Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Nghiên cứu thành phần hoá học của rễ cây đào rừng (prunus zippeliana nar crassityla ( card) j e vid ) ở bắc cạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.38 MB, 100 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO<small>TRƯờNG ĐạI HọC VINH</small></b>

<b>NGUYễN THị MINH</b>

<b>NGHIÊN CứU THàNH PHầN HOá HọC</b>

<i><b> CủA Rễ CÂY ĐàO RừNG (PRUNUS ZIPPELIANAVAR. CRASSISTYLA (CARD) J. E. VID.) ở BắC KạN</b></i>

<b>Chuyên ngành: HOá HữU CƠMÃ số: 60.44.27</b>

<b>LUậN VĂN THạC Sĩ HOá HọC</b>

<b>VINH - 2006</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><b>Lời cảm ơn</b></i>

<i><b>Luận văn đợc thực hiện tại phịng thí nghiệm chun đề</b></i>

<i>Hố hữu cơ - khoa Hố, Phịng thí nghiệm Trung tâm - khoa Nơng lâm ng, Trờng Đại học Vinh, Viện Hoá Học - Viện Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam.</i>

<i>Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn:</i>

<i>PGS. TS Hồng Văn Lựu - Phó chủ nhiệm khoa Hoá - Tr-ờng Đại học Vinh là ngời thầy đã giao đề tài và tạo mọi điềukiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện bản luận vănnày.</i>

<i>GS. TSKH Nguyễn Xuân Dũng - khoa Hoá - Trờng Đại họcKhoa học Tự Nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội, Chủ nhiệm ch-ơng trình nghiên cứu cây thuốc ở Bắc Kạn đã tạo mọi điềukiện giúp đỡ tôi từng bớc trong suốt quá trình thực hiện luậnvăn.</i>

<i> ThS. NCS Trần Đình Thắng đã tạo mọi điều kiện, chỉbảo giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và làm thực nghiệm tạiphịng thí nghiệm chun đề Hố hữu cơ - Trờng Đại HọcVinh.</i>

<i>Nhân đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến BS. NôngPhúc Chinh - Viện Y học Dân tộc đã cung cấp mẫu cho tôithực hiện luận văn.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>Tơi cũng bày tỏ lịng biết ơn PGS. TS Vũ Xuân Phơng -Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, -Viện Khoa học và Côngnghệ Việt Nam đã giúp định danh thực vật.</i>

<i>Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầycô, cán bộ khoa Hoá, khoa Sau đại học, các bạn đồng nghiệp,học viên cao học khố 13, gia đình đã tạo điều kiện, độngviên và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Bảng 2: Phân bố một số loài thc chi Prunus ë ViƯt

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>H×nh 11: Phỉ HMBC cđa axit 2,3, </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>NHữNG CHữ VIếT TắT TRONG LUậN VĂN</b>

<small>1</small>H-NMR Proton Nuclear Magnetic

Resonance Spectroscopy <sup>Phæ céng hëng từ</sup>hạt nhân proton

Correlation <sup>Phổ tơng quan đa</sup>kết dị hạt nhân

EI-MS Electron Impact - Mass Spectroscopy Phæ khèi

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

m multiplet

<b> Mở ĐầU1. Lý do chọn đề tài</b>

Việt Nam là nớc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa, địa hình phức tạp, do đó có hệ thực vật phong phú và đa dạng. Đến nay theo ớc tính của các nhà thực vật thì số lồi thực vật bậc cao có mặt ở nớc ta khoảng 12.000 lồi. Trên cơ sở những loài đã biết, đã thống kê đợc 657 lồi thực vật có chứa tinh dầu thuộc 357 chi và 114 họ, trong đó có khoảng 3850 lồi cây đợc sử dụng trong y học dân tộc [9]. Theo Tổng công ty Dợc Việt Nam [10], nhu cầu sử dụng thuốc thảo mộc và dợc liệu ở nớc ta hiện nay rất lớn, vào khoảng 50.000 tấn/năm đợc thu hoạch từ khoảng 300 loài cây khác nhau. Đây là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý báu của đất nớc.

Trong y học cổ truyền của Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam… thảo mộc đợc sử dụng làm gia vị, làm thuốc chữa bệnh, làm dợc phẩm,... rất phổ biến trong đời sống hằng ngày. Điều đó chứng tỏ các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học đóng một vai trị hết sức quan trọng trong đời sống con ngời.

Ngày nay, công nghiệp tổng hợp các hợp chất hữu cơ phát triển rất mạnh, nhng nguồn nguyên liệu từ thảo dợc vẫn đợc coi là vô cùng quan trọng không thể thiếu. Chúng là

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

nguồn nguyên liệu trực tiếp hay gián tiếp cung cấp chất dẫn đờng cho việc tìm kiếm các biệt dợc mới.

Ngồi những cơng trình nghiên cứu khoa học về các cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, cịn có rất nhiều các cây thuốc và vị thuốc chỉ đợc lu truyền trong dân gian, chúng cha đợc nghiên cứu, hoặc nghiên cứu cha triệt để về thành phần hoá học cũng nh tác dụng dợc lý, và cây đào rừng cũng là một cây nh vậy.

Đào rừng là một loại cây gỗ to, mọc hoang ở các tỉnh miền núi phía Bắc, đồng bào các dân tộc hay dùng rễ cây làm thuốc chữa đau khớp, đau cột sống và thần kinh ngoại biên, một số thầy thuốc dùng chúng làm thuốc cờng kiện gân cơ, cờng tráng cơ thể, nhng cha đợc nghiên cứu nhiều về thành phần hoá học [5].

Đào rừng là một trong những đối tợng nghiên cứu của ch-ơng trình nghiên cứu cây thuốc ở Bắc Kạn của GS. TSKH Nguyễn Xuân Dũng [4].

<b>Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài:'' Nghiên cứu</b>

<i><b>thành phần hoá học của rễ cây đào rừng (Prunus</b></i>

<i><b>zippeliana var. crassistyla (Card) J. E. Vid.) ở Bắc Kạn </b></i>

<b>-Việt Nam", từ đó góp phần xác định thành phần hoá học</b>

của cây đào rừng, đồng thời có hớng gây trồng, khai thác một nguồn nguyên liệu quý của đất nớc, phục vụ cho sự nghiệp phát triển ngành dợc liệu của nớc nhà.

<b>2. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>

- Chiết chọn lọc với các dung mơi thích hợp để thu đợc hỗn hợp các hợp chất từ rễ của cây đào rừng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Sử dụng các phơng pháp sắc ký và kết tinh phân đoạn để phân lập các hợp chất.

- Sử dụng các phơng pháp phổ để xác định cấu trúc các hợp chất thu đợc.

<b>3. Đối tợng nghiên cứu.</b>

<i>Đối tợng nghiên cứu là rễ của cây đào rừng (Prunus</i>

<i>zippeliana var. crassistyla (Card) J. E. Vid.) thuộc họ Hoa hồng</i>

Chi Prunus (còn gọi là chi Mận mơ hay chi Anh đào) là một chi của một số loài cây thân gỗ và cây bụi, bao gồm mận, anh đào, đào, mơ và hạnh. Theo truyền thống nó đợc đặt trong họ Hoa hồng (Rosaceae) nh là một phân họ là phân họ Prunoideae (hay Amygdaloideae), nhng đôi khi đợc đặt thành một họ riêng của chính nó Prunaceae

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

(Amygdalaceae). Trong chi này có khoảng trên 500 lồi đã đ-ợc phát hiện, chúng phân bố rộng khắp khu vực ôn đới của Bắc bán cầu [67].

Hoa của chúng thờng có màu từ trắng tới hồng, với 5 cánh và 5 đài hoa. Hoa mọc đơn hay thành kiểu các hoa tán với 2-6 hoa hoặc nhiều hơn trên mỗi cành hoa. Qủa của mọi loài Prunus là loại quả hạch với "hột" tơng đối lớn. Lá đơn và thơng thờng có hình mũi mác, khơng thuỳ và có răng ca ở mép lá.

<i>Chi Prunus bao gồm hạnh, mơ, anh đào, đào và mận,</i>

tất cả chúng đều có các giống đợc trồng cho sản xuất quả ở cấp độ thơng mại. Phần ăn đợc của quả hạnh là hạt mặc dù quả của nó là loại quả hạch mà khơng phải là "hột". Cũng có một số lồi, giống lai và giống đợc trồng chỉ thuần tuý để làm cây cảnh, thông thờng là do sự dồi dào về hoa của chúng, đôi khi là lá hay thân cây. Các loại cây cảnh này bao

<i>gồm nhóm có thể gọi chung là anh đào lấy hoa. </i>

Do giá trị đáng kể của chúng trong vai trị của nguồn

<i>cung cấp quả và hoa, nhiều lồi Prunus đã đợc đa vào trồng</i>

ở nhiều khu vực không phải là bản địa của chúng. Nhiều loài nguồn gốc Cựu thế giới đợc trồng làm cảnh hay lấy quả và đợc trồng rộng khắp thế giới; trong số đó nhiều loài đã hợp thuỷ thổ và vợt ra xa ngoài khu vực nguồn gốc của chúng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Bảng 1: Phân bố một số loài thuộc chi Prunus trên</b>

3. <i>Prunus avium</i> Anh đào hoang Châu Âu tới Tây á

Miền nam Trung Quốc, Đài Loan

tây nam Châu á

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

tây nam Châu á

<i>16. Prunus fruticosa Anh đào lùn, Anh</i>

đào Siberi

Đông nam Châu Âu và bắc Châu á

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>27. Prunus padus</i> Anh đào dại Miền bắc đại lục á-Âu

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

ở Việt Nam chi Prunus đã ghi nhận và c phõn b

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Bình Phớc, Đồng Nai. 5 <i>Prunus</i>

6 <i>Prunus fordiana Vàng nơng ford</i>

Vàng nơng thon Lào Cai

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>13 Prunus salicina MËn, uc lý, méc</i>

Lai Ch©u, Sơn La, Lào Cai, Cao B»ng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b><small>H×nh1: ảnh một số loài thuộc chi Prunus</small></b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>1.1.2. Thành phần hoá học</b>

Chi Prunus chứa một lợng lớn các hợp chất phenolic có hoạt tính chống oxi hoá cao.

Kayano S. và cộng sự [] đã tách đợc các hợp chất: axit caffeoylquinic, axit hydroxycinnamic, axit benzoic, cumarin,

<i>lignan và flavonoit từ Prunus domestica L.[12]</i>

<i>Trong lá cây Prunus laurocerasus có sáp chứa trên 80%</i>

các hợp chất alkan (C<small>16</small>- C<small>25</small>).

Các nhà khoa học Hàn Quốc đã thử các hoạt tính chống oxy hố trong vitro của một số loài Prunus chọn lọc của Hàn

<i>Quốc nh: P. buergeriana, P. daviana, P. padus, P. pendula, P.</i>

<i>sargentii, P. serrulata var. spontanea và P. yedoensis. Họ</i>

cũng đã tách đợc 11 flavonoit đã biết từ phân đoạn tan

<i>trong etyl axetat của dịch chiết metanol từ lá cây P.</i>

<i>serrulata var. spontanea. Các hợp chất này có hoạt tính oxy</i>

<i>Từ lá cây của nhiều loại Prunus nh: P. serotina và P.</i>

<i>virginiana cv Schubert của phân nhóm Padus và P. ilicifolia</i>

<i>và P. lyonii của phân nhóm Laurocelasus, Santamour lần</i>

đầu tiên đã phát hiện ra amygdalin diglucozit cyanua. Trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

lá của các taxa khác trong cả hai dới loài (Subgenera) chỉ chứa monoglucozit prunazin [33]

Dới đây là bảng về các hợp chất đã đợc tách từ một vài loài của chi Prunus:

<small>Bảng 3: Các hợp chất đã đợc tách từ một số lồi của chi Prunus</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

C«ng thức cấu tạo các hợp chất trên nh sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b><small>(29) Kaempferol 3-O--L- (30) Kaempferol </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 44</span><div class="page_container" data-page="44">

<b>1.1.3. Sử dụng và các hoạt tính sinh học</b>

Trong y học cổ truyền của Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật

<i>Bản, Việt Nam,... thì thực vật của loài Prunus đã và đang </i>

đ-ợc dùng nh là thuốc giảm đau, kháng viêm, kháng khuẩn và tác nhân chống khối u [59].

</div><span class="text_page_counter">Trang 45</span><div class="page_container" data-page="45">

<i>Các loại Prunus khác nh P. perisa, P. africana, P.</i>

<i>armeniaca để chữa ung th, trị ho cũng đã đợc mô tả trong</i>

các sách thuốc của Trung Hoa và trong những công bố gần đây.

<i>Prunus serrulata var. spontanea (Rosaceae) là một loại</i>

cây đợc phân bố rộng rãi ở Hàn Quốc và Nhật Bản. Qủa của nó màu đỏ có thể ăn đợc và đợc dùng trong y học nh là thuốc chữa bệnh phù tim do tim thiếu khả năng, bệnh phù, chứng viêm vú, sâu răng và làm thuốc điều kinh.

<i>Vỏ của cây P. serrulata var. spontanea, P. yedoensis và</i>

<i>P. sargentii còn đợc gọi là Pruni Cortex đã và đang đợc dùng</i>

ở trung tâm cai rợu, dùng làm thuốc chống ho của y học cổ truyền Hàn Quốc.

<i>Từ dịch chiết methanol của lá P. serrulata var.</i>

<i>spontanea đã tìm ra những chất có hoạt tính chống oxy hố</i>

<i>nh: quercetin, kaempferol 3-O--arabinofuranosit, kaempferol3-O--xylopyranosit, kaempferol 3-O--glucopyranoside, vàquercetin 3-O--glucopyranoside.</i>

<i>Cây mơ Nhật Bản (Prunus mume Sieb. et Zucc.) đã đợc</i>

trồng rộng rãi ở Nhật Bản nh là một loại cây cảnh, quả khô đ-ợc dùng trong trang trí, thực phẩm và để làm đồ uống. Còn trong y học cổ truyền Trung Quốc, những phần khác nhau của loại cây này nh: quả, lá, cành, hạt và rễ cũng đợc dùng

<i>nh thảo dợc. Hoa của Prunus mume cũng đợc dùng để cai rợu,</i>

chữa đau dạ dày, làm thuốc long đờm, thuốc an thần, trong điều trị đau mắt [60].

</div><span class="text_page_counter">Trang 46</span><div class="page_container" data-page="46">

<i>ở Việt Nam [2], [7], [8] nớc quả mơ (Prunus armeniaca</i>

L.) pha đờng và sirô nớc muối mơ cũng đợc ngời dân sử dụng nhiều, đặc biệt tốt cho công nhân làm việc ở nơi có nhiệt độ cao thờng xuyên bởi vì nó có tác dụng làm đỡ khát nớc, giảm lợng mồ hơi, giảm lợng muối mất đi do tốt nhiều mồ hôi trong lao động. Một số trờng hợp có hồng cầu vi thể trong nớc tiểu đã hết hồng cầu sau khi uống sirô mơ. Qua đo lực của cơ bàn tay và định lợng mucoprotein trong nớc tiểu sau một ca làm việc, nhận thấy sirô mơ có tác dụng chống mệt mỏi rã rời. Lá mơ đã đợc nghiên cứu thực nghiệm thấy có tác dụng lợi tiểu. Chất amygdalin và men làm phân rã có trong những tế bào khác nhau của nhân hạt mơ khi tiếp xúc chặt chẽ với nhau trong qúa trình nhai hoặc ngậm sẽ cho axít hydrocyanic. Axít này là chất độc cực mạnh gây ngộ độc và chết ở liều nhỏ. Do tác dụng giảm oxy máu của axít hydrocyanic trên các tế bào của hệ thần kinh trung ơng và sự cảm thụ cao của những tế bào này đối với sự giảm oxy máu, hoạt động của những bộ phận quan trọng đối với đời sống của hệ thần kinh trung ơng bị rối loạn: hô hấp, vận mạch và những trung tâm khác. Chết do ngộ độc axít hydrocyanic xảy ra do liệt hơ hấp. Khi uống liều nhỏ amygdalin, chất HCN chỉ giải phóng từ từ sẽ có tác dụng trấn tĩnh trung khu hơ hấp, do đó dùng để chữa ho. Gần đây với sự phát hiện ra vitamin B15 trong hạt mơ cùng một số tác dụng của rợu mơ dùng cho ngời có tuổi cũng đợc giải thích.

</div><span class="text_page_counter">Trang 47</span><div class="page_container" data-page="47">

Một bài thuốc cổ truyền đã đợc dùng từ lâu đời ở Nhật Bản để chữa hen, gồm: hạt mơ, ma hoàng, cam thảo, thạch cao. Tác dụng của từng dợc liệu và của cả bài thuốc đã đợc nghiên cứu trong thí nghiệm bộc lộ phế quản chuột lang và kích thích với lơng lợn để gây ho. Ma hồng có liều ED50 thấp nhất. Trong một số thí nghiệm khác, gây ho trên chuột nhắt bằng cách cho ngửi một lợng nhất định sulfur dioxyd và đếm những cơn ho. Kết quả thí nghiệm cho thấy hạt mơ có vai trị chống ho mạnh hơn ma hồng. Sulfur dioxyd là một khí thải cơng nghiệp thờng gây ho cho nhân dân sống trong vùng bị ô nhiễm. Ho là một hiện tợng sinh lý có hàng loạt nguyên nhân khác nhau, và bài thuốc cổ truyền Nhật Bản đợc coi là có những chức năng tơng ứng nên đợc áp dụng nhiều hơn là các dợc liệu riêng rẽ.

Qủa mơ còn đợc dùng làm ơ mai. Ơ mai có vị chua, mặn, có tính mát, đợc nhân dân dùng làm thuốc giảm ho, trừ đờm, chữa viêm họng, hen suyễn, khó thở, phù thũng, tả lỵ ra máu, nôn mửa, ngày dùng 4- 8g dạng thuốc sắc hoặc ngậm. Ơ mai cịn dùng để chữa giun (phối hợp với các vị thuốc khác); đặc biệt trong trờng hợp giun chui ống mật, ơ mai có tác dụng tạo mơi trờng axít làm cho giun chui khỏi ống mật trở về ruột và bị tống ra ngoài. Rợu mơ dùng làm thuốc bổ giúp ăn ngon cơm, đỡ khát nớc. Dầu hạt mơ làm thuốc bổ, thuốc nhuận tràng, làm thuốc bôi trừ nẻ, bơi tóc cho trơn và bóng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 48</span><div class="page_container" data-page="48">

Theo tài liệu nớc ngoài, trong y học Trung Quốc, ngời ta dùng hạt mơ làm thuốc an thần, giảm ho, chữa nấc. Hạt mơ phối hợp với những vị thuốc khác để trị ho gà, viêm phế quản, viêm khí quản và thanh quản, viêm thận. Dầu hạt mơ đợc pha chế thuốc mỡ, gôm mơ đợc dùng làm thực phẩm.

<i>Với cây mận (Prunus triflora Roxb, Prunus salicina Lindl,</i>

<i>Prunus communis L), quả của nó có vị chua, ngọt, tính bình,</i>

có tác dụng thanh can, điều nhiệt, sinh tân, lợi thuỷ. Nhân hạt mận có vị đắng, tính bình, có tác dụng hoạt huyết, tán ứ, lợi thuỷ, nhuận tràng. Rễ mận có vị đắng, chát, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc. Vỏ mận có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, hạ khí. Hoa mận có vị đắng, mùi thơm. Lá mận có vị chua, ngọt, tính bình. Mận là một loại quả ngon, đợc ăn với muối để kích thích tiêu hố, giải khát. Ngồi ra, cịn dùng chữa đau nhức khớp xơng. ở Trung Quốc quả mận đợc dùng chữa h lao cốt chng (triệu chứng bệnh lao), đái đờng. Chú ý khơng đợc ăn nhiều, gây nóng âm ỉ trong bụng. Nhân hạt chữa ho có đờm, vết thơng sng đau, bụng đầy nớc. Khi dùng nhân hạt mận phải lu ý, chất amygdalin qua đờng tiêu hoá bị acid chlohydric hoặc men amygdalinase phân huỷ thành acid cyanhydric có tác dụng ức chế men cytochrom oxydase, do đó dùng nhân hạt mận quá liều sẽ gây rối loạn về hơ hấp. Rễ chữa bệnh phụ khoa, khí h, bạch đới, kiết lỵ, đau răng, trẻ em sốt cao. Hoa chữa tàn nhang, rám đen, làm cho da trắng. Lá chữa sốt cao, co giật ở trẻ em.

</div><span class="text_page_counter">Trang 49</span><div class="page_container" data-page="49">

<i>Với cây đào (Prunus persica (L.) Batsch) có các tác dụng</i>

ức chế sự đơng máu: làm thí nghiệm trên thỏ, dùng nớc sắc đào nhân cho thẳng vào dạ dày mỗi ngày một lần, liên tục trong 7- 8 ngày, có tác dụng kéo dài một cách rõ rệt thời gian chảy máu và thời gian đông máu. Tác dụng chống viêm: theo tài liệu Trung Quốc, hai nhóm protid F (có 18 acid amin) và G (có 17 acid amin) từ đào nhân đều có tác dụng chống viêm tai chuột do hố chất gây nên. Cịn theo y văn Nhật Bản, các thành phần protein PR_A và PR_B từ đào nhân có tác dụng ức chế rõ rệt phù gan bàn chân chuột do caragenin gây nên.

<b>- Tác dụng chống dị ứng: dạng chiết nớc và chiết cồn từ</b>

đào nhân thí nghiệm trên chuột cống trắng và chuột nhắt trắng có tác dụng chống dị ứng qua quá trình ức chế sự sản sinh ra kháng thể.

<b>- Tác dụng sát trùng: cao lá đào cho vào môi trờng nuôi</b>

cấy roi trùng với các nồng độ 10%, 5% và 0,6%, sau 24 giờ tiếp xúc tác dụng diệt roi trùng đạt đợc với các tỷ lệ tơng ứng là 100%, 100% và 98%. Ngoài ra nớc ngâm lá đào (1%) có tác dụng diệt cung quăng đến 95% sau 24 giờ tiếp xúc, còn với nồng độ thấp (0,25 - 0,5%) tác dụng khơng rõ.

Đào nhân có vị đắng, ngọt, tính bình có tác dụng phá huyết, chữa bế kinh, trng hà, phong tỳ, ứ huyết sng đau, cịn chữa ho, hen suyễn khó thở. ở Nhật Bản, đào nhân đợc dùng cho những phụ nữ có rối loạn nội tiết trong thời kỳ tiền mãn kinh đạt kết quả tốt. Lá đào có vị đắng, tính bình, có tác dụng kh phong, bài thấp, thanh nhiệt, sát trùng. Nớc sắc lá

</div>

×