Tải bản đầy đủ (.pdf) (201 trang)

Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Phát triển bền vững vùng Tây Nguyên hiện nay - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 201 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ VĂN HƯNG

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG TÂY NGUYÊN
HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2020


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÊ VĂN HƯNG

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG TÂY NGUYÊN
HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC
Mã số: 62 31 02 01

Người hướng dẫn khoa học:

1. GS, TS NGUYỄN ĐĂNG THÀNH
2. TS ĐOÀN TRƯỜNG THỤ

HÀ NỘI - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các số liệu, trích dẫn trong luận án bảo đảm độ tin cậy,
chính xác, trung thực và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.

Tác giả luận án

Lê Văn Hưng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan
1.2. Những vấn đề đặt ra hiện nay cần tiếp tục nghiên cứu
Chương 2: PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Phát triển bền vững - Khái niệm, nội hàm, tiêu chí
2.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước ta về phát triển bền vững
2.3. Vai trò của Nhà nước và vai trò của thể chế với phát triển bền vững
2.4. Kinh nghiệm giải quyết vấn đề phát triển bền vững ở một số nước và
bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG TÂY
NGUYÊN TRONG NHỮNG NĂM QUA VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT
RA HIỆN NAY
3.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và xã hội vùng Tây Nguyên
3.2. Thực trạng phát triển bền vững vùng Tây Nguyên trong những năm qua

3.3. Đánh giá chung về phát triển bền vững vùng Tây Nguyên thời gian qua
3.4. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế; những vấn đề đặt ra
cần thực hiện nhằm phát triển bền vững vùng Tây Nguyên trong
những năm tới
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
VÙNG TÂY NGUYÊN
4.1. Quan điểm phát triển bền vững vùng Tây Nguyên trong những năm tới
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững vùng Tây Ngun
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC
GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trang
1

10
10
20

23
23
31
36
47

52
52
56

81

97

109
109
112
149
151
152
168


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AN-QP

:

An ninh - quốc phòng

BĐKH

:

Biến đổi khí hậu

CNH, HĐH

:


Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

DTTS

:

Dân tộc thiểu số

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

:

Tổng sản phẩm quốc dân

HTCT

:

Hệ thống chính trị

KT-XH

:


Kinh tế - xã hội

LHQ

:

Liên hiệp quốc

PTBV

:

Phát triển bền vững


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển ln là vấn đề lớn đối với các quốc gia, dân tộc và ở mọi thời đại.
Từ thế kỷ XX đến đầu thế kỷ XXI chúng ta đã chứng kiến sự thành công và cả sự
thất bại từ phạm vi quốc gia đến phạm vi tồn cầu trong việc tìm lời giải cho sự phát
triển của quốc gia, dân tộc. Trong quá trình phát triển, con người cần phải giải quyết
tốt mối quan hệ giữa con người, xã hội và tự nhiên mà bản chất của nó là sự "đồng
tiến hóa" hay chính là phát triển bền vững (PTBV).
Ở Việt Nam, hơn 30 năm qua, thực hiện đường lối Đổi mới do Đảng, Nhà
nước ta khởi xướng, lãnh đạo, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên các
lĩnh vực kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Cùng với xu thế chung của thế giới,
vấn đề phát triển, PTBV được đặt ra ngay từ khi bắt đầu công cuộc Đổi mới. Từ
thực tế phát triển của đất nước, một vấn đề được quan tâm là sự nhận thức sâu sắc

hơn về khả năng, điều kiện đảm bảo phát triển, phát triển bền vững ở Việt Nam, làm
sao để có thể kết hợp hài hịa giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi
trường trong quá trình phát triển, đặc biệt là vùng Tây Ngun với vị trí địa lý và xã
hội vơ cùng quan trọng đối với an ninh quốc gia. Sự kết hợp hài hịa đó là u cầu
khách quan từ thực tiễn song, khơng có nghĩa là sự thống nhất đó tự nó sẽ diễn ra,
mà rất cần đến vai trị của chủ thể, mà trước hết là vai trò của Nhà nước trong việc
tạo ra sự phát triển bền vững.
Nhận thức được tầm qua trọng của phát triển bền vững, Đảng và Nhà nước
Việt Nam đã sớm đưa ra các quan điểm định hướng về sự phát triển bền vững cho
đất nước. Ngay từ trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta
nhấn mạnh: "Tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giải
quyết các vấn đề bức xúc về xã hội" [54, tr.168]. Quá trình nhận thức của Đảng về
tầm quan trong của PTBV được phát triển theo từng giai đoạn phát triển của đất
nước và ngày càng rõ hơn qua các kỳ Đại hội. Tại Đại hội XII, Đảng Cộng sản Việt
Nam tiếp tục đề cập ở mức độ cao hơn, nhiều hơn về PTBV. Không chỉ thể hiện
trong mục tiêu, PTBV còn là yêu cầu phải đảm bảo ngay trong từng bước đi, cách
thức tạo dựng, thúc đẩy sự phát triển. Đến năm 2020, Văn kiện Đại hội XII xác định
phương hướng "Bảo đảm phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ
mô và không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh;


2
gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ mơi trường"
[62, tr.270]. Phát triển hài hoà giữa chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển
chiều sâu; phát triển kinh tế tri thức, kinh tế xanh. Đây là quan điểm chỉ đạo để các
cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương cụ thể hóa trong q trình lãnh đạo,
quản lý phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của từng ngành, từng địa phương.
Tây Nguyên - khu vực được xác định là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng
về kinh tế - xã hội, chính trị, quân sự của cả nước - gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai,
Đăk Lăk, Lâm Đồng, Đăk Nơng; có diện tích 54.474km2 (bằng 16,8% diện tích cả

nước, trải dài từ vĩ độ 11 đến vĩ độ 15 (vĩ độ Bắc). Dân số hơn 5,5 triệu người
(chiếm hơn 6,1% dân số cả nước); có 47 thành phần dân tộc anh em (trong đó đồng
bào dân tộc thiểu số (DTTS) tại chỗ có 1,5 triệu người).
Trên cơ sở đánh giá đúng vị trị chiến lược đặc biệt quan trọng của Tây
Nguyên, từ sau ngày đất nước thống nhất đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã tập
trung nhiều cơng sức và trí tuệ, phương tiện vật chất và có nhiều chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh ở đây [30]. Điều này bước đầu đã làm
thay đổi bộ mặt của Tây Nguyên trên các phương diện kinh tế, chính trị, văn hoá, xã
hội, giáo dục, y tế và đời sống của đồng bào các dân tộc, an ninh quốc phòng được
đảm bảo.
Tuy nhiên, trên bình diện chung, quá trình thực hiện các chính sách (kinh tế,
văn hố, dân tộc, tơn giáo, xã hội, tư tưởng, quốc phòng an ninh...) của Đảng, Nhà
nước ở các tỉnh Tây Nguyên vẫn bộc lộ nhiều khuyết điểm, tồn tại cần khắc phục,
thể hiện một cách rõ nét ở các phương diện: Kinh tế (vấn đề đời sống, đất đai, công
ăn việc làm, thu nhập..); chính trị - xã hội (vấn đề hệ thống chính trị cơ sở, vấn đề
cán bộ, dân tộc, tôn giáo, quản lý trật tự ở nông thôn, ý thức pháp luật, tư tưởng,
phân hoá giàu nghèo...); văn hoá - xã hội (vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hoá truyền thống các dân tộc, giáo dục, y tế, nguồn nhân lực...); môi trường (vấn đề
bảo vệ rừng, nguồn nước, tài nguyên...); quốc phòng - an ninh (vấn đề diễn biến hồ
bình, biên giới, thế trận quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân...):
Tiềm lực, trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn ở mức thấp, kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội yếu kém và chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân
lực thấp. Phát triển kinh tế chưa gắn với việc giải quyết tốt các vấn đề xã
hội và củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc; chênh lệch giàu nghèo giữa


3
đô thị và nông thôn, giữa đồng bào Kinh với đồng bào DTTS ngày càng
tăng, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
DTTS. Quốc phòng, an ninh còn tiềm ẩn nhiều yếu tố mất ổn định, chưa

giải quyết được căn bản về tư tưởng ly khai tự trị, tâm lý dân tộc hẹp hòi
ở một bộ phận đồng bào, nên còn điều kiện để cơ sở ngầm FULRO tồn
tại và hoạt động. Tình hình an ninh nơng thơn, tranh chấp, khiếu kiện về
đất đai, mâu thuẫn trong nhân dân còn phức tạp; nhiều vấn đề chưa được
giải quyết tốt đã tác động đến quan hệ dân tộc, có nơi cịn xảy ra xung
đột, mâu thuẫn. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch, phản động bên ngoài
vẫn tiếp tục lợi dụng vấn đề tơn giáo, dân tộc để kích động chống phá
chính quyền; chỉ đạo phục hồi tổ chức, phát triển lực lượng nhằm thành
lập "Nhà nước Đề-Ga", gần đây hoạt động phát triển của tà đạo "Hà
Mòn" ở Gia Lai, Kon Tum là rất đáng chú ý, nếu ta không giải quyết sớm
sẽ rất phức tạp về an ninh, trật tự [4, tr.6-11].
Vì vậy, để phát triển vùng Tây Ngun tồn diện, bền vững, tại Kết luận số
12/KL-TW, ngày 24-10-2011 của Bộ Chính trị khóa XI về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 10/NQ-TW của Bộ Chính trị khóa IX, phát triển vùng Tây Nguyên thời kỳ
2011-2020 đã xác định:
Mục tiêu trong thời gian tới là xây dựng Tây Nguyên thành vùng kinh tế
trọng điểm, có lực lượng sản xuất phát triển ở mức trung bình của cả
nước, có tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế vững chắc.
Nâng cao đời sống văn hóa, trình độ dân trí của đồng bào các dân tộc; bảo
đảm an sinh xã hội; sớm đưa nơng thơn Tây Ngun thốt khỏi tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu để phát triển bền vững. Tăng cường củng cố quốc
phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; ngăn chặn, chủ động
kịp thời làm thất bại âm mưu phục hồi tổ chức, phát triển lực lượng
FULRO, "Tin lành Đề-Ga" và thành lập "Nhà nước Đề-Ga" [4, tr.6-11].
Nhằm đánh giá một cách khách quan về thực trạng PTBV vùng Tây Nguyên thời
gian qua, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa học cho việc phát triển
Tây Nguyên theo hướng bền vững, tôi chọn đề tài "Phát triển bền vững vùng Tây
Nguyên hiện nay - Thực trạng và giải pháp" làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành
Chính trị học là có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.



4
2. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu
Với đề tài được lựa chọn, tác giả luận án xác định câu hỏi và giả thuyết
nghiên cứu như sau:
2.1. Giả thuyết nghiên cứu
Thứ nhất, phát triển bền vững là một quá trình phát triển tồn diện cả kinh
tế, văn hóa, xã hội, mơi trường và vì sự phát triển của con người, đồng thời
không làm ảnh hưởng đến thế hệ tương lai. Thứ hai, ngồi các tiêu chí có tính
chất trụ cột của PTBV như kinh tế, xã hội, môi trường; để vùng Tây Ngun
PTBV cần tính đến các yếu tố có tính "đặc thù" như vấn đề văn hóa, ổn định
chính trị, an ninh - quốc phịng (AN-QP), dân tộc tơn giáo và cả yếu tố có tính
thể chế. Thứ ba, với vị trí địa chính trị quan trọng và điều kiện tự nhiên, văn hóa
- xã hội có tính đặc thù, Nhà nước cần có những chính sách đặc biệt, những giải
pháp hữu hiệu (những chính sách ưu tiên nổi trội, linh hoạt, sáng tạo hơn so với
các địa phương khác trên cả nước) để đảm bảo vùng Tây Nguyên PTBV và đảm
bảo lợi ích chung của đất nước.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về phát triển bền vững, phát triển bền vững vùng, liên kết vùng,
chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về phát triển bền vững vùng Tây Nguyên
trong thời gian qua?
Để trả lời câu hỏi này, luận án thiết kế khung lý thuyết chung về PTBV, nội
dung của PTBV, lý thuyết về liên kết vùng, liên kết nội vùng và việc vận dụng vào điều
kiện thực tiễn của nước ta, đặc biệt là điều kiện đặc thù của vùng Tây Nguyên. Luận án
cho rằng khơng có mơ hình PTBV mang tính khn mẫu cho các quốc gia; mà tùy
thuộc vào bối cảnh, tình hình thực tế, lựa chọn chính trị của chính phủ cầm quyền mà
có những điều chỉnh, quyết sách thích hợp. Xu hướng chung của các nước trên thế giới
là Nhà nước, bằng quyền lực chính trị của mình điều chỉnh các chính sách quốc gia một
cách phù hợp, tập trung nguồn lực ưu tiên cho những vùng nhạy cảm, trọng điểm ảnh
hưởng đến an ninh quốc gia như vùng Tây Nguyên, vùng Tây Bắc, vùng Tây Nam bộ,

ban hành các cơ chế đặc thù để PTBV.
- Vùng Tây Nguyên trong thời gian qua đã phát triển bền vững như thế nào?
Những kết quả đạt được, hạn chế, bất cập? Vai trò của Nhà nước về những thành
tựu và hạn chế? Nguyên nhân ?


5
Làm rõ câu hỏi này, luận án dựa vào kết quả điều tra, thống kê, phân tích,
đánh giá về tình hình kinh tế, xã hội, mơi trường, an ninh quốc phòng vùng Tây
Nguyên trong thời gian qua; luận án phân tích, đánh giá về vai trị của Nhà nước
trong việc ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù đối với vùng Tây Nguyên;
những thành tựu, hạn chế trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện.
Luận án cũng xác định việc nghiên cứu một cách cơ bản, tổng thể, toàn diện thực
trạng liên kết nội vùng Tây Nguyên (trên các lĩnh vực quy hoạch tổng thể, xây dựng
kết cấu hạ tầng KT-XH (đặc biệt là hạ tầng giao thông); trên lĩnh vực kinh tế (nông,
lâm nghiệp; trên lĩnh vực du lịch; trên lĩnh vực xúc tiến đầu tư và liên kết giữa các
doanh nghiệp; trên lĩnh vực ứng dụng khoa học cơng nghệ….); trên lĩnh vực chính trị
(hệ thống chính trị, dân tộc, tơn giáo; an ninh quốc phịng và thể chế chính trị…) để
định hướng, đề ra các giải pháp liên kết nội vùng Tây Nguyên là rất cần thiết.
- Với vị trí trọng yếu của Tây Nguyên về địa chính trị, tự nhiên, xã hội, an
ninh - quốc phòng, những yếu tố nào tác động đến phát triển bền vững vùng Tây
Nguyên và giải pháp nào được đề ra để đảm bảo vùng Tây Nguyên phát triển bền
vững trong thời gian tới ?
Thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình các mặt về kinh tế, văn hóa - xã
hội, tài ngun, mơi trường, an ninh quốc phòng và liên kết vùng, liên kết nội vùng
Tây Nguyên cùng với sự tác động của tình hình thế giới, sự biến đổi khí hậu… để
dự báo những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp có tính đặc thù để từng
bước đưa Tây Ngun PTBV, trở thành vùng động lực phát triển kinh tế của cả
nước trong thời gian tới.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích
Khái quát, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển bền vững, phân
tích thực trạng phát triển bền vững vùng Tây Nguyên và đề xuất quan điểm, giải
pháp phát triển bền vững vùng Tây Nguyên.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu tổng quan về tình hình nghiên cứu của các học giả, tác giả trong
và ngoài nước về những vấn đề liên quan đến đề tài luận án.
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển bền vững và vai trò của nhà
nước, thể chế với phát triển bền vững.


6
- Tiến hành khảo sát, điều tra, thu thập số liệu để phân tích, đánh giá thực
trạng phát triển KT-XH vùng Tây Nguyên từ năm 2002 đến nay (trên các lĩnh vực:
quy hoạch tổng thể, xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH (đặc biệt là hạ tầng giao
thông); phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quản lí sử dụng tài nguyên và môi
trường, AN-QP, dân tộc tôn giáo và thể chế, liên kết vùng ở Tây Nguyên. Đánh giá
kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp phát triển bền vững vùng Tây Nguyên trong
thời gian tới nhằm từng bước đưa Tây Nguyên trở thành vùng động lực phát triển
kinh tế của cả nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
sự PTBV vùng Tây Nguyên. Góc độ tiếp cận và giải quyết các nội dung nghiên
cứu của luận án là dưới góc độ Chính trị học và các khoa học liên ngành Chính
sách cơng, Chính trị học phát triển (chủ yếu là trên phương diện tổ chức thực
hiện chính sách).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: 5 tỉnh Tây Nguyên.

- Về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng phát triển KT-XH vùng Tây
Nguyên (từ năm 2002 đến nay) và đề xuất giải pháp nhằm phát triển bền vững vùng
Tây Nguyên trong thời gian tới.
- Về nội dung khoa học: Luận án tập trung nghiên cứu các nội dung trụ cột
có tính phổ biến của phát triển bền vững (như kinh tế, văn hóa - xã hội, mơi trường)
và các nội dung có tính đặc thù (như hệ thống chính trị, an ninh - quốc phịng, dân
tộc, tơn giáo và vấn đề thể chế, liên kết vùng).
5. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm, chủ trương của Đảng,
Nhà nước ta về phát triển bền vững. Đồng thời, vận dụng lý thuyết về khoa học
Chính trị học, kế thừa các nghiên cứu của ngành khoa học triết học, kinh tế và các
dữ liệu thu thập phản ảnh thực tiễn vấn đề cần nghiên cứu tại địa phương.


7
5.2. Nguồn tư liệu
- Tư liệu thứ cấp: Các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu, sách chun khảo
đã cơng bố của các nhà nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến đề tài
luận án.
- Tư liệu cấp ba: Các Văn kiện Đại hội Đảng và các Nghị quyết của Ban
Chấp hành Trung ương; các văn bản pháp quy của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ,
các ngành; các Báo cáo tổng kết của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên và các tỉnh Tây
Nguyên... có liên quan đến luận án.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu
chủ yếu sau đây:
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Phương pháp này tác
giả chủ yếu sử dụng tập trung ở Chương 1 để trình bay tổng quan về tình hình

nghiên cứu của các học giả, tác giả trong và ngoài nước về những vấn đề liên quan
đến đề tài luận án về phát triển bền vững, phát triển bền vững ở nước ta và phát
triển bền vững ở Tây Nguyên theo thời gian, không gian. Nguồn tư liệu để phân loại
và hệ thống hóa là các cơng trình nghiên cứu (sách chuyên khảo, giáo trình, bài viết
trên các tạp chí, luận án...) đã cơng bố của các nhà nghiên cứu trong nước và nước
ngoài liên quan đến đề tài luận án; Các Văn kiện Đại hội Đảng và các Nghị quyết
chuyên đề của Ban Chấp hành Trung ương; các văn bản pháp quy của Quốc hội,
Chính phủ, các Bộ, các ngành; các Báo cáo tổng kết của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên
và các tỉnh Tây Nguyên... có liên quan đến luận án.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích và thống kê: Phương pháp này được tác
giả sử dụng nhiều ở hầu hết tại các chương của luận án, nhằm tổng hợp thông tin từ
các số liệu thứ cấp, sơ cấp từ các nguồn đáng tin cậy và phân tích, đánh giá thực
trạng phát triển KT-XH vùng Tây Nguyên từ năm 2002 đến nay (trên giác độ phát
triển bền vững).
- Phương pháp phỏng vấn, chuyên gia: Tác giả đã trực tiếp trao đổi, tham
khảo ý kiến của các lãnh đạo ở Ban Chỉ đạo Tây Nguyên, Cục An ninh Tây
Nguyên, lãnh đạo các tỉnh Tây Nguyên; quý thầy cô giáo, các cán bộ khoa học ở
Học viện Chính trị khu vực III, Đại học Tây Nguyên, Viện nghiên cứu KT-XH
vùng Tây Nguyên…


8
-Phương pháp xử lý thông tin, số liệu: Các thông tin, số liệu thu thập được sẽ
sử dụng phần mềm EXCEL để xử lý nhằm đáp ứng thông tin cần thiết cho nhu cầu
nghiên cứu của luận án.
6. Những đóng góp về mặt khoa học của luận án
- Luận án trình bày khái niệm, căn cứ đánh giá PTBV vùng Tây Nguyên từ
cách tiếp cận của Chính trị học dựa trên hệ thống hóa các cơng trình nghiên cứu
trước đó, các quan niệm khác nhau về PTBV.
- Từ khung lý thuyết về PTBV vùng Tây Nguyên, luận án khảo sát, phân tích và

đưa ra những nhận xét về thực trạng PTBV ở Tây Nguyên hiện nay. Luận án đánh giá
PTBV vùng Tây Nguyên trên 4 trụ cột chính là: kinh tế, xã hội, môi trường và AN-QP
(bổ sung thêm trụ cột thứ 4 là AN-QP đối với vùng Tây Nguyên).
- Luận án đánh giá vai trò của yếu tố thể chế đối với PTBV vùng Tây
Nguyên trên các phương diện kinh tế, xã hội, môi trường và AN-QP.
- Luận án chỉ ra những hạn chế trong PTBV vùng Tây Nguyên thời gian qua
và đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hơn nữa vai trò Nhà nước để đảm
bảo PTBV vùng Tây Nguyên trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Về lý luận, luận án hệ thống hóa một số cơng trình nghiên cứu trong, ngoài
nước về PTBV và đưa ra các quan niệm về PTBV ở nước ta; nội dung và kết quả
của luận án góp phần hồn thiện cơ sở lý luận về PTBV nói chung, PTBV vùng Tây
Nguyên nói riêng.
Về thực tiễn, những kết luận của luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận
khoa học, cách tiếp cận rõ ràng. Luận án phân tích, đánh giá thực trạng PTBV vùng
Tây Nguyên trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn
nữa vai trò Nhà nước đối với PTBV vùng Tây Nguyên trong thời gian tới. Trong 3
trụ cột của PTBV vùng (kinh tế, xã hội, môi trường), với đặc thù vùng Tây Nguyên
về địa chính trị, luận án đã đề xuất trụ cột thứ 4 cần quan tâm đến là AN-QP trong
PTBV vùng Tây Nguyên. Để PTBV vùng Tây Nguyên, luận án tập trung phân tích,
đánh giá và đưa ra các giải pháp xuyên suốt 4 trụ cột này.
- Kết quả của đề tài sẽ được chuyển giao cho các địa phương trên địa bàn
Tây Nguyên áp dụng vào việc hoạch định và tổ chức thực hiện những chính sách
phát triển KT-XH theo hướng bền vững nói chung và liên kết vùng nói riêng. Là cơ


9
sở khoa học để các cơ quan chuyên môn quy hoạch PTBV vùng trong quy hoạch
PTBV quốc gia.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là tư liệu cho các địa phương trên cả

nước nghiên cứu, học tập về kinh nghiệm phát triển bền vững vùng Tây Nguyên.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là tư liệu để các cơ quan
nghiên cứu (Học viện, Viện nghiên cứu, các trường Đại học …) vận dụng vào công
tác nghiên cứu và giảng dạy...
8. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án gồm có 4 chương, 12 tiết.


10
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến lý luận về phát triển bền vững
1.1.1.1. Các cơng trình ở nước ngồi
Hội nghị quốc tế (Hội nghị quốc tế về mơi trường và con người năm 1972 (ở
thủ đô Stockholm của Thụy Điển: Đây là hội nghị quốc tế đầu tiên của nhân loại
bàn về phát triển kinh tế gắn với bảo vệ và cải thiện môi trường sống. Lúc đầu, Hội
nghị này chỉ thể hiện mối quan tâm đối với bền vững về môi trường; nhưng về sau
các nhà khoa học đã nhận ra rằng, để đạt được sự bền vững môi trường, không thể
không chú ý đến việc phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội khác.
Tiếp theo đó là: "Báo cáo tương lai của chúng ta" của Ủy ban Quốc tế về Môi
trường và phát triển thế giới [157] đã chỉ ra một quan niệm khá tồn diện và mang tính
định hướng cho các nghiên cứu về PTBV của các nhà khoa học sau này.
Hội nghị Thượng đỉnh về môi trường và phát triển được Liên Hiệp quốc
(LHQ) tổ chức ở Rio de Janeiro (Brazil) năm 1992 (gọi tắt là Hội nghị Rio-9roxp). Ở
hội nghị này, các nhà lãnh đạo có vai trị hoạch định chính sách và các nhà khoa học đã
thảo luận và đi đến thống nhất khái niệm phát triển bền vững: Sự phát triển KT-XH
lành mạnh, dựa trên việc sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường nhằm đáp

ứng nhu cầu của thế hệ con người hiện nay và không ảnh hưởng bất lợi đối với các thế
hệ tương lai trong việc thỏa mãn những nhu cầu của họ.
Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Môi trường và Phát triển được LHQ tổ
chức năm 2002 tại Johannesburg (Nam Phi); Hội nghị thượng đỉnh LHQ về phát
triển bền vững (Hội nghị Rio+20 diễn ra từ ngày 20/6 đến 23/6/2012 tại Rio de
Janeiro - Brazil) năm 2012 …): Ở hai hội nghị này khái niệm PTBV được xác định
là q trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự
phát triển, gồm phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường.
Hội nghị Đại hội đồng Liên minh Nghị viện Thế giới 132 (IPU - 132) năm
2015 chỉ rõ sự phát triển bền vững phải dựa trên ba trụ cột tăng trưởng kinh tế, môi
trường được bảo vệ và công bằng, tiến bộ xã hội; cần nâng cao vai trò của Quốc hội
và các vị đại biểu Quốc hội thông qua việc ban hành, sửa đổi, bổ sung những văn bản


11
pháp luật liên quan trực tiếp đến việc thúc đẩy thực hiện mục tiêu phát triển bền vững;
tiếp tục mở rộng và thúc đẩy thiết lập mối quan hệ đối tác toàn cầu được xây dựng dựa
trên việc xây dựng lịng tin và quyết tâm của các Quốc hội vì mục tiêu phát triển bền
vững [135, tr.2].
Dưới góc độ các nghiên cứu, có thể kể đến những cơng trình tiêu biểu như:
"Phản phát triển - cái giá của Chủ nghĩa tự do" của R.Bergeron [26]."Phát triển là
quyền tự do" của Amrty Sen [114]. "Regional Economics" (Kinh tế khu vực) của
Capello, R. [178]. "Ecological Economics and Sustainable Development: Selected
Essays of Herman Daly" (Kinh tế sinh thái và phát triển bền vững: Các bài luận
chọn lọc của Herman Daly) của Daly, Herman E. [179]."An Overview of the
Schwartz Theory of Basic Values" (Tổng quan lý thuyết của Schwartz về giá trị cơ
bản) của Schwartz, S. H. [191]. "VietNam’s Sustainable Development Policies: Vision
VS Implementation" (Chính sách phát triển bền vững của Việt Nam: Thực hiện Tầm
nhìn VS) của Debra Lam [181]; "Statistics for Sustainable Development" (Thống kê
cho sự phát triển bền vững) của Maho Mina d’s Ercole [187].

Các cơng trình này tập trung nghiên cứu quan niệm về phát triển bền vững.
Phát triển không chỉ được xem như quá trình phát triển kinh tế, mà đã xử lý tốt các
vấn đề xã hội, và bảo vệ môi trường, nhằm đảm bảo đời sống con người ngày càng
sung túc hơn cả về vật chất và tinh thần, kinh tế, xã hội và văn hoá, tâm linh...các
hệ giá trị, đặc biệt gắn với truyền thống, thường có độ trễ lớn trong việc tái định
hình. Tuy nhiên, do đó các đánh giá về mối quan hệ giữa con người với con người
và với tự nhiên không phải lúc nào cũng theo kịp quan niệm mới về phát triển. Vì
vậy, mặc dù phản ánh những điều đáng mong ước của một cá nhân, nhóm hay cộng
đồng, giá trị có thể khơng hướng tới sự phát triển như một khái niệm phổ quát mà
phải cụ thể hóa để tương thích với điều kiện tự nhiên xã hội và văn hóa cũng như
lịch sử phát triển của từng vùng.
1.1.1.2. Các cơng trình ở trong nước
"Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam" (Chương trình nghị
sự 21 của Việt Nam) được phê duyệt bởi Quyết định 153/2004/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ [131] xác định phát triển bền vững là q trình phát triển có sự kết
hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế,
phát triển xã hội (thực hiện tiến bộ, cơng bằng xã hội; xố đói giảm nghèo và giải


12
quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải
thiện chất lượng mơi trường; phịng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý
và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên).
"Chính trị và phát triển bền vững trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập
quốc tế - những vấn đề lý luận và thực tiễn" của Học viện Báo chí và Tuyên truyền,
Viện Friedrich Ebert [79]. Với gần 100 tham luận của các nhà khoa học trong và
ngoài nước; hội thảo đã thảo luận những nội dung: Phát triển bền vững trong bối
cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế - những thời cơ và thách thức; vai trị của
chính trị đối với sự phát triển bền vững nhìn từ thực tiễn đổi mới ở Việt Nam.
"Phát triển bền vững ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của

Hồng Đình Cúc [40]. Bài viết đã luận chứng để làm rõ việc thực hiện chiến lược
PTBV ở Việt Nam trong thời gian qua. Bài viết cho rằng, ngoài những thành tựu to
lớn đã đạt được, chúng ta cũng đang phải đối mặt với một số vấn đề cơ bản nảy sinh
trong tiến trình phát triển đất nước. Nền kinh tế có sự tăng trưởng nhưng chưa thật
sự bền vững; Chưa thực hiện thật tốt việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và
công bằng xã hội; Nguy cơ ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất và luận giải một số biện pháp chủ yếu nhằm góp
vào việc giải quyết một cách hiệu quả những vấn đề đặt ra nêu trên.
"Kinh nghiệm một số nước về phát triển kinh tế bền vững và bài học cho Việt
Nam" của Nguyễn Hữu Sở [118]. Bài viết phân tích những thành tựu và kinh
nghiệm phát triển kinh tế của một số nước (Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc, Trung
Quốc) và có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây: Một là, kiên trì mơ hình
kinh tế thị trường mở và hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế; Hai là, điều chỉnh cơ
cấu ngành kinh tế theo hướng "rút ngắn"; Ba là, xác định đúng đắn vị trí đặc biệt
quan trọng của ngành nông nghiệp; Bốn là, cải cách và phát triển hệ thống tài chính
- tiền tệ quốc gia; Năm là, cần hoạch định chính sách cơ cấu ngành kinh tế quốc gia
theo hướng khai thác có hiệu quả nguồn lực bên trong và bên ngoài; Sáu là, thực
hiện ổn định kinh tế vĩ mô, cung cấp các kết cấu hạ tầng tốt, tạo môi trường pháp lý
rõ ràng, nhất quán, bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh;
Bảy là, để cho sự phát triển kinh tế được bền vững, việc xây dựng và phát triển kinh
tế của Việt Nam phải có tính tốn kỹ, phải căn cứ vào tình hình nguồn tài nguyên và
trình độ phát triển mà định ra chiến lược chung.


13
"Phát triển bền vững ở Việt Nam: Tiêu chí đánh giá và định hướng phát
triển" của Phạm Thị Thanh Bình [29] đã trình bày một cách khái quát quan niệm về
PTBV; Tiêu chí của PTBV bao gồm PTBV về kinh tế là phát triển nhanh và an
toàn, chất lượng, PTBV về xã hội được đánh giá bằng các tiêu chí, như HDI, hệ số
bình đẳng thu nhập, các chỉ tiêu về giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, hưởng thụ văn

hóa, PTBV về mơi trường. Tình hình PTBV ở Việt Nam và định hướng mục tiêu
phát triển kinh tế bền vững giai đoạn 2016 - 2020 của Việt Nam.
Như vậy, liên quan đến các vấn đề lý luận về PTBV, các Hội nghị quốc tế,
các học giả đã tập trung vào làm rõ nội hàm khái niệm PTBV dưới các góc độ tiếp
cận khoa học khác nhau. Ngồi ra còn tập trung vào làm rõ các yếu tố đảm bảo cho
PTBV. Chủ yếu, tập trung vào 3 yếu tố trọng tâm: Phát triển kinh tế; Bảo đảm công
bằng; Bảo vệ mơi trường. Một số tác giả đã tìm hiểu kinh ngiệm phát triển bền vững
ở một số quốc gia trên thế giới. Một số tác giả cũng bước đầu chỉ ra các tiêu chí để
đánh giá sự PTBV ở Việt Nam. Những kết quả này tác giả có thể kế thừa để xây
dựng khuôn khổ lý thuyết ở chương 2 của luận án.
1.1.2. Nhóm các cơng trình liên quan đến phát triển bền vững ở Việt Nam
"Phát triển bền vững ở Việt Nam- thành tựu, cơ hội, thách thức và triển
vọng" của Nguyễn Quang Thái, Ngô Thắng Lợi [122]. Cuốn sách dày 483 trang đã
khái quát hóa quan niệm về PTBV; tiêu chí của PTBV; chiến lược PTBV của Việt
Nam và những thành tựu trên các phương diện kinh tế, văn hóa, mơi trường, thể
chế. Đồng thời; tác giả cũng nêu lên những cơ hội và thách thức trong việc đảm bảo
phát triển KT-XH theo hướng bền vững ở nước ta hiện nay.
"Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững ở Việt Nam" của
Lê Xuân Bá [2]. Đề tài đã trình bày những lí luận về mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và PTBV; mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và PTBV; thực trạng mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và PTBV ở Việt Nam; giải pháp thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế hướng đến PTBV.
"Nguồn lực và động lực cho phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế Việt
Nam trong giai đoạn 2011 - 2020" của Ngơ Dỗn Vịnh [173]. Cuốn sách đề cập
những vấn đề liên quan đến nguồn lực và động lực cho sự phát triển như: đất đai, tài
nguyên thiên nhiên, nhân lực, vốn, khoa học - cơng nghệ, văn hóa, cơ chế thị
trường, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, cơ chế kích thích lợi ích kinh tế, cơ chế


14

cạnh tranh; phân tích các nội dung về nhận thức, chủ trương, các biện pháp đã thực
thi và kết quả huy động, sử dụng đối với mỗi loại nguồn lực; làm rõ những nguyên
nhân chủ yếu của những thành tựu và hạn chế, những bài học kinh nghiệm thành
công và chưa thành cơng. Ngồi ra, cuốn sách cịn đề cập đến một vấn đề quan
trọng là phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế trong tương quan với sử dụng các
nguồn lực và tạo dựng, duy trì động lực của Việt Nam đến năm 2020 cũng như có
những định hướng trong việc huy động và sử dụng nguồn lực. Từ đó, đề xuất các
giải pháp để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; các kiến nghị bảo đảm
nguồn lực và động lực cho phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế Việt Nam
trong giai đoạn 2011-2020.
"Phát triển bền vững ở Việt Nam" của Vũ Văn Hiền [76] đã trình bày một
cách khái quát quan niệm về PTBV; chiến lược PTBV của Việt Nam và những kết
quả ban đầu trên các phương diện kinh tế, văn hóa, mơi trường. Tác giả cũng nêu
lên những vấn đề đặt ra và ba khâu đột phá cần giải quyết là vấn đề hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế, chất lượng giáo dục và đào tạo, xây dựng pháp luật và
chính sách bảo vệ mơi trường.
Có thể thấy, các cơng trình trên đã khái qt những thành tựu và hạn chế
trong quá trình phát triển những năm qua ở Việt Nam. Các tác giả đã nhìn nhận một
cách tổng thể về hiện trạng như các nguồn lực cho PTBV, những chính sách đảm
bảo cho PTBV và đưa ra dự báo, phương hướng nhằm bảo đảm cho PTBV ở Việt
Nam những năm tới. Những kết quả này sẽ được tác giả tham khảo và phát triển ở
chương 2, chương 3 và chương 4 của luận án.
1.1.3. Nhóm các cơng trình liên quan đến phát triển bền vững vùng Tây Ngun
1.1.3.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực phát triển kinh
tế - xã hội vùng Tây Nguyên
"Nghiên cứu cơ sở lý thuyết cho việc xác định các ưu tiên trong phát triển bền
vững vùng kinh tế" của Hà Hữu Nga [99]. Đề tài làm rõ được một loạt khái niệm công
cụ lý thuyết chủ chốt như: khan hiếm, tăng trưởng, lợi thế so sánh và liên kết, PTBV;
mối quan hệ giữa khan hiếm và tăng trưởng; quan hệ giữa khan hiếm, tăng trưởng và
PTBV; vai trị của khoa học và cơng nghệ trong việc tạo ra khả năng thay thế các

nguồn khan hiếm; cơ sở để xác định các ưu tiên quản lý, bảo tồn, khai thác, sử dụng, và
phân bổ các nguồn khan hiếm vì mục tiêu PTBV. Đề tài đã làm rõ thêm định nghĩa


15
vùng kinh tế, các quan niệm về vùng kinh tế của quốc tế và của Việt Nam; làm rõ thêm
nhiều vấn đề liên quan đến PTBV vùng kinh tế; xác định được phương thức phát triển
vùng kinh tế là phát triển hài hoà giữa các lĩnh vực kinh tế, xã hội, mơi trường, con
người, văn hố và thể chế; phân tích rõ vai trị của các vấn đề xã hội, văn hóa gắn liền
với tính bền vững vùng kinh tế; đề xuất được hệ quan điểm ưu tiên PTBV làm khung lý
thuyết cho việc tổ chức thực hiện Agenda 21 của các địa phương ở Việt Nam; và đề
xuất khung chương trình xác định các ưu tiên trong PTBV vùng kinh tế, đóng góp vào
việc hoạch định chiến lược phát triển KT-XH vùng kinh tế Bắc Bộ nói riêng và Việt
Nam nói chung.
"Thực trạng phát triển Tây Nguyên và một số vấn đề phát triển bền vững"
của Bùi Minh Đạo [65]. Cuốn sách phân tích thực trạng phát triển kinh tế, xã hội,
văn hóa, bảo vệ mơi trường, phát hiện những vấn đề PTBV và đề xuất một số kiến
nghị, giải pháp làm cơ sở khoa học góp phần xây dựng chính sách và quy hoạch
PTBV vùng Tây Nguyên giai đoạn 2011 - 2020.
"Phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội khu vực duyên hải miền Trung
và Tây Nguyên" của Đại học Đà Nẵng [63] (với các bài viết của Ngô Văn Hà, Quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển nhanh và bền vững. Lâm Bá Hòa Trần Danh Nhân, Những nguyên tắc cơ bản của PTBV ở Việt Nam hiện nay. Bùi Đức
Hùng, Tiêu chí đánh giá sự PTBV cấp vùng ở Việt Nam…); quan điểm PTBV được
nêu trong Hội nghị RIO+20, Cam kết chung về các vấn đề sinh tồn [49, tr.44-46] …
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu nói trên đã bàn luận nhiều đến lý luận chung về
PTBV; kinh nghiệm của các nước về PTBV; những vấn đề PTBV ở Việt Nam...
"Phát triển Tây Nguyên toàn diện, bền vững" của Lê Hồng Anh [1]. Bài viết
chỉ rõ, sau 10 năm thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về phát triển KT-XH
và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đã đạt được những thành tựu to
lớn, khá tồn diện về mọi mặt, có ý nghĩa chiến lược quan trọng đối với sự phát

triển chung của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh thành tựu, phát triển KT-XH Tây
Nguyên vẫn chưa theo hướng bền vững. Do vậy, Tây Nguyên cần tiếp tục tập trung
phối hợp làm tốt công tác xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ. Kết hợp chặt chẽ phát triển
KT-XH, gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh; phát huy thế mạnh về các mặt kinh
tế chủ lực như nguồn tài nguyên rừng, thủy điện, các loại cây cao su, cà phê… để


16
tạo thế phát triển nhanh và bền vững kinh tế vùng Tây Nguyên. Tăng cường phát
triển KT-XH, gắn với việc giải quyết nhanh và bền vững các vấn đề an sinh xã hội,
đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng, để đưa Tây Nguyên trở thành vùng kinh tế
lớn của cả nước.
"Phát triển kinh tế - xã hội đặc thù vùng Tây Nguyên: Những vấn đề cốt yếu
và giải pháp" của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên [16]. Với 21 tham luận trên các lĩnh
vực cơ cấu kinh tế, kinh tế trang trại, doanh nghiệp, đô thị, nông nghiệp - nông thôn
- nông dân, tài nguyên, đất đai, môi trường, dân số và di dân, văn hóa, giáo dục đào
tạo, hệ thống chính trị cơ sở, an ninh quốc phịng…
"Phát triển Kinh tế Tây Nguyên theo hướng bền vững" của Viện Kinh tế Việt
Nam [168]. Hội thảo có nhiều tham luận, trong đó có 3 tham luận đánh giá tổng
quan: Tham luận "Tái cơ cấu kinh tế Tây Nguyên theo hướng PTBV" của Bùi
Quang Tuấn; "Vấn đề quản lý và sử dụng đất đai ở Tây Nguyên" của Vũ Tuấn Anh;
"Phát triển doanh nghiệp ở Tây Nguyên" của Nguyễn Trọng Xuân… đã đề cập đến
các giải pháp tái cơ cấu kinh tế, quản lý và sử dụng đất đai, phát triển doanh nghiệp
Tây Nguyên theo hướng bền vững.
"Phát triển kinh tế Tây Nguyên theo hướng bền vững" của Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam [161]. Hội thảo đã thảo luận các nội dung: Tái cơ cấu kinh tế Tây
Nguyên theo hướng PTBV; Vấn đề quản lý và sử dụng đất đai ở Tây Nguyên; Phát
triển doanh nghiệp ở Tây Nguyên và đề xuất các giải pháp để PTBV vùng Tây
Nguyên. Đây là yếu tố quan trọng góp phần vào sự ổn định chung của đất nước trong

sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
"Hướng tới phát triển bền vững Tây Nguyên" của Lê Văn Khoa, Phạm
Quang Tú [91]. Cuốn sách đã trình bày các nội dung: Cơ sở lý luận về PTBV vùng;
đặc điểm tự nhiên, lịch sử, xã hội vùng Tây Nguyên; cộng đồng các dân tộc Tây
Nguyên; phát triển kinh tế, quản lý, sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường; giải
phát phát triển KT-XH Tây Nguyên theo hướng bền vững.
"Một số giải pháp phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm miền Trung"
của Lê Văn Đính, Phan Thăng An [68], cuốn sách đã phân tích thực trạng và đề
xuất một số giải pháp PTBV vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Đặc biệt, ở
chương 1 tác giả đã khái quát hóa cơ sở lý luận và thực tiễn PTBV, PTBV vùng ở
nước ta - quan niệm, tiêu chí, nội dung.


17
"Liên kết phát triển Kinh tế vùng Tây Nguyên" của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên,
Ban Kinh tế Trung ương, Thời báo Kinh tế Việt Nam [18]. Hội thảo đã nhận được
gần 30 bài báo cáo nghiên cứu và tham luận tại 03 phiên chuyên đề và 01 phiên
toàn thể. Các bài báo cáo, tham luận đều tập trung phân tích những lợi thể so sánh,
những bật cập còn tồn tại đối với vấn đề hạ tầng giao thông, du lịch và chuỗi giá trị
nông nghiệp cũng như hiện trạng việc liên kết phát triển trong từng lĩnh vực, ngành
hàng này của các tỉnh vùng Tây Nguyên. Với mong muốn Tây Nguyên phát huy được
sức mạnh, tiềm năng sẵn có xứng với vị thế quan trọng của khu vực, Hội thảo được tổ
chức nhằm mục tiêu làm sáng tỏ những vấn đề cần giải quyết trong phát triển KT-XH
và đảm bảo an ninh, quốc phòng cho vùng Tây Nguyên; xây dựng luận cứ, đề xuất
nhiệm vụ, giải pháp liên kết phát triển Tây Nguyên trên các lĩnh vực, sản phẩm và
ngành hàng.
Nhìn một cách tổng qt, có thể nhận thấy rằng, các cơng trình trên, mỗi
cơng trình đã đi vào từng vấn đề cụ thể về phát triển KT-XH vùng và vùng Tây
Ngun. Mỗi cơng trình tiếp cận dưới những góc nhìn khoa học khác nhau để tạo nên
một cái nhìn về Tây Nguyên đầy màu sắc trong tổng thể phát triển nói chung, trong

lĩnh vực KT-XH nói riêng. Các kết quả nghiên cứu này, tác giả có thể kế thừa vào các
nội dung liên quan đến phân tích thực trạng, giải pháp cho PTBV ở Tây Ngun.
1.1.3.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến tài nguyên - môi trường
vùng Tây Nguyên
"Tăng trưởng xanh khu vực miền Trung - Tây Nguyên: Thực tiễn và những
vấn đề đặt ra" của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Khoa học xã
hội Vùng Trung bộ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Chính
trị khu vực III [162]. Trong 50 tham luận bàn về vấn đề tăng trưởng xanh khu
vực miền Trung - Tây Nguyên, liên quan đến liên kết nội vùng Tây Nguyên có
các tham luận: "Liên kết địa phương bảo vệ tài nguyên và môi trường trong phát
triển kinh tế" của Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Hồng Anh, "Một số giải pháp
tạo sức bậc cho du lịch Tây Nguyên" của Nguyễn Duy Thụy, "Hướng tới sự phát
triển du lịch bền vững ở Tỉnh ĐăkLăk hiện nay" của Đồn Tuấn Anh.
"Khoa học và cơng nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên
giai đoạn 2011-2015" của Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam [163]. Đây là
chương trình khoa học mang tính liên ngành, với sự phối hợp thực hiện giữa Viện


18
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam và Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam, nhằm PTBV Tây
Nguyên trong giai đoạn mới. Đề tài đã nêu bật được tổng thể về hiện trạng tài
nguyên thiên nhiên (đất, nước, khí hậu, rừng, khống sản…) của Tây Ngun trên
quan điểm PTBV. Trong đó, nhóm đề tài liên quan đến tài nguyên thiên nhiên cũng
đã đưa ra các giải pháp khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên thiên nhiên theo
hướng bền vững. Nhóm đề tài khoa học xã hội chuyển giao các kết quả đánh giá và đề
xuất giải pháp về: mơ hình phát triển kinh tế, quản lý đất đai, vấn đề dân tộc, tôn giáo,
văn hóa, quốc phịng - an ninh…kịp thời phục vụ việc hoạch định chính sách, chiến
lược phát triển kinh tế, xã hội Tây Nguyên giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn 2030.
Các cơng trình này đã cung cấp một cách nhìn khá tồn diện về hiện trạng khai

thác tài ngun, môi trường ở các tỉnh Tây Nguyên thời gian qua. Đồng thời cũng gợi
mở một số đề xuất, giải pháp để đảm bảo khai thác tài nguyên môi trường gắn với phát
triển KT-XH ở Tây Nguyên. Đây sẽ là các dữ liệu bổ ích để tác giả khai thác phục vụ
cho nghiên cứu các nội dung liên quan trong luận án.
1.1.3.3. Các cơng trình liên quan đến văn hóa, giáo dục, an ninh - quốc
phòng vùng Tây Nguyên
"Phát triển Tây Ngun tồn diện, bền vững, xứng đáng với vị trí chiến lược
đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh và mơi trường sinh thái
của đất nước" của Trần Đại Quang [112]. Bài phát biểu chỉ rõ, thời gian qua Tây
Nguyên đã và đang giữ vững ổn định chính trị, xã hội và đạt được nhiều kết quả.
Kinh tế Tây Nguyên giữ được mức tăng trưởng khá, bảo đảm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra. Công tác hỗ trợ sản xuất, giải quyết
những vấn đề về đất đai, việc làm, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số được
quan tâm chỉ đạo. Tuy nhiên, những thành tựu, kết quả đạt được chưa tương xứng
với tiềm năng, thế mạnh của Tây Nguyên và còn một số hạn chế, yếu kém. Để Tây
Nguyên phát triển nhanh, bền vững, xứng đáng với vị trí chiến lược đặc biệt quan
trọng về KT-XH, quốc phịng, an ninh và mơi trường sinh thái của đất nước, các cấp
ủy Đảng, chính quyền các tỉnh Tây Nguyên cần chú ý thực hiện một số giải
pháp: Tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Phát triển văn hóa, giáo
dục, ưu tiên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và địa bàn biên giới.


19
Bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, xã hội. Thực hiện tốt cơng
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo. Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở
trong sạch, vững mạnh.
"Sự biến đổi các giá trị xã hội truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu
số ở Tây Nguyên hiện nay" của Nguyễn Ngọc Hịa [78]. Đề tài đã phân tích thực
trạng biến đổi các giá trị xã hội truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số ở

Tây Nguyên hiện nay và đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị xã
hội truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên.
"Hội nghị xúc tiến đầu tư Tây Nguyên lần thứ 2" của Ban Chỉ đạo Tây
Nguyên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước, Trung tâm xúc tiến đầu tư,
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai [13]; "Hội nghị xúc tiến đầu tư và an sinh xã hội Tây
Nguyên lần thứ 3" của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân
hàng Nhà nước, Trung tâm xúc tiến đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai [14]. Kỷ
yếu 2 Hội nghị chỉ rõ: Tây Nguyên có tiềm năng, trong đó kinh tế nơng nghiệp và
phát triển nơng thơn đóng vai trị mũi nhọn; nhưng Tây Ngun vẫn cịn nhiều khó
khăn, hạn chế trong việc thu hút đầu tư; việc thu hút vào chế biến các sản phẩm thế
mạnh Tây Ngun cịn ít, chưa tạo ra chuỗi giá trị và bền vững; kết quả đầu tư nước
ngồi tại Tây Ngun nhìn chung cịn thấp... Do vậy, khu vực Tây Nguyên cần tiếp
tục nhận được sự quan tâm hơn nữa của các cấp, các ngành, các tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp... nhằm huy động nhiều hơn nữa các nguồn lực để Tây Nguyên đẩy
mạnh phát triển nhanh, bền vững và thực hiện hiệu quả mục tiêu xóa, đói giảm
nghèo cho nhân dân trên địa bàn.
"Văn hóa với sự phát triển bền vững Tây Nguyên" của Ban Tuyên giáo Trung
ương, Ban Chỉ đạo Tây Nguyên, Viện Nghiên cứu Phát triển Phương Đơng [23].
Các chun đề được trình bày tại buổi tọa đàm đã nhận định: Bên cạnh những mặt
tích cực đã đạt được thời gian qua trong cơng tác bảo tồn phát triển văn hóa Tây
Nguyên như bảo tồn tiếng nói, chữ viết, lễ hội, âm nhạc dân gian thì văn hóa Tây
Ngun đang bị mai một. Quy mơ văn hóa bn làng Tây Ngun khơng cịn được
như xưa, văn hóa trang phục bị đồng hóa, các giá trị văn hóa truyền thống Tây
Nguyên chưa được phát huy như nó vốn có trong thực tiễn. Các đại biểu đã đề xuất
các giải pháp về chính sách phát triển kinh tế, văn hóa truyền thống, quản lý xã hội,
giáo dục để văn hóa truyền thống Tây Nguyên PTBV.


20
"Xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân ở địa bàn các

tỉnh Tây Nguyên hiện nay" của Lê Văn Đính [66]. Cuốn sách trình bày tính cấp
thiết của việc xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân ở địa bàn
các tỉnh Tây Nguyên. Trên cơ sở phân tích tích thực trạng, cuốn sách đề xuất
một số giải pháp xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân nhằm
bảo đảm phát triển vùng Tây Nguyên theo hướng toàn diện, bền vững, ổn định
chính trị xã hội.
"Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Tây
Nguyên" của Trương Minh Dục [45]. Với 6 chương, 330 trang, cuốn sách đã phân
tích vấn đề dân tộc và những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển KT-XH ở
Tây Ngun, đội ngũ trí thức các DTTS, đời sống tín ngưỡng và tơn giáo đồng bào
các DTTS, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ DTTS, xây dựng mối quan
hệ đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên.
"Giá trị văn hóa truyền thống Tây Nguyên với phát triển bền vững" của Ban
Chỉ đạo Tây Nguyên,Viện Nghiên cứu Phát triển phương Đông [19]. Với 407 trang,
tập hợp 34 bài viết của các tác giả nghiên cứu sâu về Tây Nguyên. Dựa trên những
bằng chứng thuyết phục của các nhà nghiên cứu, các bài viết tập trung phân tích vai
trị của văn hóa truyền thống Tây Nguyên, thực trạng công tác bảo tồn và phát huy
giá trị của nền văn hóa đặc thù này vì PTBV.
Các cơng trình trên đây đã đề cập đến những vấn đề an sinh xã hội, an ninh
quốc phòng - những vấn đề đảm bảo cho PTBV. Các tài liệu này đã cung cấp khá
chi tiết về hiện trạng nguồn nhân lực, vấn đề phát triển giáo dục, y tế và yếu tố rất
quan trọng để đảm bảo cho PTBV ở Tây Nguyên là vấn đề đảm bảo an ninh quốc
phòng, an ninh xã hội. Đây sẽ là nguồn tư liệu tham khảo bổ ích để tác giả phân tích
thực trạng PTBV vùng Tây Nguyên trong chương 3 của luận án.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.2.1. Nhận xét tổng quan về các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ những cơng trình nghiên cứu được đề cập, có thể thấy rằng về cơ bản đã
đề cập được những nội dung lý luận và thực tiễn về PTBV ở Việt Nam. Qua các
công trình đó có thể rút ra mấy nội dung sau đây:

Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu đã trình bày những quan niệm về PTBV,
tiêu chí, nội dung PTBV.


×