Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Nghiên cứu về kiểu hình, tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá chép trần hunggary, cá chép vàng indonesia và con lai f1 thuận nghich giữa chúng luận văn thạc sĩ nông lâm ngư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ THỊ YẾN

NGHIÊN CỨU VỀ KIỂU HÌNH, TỶ LỆ SỐNG VÀ TỐC
ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ CHÉP TRẦN HUNGARY,
CÁ CHÉP VÀNG INDONESIA VÀ CON LAI
F1 THUẬN NGHỊCH GIỮA CHÚNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

VINH - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGHIÊN CỨU VỀ KIỂU HÌNH, TỶ LỆ SỐNG VÀ TỐC ĐỘ
TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ CHÉP TRẦN HUNGARY,
CÁ CHÉP VÀNG INDONESIA VÀ CON LAI
F1 THUẬN NGHỊCH GIỮA CHÚNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
MÃ SỐ:

Người thực hiện:

HỒ THỊ YẾN



Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYỄN KIM ĐƯỜNG

VINH - 2012


Lời cảm ơn
Trong q trình thực hiện đề tài ngồi sự nỗ lực của bản thân tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ về vật chất và tinh thần. Qua đây
tôi xin chân thành cảm ơn những sự quan tâm giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Kim
Đường là người đã định hướng, tận tình chỉ bảo giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực tập và viết luận văn.
Tôi xin được trân trọng cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học,
khoa Nông Lâm Ngư - Trường Đại học Vinh và các học viên lớp Cao học 18 –
NTTS đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành tốt
luận văn của mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới ThS.Cao Thành Chung và các cán bộ công tác
tại trại cá giống Yên Lý - Công ty CP giống NTTS Nghệ An đã tạo điều kiện
cho tơi bố trí thí nghiệm và thu thập số liệu.
Xin cảm ơn sự động viên của gia đình, anh em, sự giúp đỡ chân thành
của bạn bè trong thời gian thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Vinh, tháng 10 năm 2012
Học viên

Hồ Thị Yến

2



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT TẮT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23


ANOVA
CT
CTTN
Cm
CT1
CT2
DLG
Dom
DLG
DWG
G
L
LRHa
M
Max
Min
N
SE
SGRL
SGRW
TN
W
Δ

DIỄN TẢ NGHĨA

Phân tích phương sai
Cơng thức
Cơng thức thí nghiệm

Centimet
Lai cá chép Indonesia (cái) * Hungary trần (đực)
Lai cá chép Indonesia (đực) * Hunggary trần (cái)
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài
Domperidon
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài thân
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng
Gam
Chiều dài
Luteotropin Releasing Hormoned Analog
Trung bình lần đo
Giá trị lớn nhất
Giá trị nhỏ nhất
Số mẫu
Sai số chuẩn
Tốc độ tăng trưởng tương đối về chiều dài
Tốc độ tăng trưởng tương đối về khối lượng
Thí nghiệm
Khối lượng
Độ lệch chuẩn

v

3


MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Với diện tích bề mặt nước ngọt lớn có khoảng 653.000 ha sơng ngịi,
394.000 ha hồ chứa, 85.000 ha đầm phá ven biển, 580.000 ha ruộng lúa

nước... Nên nguồn lợi cá nước ngọt ở Việt Nam thực sự phong phú. Theo kết
quả điều tra khoa học, đã xác định được 544 loài cá nước ngọt phân bố tại
Việt Nam. Nhưng thực tế hiện nay cho thấy khi nghề ni phát triển mạnh thì
nguồn giống thu từ tự nhiên đã không đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn sản
xuất. Do đó việc tạo ra đàn cá giống nhân tạo là đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn
sản xuất. Sinh sản nhân tạo cá là lĩnh vực có vai trò quan trọng trong khoa
học, là khâu đầu tiên và mang tính quyết định đến sự phát triển nghề nuôi
thủy sản.. Sản xuất cá giống bằng con đường nhân tạo là sự tác động của con
người vào quá trình sinh sản của cá, hướng quá trình sinh sản của cá đi theo ý
của con người và đi theo một mục đích nhất định. Để chủ động điều khiển
q trình sinh sản của các lồi thủy sản nói chung, cá nước ngọt nói riêng con
người cần có những hiểu biết nhất định về đặc điểm sinh học, sinh sản và
nguyên lý sinh sản của cá ngồi tự nhiên.Thơng qua đặc điểm sinh học sinh
sản của nhiều loài cá, con người đã nghiên cứu và tác động vào quá trình sinh
sản của cá tiến đến xây dựng và hoàn thiện quy trình sinh sản nhân tạo những
lồi cá có giá trị kinh tế, đáp ứng đòi hỏi thực tế hiện nay.
Xét về mặt dinh dưỡng, cá được coi là nguồn thực phẩm có đầy đủ các
thành phần chất vơ cơ, vi lượng, các acidamin, các vitamin A, B 1, B2, B12, C,
D3, D6, E. So với các loại thực phẩm có nguồn gốc động vật khác, cá thuộc
loại thực phẩm khá tồn diện, hàm lượng mỡ thấp nên dễ tiêu hóa.
Một trong những đối tượng quan trọng được lựa chọn trong các mơ
hình ni cá nước ngọt là cá chép một loài cá truyền thống từ lâu đã rất quen
thuộc đối với người dân việt nam. Nghề nuôi cá chép đã mang lại giá trị kinh
tế và là nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cung cấp nguồn năng

1


lượng lớn cho con người. Đi cùng với các loại giống cá phổ biến hiện nay,
giống cá chép cũng được coi là một trong những giống đứng đầu về nhu cầu

tiêu thụ tại các trạm giống cơ sở hay các trạm tập trung quy mô lớn.
Ở nước ta từ lâu đã có nhiều giống cá chép địa phương như: Cá chép trắng,
chép cẩm, chép hồng, chép đỏ, chép lưng gù, chép thân cao, chép Bắc Kạn, . . ., tuy
nhiên chúng thường có kích thước nhỏ, tốc độ sinh trưởng chậm, hơn thế nữa các
đàn cá giống nói chung, cũng như giống cá chép nói riêng trong một thời gian dài
đã được ni khép kín trong những lưu vực nhỏ. Vì vậy chúng đã bị đồng huyết,
suy hóa cận huyết và đây là nguyên nhân làm suy giảm nghiêm trọng chất lượng
của các loại giống này. Trong nhiều năm qua, để góp phần tăng năng suất và sản
lượng cá ni nước ta đã du nhập (di giống) nhiều giống cá từ các nước khác về
ni. Ở lồi cá chép, chúng ta đã nhập giống cá chép Hungary, cá chép
Indonesia, ... về vừa nuôi thuần, vừa cho lai với cá chép nội và lai giữa các giống để
khai thác ưu thế lai, tạo ra giống mới có năng suất, chất lượng tốt hơn.
Trong xu hướng đó, để khắc phục hiện tượng thối hóa của giống cá
chép địa phương, Nghệ An cũng đã tiếp nhận các giống cá chép Hungary và
Indonesia về nuôi và tiến hành lại tạo giữa các giống với nhau. Để góp phần
đánh giá hiệu quả của các giống cá chép du nhập, được sự cho phép của Ban
lãnh đạo Trung tâm sản xuất cá giống Yên Lý (Diễn Châu, Nghệ An), thầy
giáo hướng dẫn, tôi đã triển khai đề tài “Nghiên cứu về kiểu hình, tốc độ
tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chép trần Hungary, cá chép vàng
Indonesia và con lai F1 thuận nghịch giữa chúng”.
Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm ra sự sai khác về kiểu hình, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống của con
lai khi tiến hành nhân thuần chủng 2 dòng cá chép trần Hungary, vàng
Indonesia và lai thuận nghịch giữa chúng.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. 1. Đặc điểm hình thái, phân loại và phân bố của cá chép
1.1.1. Hệ thống phân loại (Mai Đình Yên, 1978)
Giới (regnum): Animalia
Ngành (phylum): Chodata
Lớp (class): Actinopterygii
Bộ (ordo): Cypriniformes
Họ (familia): Cyprinidae
Chi (genus): Cyprinus
Loài (species): carpio
Tên hai phần: Cyprinus carpio
1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo

Hình 1.1: Cá chép vảy thường
Cá chép có thân hình nhẵn bóng, vảy to trịn, thường có màu trắng bạc
hơi pha vàng, vẩy đuôi pha màu đỏ. Do chọn giống, hiện nay có rất nhiều nịi
cá chép. Ở nước ta gặp tới 6 loại hình cá chép khác nhau gồm: Cá chép trắng,

3


các chép đỏ, cá chép kính, cá chép ẩm, cá chép Bắc Cạn, cá chép gù. Nói
chung màu sắc của cá thay đổi theo điều kiện môi trường sống.[3]
Hiện nay cá chép có thân cao nhất là dạng cá chép vẩy và cá chép trần
Ukraina được lai tạo chọn lọc có thể đạt tỷ lệ kỷ lục về chiều dài trên chiều
cao: L/H=2.05.[3]
Cá chép kính Hungary

Hình 1.2: Cá chép kính Hungary
Tồn thân khơng có vẩy hay là bộ vảy khơng hồn chỉnh nếu có chỉ là
một hàng vẩy nằm dọc theo vây lưng, thường thì mỗi bên hơng chỉ có ba hàng

vảy và vẩy mọc tập trung ở đường bên. Vẩy to, nhỏ khơng đều, hàng giữa
thường có vảy rất to xếp khơng có thứ tự. Cá chép kính Hungary thường có
thân ngắn, lưng cao do đó có nhiều thịt hơn những dịng chép khác. Trong
điều kiện ni ở Việt Nam cá mẫn cảm với bệnh bào tử trùng. Cá thường có
màu vàng.[15]
Dưới đây là các chỉ số hình thái đặc trưng: [15]
D 21,0.
GR 22,0.
Số đốt sống thân: 35. ± 0,14.
Hệ số Depth: 3,22 ± 0,35.
Độ béo Fulton: 3,28 ± 0,62.

4


Chiều dài đầu: 26,25 ± 0,34.
Chiều cao lớn nhất của thân: 31,65 ± 0,41.
Chu vi thân cá: 78,84 ± 0,46.
Chiều dài ống tiêu hố: 165,7 ± 0,46.
Cá chép vàng Indonesia

Hình 1.3: Cá chép Indonesia
Tồn thân phủ vảy, cá có màu vàng ánh. Phù hợp với các hình thức
ni tại Việt Nam. Cá có sức sinh sản cao , có giá trị về mặt di truyền.[15]
Hình thái chung:
Thân cá hình thoi, dẹp bên. Viền lưng cong, thuôn hơn viền bụng. Đầu
cá thn, cân đối, mõm tù. Có hai đơi râu: Râu mõm ngắn hơn đường kính
mắt, râu góc hàm bằng hoặc lớn hơn đường kính mắt. Mắt vừa phải ở hai bên,
thiên về phía trên của đầu. Khoảng cách hai mắt rộng và lồi. Miệng ở mút
mõm, hướng ra phía trước, hình cung khá rộng; rạch miệng chưa tới viền

trước mắt. Hàm dưới hơi dài hơn hàm trên. Môi dưới phát triển hơn môi trên.
Màng mang rộng gắn liền với eo. Lược mang ngắn, thưa. Răng hầu phía trong
là răng cấm, mặt nghiền có vân rãnh rõ. [6]
Khởi điểm của vây lưng sau khởi điểm vây bụng, gần mõm hơn tới gốc
vây đuôi, gốc vây lưng dài, viền sau hơi lõm, tia đơn cuối là gai cứng rắn chắc
và phía sau có răng cưa. Vây ngực, vây bụng và vây hậu môn ngắn chưa tới

5


các gốc vây sau nó. Vây hậu mơn viền sau lõm, tia đơn cuối hố xương rắn
chắc và phía sau có răng cưa. Hậu mơn ở sát gốc vây hậu môn. Vây đuôi phân
thuỳ sâu, hai thuỳ hơi tầy và tương đối bằng nhau.[6]
Dưới đây là các chỉ số hình thái :[15]
D 16,0
GR 18,0
Số đốt sống thân: 34.
Hệ số Depth: 4,01 ± 0,57
Độ béo Fulton: 2,84 ± 0,36
Chiều dài đầu: 25,77 ± 0,44
Chiều cao lớn nhất của thân: 30,62 ± 0,4
Chu vi thân cá: 77,38 ± 0,48
Chiều dài ống tiêu hố: 167,6 ± 0,51
Chiều dài bóng hơi: 28,09 ± 0,35
1.1.3. Đặc điểm phân bố và thích nghi
Phân bố
Cá chép được phân bố rất rộng, gặp hầu hết ở các nước trên thế giới,
tính thích nghi cao. Cá chép được coi là lồi cá ni ở ao hồ nước ngọt lâu
đời nhất trên thế giới. Theo Ginther (1868), cá chép là loài sống tự nhiên ở
vùng cận nhiệt đới, đặc biệt là Trung Quốc. Chúng có thể phân bố ở châu Âu,

Á, Mỹ, Phi, . . .. Cá phân bố trong hầu hết các thủy vực nước ngọt và cả vùng
nước lợ có độ mặn đến 12‰.[6]
Cá chép ở nước ta phân bố tự nhiên không qua các tỉnh miền trung .
Nam bộ khơng có cá chép gốc địa phương mà là cá nhập nội từ miền bắc vào.
Cá chép sống hầu hết các thủy vực nước ngọt như ao, hồ, đầm, ruộng, sông,
suối ở tầng giữa và đáy. [6]

6


Cá chép kính Hungary phân bố rộng rãi trong nước Hungary, thích hợp
với điều kiện ni cao sản và có chế độ quản lý thích hợp.[14]
Năm 1984, cá được nhập về viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 từ
viện nghiên cứu thủy sản Szavas – Hungary (HAKI).
Năm 1971–1972 nhập nội cá chép kính Hungary
Cá chép vàng Indonesia cũng phân bố một cách tự nhiên và được nuôi
phổ biến ở indonesia.[15]
Thích nghi của cá chép (Mai Đình Yên, 1978)
Cá chép sống được ở hầu hết các thủy vực nước ngọt như ao hồ, đầm
ruộng, sông suối ở tằng giữa và tầng đáy.
Giới hạn nhiệt độ từ 0÷40oC.
Nhiệt độ thích hợp từ 20÷27OC.
Hàm lượng oxy cực tiểu cho phép là 2mg/lít
pH dao động từ 4÷9, cá sống ở vùng nước ngọt đơi khi sống được cả
vùng nước lợ có nồng độ muối tới 14‰.
1.2. Một số đặc điểm sinh học của cá chép
1.2.1. Đặc điểm dinh dưỡng [3]
Cá chép là loài cá ăn tạp thiên về hướng ăn động vật đáy, thức ăn chủ
yếu là tôm, tép, ốc, …các loại thực vật thủy sinh khác, các loại sợi, mùn bã
hữu cơ khác.

- Cá mới nở dinh dưỡng bằng nỗn hồng. Sau khi nở được 3÷4 ngày
cá bắt đầu ăn động vật phù du cỡ nhỏ.
- Sau khi nở được 7÷8 ngày chiều dài L = 10÷13,5 mm , các vây hình
thành rõ ràng, hàm trên bắt đầu xuất hiện răng sừng. Cá đã chủ động bắt mồi,
thức ăn chủ yếu là động vật phù du cỡ nhỏ, ngồi ra cịn ăn được cả ấu trùng
muỗi (Chirononmus) cỡ nhỏ.

7


- Sau khi nỡ được 15÷20 ngày cá có chiều dài L = 15÷25mm, tồn thân
có vẩy bao bọc, mồm xuất hiện chồi râu. Cá hoàn toàn chủ động bắt mồi.
Thành phần thức ăn bắt đầu có thay đổi, thức ăn chủ yếu là sinh vật đáy
(Bentos) cỡ nhỏ.
Bảng 1.1: Chiều dài và tốc độ tăng trưởng của cá chép
tại hạ lưu sơng Hồng
Nhóm

Chiều dài (cm)
L1
L2
L3

tuổi
1+
17,3
+
2
15,5 20,6
3+

16,8 25,7
30,2
4+
19,0 26,6
32,0
5+
15,0 22,3
28,0
6+
18,6 25,1
31,0
7+
17,0 24,1
30,0
% So với chiều dài 1 tuổi

L4

35,4
34,9
38,4
36,2

L5

41,5
42,4
42,0

L6


47,5
47,5

Tốc độ tăng trưởng(cm)
t1
t2
t3

t4

t5

t6

17,3
15,5
16,8
19,0
15,0
18,6
17,0
100,0

3,4
6,9
7,0
6,1
36,0


6,6
4,0
5,8
34,0

5,1
5,1
32,0

5,1
8,9
7,6
7,3
6,5
7,1
42,0

4,5
5,4
5,7
5,9
6,2
36,5

(Nguồn: Mai Đình n, 1983)
- Sau khi nở được 20÷28 ngày thân dài L = 19÷28mm, vây vẩy đã hồn
chỉnh, cá chuyển sang sống đáy và ăn sinh vật đáy là chính.
- Cá trưởng thành ăn sinh vật đáy là chủ yếu như giun nước, ấu trùng,
côn trùng, mùn bã hữu cơ, . . ..
Tùy theo kích cỡ cá và mùa vụ dinh dưỡng mà thành phần thức ăn có

sự thay đổi nhất định. Ngồi thức ăn tự nhiên có trong thủy vực thì cá cịn ăn
các loại thức ăn nhân tạo như cám nổi. Trong điều kiện nuôi nhân tạo cá còn
ăn các loại thức ăn bổ sung như: Bột cám gạo, bột cá, bột đậu nành. Các loại
thức ăn giúp cá phát triển, nâng cao sức đề kháng chống lại bệnh tật trong q
trình ni thương phẩm.
1.2.2. Đặc điểm Sinh trưởng [3]
Cá chép đạt tốc độ sinh trưởng khác nhau phụ thuộc vào điều kiện dinh
dưỡng, nếu điều kiện dinh dưỡng đầy đủ cá đạt tốc độ sinh trưởng nhanh, cá 1
năm tuổi đạt khối lượng 0,3÷0,5 kg, 2 năm đạt 0,7÷1,0 kg, cá sinh trưởng rất
chậm khi thiếu dinh dưỡng.

8


Tốc độ sinh trưởng của cá chép còn phụ thuộc vào chế độ thức ăn của
vùng nước. Tốc độ sinh trưởng của cá chép trong ao nuôi cá thịt được thể hiện
ở bảng dưới đây:
Bảng 1.2. Tốc độ sinh trưởng của cá chép qua các năm tuổi
Tuổi→
Khối tượng (g)→

1
700÷1.000

2
3
1.000÷1.700
1.700÷3.500
(Nguồn: Mai Đình Yên, 1983)


1.2.3. Đặc điểm sinh sản
Tuổi thành thục và cỡ cá thành thục
Tuổi thành thục và cỡ cá thành thục của cá chép cũng như các lồi cá
ni khác phụ thuộc vào vĩ độ, vào chế độ dinh dưỡng. Cá chép Hungary nuôi
ở Việt Nam thành thục sau hai năm tuổi. Cá chép Việt Nam, cá chép
Indonesia sau một năm đã bắt đầu thành thục tuyến sinh dục. Cá chép Bắc Á,
Châu Âu thường 4÷5 tuổi mới thành thục. [3]
Cá chép Việt Nam thường trên dưới 200g phát dục thành thục lần đầu
tiên . Cá biệt có những con kích cỡ nhỏ nhưng vẫn thành thục sinh dục. Nhìn
chung cá chép Hungary vẩy ni ở Việt Nam có cỡ cá thành thành thục lớn
hơn cá chép Việt Nam và cá chép Idonesia.[3]
Sức sinh sản và sự nở của trứng
Sức sinh sản của cá chép phụ thuộc vào tuổi cá và cỡ cá , phụ thuộc vào
chế độ nuôi dưỡng. Cá chép nuôi ở nước ta lượng chứa trứng tăng nhanh vào
tuổi thứ 3 đến thứ 5 tuổi và sau đó tăng khơng đáng kể.

Bảng 1.3. Sức sinh sản của cá chép
Khối lượng cá (kg)
0,3

Số lượng trứng
30.000÷40.000

9


0,5
0,7
1,0
2.5


60.000÷80.000
80.000÷90.000
120.000÷140.000
320.000÷600.000

( Nguồn: Nguyễn Duy Hoan. 2006)
Cá chép có lượng chứa trứng cao khi vùng nước có nguồn dinh dưỡng
tốt và ngược lại dinh dưỡng khơng tốt, khơng những ít trứng mà thậm chí cá
bố mẹ khơng thành thục.
Bảng 1.4. Mối quan hệ giữa kích thước, tuổi cá chép với lượng chứa trứng
Tuổi
1
2
3
4
5

Chiều dài thân cá

Khối lượng cá

(cm)
17÷20
23÷26
35÷41
51÷62
58÷62

(kg)

0,2÷0,28
0,4÷0,55
0,9÷1,2
1,8÷2,7
2,9÷3,4

Tổng số trứng
26.000
53.000
163.000
1.000.000÷1.300.000
1.000.000÷1.300.000

(Nguồn: Nguyễn Duy Hoan, 2006)
Thời vụ và tập tính đẻ trứng [6]
Cá chép là loài cá bán di cư sinh sản, điều kiện sinh thái đẻ trứng đơn
giản. Buồng trứng của cá chép phát triển rất khác so với buồng trứng cá mè,
trơi, trắm . Trong buồng trứng có cả trứng ở pha 2, 3, 4 và do sự phát triển
không đồng đều đó dẫn đến cá chép để ngắt đợt thành nhiều lần.
- Ở các tỉnh miền Bắc cá chép đẻ vào 2 vụ là vụ xuân và vụ thu, nhưng
tập trung vào vụ xuân, tháng 2÷3 dương lịch.
- Ở miền núi (Sơn La, Lai Châu ) cá chép đẻ vào tháng 3÷4.
- Đối với các tỉnh Nam Bộ cá chép đẻ hầu như quanh năm, trong đó
mùa hè tập trung vào mùa mưa.
- Cá chép thành thục trong các ao, hồ, vào mùa thường ngược dòng
nước tới bãi cỏ hoặc các loại thực vật thủy sinh thượng đẳng khác đẻ vào đấy.
Trứng cá chép dính vào các cây cỏ, rong ở dưới nước, rồi từ đó phát triển nở
ra thành cá bột. Cá chép thường đẻ vào sáng sớm, lúc mặt trời chưa mọc, có

10



khi kéo dài tới 8÷9 giờ sáng hoặc đến trưa. Điều kiện thích nghi cho cá chép
đẻ trứng: nhiệt độ nước từ 18÷250C , có giá thể, có nước mới, có mặt của con
đực đã thành thục, thời tiết bắt đầu ấm và có mưa, sấm đầu mùa, lúc này cá
thường tập trung đi đẻ.
Sự phát triển của phôi cá chép [7]
Cấu tạo của trứng cá chép : Trứng cá chép có cấu tạo 2 loại màng là
màng sơ cấp và màng thứ cấp. Khi trứng rơi vào nước thì màng thứ cấp
trương lên, có độ dính. Màng thứ cấp thích nghi với tính bám của trứng vào
giá thể ngồi ra cịn có tính chất bảo vệ. Trong màng sơ cấp có các sắc tố thở
carotinoid, nỗn hồng cá chiếm nhiều. Tất cả các đặc điểm trên đều biểu
hiện tính thích nghi của lồi.
Q trình phát triển phơi chia làm 2 thời kỳ:
Thời kỳ tiền phơi: tính từ khi trứng được thụ tinh, phân cắt trứng đến
khi cá nở được 2 ngày.
Thời kì hậu phơi: Theo Vac nhe Xốp (1957) chia ra làm 7 giai đoạn:
- Giai đoạn A (mới nở): cá mới nở nỗn hồng hình quả lê, nếp vây
chưa phân hóa, miệng chưa cử động, ruột thẳng, có tuyến dính ở ngực để bám
vào giá thể, thân dài khoảng 5mm.
- Giai đoạn B (dinh dưỡng hỗn hợp): toàn thân dài 6mm, giai đoạn A
và B là giai đoạn cá bột.
- Giai đoạn C1 (ăn thức ăn ngoài): Nếp vây phân ra vây lưng và vây hậu
môn, mồm mở hoạt động, màng nắp mang chưa đậy hết cung mang. Cá nằm
ven bờ. Cá ăn ĐVPD cỡ nhỏ thân dài 6,8mm.
- Giai đoạn D1: đuôi xuất hiện tia vây chất xương, ruột thẳng. Cá bơi lội
được ở chỗ sâu. Sống ở tầng đáy ăn các con chi giác, chân bèo, luân trùng..
thân dài 9,5mm.

11



- Giai đoạn D2: vây đuôi lõm vào giữa chia làm 2 thùy rõ rệt, ruột có
nếp gấp, cá bơi nhanh, sống đơn độc, cá ăn ấu trùng Chirononus, thân dài
khoảng 1,2cm.
- Giai đoạn E: ruột có 2 khúc, cá bơi lội trong cỏ, ăn sinh vật phù du và
sinh vật đáy, thân dài 1,4cm.
- Giai đoạn F: vẩy cá bắt đầu xuất hiện, mầm đơi râu thứ nhất hình thành,
cá dùng mõm để ủi thức ăn dưới đáy, cá ăn đáy là chủ yếu, thân dài 1,8cm.
- Giai đoạn G: vẩy phủ tồn thân, cá đã có đầy đủ 2 đơi râu, ruột gấp
khúc 6 vịng, cá tiêu được thức ăn thô, chủ yếu ăn động vật ở đáy.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển phôi của cá chép [3]
Yếu tố nhiệt độ: nhiệt độ của nước ảnh hưởng rất lớn đến q trình
phát triển phơi.
Nhiệt độ thích hợp nhất cho phơi cá phát triển từ 22÷250C.
Ánh sáng: ánh sáng là yếu tố liên quan trực tiếp đến nhiệt độ của nước.
Nhìn chung ánh sáng trắng dịu thích hợp với sự phát triển của phơi cá chép.
Oxy: hàm lượng oxy cần thiết cho sự phát triển của phơi cá chép là từ
3mg/lít trở lên.
Tác động cơ học: Tác động cơ học mạnh làm phôi dễ vỡ, ảnh hưởng
đến tỷ lệ nở của trứng cá chép.
Chất nước: Nước dùng để ấp trứng phải sạch, ít địch hại, oxy phong
phú, thuận lợi cho sự phát triển của phôi.
Độ pH: hàm lượng pH thích hợp cho sự phát triển của phơi cá chép là
từ 7÷8,5.
Cá chép kính Hungary [14]
Cá thành thục ở 1 năm tuổi, tỷ lệ thành thục từ 75÷80%.
Tỷ lệ đẻ: 80÷85%.
Sức sinh sản tương đối: 10÷12 vạn/kg cá cái.


12


Tỷ lệ sống cá bột thành hương: 40÷45%.
Tỷ lệ sống cá hương thành cá giống: 55÷65%.
Khối lượng trung bình cá 1 năm tuổi: 400÷600g.
Khối lượng trung bình cá 2 năm tuổi: 800÷1200g.
Cá chép vàng Indonesia [15]
Khối lượng trung bình của cá 1 năm tuổi: 500÷700g.
Khối lượng trung bình của cá 2 năm tuổi: 800÷1200g.
Tuổi thành thục: 1 năm tuổi (1+).
Tỷ lệ thành thục: 85÷95%.
Tỷ lệ đẻ: 85÷90%.
Sức sinh sản: 120.000÷140.000 trứng/kg cá cái.
Tỷ lệ sống cá bột thành cá hương: 45÷50%.
Tỷ lệ sống cá hương thành cá giống: 55÷65%
1.2.4. Tình hình lai tạo và sản xuất giống cá chép
1.2.4.1. Kỹ thuật sản xuất giống cá chép (theo Mai Đình Yên, 1978)
Ni vỗ cá bố mẹ [13]
Chọn cá có ngoại hình đẹp, khỏe mạnh, khơng có biểu hiện mắc bệnh
để đưa vào nuôi vỗ. Cá đực cỡ 0,8 kg/con trở lên, cá cái cỡ 1,0 kg/con trở
lên. Cá đực và cá cái ni riêng ao, mật độ 1kg/4÷5m2 ao.
Thời gian bắt đầu nuôi vỗ từ tháng 9 năm trước đến tháng 2 năm sau
có thể bắt đầu cho sinh sản.
Cho cá ăn bằng thức ăn viên, lượng thức ăn mỗi ngày bằng 5% khối
lượng đàn cá trong ao ở giai đoạn ni vỗ tích cực và 3% ở giai đoạn ni vỗ
thành thục. Nuôi vỗ thành thục thường trước khi cho đẻ 30 ÷45 ngày đối với
chính vụ và 10÷15 ngày với cá đẻ tái phát. Trong thời gian nuôi vỗ cần cho cá
ăn thêm mầm thóc.
Chọn cá cho đẻ [13]


13


Chọn cá bụng to mềm, phần phụ sinh dục màu hồng, hạt trứng rời
nhau, căng đều, màu sáng trắng. Cá đực thì ta chọn những con mà khi ta vuốt
nhẹ bụng thì có sẹ màu trắng sữa chảy ra.

Hình 1.4. Chọn cá bố mẹ cho đẻ
Tiêm kích dục tố
Lý thuyết về kích dục tố[3]
Khi tuyến sinh dục của các lồi cá ni đã đạt được mức độ thành thục
hồn tồn, trứng chín thì sẽ diễn ra hai q trình tiếp theo, đó là rụng trứng và
đẻ trứng.
Theo Sakem và ctv (1975), khi tế bào trứng đã phát dục thành thục và
tách khỏi màng follicle rơi vào xoang buồng trứng gọi là quá trình rụng trứng.
Lúc này trứng ở trạng thái lưu động tự do. Sau khi trứng rụng, trứng từ xoang
buồng trứng được đưa ra ngoài qua lỗ sinh dục của cá cái gọi là sự đẻ trứng.
Khi tuyến sinh dục của cá bố mẹ phát triển đến cuối giai đoạn IV, nếu
bị kích thích bởi một lượng hormone sinh dục có nồng độ nhất định và trong
một khoảng thời gian nhất định, khi đó sẽ xảy ra những chuyển biến về sinh
lý trong cơ thể cá. Lúc này, dưới tác dụng của thần kinh thể dịch, đặc biệt là
tác dụng của hormone sinh dục, tế bào follicle nhanh chóng thành thục. Tế
bào lớp trong của follicle trở thành hình lập phương, phình to và nhanh chóng
tiết ra dịch thể (noãn dịch) nhiều trong xoang buồng trứng, về sau các nang

14


trứng thường tách ra và vỡ. Tiếp đó thể tích buồng trứng tăng lên rõ rệt,

khoảng 35% (Vương Nghĩa Cường 1978).
Thường dùng LRH-A kết hợp với DOM. Cá cái tiêm 2 lần cịn cá đực
thì tiêm 1 lần. Lần 1 tiêm 1/4 hoặc 1/5 lượng thuốc cần tiêm, sau 6÷8h ta tiêm
tiếp liều 2 cho hết số thuốc còn lại. Cá đực chỉ tiêm 1 lần trước khi tiêm lần 2
cho cá cái khoảng 2h.
Thu trứng, sẹ và cho thụ tinh [3]
Vuốt trứng cá vào bát men hoặc bát nhựa có đường kính từ 18-22cm,
lịng bát phải trơn bóng. Thu trứng xong phải vuốt sẹ ngay vào bát chứa trứng
để trứng thụ tinh với tỷ lệ là lượng trứng của 3 con cái thụ tinh với lượng sẹ
của 1 con cá đực. Ta sử dụng lông vũ của gia cầm khuấy nhẹ nhàng, đảo đều
trứng với sẹ trước khi cho 5 đến 10lit nước sạch vào bát trứng. Sau khi cho
nước sạch vào ta vẫn tiếp tục khuấy trứng thêm 1÷3 phút.
Ấp trứng
Tại cơ sở thực tập cho cá sinh sản bằng cách kích thích và cho cá tự đẻ
nên trứng được ấp vào các bể ấp.
Ương nuôi cá bột lên cá cá hương [13]
Ương cá bột trong ao đã được chuẩn bị chu đáo, mật độ ương 100÷
150 con/m2. Bảy ngày đầu cho ăn bột đậu tương nghiền mịn, 7 ngày tiếp theo
sử dụng thức ăn chế biến dạng bột mịn.

15


Hình 1.5. Trứng cá chép được ấp trong bể composite

Hình 1.6. Cá bột và cách định lượng cá bột
Ương nuôi cá hương lên cá giống [13]
Ao ương diện tích 400÷800 m2, độ sau 1,2÷1,5m, độ dày của bùn đáy
25÷30 cm. Mật độ thả D = 10÷15 con/1 m2. Chú ý chọn những con khỏe
mạnh, đồng kích cỡ.


Hình1.7. Bột cá chép mới nở
Bón phân: dùng phân chuồng, phân bắc bón cho ao, mỗi tuần bón 2
lần. Phân xanh mỗi tuần một lần mỗi lần bón từ 10÷13kg/100m2 .
Thức ăn tinh: Cá chép ở giai đoạn này đã chuyển sang ăn thức ăn của
loài tức là ăn động vật đáy, sinh khối động vật đáy trong ao lại rất thấp nên
việc cung cấp thức ăn tinh là cần thiết.
- Tuần đầu và tuần thứ 2: lượng thức ăn tinh 4,5 kg/1 vạn con
- Tuần thứ 3 đến tuần thứ 4: lượng thức ăn tinh là 9 kg/1 vạn con

16



×