cơng tác NK
ở nhà trường. Đây là một hình thức rất tốt để đào sâu và mở rộng kiến thức cho
HS trong nhiều lĩnh vực của vật lý và thu hút sự tham gia của đông đảo HS.
Tổ chức hình thức hoạt động NK vật lý có tính chất quần chúng rộng rãi
làm cho HS thêm u thích mơn vật lý, kích thích trí tưởng tượng sáng tạo và
rèn luyện các phẩm chất cá nhân. Nội dung đó có thể là những thí nghiệm vui,
những bài tốn thực nghiệm, những câu hỏi ngắn… GV chọn lọc những tài liệu
cho HS có nội dung phù hợp với tài liệu học tập trên lớp, phù hợp với trình độ
nhận thức của HS.
Những buổi NK vật lý đặc biệt hứng thú khi được tổ chức dưới hình thức
cuộc thi đấu hay thi tuyển chọn người hoặc nhóm đoạt giải. Trong hình thức này
có thể kể đến những hoạt động như tổ chức Hội vui vật lý, Báo tường vật lý, Thi
P 24
hiểu biết về vật lý, Nhà sáng tạo nhỏ tuổi, Hội thi chế tạo xe không động cơ, Em
yêu vật lý, Triễn lãm vật lý …
Những hoạt động NK này thường là kết quả tất nhiên của hoạt động nhóm
ngoại khóa vật lý. Các hình thức này nếu được chuẩn bị chu đáo và tổ chức một
cách hấp dẫn thì có tác dụng lớn, nâng cao lịng u thích vật lý của HS và chế
tạo được nhiều dụng cụ để làm thí nghiệm.
Phải làm sao cho mỗi buổi NK vật lý có tính quần chúng rộng rãi thật sự
là một ngày hội, một sự kiện đáng nhớ. Ngoài sự phong phú của nội dung và
hình thức cịn có thể đan xen các hoạt động văn nghệ, những trò chơi giải trí có
tính khoa học để làm cho buổi NK thêm vui vẻ và náo nhiệt.
•
Hội vui vật lý
Hội vui là hình thức NK vật lý phổ biến, hình thức này dễ áp dụng cho HS
THCS, đặc biệt lôi cuốn được đơng đảo HS, tạo ra được khí thế trong hoạt động
học tập và nghiên cứu. Hội vui có thể được tổ chức theo từng chuyên đề, theo
khối lớp hoặc quy mơ tồn trường.
Ví dụ: Hội vui vật lý 8; các nhà bác học vật lý em u… thậm chí có thể
tổ chức hội vui vật lý kết hợp với các bộ môn khác để HS vận dụng kiến thức
tổng hợp của tất cả các môn học.Thời gian diễn ra của hội vui khoảng hai đến
ba tiếng đồng hồ để không ảnh hưởng tới sức khỏe, thời gian hoạt động khác
của HS.
Trong hội vui vật lý, số lượng các trò chơi được áp dụng phụ thuộc vào
thời gian và khả năng tổ chức hoạt động của GV, có thể tổ chức một số trò chơi
sau:
+ Trò Trả lời câu hỏi nhanh: hình thức này có thể tổ chức như trị chơi
truyền hình Rung chng vàng, nội dung có thể là một câu hỏi ngắn, tìm chỗ sai
trong một đoạn viết về nội dung vật lý, tìm chỗ sai trong các hình vẽ sơ đồ…
Các trị chơi loại này gây khơng khí vui chơi thoải mái, nhẹ nhàng, lơi cuốn HS.
+ Trị Nhà bác học em yêu: HS được chọn nhân vật bác học vật lý u
thích để thể hiện lại hình ảnh tiểu sử hoặc bối cảnh có liên quan đến thành tựu
của ông. Nên lựa chọn các nhà bác học vật lý có cơng lao trong phần nội dung
đã và đang học để các em có thể hiểu rõ hơn về các nhà bác học và nhớ lâu hơn.
+ Trò Trúc xanh: HS lần lượt lựa chọn các ô màu để tìm các cặp ơ có nội
dung liên quan với nhau. Khi lựa chọn đúng thì cặp ơ đó sẽ ẩn đi. Hình nền là
chân dung nhà bác học vật lý hoặc những dụng cụ thí nghiệm.
P 25