Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

DỰ báo NHU cầu sản PHẨM cà PHÊ g7 của tập đoàn TRUNG NGUYÊN năm 2020 TRÊN địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 39 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN: QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP
ĐỀ TÀI: DỰ BÁO NHU CẦU SẢN PHẨM CÀ PHÊ G7
CỦA TẬP ĐOÀN TRUNG NGUYÊN NĂM 2020 TRÊN
ĐỊA BÀN HÀ NỘI

Nhóm 16
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Bùi Liên Hà
Lớp tín chỉ: QTR401(20192).3
Trịnh Ngọc Ánh
Nguyễn Thị Lê
Lƣờng Thị Hƣờng
Nguyễn Thị Duyên
Ka Huyền Trang

: 1812210042
: 1812210183
: 1812210160
: 1812210087
: 1712210327

Hà Nội tháng 6 năm 2020


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN .........................................................................4
1.1. Khái niệm dự báo nhu cầu sản phẩm ..........................................................4


1.2. Vai trò dự báo nhu cầu sản phẩm ............................................................... 4
1.3. Phân loại dự báo nhu cầu sản phẩm ...........................................................4
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến dự báo nhu cầu sản phẩm ..............................5
1.4.1. Các nhân tố khách quan ......................................................................5
1.4.2. Các nhân tố chủ quan ..........................................................................5
1.5. Các phƣơng pháp dự báo nhu cầu sản phẩm ..............................................5
1.5.1. Các phƣơng pháp dự báo định tính .....................................................5
1.5.2. Các phƣơng pháp dự báo định lƣợng ..................................................8
1.6. Quy trình dự báo sản phẩm .......................................................................13
1.7. Kiểm sốt dự báo .......................................................................................13
CHƢƠNG 2. DỰ BÁO NHU CẦU SẢN PHẨM CÀ PHÊ G7 CỦA TRUNG
NGUYÊN TẠI ĐỊA BÀN HÀ NỘI NĂM 2020 ..............................................15
2.1. Giới thiệu về tập đoàn trung nguyên và sản phẩm cà phê G7 ..................15
2.1.1. Sơ lƣợc về tập đoàn Trung Nguyên: ..................................................15
2.1.2. Sơ lƣợc về sản phẩm cà phê G7: .......................................................15
2.2. Tình hình tiêu thụ cà phê cho đến 2019 ....................................................16
2.3. Dự báo nhu cầu sản phẩm cà phê G7 của trung nguyên tại địa bàn Hà
Nội năm 2020 ...................................................................................................17
2.3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lƣợng tiêu thụ cà phê G7 .....................17
2.4. Các doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành cà phê và cƣờng độ cạnh tranh
của các doanh nghiệp .......................................................................................20


2.5. Dự báo nhu cầu sản phẩm tại địa bàn Hà Nội trong năm 2020 ...............21
2.5.1. Phân tích cầu .....................................................................................21
2.5.2. Sự cần thiết của phân tích cầu...........................................................21
2.6. CHƢƠNG TRÌNH THỰC NGHIỆM DỰ BÁO CẦU VỀ SẢN PHẨM
CÀ PHÊ HÒA TAN G7 CỦA TRUNG NGUN ......................................25
2.6.1. Mơ tả bài tốn....................................................................................25
2.6.2. Giải quyết bài toán ............................................................................26

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ CÀ PHÊ G7 CỦA TẬP
ĐOÀN TRUNG NGUYÊN TẠI ĐỊA BÀN HÀ NỘI .....................................30
3.1. Ƣu và nhƣợc điểm .....................................................................................30
3.1.1. Ƣu điểm: ............................................................................................30
3.1.2. Nhƣợc điểm: ......................................................................................30
3.2. Giải pháp thúc đẩy ....................................................................................31


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm trở lại đây,thị trường cà phê nội địa hiện nay đang phát triển
đa dạng đến kinh ngạc. Có thể nói chưa bao giờ người yêu cà phê được “tiếp đãi” nồng
hậu đến vậy. Tùy theo gu của mỗi người, ta có vơ vàn lựa chọn giữa cà phê đen, pha
đường, thêm sữa đặc/ sữa tươi, trứng, cacao hoặc mới hơn là với nước tăng lực hay
rượu mùi. Tùy theo nhu cầu sử dụng, cà phê cũng có vơ vàn hình hài: cà phê nguyên
hạt rang cà phê bột xay sẵn đóng gói, cà phê hịa tan, cà phê tươi đóng chai, cà phê lon
pha sẵn…Trong giai đoạn từ năm 2005-2015, lượng tiêu thụ cà phê của Việt Nam tăng
trưởng đáng kinh ngạc từ 0,43 kg/đầu người/năm lên 1,38 kg/đầu người/năm- mức
tăng trưởng cao nhất trong số các quốc gia xuất khẩu cà phê trên thế giới. Con số này
được dự báo sẽ tăng lên mức 2,6 kg/đầu/năm người vào năm 2021.
Tập đoàn Trung Nguyên là một doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: sản
xuất, chế biến, kinh doanh cà phê; nhượng quyền thương hiệu; dịch vụ phân phối, bán
lẻ hiện đại và du lịch. Cà phê Trung Nguyên là một trong những thương hiệu nổi tiếng
hàng đầu tại Việt Nam và đang có mặt tại hơn 60 quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, sản
phẩm cà phê G7 của tập đoàn đang tăng trưởng thần tốc trên toàn cầu với vị trí dẫn
đầu top 13 thương hiệu cà phê hịa tan được u thích nhất tại Trung Quốc và không
ngừng lớn mạnh tại châu Á. Để đạt được những thành tựu như vậy thì cơng tác dự báo
nhu cầu sản phẩm đặc biệt đóng vai trị quan trọng. Việc dự báo khơng chỉ có ý nghĩa
trong việc giúp doanh nghiệp hoạch định chính sách, đưa ra các quyết định chiến lược
đúng đắn mà còn giúp doanh nghiệp chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu, khơng bỏ

sót cơ hội kinh doanh. Bên cạnh đó dự báo ổn định liên tục sẽ góp phần duy trì sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đặc biệt, năm 2020 mở đầu với một sự kiện không mấy may mắn khi Covid –
19 lan rộng trên toàn thế giới, gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc tồn tại và phát triển
của nhiều doanh nghiệp, có thể gây biến đổi dịng nhu cầu dẫn đến việc khó khăn khi
thực hiện cơng tác dự báo.
Vì những lý do trên, chúng em chọn đề tài “ Dự báo về nhu cầu sản phẩm cà
phê G7 của tập đoàn Trung Nguyên tại địa bàn Hà Nội năm 2020” để nghiên cứu.
Chúng em mong bài luận sẽ giúp chúng em củng cố được kiến thức và là tài liệu cho
1


những người quan tâm đến vấn đề này. Ngoài ra, chúng em mong nhận được sự góp ý
của cơ và các bạn để đề tài hồn thiện hơn.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Dự báo nhu cầu sàn phẩm cà phê G7 của tập đoàn Trung Nguyên tại địa bàn Hà
Nội năm 2020
Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ cà phê G7 của tập đồn Trung
Ngun
2.2 Mục tiêu nghiên cứu


Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về công tác dự báo nhu cầu sản phẩm



Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm cà phê G7 của tập đoàn Trung

Nguyên tại địa bàn Hà Nội trong khoảng 2015 – 2019 và thực hiện công tác dự báo

nhu cầu về sản phẩm này cho năm 2020


Đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy tiêu thụ cà phê G7 của tập đoàn

Trung Nguyên, nh m nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nhu cầu về sản phẩm cà phê G7 của tập đoàn Trung
Nguyên trên địa bàn Hà Nội năm 2020
Phạm vi nghiên cứu là địa bàn Hà Nội năm 2020
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, bài luận sẽ sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên
cứu định tính để thực hiện mục đích nghiên cứu. Nh m đảm bảo tính khoa học và thực
tiễn các nội dung nghiên cứu, cụ thể luận văn sẽ sử dụng kết hợp các phương pháp sau:
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: tổng hợp các cơ sở lý luận về dự báo nhu cầu
sản phẩm
Phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử: kế thừa những thành quả nghiên cứu và tài
liệu thống kê liên quan đến đề tài nghiên cứu.

2


Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: từ kết quả thống kê, tiến hành dự báo nhu cầu
sản phẩm cà phê G7, kết hợp sử dụng các phương pháp dự báo và tính độ tin cậy,…
Phƣơng pháp suy luận logic: đánh giá kết quả dự báo, đề ra các giải pháp giúp
nâng cao lượng tiêu thụ cà phê, nh m nâng cao sức cạnh tranh của tập đoàn trong nền
kinh tế thị trường.
5. Kết cấu bài luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của bài luận được kết cấu thành 3

chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác dự báo nhu cầu sản phẩm
Chương 2: Dự báo nhu cầu sản phẩm cà phê G7 của Trung Nguyên tại địa bàn
Hà Nội năm 2020
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm cà phê G7 của tập đoàn Trung
Nguyên

3


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Khái niệm dự báo nhu cầu sản phẩm
Là nội dung đầu tiên và được coi là xuất phát điểm của quản trị sản xuất.
Dự báo nhu cầu sản phẩm là dự kiến, đánh giá nhu cầu tương lai các sản
phẩm,giúp doanh nghiệp xác định được chủng loại và số lượng sản phẩm cần có trong
tương lai.Kết quả dự báo nhu cầu sản phẩm là cơ sở cho việc đưa ra những quyết định
về quy mơ sản xuất, cơng nghệ sản xuất, quy trình sản xuất, các nguồn lực cần thiết.
1.2. Vai trò dự báo nhu cầu sản phẩm
- Là phần thiết yếu trong quản trị tác nghiệp, là cơ sở để đưa ra các quyết định
chiến lược cũng như chiến thuật của doanh nghiệp.
- Có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạch định và thực hiện kế hoạch sản xuất
cũng như các kế hoạch bộ phận khác của doanh nghiệp.
- Giúp nhà quản trị sản xuất chủ động trước những thay đổi của mơi trường,
khơng bỏ sót các cơ hội kinh doanh và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.
- Giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng hợp lý và có hiệu
quả các nguồn lực
- Cung cấp cơ sở quan trọng để phối kết hợp hoạt động giữa các bộ phận trong
toàn doanh nghiệp.
1.3. Phân loại dự báo nhu cầu sản phẩm
- Dự báo ngắn hạn (khoảng thời gian dưới 1 năm): cần cho việc mua sắm, điều

độ công việc, phân giao nhiệm vụ, cân đối các mặt trong quản trị tác nghiệp.
- Dự báo trung hạn (khoảng 1 hoặc 2 năm): cần thiết cho việc lập kế hoạch bán
hàng, kế hoạch sản xuất, dự trù tài chính tiền mặt và làm căn cứ cho các loại kế hoạch
khác.
- Dự báo dài hạn (từ 3 năm trở lên): cần cho việc lập các dự án sản xuất sản
phẩm mới, các định điểm cho các cơ sở mới, lựa chọn các dây chuyền công nghệ, thiết
bị mới, mở rộng doanh nghiệp hiện có hoặc thành lập doanh nghiệp mới.

4


1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến dự báo nhu cầu sản phẩm
1.4.1. Các nhân tố khách quan
- Tình trạng của nền kinh tế (chu kỳ kinh doanh)
- Nhu cầu của khách hàng
- Chu kỳ sống của sản phẩm
- Các nhân tố khác: giá cả, đối thủ cạnh tranh, lòng tin khách hàng, thị hiếu của
khách hàng
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
- Sự nỗ lực trong nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.
- Công tác quảng cáo và xúc tiến thương mại.
- Nỗ lực bán hàng.
- Tín dụng khách hàng.
- Sự đảm bảo chất lượng và giá cả của sản phẩm dịch vụ…
- Chu kỳ sống của sản phẩm. Mỗi sản phẩm thường trải qua 4 giai đoạn: giới
thiệu sản phẩm ra thị trường, tăng trưởng, chín muồi và suy tàn.
1.5. Các phƣơng pháp dự báo nhu cầu sản phẩm
1.5.1. Các phƣơng pháp dự báo định tính
Các phương pháp dự báo định tính là các phương pháp dự báo b ng cách phân
tích định tính dựa vào suy đốn, cảm nhận. Các phương pháp này phụ thuộc nhiều vào

trực giác, kinh nghiệm và sự nhạy cảm của nhà quản trị trong q trình dự báo, chỉ
mang tính phỏng đốn, khơng định lượng.. Tuy nhiên chúng có ưu điểm là đơn giản,
dễ thực hiện thời gian nghiên cứu dự báo nhanh, chi phí dự báo thấp và kết quả dự báo
trong nhiều trường hợp cũng rất tốt. Sau đây là một số phương pháp dự báo định tính
chủ yếu:
1.5.1.1. Lấy ý kiến của ban quản lý điều hành
Đây là phương pháp dự báo được sử dụng khá rộng rãi. Trong phương pháp
này, cần lấy ý kiến của các nhà quản trị cao cấp , những người phụ trách các công việc
quan trọng thường hay sử dụng các số liệu thống kê, chỉ tiêu tổng hợp của doanh

5


nghiệp. Ngoài ra cần lấy thêm ý kiến đánh giá của các cán bộ điều hành marketing, kỹ
thuật, tài chính và sản xuất.
Phương pháp này sử dụng được trí tuệ và kinh nghiệm của những cán bộ trực
tiếp liên quan đến hoạt động thực tiễn. Tuy nhiên nó có nhược điểm là mang yếu tố
chủ quan và ý kiến của những người có chức vụ cao nhất thường chi phối ý kiến của
những người khác.
1.5.1.2. Phƣơng pháp lấy ý kiến của lực lƣợng bán hàng
Những người bán hàng là người hiểu rõ nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng
của người tiêu dùng. Họ có thể dự báo được lượng hàng hố, dịch vụ có thể bán được
trong tương lai tại khu vực mình bán hàng.
Tập hợp ý kiến của nhiều người bán hàng tại nhiều khu vực khác nhau, có thể
dự báo nhu cầu hàng hố, dịch vụ của doanh nghiệp.
Phương pháp này có nhược điểm là phụ thuộc vào đánh giá chủ quan của người
bán hàng. Một số người bán hàng thường có xu hướng đánh giá thấp lượng hàng hoá,
dịch vụ bán được để dễ đạt định mức, ngược lại một số khác lại chủ quan dự báo ở
mức quá cao để nâng danh tiếng của mình.
1.5.1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu thị trƣờng ngƣời tiêu dùng

Đây là phương pháp lấy ý kiến khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng
của doanh nghiệp. Việc nghiên cứu thường do bộ phận nghiên cứu thị trường thực hiện
b ng nhiều hình thức như tổ chức các cuộc điều tra lấy ý kiến của khách hàng, phỏng
vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại, gửi phiếu điều tra tới gia đình hoặc cơ sở tiêu
dùng.
Phương pháp nghiên cứu thị trường người tiêu dùng giúp doanh nghiệp không
chỉ chuẩn bị dự báo nhu cầu của khách hàng mà cịn có thể hiểu được những đánh giá
của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp để có biện pháp cải tiến, hoàn
thiện cho phù hợp. Tuy nhiên, phương pháp này địi hỏi tốn kém về tài chính, thời gian
và phải có sự chuẩn bị cơng phu trong việc xây dựng câu hỏi. Đôi khi phương pháp
này cũng vấp phải khó khăn là ý kiến của khách hàng khơng xác thực hoặc quá lý
tưởng.

6


1.5.1.4. Phƣơng pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá dự
báo b ng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia giỏi thuộc một lĩnh vực hẹp của
khoa học - kỹ thuật hoặc sản xuất.
Phương pháp chuyên gia dựa trên cơ sở đánh giá tổng kết kinh nghiệm, khả
năng phản ánh tương lai một cách tự nhiên của các chuyên gia giỏi và xử lý thống kê
các câu trả lời một cách khoa học. Nhiệm vụ của phương pháp là đưa ra những dự báo
khách quan về tương lai phát triển của khoa học kỹ thuật hoặc sản xuất dựa trên việc
xử lý có hệ thống các đánh giá dự báo của các chuyên gia.
Phương pháp chuyên gia được áp dụng đặc biệt có hiệu quả trong các trường
hợp sau đây:
- Khi đối tượng dự báo có tầm bao quát lớn phụ thuộc nhiều yếu tố mà hiện tại
còn chưa có hoặc thiếu những cơ sở lý luận chắc chắn để xác định.
- Trong điều kiện cịn thiếu thơng tin và những thống kê đầy đủ, đáng tin cậy về

đặc tính của đối tượng dự báo.
- Trong điều kiện có độ bất định lớn của đối tượng dự báo, độ tin cậy thấp về
hình thức thể hiện, về chiều hướng biến thiên về phạm vi cũng như quy mô và cơ cấu.
- Khi dự báo trung hạn và dài hạn đối tượng dự báo chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố, phần lớn là các nhân tố rất khó lượng hoá đặc biệt là các nhân tố thuộc về tâm
lý xã hội (thị hiếu, thói quen, lối sống, đặc điểm dân cư...) hoặc tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Vì vậy trong quá trình phát triển của mình đối tượng dự báo có nhiều đột biến về
quy mơ và cơ cấu mà nếu không nhờ đến tài nghệ của chuyên gia thì mọi sự trở nên vơ
nghĩa.
- Trong điều kiện thiếu thời gian, hoàn cảnh cấp bách phương pháp chuyên gia
cũng được áp dụng để đưa ra các dự báo kịp thời.
Q trình áp dụng phương pháp chun gia có thể chia làm ba giai đoạn lớn:
- Lựa chọn chuyên gia
- Trưng cầu ý kiến chuyên gia;
- Thu thập và xử lý các đánh giá dự báo.

7


Chuyên gia giỏi là người thấy rõ nhất những mâu thuẫn và những vấn đề tồn tại
trong lĩnh vực hoạt động của mình, đồng thời về mặt tâm lý họ luôn luôn hướng về
tương lai để giải quyết những vấn đề đó dựa trên những hiểu biết sâu sắc, kinh nghiệm
sản xuất phong phú và linh cảm nghề nghiệp nhạy bén.
1.5.2. Các phƣơng pháp dự báo định lƣợng
Các phương pháp dự báo định lượng dựa vào các số liệu thống kê và thơng qua
các cơng thức tốn học được thiết lập để dự báo nhu cầu cho tương lai. Khi dự báo nhu
cầu tương lai, nếu không xét đến các nhân tố ảnh hưởng khác có thể dùng các phương
pháp dự báo theo dãy số thời gian. Nếu cần ảnh hưởng của các nhân tố khác đến nhu
cầu có thể dùng các mơ hình hồi quy tương quan...
1.5.2.1. Phƣơng pháp dự báo theo dãy số thời gian (Phƣơng pháp ngoại suy)

Phương pháp dự báo theo dãy số thời gian được xây dựng trên một giả thiết về
sự tồn tại và lưu lại các nhân tố quyết định đại lượng dự báo từ quá khứ đến tương lai.
Trong phương pháp này đại lượng cần dự báo được xác định trên cơ sở phân tích chuỗi
các số liệu về nhu cầu sản phẩm (dòng nhu cầu) thống kê được trong quá khứ.
Như vậy thực chất của phương pháp dự báo theo dãy số thời gian là kéo dài quy
luật phát triển của đối tượng dự báo đã có trong quá khứ và hiện tại sang tương lai với
giả thiết quy luật đó vẫn còn phát huy tác dụng.
Các yếu tố đặc trưng của dãy số theo thời gian gồm:
- Tính xu hướng: Tính xu hướng của dịng nhu cầu thể hiện sự thay đổi của các
dữ liệu theo thời gian (tăng, giảm...)
- Tính mùa vụ: Thể hiện sự dao động hay biến đổi dữ liệu theo thời gian được
lặp đi lặp lại theo những chu kỳ đều đặn do sự tác động của một hay nhiều nhân tố môi
trường xung quanh như tập quán sinh hoạt, hoạt động kinh tế xã hội... Ví dụ: Nhu cầu
dịch vụ bưu chính viễn thơng khơng đồng đều theo các tháng trong năm.
- Biến đổi có chu kỳ: Chu kỳ là yếu tố lặp đi lặp lại sau một giai đoạn thời gian.
Ví dụ: Chu kỳ sinh học, chu kỳ phục hồi kinh tế...
- Biến đổi ngẫu nhiên: Biến đổi ngẫu nhiên là sự dao động của dòng nhu cầu do
các yếu tố ngẫu nhiên gây ra, khơng có quy luật.
Sau đây là các phương pháp dự báo theo dãy số thời gian:
8


1.5.2.1.1 Phƣơng pháp trung bình giản đơn (Simple Average)
Phương pháp trung bình giản đơn là phương pháp dự báo trên cơ sở lấy trung
bình của các dữ liệu đã qua, trong đó các nhu cầu của các giai đoạn trước đều có trọng
số như nhau, nó được thể hiện b ng công thức:
Ft = Dt-1
Ft: Mức dự báo kỳ t
Dt-1: Yêu cầu thực tế của kỳ t -1
Phương pháp này san b ng được tất cả mọi sự biến động ngẫu nhiên của dịng

u cầu, vì vậy nó là mơ hình dự báo rất kém nhạy bén với sự biến động của dòng nhu
cầu. Phương pháp này phù hợp với dòng nhu cầu đều, ổn định, sai số sẽ rất lớn nếu ta
gặp dịng nhu cầu có tính chất thời vụ hoặc dịng nhu cầu có tính xu hướng.
1.5.2.1.2 Phƣơng pháp trung bình động
Trong trường hợp khi nhu cầu có sự biến động, trong đó thời gian gần nhất có
ảnh hưởng nhiều nhất đến kết quả dự báo, thời gian càng xa thì ảnh hưởng càng nhỏ ta
dùng phương pháp trung bình động sẽ thích hợp hơn.
Phương pháp trung bình động dùng kết quả trên cơ sở thay đổi liên tục khoảng
thời gian trước đây cho dự báo giai đoạn tiếp theo:
n

Ft 

D

t i

i 1

n

Với n là số kì lấy trung bình
1.5.2.1.3 Phƣơng pháp trung bình động có trọng số:
Đây là phương pháp bình qn nhưng có tính đến ảnh hưởng của từng giai đoạn
khác nhau đến nhu cầu, thông qua việc sử dụng các trọng số.
n

Ft   Dt i t i
i 1


Ft

: Mức dự báo kỳ t

Dt-i : Mức yêu cầu của kỳ t - i
t-I

: Trọng số của kỳ t- i
9


t-i được chọn sao cho:
n


i 1

t i

 1 0   t i  1

Trong phương pháp trung bình động có trọng số, độ chính xác của dự báo phụ
thuộc vào khả năng xác định được các trọng số phù hợp. Thực tế chỉ ra r ng, nhờ điều
chỉnh thường xun hệ số

của mơ hình dự báo, phương pháp trung bình động có

trọng số mang lại kết quả dự báo chính xác hơn phương pháp trung bình động.
1.5.2.1.4 .Phƣơng pháp san bằng hàm mũ giản đơn
Để khắc phục những hạn chế của các phương pháp trên, người ta đề xuất sử

dụng phương pháp san b ng hàm mũ giản đơn để dự báo. Đây là phương pháp dễ sử
dụng nhất, nó cần ít số liệu trong q khứ. Theo phương pháp này:
Ft = Ft-1 + (Dt-1 – Ft-1) = Dt-1 + (1-)Ft-1
Trong đó:
Ft - Mức nhu cầu dự báo kỳ t
Ft-1 - Mức nhu cầu dự báo kỳ t-1
Dt-i - Mức nhu cầu thực kỳ t-i
αt-i - Hệ số san b ng mũ
Thực chất là dự báo mới b ng dự báo cũ cộng với khoảng chênh lệch giữa nhu
cầu thực và dự báo của kỳ đã qua, có điều chỉnh cho phù hợp.
Hệ số a trong mơ hình dự báo thể hiện tầm quan trọng hay mức độ ảnh hưởng
của số liệu hiện tại đến đại lượng dự báo. Hệ số a càng lớn mơ hình càng nhạy bén với
sự biến động của dòng nhu cầu. Nếu chọn α = 0,7, thì chỉ cần 3 số liệu đầu tiên đã
tham gia 97,3% vào kết quả dự báo.
1.5.2.1.5 Phƣơng pháp san bằng hàm mũ có điều chỉnh xu hƣớng
Phương pháp san b ng hàm mũ giản đơn không thể hiện rõ xu hướng biến động
của dịng nhu cầu, do đó cần phải sử dụng thêm kỹ thuật điều chỉnh xu hướng. Trong
phương pháp này nhu cầu dự báo được xác định theo cơng thức:
FITt = Ft + Tt
Trong đó:
10


FITt - Mức nhu cầu dự báo theo phương pháp san b ng hàm mũ có điều chỉnh
xu hướng
Ft - Mức Tt - Lượng điều chỉnh theo xu hướng, Tt được xác định theo công thức
sau:
Tt = Tt-1 + β(Ft - Ft-1)
Trong đó:
Tt - Lượng điều chỉnh theo xu hướng trong kỳ t

Tt-1 - Lượng điều chỉnh theo xu hướng trong kỳ t-1
β - Hệ số san b ng xu hướng
Như vậy, để dự báo nhu cầu theo phương pháp san b ng hàm mũ có điều chỉnh
xu hướng, cần tiến hành các bước sau:
- Dự báo nhu cầu theo phương pháp san b ng hàm mũ giản đơn Ft ở thời kỳ t.
- Tính lượng điều chỉnh theo xu hướng: Để tính lượng điều chỉnh theo xu
hướng, giá trị điều chỉnh xu hướng ban đầu phải được xác định và đưa vào cơng thức.
Giá trị này có thể được đề xuất b ng phán đoán hoặc b ng những số liệu đã quan sát
được trong thời gian qua.
- Tính nhu cầu dự báo theo phương pháp san b ng hàm mũ có điều chỉnh xu
hướng.
1.5.2.1.6 Dự báo theo đƣờng xu hƣớng
Phương pháp dự báo theo đường xu hướng giúp ta dự báo nhu cầu trong tương
lai dựa vào dãy số theo thời gian.
Dãy số theo thời gian cho phép xác định đường xu hướng lý thuyết trên cơ sở
kỹ thuật bình phương bé nhất, tức là tổng khoảng cách từ các điểm thể hiện nhu cầu
thực tế trong quá khứ đến đường xu hướng lấy theo trục tung là nhỏ nhất. Sau đó dựa
vào đường xu hướng lý thuyết để dự báo nhu cầu cho tương lai.
Để xác định đường xu hướng lý thuyết trước hết cần biểu diễn các nhu cầu
trong quá khứ lên biểu đồ và phân tích xu hướng phát triển của các số liệu đó. Qua
phân tích nếu thấy r ng các số liệu tăng hoặc giảm tương đối đều đặn theo một chiều
hướng nhất định thì ta có thể vạch ra một đường thẳng biểu hiện chiều hướng đó. Nếu
các số liệu biến động theo một chiều hướng đặc biệt hơn, như tăng giảm ngày càng
11


tăng nhanh hoặc ngày càng chậm thì ta có thể sử dụng các đường cong thích hợp để
mơ tả sự biến động đó, như đường parabol, hyperbol, logarit...
Một số đường cong xu hướng nhu cầu sản phẩm thường gặp như: tuyến tính,
Logistic và hàm mũ... Dưới đây sẽ xem xét phương pháp dự báo nhu cầu sản phẩm

theo đường xu hướng tuyến tính.
Dạng của mơ hình tuyến tính được biểu diễn theo cơng thức sau :
Yt = a +bt
Trong đó:
Yt - Nhu cầu sản phẩm tính cho kỳ t
a, b - Các tham số
t

- Biến thời gian

1.5.2.2. Phƣơng pháp hồi quy tƣơng quan
Các phương pháp dự báo trình bày trên đây đều xem xét sự biến động của đại
lượng cần dự báo theo thời gian thông qua dãy số thời gian thống kê được trong quá
khứ.
Nhưng trong thực tế đại lượng cần dự báo cịn có thể bị tác động bởi các nhân
tố khác. Ví dụ: Mật độ điện thoại phụ thuộc vào thu nhập quốc dân bình quân đầu
người, tốc độ tăng trưởng kinh tế...
Mối liên hệ nhân quả giữa mật độ điện thoại và thu nhập quốc dân bình qn
đầu người có thể biểu diễn gần đúng với dạng một tương quan, thể hiện b ng một
đường hồi quy tương quan. Trong đó, đại lượng cần dự báo là biến phụ thuộc cịn nhân
tố tác động lên nó là biến độc lập. Biến độc lập có thể có một hoặc một số.
1.5.2.2.1 Mơ hình hồi quy tƣơng quan tuyến tính
Đại lượng dự báo được xác định theo cơng thức sau:
Yt = a+bx
Trong đó:
Yt - mức nhu cầu dự báo cho kỳ t
X - Biến độc lập (nhân tố ảnh hưởng đến đại lượng dự báo)
12



a, b - Các hệ số (a - đoạn cắt trục tung của đồ thị, b - độ dốc của đường hồi quy)
1.5.2.2.2 Mơ hình hồi quy đa biến
x1, x2, ..., xn là các biến độc lập
Y: Biến phụ thuộc, là giá trị cần dự báo
Có dãy số liệu thống kê:
y1

x11

x12

x13

...

x1n

y2

x21

x22

x2

...

x2n

........................................................

yk

xk1

xk2

xk3

...

xkn

k: Số lượng quan sát
n: Thứ tự biến độc lập

1.6. Quy trình dự báo sản phẩm
- Bước 1: Xác định mục đích của dự báo (làm gì? Cho ai?, mức độ chi tiết, yêu
cầu về sai số)
- Bước 2: Xác định khoảng thời gian dự báo
- Bước 3: Chọn phương pháp dự báo
- Bước 4: Thu thập và phân tích dữ liệu
- Bước 5: Tiến hành dự báo
- Bước 6: Kiểm chứng kết quả dự báo, điều chỉnh phương pháp dự báo cho phù
hợp

1.7. Kiểm soát dự báo
Sai số dự báo:

et = Dt – Ft


Để giám sát và kiểm soát dự báo, người ta có thể sử dụng một số các chỉ tiêu
sau:
 Độ lệch tuyệt đối bình quân - MAD (Mean absolute deviation):
n

MAD 

13e
1

n

t


 Sai số bình phương bình quân – MSE (mean average deviation error) :

1 n
1 n 2
2
MSE   Dt  Ft    et
n i 1
n i 1
 Sai số tỷ lệ tuyệt đối bình quân – MAPE (mean absolutely percent error) :

1 n Dt  Ft
MAPE  
n i 1
Dt
Các giá trị MAD, MSE và MAPE càng nhỏ thì kết quả dự báo càng chính xác,

càng tốt. Có một cách khác để giám sát và kiểm sốt dự báo là sử dụng tín hiệu theo
dõi. Đó là một mức đo đánh giá chất lượng dự báo đúng sai so với giá trị thực tế như
thế nào. Dự báo thực chất là dự đoán về tương lai trên cơ sở căn cứ vào kinh nghiệm
hoặc các mơ hình tốn học...do vậy, kết quả dự đốn chỉ chính xác tương đối, tuy
nhiên sai số giữa nhu cầu thực tế và dự báo phải n m trong giới hạn cho phép, nếu
vượt quá thì cần nghiên cứu sửa đổi phương pháp dự báo cho phù hợp. Tín hiệu theo
dõi được tính b ng “tổng sai số dự báo dịch chuyển” (RSFE Running sum of forecast
error) chia cho “độ lệch tuyệt đối trung bình” (MAD), cụ thể là:

TS 

 D

t

 Ft 

MADt

 Tín hiệu theo dõi dương cho biết nhu cầu thực tế lớn hơn dự báo.
 Tín hiệu theo dõi âm cho biết nhu cầu thực tế nhỏ hơn dự báo.
 Tín hiệu theo dõi được xem xét là tốt nếu có RSFE nhỏ và có sai số dương b ng
sai số âm. Lúc này tổng sai số âm và dương sẽ cân b ng nhau và vì RSFE nhỏ
nên tín hiệu theo dõi b ng khơng.
Một tín hiệu theo dõi vượt quá giới hạn trên hoặc dưới được xác định trước thì
có báo động và cần đánh giá lại cách thức dự báo nhu cầu của mình.

14



CHƢƠNG 2. DỰ BÁO NHU CẦU SẢN PHẨM CÀ PHÊ G7 CỦA TRUNG
NGUYÊN TẠI ĐỊA BÀN HÀ NỘI NĂM 2020
2.1. Giới thiệu về tập đoàn trung nguyên và sản phẩm cà phê G7
2.1.1. Sơ lƣợc về tập đoàn Trung Nguyên:
Ra đời vào giữa năm 1996, chỉ trong vòng 10 năm từ một hàng cà phê nhỏ bé
n m giữa thủ phủ cà phê Buôn Mê Thuột, Trung Nguyên đã trỗi dậy thành một tập
đồn hùng mạnh với 6 cơng ty thành viên: CTCP Trung Nguyên, CTCP cà phê hòa tan
Trung Nguyên, công ty TNHH cà phê Trung Nguyên, CTCP thương mại và dịch vụ
G7 và công ty liên doanh Vietnam Global Gateway ( VGG )
Các ngành nghề chính bao gồm: sản xuất, chế biến, kinh doanh trà, cà phê;
nhượng quyền thương hiệu và dịch vụ phân phối, bán lẻ hiện đại. Trong tương lai, tập
đoàn Trung Nguyên sẽ phát triển với 10 công ty thành viên, kinh doanh nhiều ngành
nghề đa dạng.
Đi tiên phong trong việc áp dụng mơ hình kinh doanh nhượng quyền tại Việt
Nam, hiện nay, Trung Nguyên đã có một mạng lưới gần 1000 quán cà phê nhượng
quyền trên toàn quốc và 8 quán ở nước ngoài như Mỹ, Nhật, Singapore, Thái Lan,
Trung Quốc, Campuchia, Ba Lan, Ukraina. Sản phẩm cà phê Trung Nguyên và cà phê
hòa tan G7 đã được xuất khẩu đến 43 quốc gia trên thế giới với các thị trường trọng
điểm như Mỹ, Trung Quốc. Bên cạnh đó, Trung Nguyên cũng đã xây dựng hệ thống
hơn 1000 cửa hàng tiện lợi và trung tâm phân phối G7Mart trên toàn quốc.
2.1.2. Sơ lƣợc về sản phẩm cà phê G7:
- G7 là sản phẩm cà phê hòa tan duy nhất được chọn phục vụ các nguyên thủ
quốc gia tại ASEm 5. Thích hợp khi uống với đá, cà phê hòa tan G7 hội tụ những yếu
tố đặc biệt nhất thế giới: Nguyên liệu tốt nhất, cơng nghệ sản xuất hiện đại, bí quyết
phương Đơng độc đáo
- G7 Cappuccino Chocolate được chắt lọc tinh túy từ những hạt cà phê
ngon nhất Buôn Mê Thuột kết hợp kem và các nguyên liệu cao cấp khác, cộng với bí
quyết độc đáo của Trung Nguyên, mang đến những người đam mê cà phê một loại cà
phê hòa tan G7 cappuccino chocolate được pha chế theo phong cách Ý.
15



- G7 sản phẩm của Trung Nguyên, một thương hiệu cà phê nổi tiếng của
Việt Nam. Cà phê hòa tan G7 đã góp phần đáng kể trong việc phân chia lại thị phần
ngành. Trung Nguyên cũng đã xây dựng nhà máy trị giá hàng chục triệu USD để phát
triển tiếp dịng sản phẩm này.
- G7 khơng chỉ là một sản phẩm, một thương hiệu cà phê mà còn là một minh
chứng cho khát vọng lớn, một lối tư duy đột phá, sự sẵn sàng đối đầu và cạnh tranh
trực tiếp với các thương hiệu đến từ các công ty đa quốc gia b ng chính tinh thần quật
khởi và sự thơng minh mưu trí của người Việt mới. Sản phẩm G7 chính là sự hội tụ
những gì tốt nhất, đặc biệt nhất của thế giới. Cà phê được thu mua từ những nguyên
liệu tốt nhất, công nghệ sản xuất hiện đại bậc nhất trên thế giới kết hợp với những bí
quyết pha chế huyền bí phương Đơng. Cơng nghệ hiện đại và duy nhất chỉ có trong
q trình sản xuất ra G7 đó là khả năng chiết xuất độc đáo chỉ lấy những phần tinh túy
nhất có trong từng hạt cà phê để cho ra đời sản phẩm cà phê hòa tan với hương vị khác
biệt, đậm đặc và đầy quyến rũ. Chính những đặc biệt trên đã và đang tạo nên sự khác
biệt riêng cho cà phê hòa tan G7 mà không một sản phẩm nào trên thị trường có được.
2.2. Tình hình tiêu thụ cà phê cho đến 2019
Năm 2003 cà phê hòa tan G7 ra đời và làm thay đổi thị phần cà phê hòa tan trên
thị trường Việt Nam. Tuy giữ vị trí “ anh cả” trên thị trường cà phê hòa tan nhưng thị
phần của Nescafe cũng giảm đáng kể, thay vào đó là sự vươn lên của cà phê hòa tan
G7.
Theo thống kê, lượng tiêu thụ cà phê của G7 trên thị trường Hà Nội ngày càng
tăng qua các năm.
Năm 2014, Việt Nam xuất khẩu cà phê đạt 1,7 triệu tấn với mức tăng trưởng
trung bình mỗi năm khoảng 30,1% về khối lượng, 30,9% giá trị so với cùng kỳ năm
trước. Đặc biệt, các quán cà phê rất phổ biến ở Việt Nam có mức thu nhập nội địa
ngày càng tăng, riêng năm 2014 là 96.000 kg cà phê.
Trung Nguyên cũng đẩy mạnh công tác nhượng quyền ở Nhật Bản, Thái Lan,
Campuchia, Malaysia, Singapore, Trung Quốc bên cạnh các cửa hàng bán cà phê đầu

tiên được phát triển ở Đức, New York có từ năm 2006. Cà phê hòa tan G7 của Trung
Nguyên được xuất khẩu hơn 60 quốc gia và rất được ưa chuộng tại Trung Quốc. Với
đường hướng đúng đắn đưa thương hiệu Trung Nguyên phát triển nhanh chóng cùng
16


chất lượng sản phẩm vượt trội, ông Đặng Lê Nguyên Vũ lọt vào bảng xếp hạng triệu
phú do tạp chí Forbes bình chọn vào năm 2014 với tổng tài sản hơn 100 triệu USD.
Đặc biệt, không gian quán cà phê là một dấu ấn riêng của Trung Nguyên. Theo
nghiên cứu thị trường năm 2012, hơn 17 triệu người uống cà phê Việt Nam đã mua cà
phê Trung Nguyên với giá trị hơn 11 triệu USD (64,71%)
Với bước tiến và sự chủ động trong đường hướng kinh doanh, ông Vũ cho biết
mục tiêu đưa công ty lên sàn giao dịch chứng khoán quốc tế và xây dựng một “đế chế
cà phê” trong 10 năm tới. Điều này hồn tồn có thể khi báo cáo 2012, doanh số của
Trung Nguyên đứng đầu với doanh thu đạt 200 triệu USD. Riêng năm 2015, mục tiêu
của Trung Nguyên là mở thêm 200 quán cà phê.
Tập đoàn đã ký thỏa thuận hợp tác chiến lược với Global Hotel Management
Group để mở rộng chuỗi cửa hàng cà phê cao cấp và phân phối cà phê chất lượng cao
tại khu vực Trung Đông và châu Phi.
Trong năm 2019, theo báo cáo Brand Footprint của đơn vị nghiên cứu thị
trường Kantar, G7 thuộc Top 3 thương hiệu cà phê hòa tan được chọn mua nhiều nhất
tại Việt Nam, trong đó có 4 thành phố trọng điểm (Tp. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà
Nẵng, Cần Thơ). Riêng tại thị trường tỷ USD Trung Quốc, theo kết quả nghiên cứu
năm 2019 được công bố của Choi Brand – cơ quan xếp hạng thương hiệu hàng đầu
Trung Quốc, cà phê hòa tan G7 của Việt Nam đã vượt qua các thương hiệu cà phê của
Nhật Bản, Mỹ, Malaysia, Đài Loan. Đồng thời, G7 bao phủ rộng khắp tất cả các trang
thương mại điện tử uy tín như Alibaba, Taobao, Tmall, Yihaodian, JD... và hơn 1.000
siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện lợi, cửa hàng bán sỉ, điểm bán lẻ tại Trung Quốc.
2.3. Dự báo nhu cầu sản phẩm cà phê G7 của trung nguyên tại địa bàn Hà Nội
năm 2020

2.3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lƣợng tiêu thụ cà phê G7
2.3.1.1. Nhân tố khách quan
2.3.1.1.1 Tình hình kinh tế Việt Nam
Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trị rất quan trọng đến việc hình thành và hồn
thiện mơi trường kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng của doanh nghiệp, đồng thời
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của người tiêu dùng
17


Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ là cho thu nhập của các tầng lớp dân
cư tăng dẫn đến sức mua hàng hóa và dịch vụ tăng. Các doanh nghiệp coi đây là một
cơ hội tốt để đẩy mạnh tiêu thụ nh m đáp ứng nhu cầu của khách hàng để thu được lợi
nhuận. Đây chính là một trong số những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lượng tiêu
thụ sản phẩm cà phê G7 của công ty Trung Nguyên.
2.3.1.1.2 Các nhân tố về chính trị pháp luật
Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, ổn định sẽ tạo
ra một mô trường kinh doanh thuận lợi, đảm bảo lợi ích cho các doanh nghiệp tham
gia cạnh tranh lành mạnh. Các nhân tố chính trị pháp luật có tác động đến cơ hội và đe
dọa cả ngành cà phê việt Nam cụ thể là: Cà phê được nhà nước bảo hộ về quyền lợi và
thương hiệu, hỗ trợ giá thành sản phẩm và tạo điều kiện xuất khẩu ra nước ngoài, bên
cạnh đó nhà nước thành lập hiệp hội cà phê để điều hành và phát triển cà phê với mục
đích quán triệt đường lối chính sách của Đảng, nhà nước, bảo vệ lẫn nhau tránh các
hành vi độc quyền, tranh chấp thị trường xâm phạm lợi ích của doanh nghiệp, bảo vệ
quyền lợi cho cà phê Việt Nam trên thị trường. Đối với sản phẩm cà phê hịa tan G7
của cơng ty Trung Ngun, thì hệ thống chính trị pháp luật của Việt Nam sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
2.3.1.1.3 Nhân tố khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ sẽ tác động đến khả năng cạnh tranh hay khả năng tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khoa học sẽ ảnh hưởng đến hai yếu tố là giá cả và
chất lượng hàng hóa. Khoa học cơng nghệ hiện tại sẽ tạo ra hàng hóa và dịch vụ có

chất lượng tốt, tiết kiệm được nhiều chi phí trong q trình sản xuất, nên giá thành
hàng hóa sản phẩm sẽ có sức cạnh tranh hơn. Cơng ty cà phê Trung Ngun có hai nhà
máy sản xuất lớn và tổng diện tích 80 000m2 bao gồm cả kho lưu trữ và cơ quan sản
xuất rất thuận lợi cho việc đưa nguyên liệu từ nơi bảo quản tới địa điểm sản xuất.
Trung Nguyên sử dụng trang thiết bị hiện đại với 2 nhà máy sản xuất cho tổng cơng
suất là 13 000 tấn/năm. Vì vậy giá cà phê G7 rẻ hơn các sản phẩm cà phê hịa tan của
các cơng ty khác.

18


2.3.1.2. Nhân tố chủ quan
2.3.1.2.1 Giá bán sản phẩm
Một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu dùng hàng hóa
và dịch vụ của doanh nghiệp là giá cả và dịch vụ. Khi giá cả hàng hóa tăng, khả năng
mua của người tiêu dung giảm do đó mức độ tiêu thụ hàng hóa giảm, khi gia tăng lên
thì ngược lại. So với các loại sản phẩm cà phê hịa tan khác như Nescafe và Vinacafe
thì G7 có giá rẻ hơn một đến hai nghìn đồng. Trong những dịp lễ tết G7 giảm giá để
tăng khả năng tiêu thụ vì vậy mà lượng tiêu thụ G7 trong những dịp tết thì tăng mạnh.
2.3.1.2.2 Chất lƣợng sản phẩm
Ngày nay khi cuộc sống con người ngày càng được nâng cao thì con người
ngày càng quan tâm đến chất lượng của sản phẩm, thành phẩm và cơng dụng của sản
phẩm. Vì vậy, chất lượng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ G7.
Người tiêu dùng luôn muốn mua những sản phẩm chất lượng tốt, đảm bảo sức khỏe
cho con người. Sản phẩm G7 của Trung Nguyên được người tiêu dùng ngày càng tin
tưởng ở chất lượng. Từ năm 2009 đến nay, với nhiều hình thức quảng cáo khác nhau
người tiêu dùng cả nước đều biết đến sản phẩm G7. Đặc biệt là người tiêu dùng Hà
Nội thì q quen với sản phẩm này. Chính vì thế mà sản lượng tiêu thụ không ngừng
tăng trong những năm qua.
2.3.1.2.3 Hoạt động tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm

Hoạt động quảng cáo nh m giới thiệu sản phẩm, cung cấp cho khách hàng
những thông tin cần thiết và cô đọng, để khách hàng có thể so sánh với các sản phẩm
khác để đưa ra lựa chọn. Ngay từ khi G7 mới ra đời thì Trung Nguyên đã đầu tư rất
nhiều vào hoạt động quảng cáo, tuyên truyền sản phẩm. Hiện nay cho dù sản phẩm G7
đã chở nên quá quen thuộc với mọi người nhưng Trung Nguyên vẫn tăng cường quảng
cáo và giới thiệu về chất lượng của sản phẩm. Không chỉ thơng qua các hoạt động
quảng cáo trên truyền hình, báo chí Trung Ngun cịn đầu tư nhiều vào các pano,
apphich ở khắp thành phố Hà Nội. Chính vì thế không thể không khẳng định r ng nhờ
các hoạt động quảng cáo mà G7 có sức tiêu thụ ngày càng mạnh
2.3.1.2.4 Việc tổ chức bán hàng
Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp cũng là nhân tố quan trọng thúc
đẩy kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cao hay thấp. Các công tác tổ
19


chức bán hàng bao gồm như: hình thức bán hàng, hình thức thanh tốn, dịch vụ kém
sau bán hàng… Trung Nguyên có mạng lưới phân bố rộng khắp cả nước với đầy đủ
các đại lý và nhà phân phối lớn, hàng bán lẻ, cửa hàng chuyển nhượng quyền đảm bảo
sản phẩm của trung Nguyên được đưa đến tận tay người tiêu dùng một cách nhanh
chóng. Hiện nay Trung Nguyên đã có mạng lưới gần 1000 quán cà phê nhượng quyền
trên cả nước và 8 quán ở nước. Bên cạnh đó, Trung Nguyên cũng đã xây dựng được
một hệ thống hơn 1000 cửa hàng tiện lợi và trung tâm phân phối G7 Mart trên tồn
quốc. Riêng Hà Nội có gần 100 quán cà phê nhượng quyền thương mại và hơn 100
siêu thị mini G7 Mart và có mặt ở khắp các cửa hàng lớn nhỏ trên cả nước. điều này
tạo điều kiện thuận lợi cho người Hà Nội có thể mua sản phẩm G7 ở bất kỳ nơi nào.
2.4. Các doanh nghiệp cạnh tranh trong ngành cà phê và cƣờng độ cạnh tranh
của các doanh nghiệp
Số lượng các doanh nghiệp đối thủ sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có quy mơ lớn, khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp sẽ cao hơn các đối thủ khác trong nghành. Càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì cơ

hội đến với các doanh nghiệp sẽ ít đi, lợi nhuận mang lại cho từng doanh nghiệp sẽ ít
đi. Thị trường cà phê Việt Nam hiện nay nổi tiếng với ba thương hiệu lớn là Trung
Nguyên, Nescafe và Vinacafe. Các doanh nghiệp này liên tục có các hoạt động nh m
tạo ra dấu ấn riêng cho thương hiệu, tạo ra sự khác biệt về sản phẩm nh m tranh thủ sự
trung thành của khách hàng, qua đó xây dựng được vị thế vững vàng. Vị thế cạnh
tranh của Trung Nguyên mạnh. Trong nghành cà phê hiện nay, Trung Nguyên được
coi là giữ vị trí thống lĩnh.
Trong cơn sốt về thành công của nhãn hiệu cà phê Trung Nguyên xem chừng đã
bão hịa với dư luận thì bất ngờ tháng 11 năm 2003 Trung Nguyên cho ra đời sản
phẩm cà phê hịa tan G7, chính thức tun chuến với ơng lớn Nescafe đang chiếm 50%
thị trường cà phê hòa tan với phương châm đánh bại các đại gia nước ngoài tại Việt
Nam trước khi ra thế giới. Và Trung Nguyên đã làm thay đổi cục diện thị trường cà
phê hòa tan trong thời gian ngắn.

20


2.5. Dự báo nhu cầu sản phẩm tại địa bàn Hà Nội trong năm 2020
2.5.1. Phân tích cầu
2.5.1.1. Khái niệm và sự cần thiết của phân tíchcầu
2.5.1.1.1 Khái niệm
- Phân tích là hoạt động phân nhỏ, tách nhỏ chủ thể cần nghiên cứu. Chủ thể
cần nghiên cứu thông qua phân tích sẽ giúp người nghiên cứu biết được: bản chất, các
chủ thể mỗi quan hệ hữu cơ với chủ thể, sự tồn tại, sự phát triển của chủ thể đó chịu
ảnh hưởng của những yếu tố nào, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó.
- Phân tích cầu là việc nghiên cứu mỗi quan hệ phụ thuộc của lượng cầu theo
một hay nhiều biến khác nh m phục vụ cho việc ước lượng và dự báo giá trị trung
bình của lượng cầu với giá trị đã biết của biến độc lập.
2.5.2. Sự cần thiết của phân tích cầu
Như vậy, phân tích cầu là một giai đoạn trong nghiên cứu cầu. Giúp người phân

tích hiểu được bản chất của cầu, các vấn đề liên quan đến cầu, các yếu tố ảnh hưởng
tới cầu. Vậy cầu có liên quan trực tiếp đến tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm nào có cầu
càng lớn thì khả năng tiêu thụ càng cao. Do vậy, để tiêu thụ được nhiều sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ địi hỏi doanh nghiệp phải biết người tiêu dùng có cầu về sản phẩm
gì. Từ đó có những kế hoạch, chính sách, giải pháp nh m: sản xuất, kinh doanh những
sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Để làm được cơng việc trên, phân
tích cầu là một hoạt động khơng thể thiếu.
2.5.2.1. Các phƣơng pháp phân tích cầu
- Phân tích theo thời gian: Chỉ sự biến động của cầu theo biến số thời gian,
chính những phương pháp này giúp doanh nghiệp đưa ra những điều chỉnh kịp thời.
- Phân tích chi tiết: Mọi kết quả của phân tích cầu đều có thể được phân tích chi
tiết theo nhiều hướng khac nhau.
- Phân tích so sánh: Là việc đối chiếu các chỉ tiêu, hiện tượng kinh tế đã được
ước lượng hóa có cùng nội dụng, tính chất tương tự để xác định mức độ biến động của
các chỉ tiêu
- Phân tích hồi quy chỉ sự phụ thuộc của cầu về mặt hàng vào các biến số độc
lập theo mơ hình hồi quy. Dựa trên mơ hình đưa ra những tổng hợp, kết luận.
21


2.5.2.2. Phân tích cầu về sản phẩm cà phê hịa tan G7 của công ty cổ phần
Trung Nguyên qua điều tra khảo sát khách hàng
Lập phiếu thăm dò ý kiến khách hàng về sản phẩm cà phê hòa tan G7 của
Trung Nguyên.

Sử dụng phương pháp điều tra này để phân tích cầu có ưu điểm là biết rõ được
thái độ của người Hà Nội đối với sản phẩm cà phê G7 nhưng những số liệu thống kê
phân tích thì khơng được chính xác.
22



×