Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ở các trung tâm học tập cộng đồng huyện lai vung, tỉnh đồng tháp luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.54 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
__________________

CAO VĂN HOÀ VŨ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Ở CÁC TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Minh Hùng

NGHỆ AN, 2012


Lời Cảm Ơn
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp
lãnh đạo, nhiều thầy cô giáo, các đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc đối với:
- Hội đồng khoa học, Phòng Đào tạo Sau đại học trường Đại học Vinh;
- Các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy chúng tôi trong suốt thời gian học
tập ở lớp Cao học Quản lý giáo dục khóa 18;
- PGS.TS Phạm Minh Hùng- người thầy, người hướng dẫn khoa học đã
tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành


luận văn này.
Chúng tơi cũng xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Phòng Quản lý khoa học và sau đại học và các thầy cô
giáo trường Đại học Đồng Tháp;
- Huyện ủy, UBND và các phòng, ban, ngành của huyện Lai Vung;
- Đảng uỷ, UBND, cán bộ, công chức và nhân dân các xã, thị trấn trong
huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp;
- Gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã ln động viên, khích lệ, đóng góp
ý kiến, cung cấp tài liệu và hết lịng giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Mặc dù chúng tơi đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn cũng
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý, chỉ
dẫn và giúp đỡ.
Nghệ An, tháng 9 năm 2012
Tác giả

2


MỤC LỤC
Trang
Mục lục......................................................................................................... ...1
Danh mục các từ viết tắt................................................................................. ..3
MỞ ĐẦU..................................................................................................... ....4
Lý do chọn đề tài......................................................................................... .....4
Mục đích nghiên cứu.................................................................................... ....5
Khách thể và đối tượng nghiên cứu.............................................................. ...5
Giả thuyết khoa học...................................................................................... ....6
Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................... ....6
Phương pháp nghiên cứu...................................................................................6

Những đóng góp của đề tài..................................................................... ..........7
Cấu trúc của luận văn........................................................................................7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TTHTCĐ.......................................................8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..........................................................................8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài...................................................... ...17
1.3. Một số vấn đề về quản lý hoạt động giáo dục ở TTHTCĐ......................23
Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TTHTCĐ HUYỆN LAI VUNG,
TỈNH ĐỒNG THÁP......................................................................................33
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình
phát triển giáo dục của huyện Lai Vung,tỉnh Đồng Tháp…………...............33
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục ở các TTHTCĐ
huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp……………………………………............40
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở các TTHTCĐ
huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp....................................................................44

3


2.4. Nguyên nhân thực trạng………………………………………...............58
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC Ở CÁC TTHTCĐ HUYỆN LAI VUNG,
TỈNH ĐỒNG THÁP…………………………………………………..........62
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp…………………………………...............62
3.2. Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ở các TTHTCĐ
huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp…………………………………...............63
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền,
đồn thể về sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý hoạt
động giáo dục ở các TTHTCĐ huyện Lai Vung,

tỉnh Đồng Tháp………………………………………………………............63
3.2.2. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động giáo dục
của TTHTCĐ đáp ứng nhu cầu học tập của mọi người dân
trong cộng đồng………………………………………………………...........66
3.2.3. Tổ chức các hoạt động giáo dục của TTHTCĐ
một cách đa dạng, phong phú và thiết thực……………………….. ..............70
3.2.4. Thường xuyên giám sát, đánh giá các hoạt động giáo dục
củaTTHTCĐ…………………………………………………………............72
3.2.5. Vận động nhân dân, các ban ngành đồn thể cùng
tham gia quản lý TTHTCĐ…………………………………………............74
3.3. Thăm dị sự cần thiết và tính khả thi của
các giải pháp đề xuất…………………………………………………...........77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………...............83
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………............86
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
-------------BVTV:

Bảo vệ thực vật

CNH-HĐH: Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá
GD&ĐT:

Giáo dục và đào tạo

GDTX:


Giáo dục thường xuyên

MTTQ:

Mặt trận Tổ quốc

PCGD:

Phổ cập giáo dục

TDTT:

Thể dục thể thao

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

TT:

Trung tâm

TTHTCĐ:

Trung tâm học tập cộng đồng


TTGDTX:

Trung tâm giáo dục thường xuyên

UBND:

Uỷ ban nhân dân

XHHT:

Xã hội học tập

XMC:

Xoá mù chữ

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
TTHTCĐ là cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục
quốc dân, là trung tâm học tập tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý, hỗ
trợ của Nhà nước; đồng thời phải phát huy mạnh mẽ sự tham gia, đóng góp
của nhân dân trong cộng đồng dân cư để xây dựng và phát triển các trung tâm
theo cơ chế Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Hoạt động giáo dục của TTHTCĐ được xác định là: “Tổ chức có hiệu
quả cơng tác xố mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, củng cố chất
lượng phổ cập giáo dục; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức

nhằm mở rộng hiểu biết, nâng cao nhận thức và cải thiện chất lượng cuộc
sống của nhân dân trong công đồng; phối hợp triển khai các chương trình
khuyến cơng, khuyến nơng, khuyến ngư và các dự án, chương trình tại địa
phương” [1, Điều 4].
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản
Việt Nam xác định: “Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng
xã hội học tập; mở rộng các phương thức đào tạo từ xa và hệ thống các trung
tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục thường xuyên.Thực hiện tốt bình
đẳng về cơ hội học tập và các chính sách xã hội trong giáo dục” [4, tr.132].
Luật Giáo dục năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 ghi: “Giáo
dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học suốt đời nhằm hoàn
thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chun mơn,
nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và
thích nghi với đời sống xã hội. Nhà nước có chính sách phát triển giáo dục
thưởng xun, thực hiện giáo dục cho mọi người, xây dựng xã hội học tập”
[12, Điều 44].

6


Một trong những mục tiêu cụ thể của Chiến lược phát triển nhân lực
Việt Nam thời kỳ 2011-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là:
“Xây dựng xã hội học tập, bảo đảm cho tất cả các công dân Việt nam có cơ
hội bình đẳng trong học tập, đào tạo, thực hiện mục tiêu: Học để làm người
Việt nam trong thời kỳ hội nhập; học để có nghề, có việc làm hiệu quả; học để
làm cho mình và cho người khác hạnh phúc; học để góp phần phát triển đất
nước và nhân loại” [13].
Những năm qua huyện Lai Vung đã xây dựng được 12 TTHTCĐ ở 11
xã và 01 thị trấn, một số TTHTCĐ bước đầu đã có những hoạt động giáo dục
đáp ứng một phần nhu cầu học tập nâng cao hiểu biết của nhân dân và góp

phần thúc đẩy sự phát triển về kinh tế - xã hội tại địa phương. Tuy nhiên,
nhìn chung hoạt động giáo dục của các TTHTCĐ cịn mang tính hình thức và
hiệu quả thấp.
Quản lý hoạt động giáo dục của các TTHTCĐ ở huyện Lai Vung, tỉnh
Đồng Tháp là vấn đề mới, việc nâng cao hiệu quả quản lý đang là vấn đề
mang tính cấp thiết cần được nghiên cứu nhưng đến nay trong huyện chưa có
ai thực hiện.
Với lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý hoạt
động giáo dục ở các Trung tâm học tập cộng đồng huyện Lai Vung, tỉnh
Đồng Tháp" để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
quản lý hoạt động giáo dục ở các TTHTCĐ huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý hoạt động giáo dục ở các TTHTCĐ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

7


Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ở các TTHTCĐ huyện Lai
Vung, tỉnh Đồng Tháp.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và khả thi
thì có thể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục ở các TTHTCĐ
huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục ở
TTHTCĐ.

5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục
ở các TTHTCĐ huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ở các
TTHTCĐ huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập các thông tin lý
luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương
pháp cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể
sau:
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm;
- Phương pháp lấy ý kiến các chuyên gia.

8


6.3. Phương pháp thống kê toán học
Để xử lý số liệu thu được từ các phiếu điều tra.
7. Những đóng góp của đề tài
7.1.Về mặt lý luận
- Hệ thống hố các vấn đề lý luận về TTHTCĐ và quản lý hoạt động
giáo dục ở các TT HTCD.
7.2. Về mặt thực tiễn
- Đánh giá đầy đủ thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ở các

TTHTCĐ huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lương hoạt
động giáo dục của TTHTCĐ.
- Kết quả nghiên cứu đề tài có thể ứng dụng ở 12 TTHTCĐ huyện Lai
Vung và dùng để tham khảo đối với các TTHTCĐ ở các huyện, thị, thành
khác trong tỉnh Đồng Tháp.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục tài liệu tham khảo, cấu trúc luận
văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục ở các
TTHTCĐ.
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục ở
các TTHTCĐ huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
- Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục ở các
TTHTCĐ huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp .

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TTHTCĐ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Từ ngày 05 đến ngày 09 tháng 3 năm 1990 Hội nghị Thế giới về giáo
dục cho mọi người tổ chức tại Jomtien, Thái Lan đã rõ tư tưởng phát triển cho
mọi người. Tháng 4 năm 2000 tại Diễn đàn giáo dục Thế giới được tổ chức tại
Datar, Senegal tư tưởng này tiếp tục được khẳng định và đưa ra khuyến cáo
cho các quốc gia soạn thảo kế hoạch hành động quốc gia về giáo dục cho mọi
người từ năm 2001đến 2015.

UNESCO đã khuyến nghị các quốc gia về chính sách và hành động của
nền giáo dục thế kỷ XXI phải dựa trên bốn trụ cột: “Học để biết”, “Học để
làm việc”, “Học để cùng chung sống” và “Học để khẳng định mình”.
HỌC ĐỂ
BIẾT

HỌC
SUỐT
ĐỜI

HỌC ĐỂ
KHẲNG
ĐỊNH
MÌNH

HỌC ĐỂ
LÀM
VIỆC

HỌC ĐỂ
CHUNG
SỐNG

15

10


Mơ hình TTHTCĐ là một cơ chế hiệu quả nhất trong việc thực hiện
“giáo dục cho mọi người” và “mọi người cho giáo dục”.

Hiện nay có rất nhiều nước trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương
đang triển khai mơ hình giáo dục này với nhiều tên gọi khác nhau, với nhiều
mức độ khác nhau (Bangladesh, Butan, Campuchia, Trung Quốc, Lào, Ấn
Độ, Thái Lan, Mông Cổ, Miến Điện, Indonesia, Malaysia, Pakistan, Papua
New Guinea, Nepal, Uzebekistan, Việt nam…).
* Ở Nhật Bản
Nhật Bản là một trong những nước có lịch sử lâu đời về giáo dục khơng
chính qui. Vào thời kỳ Edo, khoảng thế kỷ 17 đến thế kỷ 19, các địa phương
mở trường công chủ yếu dành cho con cháu các quan lại và các thành viên
trong hoàng tộc. Bên cạnh đó, ngồi chế độ giáo dục chính qui của Nhà nước
hoặc địa phương, người ta tự mở lớp xoá mù chữ tư nhân cho con cháu trong
làng, xã gọi tên là Tê-ra-kơ-ya. Mơ hình Tê-ra-kơ-ya được phổ cập nhanh
chóng trong tồn quốc, thành ra trẻ em trong làng, xã có thể học được cách
đọc, viết chữ cũng như những kiến thức cần thiết cho đời sống thực tế. Việc
mở rộng mơ hình Tê-ra-kơ-ya trên khắp đất nước đã góp phần đáng kể cho sự
phát triển kinh tế xã hội Nhật Bản trong thời kỳ cơng nghiệp hóa.
Từ sau thế chiến thứ II, Bộ giáo dục Nhật Bản sáng tạo một mơ hình cơ
sở giáo dục xã hội mới, gọi là Kô-min-kan. Ngày 5 tháng 7 năm 1946, Bộ
giáo dục Nhật Bản đã thơng báo khuyến khích thành lập Kơ-min-kan, mục
đích của Kơ-min-kan là góp phần cải thiện đời sống nhân dân và tăng cường
phúc lợi xã hội. Hoạt động của các Kô-min-kan liên quan sâu sắc đến việc
xây dựng đất nước Nhật Bản sau chiến tranh và trở thành nền móng vững
chắc trong việc xây dựng cộng đồng Nhật Bản ngày nay.
Kô-min-kan không những được thành lập do yêu cầu của dân mà còn
được dân tham gia quản lý. Về kinh phí hoạt động, ngồi sự hỗ trợ phần nào

11


của Nhà nước, chủ yếu là do uỷ ban địa phương tự lo. Bên cạnh các văn bản

pháp quy để thể chế hố việc hình thành Kơ-min-kan do Chính phủ ban hành
cịn có phong trào quần chúng diễn ra trên cả nước để thành lập Kô-min-kan
với khẩu hiệu: “Lập Kô-min-kan trước tiên để xây dựng làng xã”. Chính nhờ
chủ trương đúng đắn của Chính phủ và phong trào quần chúng sôi nổi ấy mà
Kô-min-kan trở thành một hệ thống phát triển rộng khắp ở Nhật Bản. Số Kômin-kan ở Nhật bản phát triển liên tục từ 3.534 (năm 1947) lên 7.947 (năm
2002). Năm 2006, ở Nhật bản có 18.000 Kơ-min-kan hoạt động dưới sự bảo
trợ của Nhà nước Trung ương và địa phương và 76.883 Kô-min-kan tự quản.
Đạo luật giáo dục xã hội Nhật bản năm 1949 coi Kô-min-kan là một bộ phận
trong hệ thống giáo dục người lớn- giáo dục thường xun.
Có thể thấy Kơ-min-kan hình thành, phát triển và hoạt động ban đầu
tương tự như tổ chức các TTHTCĐ của Việt nam. Kơ-min-kan phát triển rộng
khắp, đã có vị trí, vai trị trong xã hội Nhật Bản suốt 60 năm qua. Tuy có khác
biệt là từ khi hình thành nó đã là một bộ phận của hệ thống giáo dục. Trong
quá trình phát triển, sau khi đã khẳng định được vị thế và tác dụng đối với xã
hội trong việc nâng cao dân trí, Kơ-min-kan được giao về cho chính quyền
các địa phương tổ chức và quản lý, Nhà nước hỗ trợ kinh phí, giai đoạn này
cộng đồng tham gia học tập đều được miễn phí, cũng giống như cách tổ chức
hoạt động của TTHTCĐ ở Việt Nam hiện nay. Từ năm 1989, khi chuyển sang
giai đoạn mới, hoạt động của Kơ-min-kan chủ yếu mang tính dịch vụ, người
đi học đều phải trả tiền. Trong 60 năm hoạt động và phát triển, Kô-min-kan
đã rút ra được những bài học kinh nghiệm là: muốn có đỉnh cao khoa học,
cơng nghệ thì phải có cái gốc về dân trí của cộng đồng một cách vững chắc.
Với mục tiêu ấy, Kô-min-kan đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện
chiến lược nâng cao dân trí của Nhật Bản.

12


Từ đầu thế kỷ XXI, Nhật Bản xây dựng mô hình giáo dục có 4 tư
tưởng chỉ đạo thì hàng đầu là đưa vào giáo dục nhà trường tư tưởng giáo dục

suốt đời. Nhật Bản vốn có hai bộ phận của nền giáo dục là giáo dục nhà
trường cho thanh, thiếu niên và giáo dục xã hội gắn với giáo dục người lớn.
Ngày nay, người Nhật cho rằng sống ở thế kỷ XXI phải tạo ra môi trường xã
hội năng động, phong phú trên cơ sở - một XHHT và học tập suốt đời - một
cơ cấu xã hội trong đó mọi người có thể tự do lựa chọn các cơ hội học tập ở
mọi thời điểm trong cuộc đời mà họ cho là thích hợp. Chính phủ Nhật rất coi
trọng công tác giáo dục liên tục, phối hợp cả ba hình thức giáo dục chính quy,
khơng chính quy, phi chính quy áp dụng vào tồn bộ hệ thống giáo dục, trong
đó đã huy động các lực lượng xã hội và cá nhân tham gia hệ thống giáo dục
xã hội. Hệ thống giáo dục nhà truờng bao gồm tất cả các cơ sở giáo dục chính
quy từ bậc mẫu giáo đến bậc đại học, trên đại học và các cơ sở giáo dục dành
cho thanh niên đang làm việc. Còn giáo dục xã hội là giáo dục ngoài nhà
trường, vừa cung cấp các dịch vụ giáo dục người lớn, lại còn tạo điều kiện
cho thanh thiếu niên học nhà trường chính quy tiếp nhận giáo dục bổ sung từ
mơi trường xã hội. Hoạt động của giáo dục xã hội do ban giáo dục địa phương
quản lý. Các Kô-min-kan (TTHTCĐ) được coi như một bộ phận của hệ
thống giáo dục người lớn và nhận được sự quan tâm thường xuyên của nhà
nước.

13


Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lí TTHTCĐ ở Nhật Bản

Bộ Giáo dục-Khoa họcThể thao và Công nghệ

Luật Giáo dục – Xã hội

Chính quyền quận/huyện


Hội đồng giáo dục quận/huyện

TTHTCĐ

TTHTCĐ

Người học

* Ở Thái Lan
Từ năm 1977, Thái Lan thực hiện dự án phát triển giáo dục khơng
chính qui trong khn khổ của giáo dục suốt đời. Thái Lan khơng có Sở
GD&ĐT mà tổ chức quản lý giáo dục theo 5 khu vực hành chính, mỗi khu
vực có một trung tâm nguồn để quản lý các hoạt động GDTX ở cấp huyện và
TTHTCĐ ở cấp xã. Các TTHTCĐ cấp xã chịu sự quản lý của dân làng. Kế
hoạch hoạt động của Trung tâm do Hội đồng xã lập ra. Các Trung tâm này có
thư viện, phịng đọc sách báo, phịng họp cộng đồng, phòng xem tivi và một
số phương tiện giáo dục cơ bản cần thiết khác. Ngoài ra, tại các Trung tâm
này cịn có một số phương tiện phục vụ cho các hoạt động xã hội như đài, loa
phát thanh, nhạc cụ, dụng cụ thể dục thể thao… Thái Lan hiện có 7 trung tâm

14


nguồn, 858 TTGDTX, 7.000 TTHTCĐ với tổng biên chế là 10.600 người.
Ngân sách hàng năm dành cho hoạt động GDTX khoảng 88 triệu USD, ngồi
ra, nguồn đóng góp từ khu vực tư nhân chiếm khoảng 10% ngân sách nhà
nước.
Nguyên tắc điều hành và hoạt động của TTHTCĐ ở Thái Lan như sau:
- TTHTCĐ là của dân, do dân và vì dân. Người đứng đầu trung tâm
phải có định hướng cụ thể để phát triển trung tâm, đảm bảo để mọi người đều

có cơ hội học tập.
- TTHTCĐ hoạt động theo cơ chế mở. Mọi người dân trong cộng đồng
có thể đến học bất cứ lúc nào.
- TTHTCĐ phải trở thành cầu nối thông tin giữa mọi người, gắn được
việc học chữ với việc thực hành trong cuộc sống hàng ngày.
- TTHTCĐ phải có mạng lưới liên kết với các cơ sở giáo dục, với tổ
chức xã hội, các cơ sở sản xuất và các chuyên gia trên các lĩnh vực.
Chính sách quản lý TTHTCĐ của Thái Lan gồm:
- Sử dụng TTHTCĐ như một công cụ quan trọng để điều hành và tổ
chức hoạt động chung của cộng đồng.
- Sử dụng tối đa nguồn lực và kinh nghiệm quản lý của cộng đồng.
- Kết hợp chặt chẽ các chương trình giáo dục với truyền thống và nhu
cầu thực tế của cộng đồng.
- Cho phép mọi người trong cộng đồng sở hữu và đánh giá chất lượng,
hiệu quả hoạt động của trung tâm.
- Phân cơng ít nhất một giáo viên tham gia quản lý các chương trình
giáo dục của trung tâm.
* Ở Ấn Độ
Từ năm 1988, Chính phủ Ấn Độ quyết định thành lập hàng loạt các
Trung tâm học tập trong cả nước nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng cho sau XMC

15


và GDTX. Các Trung tâm học tập này được coi là nơi triển khai chính thức
các chương trình sau XMC và GDTX, Cứ 4-5 làng (khoảng 5.000 dân) có
một Trung tâm học tập. Các hoạt động chủ yếu của các trung tâm học tập này
là: tổ chức các lớp học buổi tối để củng cố kỹ năng biết chữ và tính tốn; tổ
chức các buổi thảo luận nhóm; tiến hành các chương trình huấn luyện đơn
giản, ngắn hạn; tổ chức tuyên truyền, phổ biến thông tin; tổ chức các hoạt

động giải trí, văn hố, thể thao…
* Xu thế phát triển TTHTCĐ ở các nước khác
Dự án phát triển TTHTCĐ trong khn khổ chương trình Châu Á –
Thái Bình Dương về giáo dục cho mọi người (APPEAL) đã triển khai từ năm
1998, TTHTCĐ phục vụ cho các đối tượng người lớn, thanh thiếu niên thuộc
mọi đối tượng trong cộng đồng thông qua các hoạt động XMC và GDTX.
TTHTCĐ giúp người học có được lượng thơng tin chủ yếu và những kiến
thức, kỹ năng cần thiết cho sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội. Đến
năm 2005, chương trình phát triển TTHTCĐ của UNESCO đã được triển
khai tại 20 quốc gia trong khu vực.
Sau một thời gian thực hiện các quốc gia tham gia dự án phát triển
TTHTCĐ đã có những đánh giá tích cực, coi TTHTCĐ như là một cơ chế có
hiệu quả để thực hiện XMC và GDTX. Nhiều quốc gia cũng báo cáo về nhu
cầu phát triển tồn diện của cộng đồng, trong đó TTHTCĐ đóng vai trò quan
trọng trong các hoạt động Giáo dục, Y tế, Nông nghiệp, phát triển cộng đồng
ở nông thôn… Để làm được việc đó, cần phải nâng cao năng lực cho cán bộ
quản lý của TTHTCĐ và xây dựng mối quan hệ, liên kết chặt chẽ với các tổ
chức, cơ quan và doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Đó cũng là mục đích, mục
tiêu của “Dự án xây dựng mối liên kết và mạng lưới hoạt động trong các
TTHTCĐ” được tài trợ từ quỹ hỗ trợ của Nhật Bản và từ ngân sách của

16


UNESCO với sự tham gia của 6 quốc gia trong khu vực là Nhật Bản,
Indonesia, Bangladesh, Trung Quốc, Phillippines và Thái Lan.
UNESCO đã tổ chức Hội nghị đại biểu của các quốc gia trong khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương để học tập trao đổi kinh nghiệm về tổ chức các
hoạt động tại cộng đồng theo mơ hình Kơ-mi-kan (TTHTCĐ kiểu Nhật Bản).
Hội nghị tổ chức tại thành phố Matsumoto, Nhật Bản từ ngày 03 đến ngày 08

tháng 8 năm 2006. Tổng Giám đốc UNESCO khu vực, ông Victor Ordonez
đánh giá như sau: “TTHTCĐ có thể coi là phát minh quan trọng nhất mà bấy
lâu nay thế giới đang tìm kiếm”. Chính vì vậy, UNESCO đang nỗ lực biên
soạn nhiều tài liệu tập huấn nhằm giúp cho các nhà lãnh đạo ở địa phương
nâng cao nhận thức về vai trị, vị trí của TTHTCĐ, giúp cho họ có năng lực
quản lý và điều hành các TT.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Năm 1997, Hiệp hội Quốc gia các tổ chức UNESCO Nhật Bản
(NFUAJ) thông qua Hội giáo dục người lớn Việt Nam (NAAE) giúp xây
dựng một TTHTCĐ; Đến năm 1998, tiếp tục xây dựng thử nghiệm

4

TTHTCĐ tại 4 tỉnh Hịa Bình, Điện Biên, Thái Bình, Bắc Giang, qua thử
nghiệm các TTHTCĐ đã có tác dụng to lớn trong việc nâng cao đời sống tinh
thần và vật chất cho người lao động.
Số lượng các TTHTCĐ ở nước ta phát triển rất nhanh. Theo thống kê
của Bộ GD&ĐT, ta có bảng thống kê số liệu tình hình phát triển của
TTHTCĐ ở Việt Nam như sau:
Năm học

Số lượng
TTHTCĐ

1998- 1999- 2000- 2001- 2002- 2003- 2004- 2005- 2006- 2007- 2008- 20091999

2000

2001


2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

10

78

155

370

1409

3567


5331

7384

8340

9010

9551

9600

17


Theo báo cáo tổng kết năm học 2010-2011 của Vụ giáo dục thường
xuyên, tính đến tháng 5 năm 2011, cả nước đã có 10.696 TTHTCĐ trên tổng
số 11.110 xã, chiếm 96,3% số xã phường, thị trấn có TTHTCĐ, trong đó 24
tỉnh, thành phố đã đạt tỉ lệ 100% số xã, phường, thị trấn. Các TTHTCĐ đã
thực hiện tốt nhiệm vụ XMC, tổ chức các chuyên đề nhằm xóa đói, giảm
nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, thực sự trở thành “trường
học của nhân dân”. Tuy nhiên hoạt động của TTHTCĐ nhiều nơi vẫn chỉ
mang tính phong trào, chỉ có khoảng 30% TTHTCĐ hoạt động có hiệu quả.
Một phần do quy chế tổ chức và hoạt động của TTHTCĐ chính thức mới
được ban hành từ cuối tháng 3/2008, một phần do thiếu sự quan tâm đầu tư.
Hiện nay, cơ sở vật chất của TTHTCĐ vẫn còn thiếu thốn, thiếu phương
tiện quản lí, thiết bị giảng dạy và tài liệu học tập.
Viết về TTHTCĐ và xây dựng TTHTCĐ đã có một số tác giả như: Vũ
Oanh, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Minh Nguyên, Phan Ngọc Thanh đề cập tới
những nội dung cơ bản là:

- Vị trí, chức năng và sự cần thiết phải xây dựng TTHTCĐ ở Việt Nam
nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
- Phương châm, mơ hình, lộ trình xây dựng TTHTCĐ ở nước ta.
- Một số bài học kinh nghiệm về xây dựng và phát triển các TTHTCĐ.
Cũng đã có một số luận văn tốt nghiệp thạc sĩ khoa học giáo dục nghiên
cứu về TTHTCĐ như:

18


- Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý TTHTCĐ ở
Huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá của Phạm Sĩ Hảo (Đại học Vinh2008);
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động TTHTCĐ ở huyện
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp của Lê Hữu Minh (Đại học Vinh- 2009);
- Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động của các
TTHTCĐ trong tỉnh Vĩnh Long của Trần Tuấn Kiệt (Đại học Vinh- 2009);
- Các giải pháp phát triển TTHTCĐ ở phường, xã tỉnh Đồng Tháp của
Bùi Minh Châu (ĐHSP- Đại học Huế- 2007).
Các cơng trình nghiên cứu trên đây là những nội dung ban đầu phác
thảo về TTHTCĐ và xây dựng TTHTCĐ ở Việt Nam và ở một số địa
phương. Riêng ở huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp ngồi những văn bản về
chủ trương, chính sách của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Sở GD&ĐT và Hội Khuyến
học Tỉnh Đồng Tháp về xây dựng TTHTCĐ thì chưa có tác giả nào đi sâu
nghiên cứu vấn đề này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo dục và hoạt động giáo dục
1.2.1.1. Giáo dục
Trong xã hội lồi người, có một hiện tượng nảy sinh, phát triển và tồn
tại vĩnh hằng đó là hiện tượng giáo dục. Hiện tượng này biểu hiện ở chổ thế
hệ trước truyền đạt những kinh nghiệm mà lồi người đã tích luỹ trong quá

trình phát triển xã hội cho các thế hệ nối tiếp. Các thế hệ sau lĩnh hội, kế thừa
có chọn lọc những kinh nghiệm xã hội đó để tham gia những lĩnh vực hoạt
động xã hội, tham gia lao động sản xuất nhằm cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội
và cải tạo chính bản thân mình.
Trong các tài liệu giáo dục học hiện nay tuy có cách diễn giải khác
nhau nhưng nhìn chung, khái niệm về giáo dục hàm nghĩa là sự hình thành có

19


mục đích và có tổ chức những sức mạnh thể chất và tinh thần của con người,
hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo đức và thị hiếu thẩm mỹ cho con người;
với nghĩa rộng nhất, khái niệm này bao hàm cả giáo dưỡng, dạy học và tất cả
những yếu tố tạo nên những nét tính cách và phẩm hạnh của con người, đáp
ứng các yêu cầu của xã hội.
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Giáo dục là tác động một cách có hệ
thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho
đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề
ra” [19, tr.394].
Thật ra quan niệm về giáo dục ngày nay đã được mở rộng, vì vậy các
định nghĩa được đưa ra thường khơng bao quát được tất cả các khía cạnh của
vấn đề. Trước đây quan niệm về giáo dục chỉ được hiểu là giáo dục cho các
đối tượng ở lứa tuổi đi học (tới 25 tuổi); chỉ thực hiện liên tục có hệ thống ở
các nhà trường (phổ thông, chuyên nghiệp, đại học...); nội dung chủ yếu là
đào tạo học sinh có kiến thức, kỹ năng, thái độ tương ứng với nội dung,
chương trình, kế hoạch đào tạo thơng qua một số mơn học; tính chất của giáo
dục là ổn định, ít thay đổi, đặt dưới sự quản lý của cơ quan chức năng (ngành
giáo dục), theo sự phân công quản lý xã hội (của Nhà nước). Nhưng cùng với
sự phát triển và tiến bộ xã hội, ngày nay người ta hiểu giáo dục là cho tất cả
mọi người, được thực hiện ở bất cứ khơng gian và thời gian nào thích hợp với

từng đối tượng; bằng các phương tiện dạy học khác nhau, kể cả các phương
tiện truyền thông đại chúng; với các kiểu học tập rất đa dạng, linh hoạt, trong
đó người học đóng vai trị chủ thể, tích cực, thực hiện theo phương thức đa
dạng hố, năng động thích ứng với mọi biến đổi; là trách nhiệm của nhà nước,
trách nhiệm của tất cả các ngành, mọi người trong xã hội, khơng riêng gì của
ngành giáo dục. Vì thế, để hiểu đúng khái niệm giáo dục phải theo dõi sát sao
sự phát triển của thực tiễn giáo dục để kịp thời mở rộng nội hàm khái niệm,

20



×