Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào đạo ở trường cao đẳng nghệ thuật hà nội luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.92 KB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________

œ¶ ______________

TRẦN MINH VÂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
NGHỆ THUẬT HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. THÁI VĂN THÀNH

VINH – 2011

1


Lời cảm ơn

Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Hội đồng khoa học, Hội đồng đào tạo cao học chuyên ngành Quản
lý giáo dục thuộc Trờng Đại học Vinh.
- PGS.TS Thái Văn Thành đà giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình cho tác giả
trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
- Các Thầy, Cô giáo trực tiếp giảng dạy, tham gia quản lý trong suốt


quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
- LÃnh đạo trờng Cao Đẳng Nghệ thuật Hà Nội đà tạo điều kiện cho
tác giả nghiên cứu khoa học và cho những ý kiến quý báu trong quá trình
thực hiện đề tài.
- Cán bộ, lÃnh đạo ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, gia đình cùng
bạn bè đà giúp đỡ, động viên tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả trong suốt
quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
- Luận văn không tránh khỏi sai sót, kính mong đợc sự chỉ dẫn, góp ý
của các Thầy giáo, Cô giáo, các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu đợc
hoàn hảo hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2011

2


Danh mục các ký hiệu viết tắt
Bộ VHTH&DL

Bộ văn hóa thể thao và du lịch

CBQL
CNH- HĐH
HTQT
CLĐT
CNXH
CTĐT
ĐNGV
ĐH


Cán bộ quản lý
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hợp tác quốc tế
Chất lợng đào tạo
Chủ nghĩa xà hội
Chơng trình đào tạo
Đội ngũ giảng viên
Đại học


CĐNT
GD & ĐT
GV

Cao đẳng
Cao đẳng nghệ thuật
Giáo dục và đào tạo
Giảng viờn

HSSV
KT - XH
CĐNTHN
QLGD
NGND
NSƯT
NSND
XHCN
XHH

Học sinh, sinh viên

Kinh tế - XÃ hội
Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội
Quản lý giáo dục
Nhà giáo nhân dân
Nhà giáo u tú
Nghệ sỹ nhân dân
XÃ hội chủ nghĩa
XÃ héi hãa

3


Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Trong giai đoạn hiện nay, đợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nớc, đào tạo
nghề đà đợc toàn xà hội nhận thức đúng về vị trí, nhu cầu trong phát triển kinh
tế - xà hội của đất nớc. Đào tạo nghề đà đợc ổn định và có bớc phát triển, đáp
ứng tốt hơn những yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và có sự
phát triển của thị trờng lao động theo định hớng XHCN. Tuy nhiên, đào tạo
nghề vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại, bức xúc và là mối quan tâm của toàn xÃ
hội. Một trong những nguyên nhân của tình hình trên là do công tác quản lý đào
tạo nghề cha phù hợp với quá trình phát triển KT - XH của nớc ta hiện nay.
Đảng ta đà khẳng định trong nghị quyết Đại hội Đảng IX: Con ngời và nguồn
nhân lực, là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nớc trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát huy trí tuệ và tay nghề cho ngời lao động
trong thời kỳ CNH, HĐH đất nớc chính là khâu đột phá nhằm thực hiện thắng
lợi mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội thời kỳ 2001- 2010.
Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá IX về phơng hớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xà hội 5 năm (2006- 2010) tại Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đà chỉ ra: Đào tạo nghề còn thiếu về số lợng và yếu về chất lợng
Về công tác quản lý các trờng dạy nghề Báo cáo đà ghi rõ: "Đổi mới tổ

chức và hoạt động đề cao và bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
nhà trờng, nhất là trờng Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề
Trong bối cảnh chung của sự phát triển kinh tế - xà hội của đất nớc, là một
trờng dạy nghề mang tính đặc thù, Trờng Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội đà và
đang đứng trớc nhiều vấn đề mới, đó là: cần tăng nhanh quy mô đào tạo nhng
phải nâng cao chất lợng đào tạo và đặc biệt là phát huy hiệu quả đào tạo nghề
đặc thù, gắn đào tạo nghề với nhu cầu của các đơn vị nghệ thuật và các nhà
tuyển dụng. Đào tạo những tài năng nghệ thuật trở thành nghệ sỹ- diễn viên

4


theo mục tiêu, nội dung chơng trình do bộ giáo dục và bộ văn hóa thể thao du
lịch ban hành. Thực hiện chủ trơng đa dạng hoá các loại hình đào tạo nghệ thuật
và thời gian đào tạo nghệ thuật, nhà trờng không chỉ đảm nhận đào tạo một số
bộ môn nghệ thuật ngắn hạn mà còn đào tạo tập trung dài hạn theo yêu cầu đối
với một số bộ môn, do vậy việc quản lý chất lợng đào tạo là một yêu cầu bức
thiết của trờng Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội cũng nh đào tạo nghề nói chung ở
giai đoạn hiện nay.
Trong thời gian đà qua, đà có nhiều công trình nghiên cứu về đào tạo ngh
thut ở những khía cạnh khác nhau nh: phát triển đội ngũ giáo viên dạy, quản lý
hoạt động thực hành biểu diễn ở các trờng dạy nghệ thuật... Tuy nhiên, cha có
công trình nghiên cứu nào tập trung nghiên cứu về giải pháp quản lý nâng cao
chất lợng đào tạo ở trờng nghệ thuật
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm ra những giải pháp nâng cao quản lý chất lợng đào tạo ở trờng Cao
đẳng Nghệ thuật Hà Nội đáp ứng nhu cầu hiện nay.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Vấn đề nâng cao chất lợng đào tạo của trờng Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội
3.2. Đối tợng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lợng đào tạo của trờng Cao đẳng
Nghệ thuật Hà Nội
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các giải đề xuất đảm bảo tính khoa học, khả thi và áp dụng trong nhà
trờng thì sẽ nâng cao chất lợng đào tạo phù hợp với thực tế của trờng Cao đẳng
Nghệ thuật Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý chất lợng đào tạo ở trờng CĐNTHN
Đánh giá thực trạng chất lợng đào tạo và việc quản lý nâng cao chất lợng
đào tạo ở trờng Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội.
Đề xuất và lý giải những giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng đào tạo
ở trờng Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội.
5


6. Phơng pháp nghiên cứu lý luận
6.1. Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu, phân tích, so sánh, khái quát hoá, đánh giá, tổng hợp
các thông tin, t liệu để xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý cho vấn đề nghiên
cứu:
- Các văn kiện của Đảng, nhà nớc về công tác đào tạo nghề và chủ trơng đào tạo
nghề trong lĩnh vực GD & ĐT nói chung, giáo dục cao đẳng nghề nói riêng.
- Các văn bản quy phạm pháp luật nh: chỉ thị, thông t, hớng dẫn, quy định,
quyết định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ LĐTB - XH, Bộ Văn hóa Thể thao và
du lịch, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội về quản lý và điều hành hoạt động,
đào tạo nghề trong ngành GD & ĐT và trong các trờng cao đẳng nghề, các trờng
nghệ thuật
- Các cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tế của các nhà nghiên cứu khoa học,

các nhà quản lý giáo dục trong lĩnh vực đào tạo trong nớc và quốc tế, theo đó, đề
tài rút ra các vấn đề có liên quan đến việc tăng cờng hoạt động đào tạo ở trờng Cao
đẳng Nghệ thuật Hà Nội.
6.2. Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chất lợng đào tạo ở trờng
Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội để làm cơ sở đề xuất những biện pháp quản lý
chất lợng đào tạo nghệ thuật:
- Điều tra xà hội học đối với CBQL và GV trờng Cao đẳng Nghệ thuật Hà
Nội.
- Quan sát thực tế hoạt động quản lý chất lợng đào tạo ở trờng Cao đẳng
Nghệ thuật Hà Nội.
- Tổng kết kinh nghiệm về quản lý chất lợng đào tạo của Việt Nam.
- Xin ý kiến các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực đào tạo.
6.3. Nhóm phơng pháp nghiên cứu hỗ trợ
Phơng pháp thống kê, xử lý số liệu đà thu đợc.
7. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
6


Chơng 1. Cơ sở lý luận của việc quản lý chất lợng đào tạo
Chơng 2: Thực trạng chất lợng đào tạo của trờng Cao đẳng Nghệ thuật Hà
Nội
Chơng 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lợng đào tạo ở trờng
CĐNTHN.
Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo


7


Chơng 1
cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lợng đào
tạo ở trờng cao đẳng nghệ thuật
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quan điểm về chất lợng giáo dục cũng đồng thời là quan điểm về mục
tiêu giáo dục, chính là nội hàm về những kiến thức, năng lực, phẩm chất mà
một nền giáo dục nói chung, hay một cÊp häc, mét bËc häc, mét ngµnh häc cơ
thĨ nµo đó phải cung cấp, bồi dỡng cho ngời học. Đánh giá chất lợng của một
nền giáo dục là đánh giá xem nền giáo dục đó thực hiện đợc đến đâu mục tiêu
giáo dục của nó.
Còn nói đến hiệu quả của một nền giáo dục - hiệu quả đầu t là nói đến tác
động của nền giáo dục đó tới xà hội, tới đất nớc mà nền giáo dục đó phục vụ. Hiệu
quả của giáo dục tất nhiên là phụ thuộc vào chất lợng giáo dục, nhng cũng còn phụ
thuộc vào quy mô, số lợng của nền giáo dục đó (đào tạo đủ, thừa hay thiếu so với
nhu cầu dân trí, nhân lực, nhân tài - chủ yếu so với nhu cầu về nhân lực - của xÃ
hội, của đất nớc) và cũng còn phụ thuộc rất nhiều vào cách thức xà hội đó, đất nớc
đó sử dụng dân trí, nhân lực, nhân tài của mình.
Dới thời phong kiến, xà hội và nhà nớc phong kiến Việt Nam về nguyên
tắc là đo chất lợng giáo dục qua mục tiêu đào tạo những ngời có khả năng tu
thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ. Đó là những ngời trớc hết và tối thiểu phải
có khả năng tự học tự rèn luyện, tiếp theo là có khả năng xây dựng và đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của gia đình mình. Cao hơn nữa là tham gia quản lý nhà
nớc các cấp và cuối cùng là có khả năng dựng nớc và giữ nớc trong an bình. Đó
là những nhân lực và nhân tài trong bộ máy cai trị của nhà vua, để dạy dỗ dân
và lo cho dân an c lạc nghiệp. Nhng trên thực tế thì thớc đo chất lợng giáo dục
là văn hay, chữ tốt để chuyển tải đạo lý thánh hiền (tức nho giáo). Từ đó trợt
đến chỗ giáo dục chỉ tạo nên những loại văn chơng phù phiếm, sáo rỗng và thù

tạc, vô bổ (đó là điều thờng thấy trong đa số những nhà nho thời tríc).

8


Dới thời Pháp thuộc, mục tiêu giáo dục công khai cho ngời học là một số
kiến thức và những kỹ năng, kỹ xảo liên quan đến các kiến thức đó (nh kỹ năng
làm văn, kỹ năng tính toán...) mà nhà trờng có trách nhiệm truyền thụ và ngời
học có trách nhiệm tiếp thu; các kiến thức, kỹ năng đó đợc trình bày rõ ràng
trong chơng trình học của mỗi trờng học. Còn phần mục tiêu nửa úp nửa mở là
đào tạo một lớp ngời trung thành với nhà nớc bảo hộ thì chỉ đợc ghi đầy đủ
trong các chỉ thị mật của nhà cầm quyền.
Từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, chúng ta có một quan niệm
đầy đủ và rõ ràng về chất lợng giáo dục. Trớc hết đó là quan điểm chất lợng
toàn diện. Nói theo kiểu các nhà giáo dục tiến bộ phơng Tây tức là Trí, Đức,
Thể, Mỹ. Nói theo truyền thống phơng Đông là Đức và Tài (hoặc hiền và
tài). Còn theo thuật ngữ giáo dục học xà hội chủ nghĩa là Chính trị và Chuyên
môn hoặc là Hồng và Chuyên.
Từ quan điểm đó, nền giáo dục của ta đà cụ thể hoá nội dung của khái
niệm đức và tài, tuỳ theo nhiệm vụ của từng giai đoạn cách mạng.
Năm 1945, đó là ngời lao động tốt, ngời công dân tốt, ngời chiến sĩ tốt,
ngời cán bộ tốt.
Năm 1958, đó là ngời lao động trung thành với chủ nghĩa xà hội, có văn
hoá, có khoa học - kỹ thuật, có sức khoẻ.
Năm 1979, trong Nghị quyết 14 của Bộ chính trị về cải cách giáo dục,
diễn giải rõ hơn các ý kiến trên đây và bổ sung một tiêu chuẩn mới là biết xây
dựng sự nghiệp làm chủ tập thể của nhân dân lao động.
Trong thời kỳ đổi mới giáo dục (từ năm 1987) quan điểm về chất lợng đợc bổ sung thêm một tiêu chuẩn là năng động, biết tự tìm việc làm và tự tạo lấy
việc làm, biết làm giàu cho mình và cho đất nớc một cách chính đáng (theo phơng châm dân giàu, nớc mạnh ...)
Qua lịch sử giáo dục của ta (cũng nh trên thế giới), việc quan niệm cho

đúng, cho đủ các yêu cầu về chất lợng tuy không dễ, nhng việc xác định đợc tính
khả thi của các yêu cầu đó còn khó hơn nhiều, nếu không, các quan niệm về chất lợng chỉ là những mong ớc, khó (hay không thể) biến thành hiện thực.
9


Giữa hai mặt đức và tài, tính khả thi của các yêu cầu về đức là khó nhất;
trong mặt tài, tính khả thi về các yêu cầu hiểu biết dễ xác định hơn tính khả thi
về các yêu cầu năng lực hành động. Vì thế chúng ta thờng thấy chất lợng mà
giáo dục thờng đạt đợc là các hiểu biết mà nền giáo dục đó cung cấp cho ngời
học. Còn chất lợng về mặt năng lực hành động và nhất là về mặt phẩm chất đạo
đức thì nói chung cho tới nay giáo dục cha làm chủ đợc nh đối với việc cung
cấp kiến thức cho ngời học. Đây cũng là vấn đề tồn tại lớn nhất, cơ bản nhất
hiện nay trong khoa häc gi¸o dơc.
1.2. Mét sè kh¸i niƯm cơ bản.
Quản lý là một loại lao động đặc biệt, lao động sáng tạo, hoạt động quản
lý cũng phát triển không ngừng tìm Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác
động có mục đích đến tập thể ngời và tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu quản
lý.Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tÊt u cđa chđ thĨ
qu¶n lý n¶y sinh tõ sù phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu. Quản lý phải thực hiện nhiều chức năng khác nhau,
từng chức năng có tính độc lập tơng đối nhng chúng đợc liên kết hữu cơ trong
một hệ thống nhất quán. Có 4 chức năng cơ bản của quản lý liên quan mật thiết
với nhau, đó là kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá và thông tin là
trung tâm của quản lý. Có thể mô hình hoá mối quan hệ giữa những chức năng
quản lý nh sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

Thôn

g tin

Chỉ đạo
Sơ đồ. Mối quan hệ giữa những chức năng quản lý
10

Tổ chức


Bên cạnh 4 chức năng cơ bản của quản lý, còn nhiều vấn đề liên quan
khác nh: dự đoán, động viên, điều chỉnh, đánh giá, thông tin, phản hồi... Các
chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình tự nhất định
trong quản lý không đợc coi nhẹ một chức năng nào
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trờng
1.2.1.1 Quản lý
Trong lch s phát trin ca loi ngi, t khi có s phân c«ng lao động,
xuất hiện một dạng lao động mang tÝnh đặc thï, đã là tổ chức, điều khiển c¸c
hoạt động lao động theo những yªu cầu nhất định. Dạng lao động mang tÝnh
đặc thï đã được gọi là hoạt động quản lý.
Mọi hoạt động của x· hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học,
vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống x· hội cả ở tầm vĩ m« và vi
m«. Đã là những hoạt động cần thiết phải thực hiện khi những con người kết hợp
với nhau trong c¸c nhãm, c¸c tổ chức nhằm đạt được những mục tiªu chung.
Quản lý là một trong những loại h×nh lao động quan trọng nhất trong c¸c
hoạt động của con người. Quản lý đóng tức là con người đã cã nhận thức được
quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành c«ng to lớn.
Từ nhiều quan niệm kh¸c nhau của nhiỊu c¸c nhà quản lý, cã thể đưa ra
kh¸i niệm về quản lý như sau: Quản lý là sự t¸c động cã mục đÝch, cã kế hoạch
của chủ thể quản lý đến i tng qun lý nhm thc hin các mc tiêu Ã
nh.

Bản chất của hoạt động quản lý
Bn cht ca hot động quản lý là sự t¸c động cã mục đÝch của người
quản lý (chủ thể quản lý) đến người bị qun lý (khách th qun lý) nhm t
mc tiêu chung. Bản chất đã cã thể được thể hiện ở H×nh di ây.
Ch th qun lý

Nội dung quản lý

i tng qun lý

Công cụ, phương
pháp quản lý

11

Mục tiêu
quản lý


Hình: Mô hình về bản chất của hoạt động quản lý
Trong đó:
- Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức.
- Đối tợng quản lý là những con ngời cụ thể và sự hình thành tự nhiên các
mối quan hệ giữa những con ngời, giữa những nhóm ngời,...
- Nội dung quản lý: Các yếu tố cần quản lý của đối tợng quản lý
- Công cụ quản lý là phơng tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nh: mệnh lệnh, quyết định, luật lệ, chính sách, v.v...
- Phơng pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể tới khách thể
quản lý.
- Mục tiêu của tổ chức đợc xác định theo nhiều cách khác nhau, nó có thể

do chủ thể quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Tóm lại, theo nghĩa rộng nhất của khái niệm quản lý, có thể xác định
rằng quản lý là hoạt động có ý thức của con ngời, đảm bảo cho đối tợng quản lý
đợc bảo tồn, sử dụng, phát triển theo những quá trình và mục tiêu xác định,
bằng những công cụ, phơng pháp phù hợp.
1.2.1.2 Quản lý giáo dục(QLGD)
Cũng nh khái niệm quản lý, QLGD đợc hiểu theo nhiều khía cạnh khác
nhau. Theo tổng quát QLGD là sử dụng quyền lực của tổ chức, thực hiện tác
động, điều khiển có tổ chức một hệ thống giáo dục, tới một quá trình dạy và
học theo quy luật vận động khách quan, nhằm mục đích phát triển giáo dục theo
quan điểm và kế hoạch định trớc của ngời quản lý giáo dục và mục đích thoả
mÃn yêu cầu về số lợng, chất lợng con ngêi cho sù ph¸t triĨn KT - XH.
Nh vËy, QLGD đợc hiểu một cách đầy đủ là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch hợp quy luật của những ngời làm công tác QLGD để làm cho
hệ thống GD vận hành theo đờng lối và nguyên lý của Đảng, thực hiện đợc các
tính chất của nhà trờng XHCN Việt Nam mà hạt nhân là dạy học, GD & ĐT thế
hệ trẻ đáp ứng nhu cầu KT - XH, đổi mới và phát triển để đa giáo dục tiến lªn

12


trạng thái mới về chất, thông qua thực hiện chức năng QTGD. Quản lý giáo
dục vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật.
QLGD đợc hiểu là quản lý quá trình giáo dục và đào tạo trong đó bao
gồm quản lý quá trình dạy học diễn ra ở các cơ sở giáo dục. Tuỳ theo việc xác
định đối tợng quản lý, QLGD có nhiều cấp độ khác nhau và các quan niệm khác
nhau.
QLGD theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lợng xà hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
xà hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thờng xuyên, công tác giáo
dục không chỉ dành riêng cho thế hệ trẻ mà cho tất cả mọi ngời, tuy nhiên

trọng tâm vẫn là thế hệ trẻ.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí: "QLGD thực hiện chức năng ổn định,
duy trì đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành của nền KT- XH, QLGD nhằm phối
hợp với các ngành, các lực lợng xà hội tiến hành công tác xà hội hoá giáo dục,
huy động các nguồn lực và HTQT trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo. QLGD thực
hiện nhiệm vụ này thông qua việc thực hiện 4 chức năng: Lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra"(26; 40).
QLGD có đặc điểm là bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lý và đối tợng bị quản lý, QLGD là quản lý việc đào tạo con ngời, việc hình thành và hoàn
thiện nhân cách, việc tái sản xuất nguồn lực con ngời. Đối tợng quản lý ở đây là
những ai nhận đợc sự giáo dục và đào tạo. Quản lý việc giáo dục và đào tạo con
ngời là loại hình quản lý khó khăn nhất, phức tạp nhất.
QLGD bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có mối
liên hệ ngợc. Thông tin là các tín hiệu mới, đợc thu nhận, đợc hiểu và đợc đánh
giá là có ích cho các hoạt động quản lý. Mệnh lệnh, chỉ thị, nghị quyết, quyết
định... là các thông tin điều khiển. QLGD luôn có khả năng thích nghi tức là
luôn biến đổi: Khi đối tợng quản lý mở rộng về quy mô thì chủ thể qu¶n lý cịng
cã thĨ tiÕp tơc qu¶n lý cã hiƯu quả bằng cách đổi mới quá trình quản lý thông
qua c¸c cÊp trung gian.

13


Quá trình giáo dục là một thể thống nhất toàn vẹn với sự liên kết của các
thành tố:
Bảng 1.1: Các thành tố của quá trình giáo dục
Mục tiêu đào tạo
Nội dung đào tạo
Phơng pháp đào tạo

MT

ND
PP

Lực lợng đào tạo (Thầy)
Đối tợng đào tạo (Trò)
Điều kiện đào tạo

Th
Tr
Đk

Quá trình giáo dục phải làm cho các thành tố trên gắn kết với nhau, với
nền tảng của quá trình đào tạo là MT - PP và Th - Tr - Đk là tác động của hoạt
động quản lý vật chất hoá MT - ND PP để biến đổi đối tợng đào tạo có nhân
cách mới.
MT

Th

Tr

Quản


ND

ND

ĐK
Sơ đồ: Quản lý giáo dục

Nh vậy, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm đa hoạt động giáo dục đạt đợc mục tiêu mong muốn.
14


1.2.1.3 Quản lý nhà trờng
Nhà trờng là một tổ chức chuyên biệt trong xà hội thực hiện các chức
năng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xà hội hay
ta có thể nói nhà trờng là một tổ chức giáo dục cơ sở trực tiếp làm công tác giáo
dục, đào tạo và là tế bào của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trờng là khách
thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý giáo dục và là một hệ thống độc lập tự
quản của xà hội. Các cấp quản lý giáo dục tồn tại trớc hết, cốt lõi là vì chất lợng
hiệu quả hoạt động của nhà trờng mà trung tâm là hoạt động dạy học. Có thể
nói rằng, nhà trờng đợc hình thành nhằm thực hiện chức năng truyền thụ các
kinh nghiệm xà hội cần thiết cho từng nhóm dân c nhất định trong cộng đồng
xà hội. Nhà trờng đợc tổ chức và hoạt động sao cho việc truyền thụ và lĩnh hội
đó đạt đợc mục tiêu tồn tại và phát triển cá nhân, phát triển cộng đồng và phát
triển xà hội. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trờng là thực hiện đờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đa nhà
trờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu, đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh"
Quản lý trờng dạy nghề thực chất và trọng tâm là quản lý quá trình
đào tạo nghề. Nó bao gồm quản lý các nhân tố của quá trình đào tạo, đó là
quản lý đào tạo và quản lý hai đối tợng chính là: lực lợng đào tạo (giáo
viên), đối tợng đào tạo (học sinh,sinh viên). Ngoài ra quản lý nhà trờng còn
phải quản lý các nhân tố khác nh điều kiện, hình thức, quy chế đào tạo, bộ
máy, môi trờng giáo dục. Nh vậy, quản lý trờng đào tạo nghệ thuật là làm
sao cho các nhân tố đó hoà quyện với nhau tạo ra các hoạt động đào tạo phù
hợp để đạt đợc mục tiêu đào tạo nghề nghiệp đà đợc xác định.

1.2.2 Chất lợng đào tạo ở trờng cao đẳng nghệ thuật

1.2.2.1 Chất lợng
Theo Từ điển tiếng Việt:
Chất lợng là cái làm nên phẩm chất giá trị cña mét vËt”
15


Theo tỉ chøc Qc tÕ vỊ Tiªu chn hãa (ISO):
"ChÊt lợng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ
thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên
có liên quan.
Ngoài ra chất lợng còn đợc hiểu là: Mức hoàn thiện, là đặc trng so sánh
hay đặc trng tuyệt đối, các dữ kiện, các thông số cơ bản là tiềm năng của một
sản phẩm hay dịch vụ nh»m tháa m·n nhu cÇu ngêi sư dơng”. Cã thĨ nói chất lợng là khái niệm động và đa chiều nên có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau để
hiểu đợc khái niệm chất lợng.
1.2.2.2 Chất lợng đào tạo
Đào tạo: Đợc hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho ngời lao động
có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng nhiệm vụ của mình. Đó là quá trình
học tập làm cho ngời lao động nắm vững hơn về công việc của bản thân , hay
chính là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của ngời lao
động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
Chất lợng đào tạo nói riêng là những thuật ngữ khái niệm cơ bản đợc nhìn nhận
ở nhiều góc độ khác nhau. Hiểu đơn giản chất lợng đào tạo là mức độ đáp ứng
của sản phẩm đào tạo so với mục tiêu, nhng khó khăn là ở chỗ nó rất khó đo lờng đánh giá một cách trực tiếp, muốn tiến hành đánh giá chất lợng đào tạo thì
phải tiến hành đánh giá gián tiếp qua hệ thống các điều kiện đảm bảo chất lợng,
yếu tố tác động đến quá trình đào tạo nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra và đáp ứng
đợc nhu cầu xà hội. Chất lợng đào tạo với đặc trng sản phẩm là con ngời lao
động, là kết quả ( đầu ra ) của quá trình đào tạo và đợc thể hiện cụ thể ở các
phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của
ngời tốt nghiệp, tơng ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành nghề. Với yêu
cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trờng lao động, quan niệm về chất lợng

đào tạo không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trờng mà còn
phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của ngời tốt nghiệp với thị trờng lao
động nh tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí làm

16


việc cụ thể ở các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sản xuất dịch vụ, khả năng
phát triển nghề nghiệp...
Tuy vậy cần nhấn mạnh rằng chất lợng giáo dục đào tạo, hay nói cách
khác là kết quả học sinh lĩnh hội đợc trớc hết phải là kết quả của quá trình đào
tạo và đợc thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của ngời tốt nghiệp. Quá trình
thích ứng với thị trờng lao động không chỉ phụ thuộc vào chất lợng đào tạo mà
còn phụ thuộc vào các yếu tố khác của thị trờng nh quan hệ cung cầu, giá cả
sức lao động, chính sách sử dụng và bố trí công việc của nhà nớc và ngời sử
dụng lao động.
Tóm lai, chất lợng đào tạo thể hiện ở các yếu tố cơ bản sau:
- Phẩm chất đạo đức, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp.
- Trình độ, kiến thức chuyên môn của ngời tốt nghiệp
- Kỹ năng, năng lực nghề nghiệp của ngời tốt nghiệp sát hợp với yêu
cầu sản xuất.
1.2.3. Giải pháp quản lý nâng cao chất lợng đào tạo ở trờng Cao đẳng Nghệ
thuật Hà Nội
a. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng việt, giải pháp là: phơng pháp giải quyết một vấn
đề. Nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm thay đổi
chuyển biến một quá trình, một trạng thái hoặc hệ thống.... nhằm đạt đợc mục
đích. Giải pháp thích hợp sẽ giúp cho vấn đề đợc giải quyết nhanh hơn, mang
lại hiệu quả cao hơn.
b. Giải pháp quản lý nâng cao chất lợng ĐT ở trờng CĐNT

Giải pháp quản lý chất lợng là tổ hợp các tác động có định hớng của chủ
thể quản lý đến đối tợng quản lý nhằm đa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và
toàn bộ hệ thống giáo dục đạt đến mục tiêu chất lợng.
Quản lý giáo dục là một nghệ thuật, bởi vì đối tợng quản lý giáo dục rất
phức tạp và phong phú đòi hỏi các biện pháp quản lý của chủ thể quản lý cũng
phải đa dạng phong phú với đối tợng quản lý giáo dục.Giải pháp quản lý chất lợng phải đợc xây dựng trên cơ sở tri thức khoa học giáo dục. Giải pháp quản lý
17


chất lợng quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống các giải pháp quản
lý. Hệ thống các giải pháp quản lý giúp nhà quản lý thực hiện tốt các phơng
pháp quản lý đến đối tợng quản lý để đạt mục tiêu chất lợng giáo dục.
Theo đó, giải pháp nâng cao quản lý chất lợng đào tạo của trờng Cao
đẳng nghệ thuật là cách quản lý tập trung vào chất lợng dựa vào sự tham gia
của tất cả thành viên của nhà trờng nhằm đạt đợc sự thành công lâu dài nhờ việc
thỏa mÃn các yêu cầu của các tổ chức sử dụng nguồn nhân lực biểu diễn sáng
tác do nhà trờng đào tạo ra và đem lại lợi ích cho các thành viên của trờng và
cho xà hội.
- Giải pháp quản lý chất lợng đào tạo của trờng Cao đẳng Nghệ thuật đợc
hiểu là:
Cách thức tháo gỡ những khó khăn hoặc những mâu thuẫn xuất hiện,
đồng thời cũng thúc đẩy những thành tựu đà đạt đợc trong thực tiễn hoạt động
quản lý chất lợng đào tạo nghề nhằm triển khai hoạt động đó theo một lộ trình,
trên một phạm vi, một quy mô phù hợp, cơ sở lý luận đủ có và phù hợp với thực
tiễn của sự vận động xà hội.
Chính sách, cách thức, phơng thức của cơ quan quản lý các cấp tác động
vào trờng Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội nhằm ổn định, duy trì những thành tựu
và đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý chất lợng đào tạo nghệ thuật
của trờng Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội
1.3 Một số vấn đề cơ bản về quản lý CLĐT ở trờng CĐNT

Cũng nh các trờng Đại học, Cao đẳng khác công tác đào tạo trong các trờng văn hóa nghệ thuật cũng bao gồm các nội dung nh: Quản lý mục tiêu, nội
dung chơng trình đào tạo, quản lý giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất, tổ chức và
quản lý mối liên kết đào tạo giữa nhà trờng với các đơn vị sử dụng sản phẩm
đào tạo
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm chung đó công tác quản lý đào tạo
trong các trờng văn hóa nghệ thuật còn có những nét riêng mang tính đặc thù
của ngành:

18


*Mục tiêu đào tạo trong các trờng văn hóa nghệ thuật hiện nay là đào tạo ra
các nhà lý luận, sáng tác, biên đạo, đạo diễn, huấn luyện, nghệ sĩ biểu diễn, cán bộ
văn hóatrong các chuyên ngành âm nhạc, múa, sân khấu, mỹ thuật...
Cũng nh mục tiêu đào tạo ở các trờng của ngành, nghề khác nhau, mục
tiêu đào tạo trong hệ thống các trờng văn hóa nghệ thuật là: giáo dục toàn diện,
coi trọng giáo dục chính trị t tởng và nhân cách, (giáo dục) phẩm chất và năng
lực nhằm đào tạo ngời nghệ sĩ có kỹ năng thực hành giỏi, có khả năng t duy
sáng tạo, có kiến thức văn hóa, đáp ứng nhu cầu thởng thức văn hóa nghệ thuật
của quần chúng nhân dân, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc. Cụ thể là:
+ Về phẩm chất
Phẩm chất ngời công dân: Trung thành với đờng lối lÃnh đạo của Đảng,
Nhà nớc; Thái độ đúng đắn trong các hoạt động, các quan hệ xà hội và gia đình;
Thực hiện nghĩa vụ ngời công dân trên mặt trận văn hóa.
Phẩm chất ngời nghệ sỹ: say mê nghề nghiệp; khắc phục khó khăn, hoàn
thành nhiệm vụ của ngời nghệ sỹ; Phấn đấu vì nền Nghệ thuật vị nhân sinh; Góp
phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Về năng lực
Kiến thức: Nắm vững lý luận cơ sở, kiến thức cơ bản, kiến thức chuyên

ngành văn hóa nghệ thuật
Kỹ năng kỹ xảo: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ điêu luyện; Vận dụng
hiệu quả đờng lối, quan điểm của Đảng về văn hóa vào thực tiễn công tác; năng
lực quản lý văn hóa nghệ thuật
+ Về thể chất
Hình thể phù hợp với đặc thù của một số ngành nghệ thuật Múa, Xiếc,
Sân khấu
Sức khỏe dẻo dai đảm bảo cho hoạt động lâu dài trong lĩnh vực văn hóa
nghệ thuật.
19


* Nội dung đào tạo trong các trờng văn hóa nghệ thuật hiện nay đều theo
qui định của Bộ GD ĐT và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành gồm
hệ thống các môn học sau:
+ Các môn văn hóa chung và khoa học cơ bản
+ Các môn cơ sở
+ Các môn chuyên ngành
Các môn văn hóa chung và khoa học cơ bản: Nhằm cung cấp kiến thức khái
quát mà ngời công dân của nớc Cộng hòa x· héi chđ nghÜa ViƯt Nam cÇn cã nh»m
rÌn lun thân thể, tăng sự hiểu biết về quốc phòng toàn dân, nâng cao trình độ, nghĩa
vụ và trách nhiệm của mỗi học sinh trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Các môn cơ sở là các môn học hỗ trợ cho việc học chuyên môn đợc thuận
lợi hơn, dễ dàng hơn.
Các môn chuyên ngành là những kiến thức chuyên về một ngành nghề mà
học sinh, sinh viên đợc đào tạo để hành nghề. Đặc thù của các môn chuyên ngành
là mối liên hệ chặt chẽ, gắn bó giữa học với thực tiễn biểu diễn. Số lợng đầu môn
chuyên ngành tùy thuộc vào mục tiêu đào tạo của mỗi trờng.
* Thí sinh dự tuyển vào các trờng văn hóa nghệ thuật phải có đủ điều
kiện phù hợp với quy chế đào tạo do Bộ Giáo dục Đào tạo và Bộ Văn hóa,

Thể thao và Du lịch thống nhất ban hành nh: Độ tuổi, trình độ văn hóa, sức
khỏe. Đặc biệt đối với các chuyên ngành nghệ thuật đòi hỏi thí sinh phải có
thêm năng khiếu nghệ thuật và các điều kiện thuận lợi cho nghề.
Công tác tuyển sinh các học sinh, sinh viên có năng khiếu nghệ thuật đợc
tiến hành một cách đồng bộ với qui định tuyển sinh ở tất cả các khâu từ sơ
tuyển đến chung tuyển phải tuân thủ các qui chế tuyển sinh đà ban hành đối với
các trờng mang tính đặc thù nghệ thuật.
* Trong lĩnh vực đào tạo nghệ thuật ngời giáo viên mới chỉ có kiến thức
chuyên môn cao thì cha đủ mà họ còn phải có kinh nghiệm sân khấu. Chính vì
vậy, đào tạo, bồi dỡng giáo viên nghệ thuật không chỉ qua các lớp chuyên môn
nghiệp vụ mà còn qua thực tế sân khấu. Ngời giáo viên cần trực tiếp tham gia
biểu diễn, sáng tác và dàn dựng các chơng trình biểu diễn. Đối với giáo viên
20


nghệ thuật thì lời giảng và thị phạm là hai yếu tố không thể tách rời nhau. Thực
tế cho thấy những giáo viên kết hợp tốt hai phơng pháp này thờng thu đợc kết
quả cao. Phơng pháp giảng dạy ở các trờng nghệ thuật có nhiều điểm khác biệt
và mang tính chuyên biệt, thể hiện ở chỗ: Phải làm mẫu cho học sinh, sinh viên,
phải kiên trì truyền thụ, phải biết thể hiện tình cảm cho mỗi ca khúc, bản nhạc
hay điệu múa
* Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy trong
các trờng nghệ thuật đòi hỏi có nhiều loại nhạc cụ, các thiết bị về âm thanh,
phòng tập phải đợc cách âm và nhiều thiết bị kháccần đợc đầu t thích đáng để
góp phần nâng cao chất lợng dạy học.
Sân khấu cho tập luyện và thực hành bao gồm cả trang bị âm thanh, ánh
sáng, phông màn, đạo cụ, hậu trờng, chỗ ngồi cho khán giả
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, để nâng cao chất
lợng đào tạo nhìn chung các trờng đà đổi mới và hiện đại hóa cơ sở vật chất
trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập nh: Thiết bị nghe nhìn, máy chuyên

dụng, phần mềm vi tính cho nghệ thuật
1.4. Các yếu tố ảnh hởng đến CLĐT và ý nghĩa của việc nâng cao chất lợng
đào tạo ở trờng CĐNT
1.4.1. Các yếu tố ảnh hởng đến CLĐT
Thứ nhất, vấn đề quản lý: Để mang lại hiệu quả trong giáo dục - đào tạo,
nhà quản lý giáo dục phải có khả năng định hớng, đa ra đợc những quyết sách
hợp lý để định hớng đi cho nền giáo dục, giám sát, đôn đốc, thúc đẩy mọi thành
phần tham gia vào công việc giáo dục. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, nền giáo
dục của chúng ta còn nhiều bất cập về năng lực của ngời quản lý giáo dục. Đó
là, phần lớn ngời quản lý giáo dục cha đạt yêu cầu, cha đủ năng lực quản lý.
Nhiều nhà quản lý, thực hiện công việc quản lý của mình dựa trên kinh nghiệm,
bản thân họ cha từng hoặc rất ít đợc đào tạo. Đây chính là vấn đề thiếu và yếu
đối với trình độ, năng lực quản lý ở Việt Nam nói chung và đối với ngành giáo
dục nói riêng...

21


Thứ hai, chất lợng Thầy dạy: Trong trờng đại học-cao đẳng, ngời thầy
chính là ngời định hớng và hớng dẫn sinh viên học tập và bớc đầu nghiên cứu khoa
học, giúp họ có kiến thức chuyên môn và hình thành kỹ năng nghề nghiệp. Nh vậy,
phải thấy rằng, vai trò của ngời giảng viên - thầy dạy vô cùng to lớn. Bởi vậy, chất
lợng thầy dạy cần phải đảm bảo và đáp ứng vai trò là ngời định hớng.
Thứ ba, chất lợng ngời học: Chất lợng ngời học cũng là yếu tố mang
tính quyết định đến chất lợng giáo dục. Nếu chúng ta có ngời quản lý giỏi, thầy
tốt mà chất lợng ngời học kém, không đủ khả năng kĩnh hội kiến thức, t duy và
sàng tạo thì cũng ảnh hởng rất lớn đến chất lợng giáo dục.
Thứ t, nội dung và phơng pháp giảng dạy: nội dung và phơng pháp giảng
dạy là những yếu tố có ảnh hởng quan trọng đến chất lợng giáo dục đại học-cao
đẳng. Tuy nhiên, đây lại là một vấn đề nóng của nền giáo dục Việt Nam.

Song, nội dung và phơng pháp học của ta hiện nay còn lạc hậu quá, không đáp
ứng đợc những yêu cầu của thực tế cuộc sống.
Thứ năm, cơ sở vật chất: Trong tất cả mọi chơng trình, mục tiêu, quy
trình đào tạo đều quy định sự cần thiết của cơ sơ vật chất. Việc nâng cao chất lợng giáo dục không thể không đề cập đến vai trò của cơ sở vật chất và công tác
quản lý cơ së vËt chÊt. Cã thĨ nãi r»ng, viƯc c¶i tiÕn nội dung phơng pháp đào
tạo chỉ có thể thực hiện đợc nếu có cơ sở vật chất bảo đảm tính phù hợp vừa
phục vụ tốt cho cải tiến, vừa hiện đại theo sự tiến bộ của mục tiêu, nội dung và
phơng pháp đào tạo.
1.4.2 Yêu cầu đối với việc nâng cao chất lợng đào tạo
Nâng cao chất lợng đào tạo là vấn đề quyết định sự sống còn và phát triển
của Nhà trờng. Để làm tốt đợc việc này cần có sự nỗ lực cố gắng, đóng góp
không chỉ của đội ngũ giảng viên mà còn của toàn thể cán bộ viên chức của
Nhà trờng. Hai đội ngũ này là hai bộ phận có mối quan hệ hữu cơ không thể
tách rời và đều có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng và hiệu quả đào tạo đại họccao đẳng. Chính vì vậy, cần phải tạo ra trong Nhà trờng một môi trờng làm việc
tốt để gắn kết và phát huy sức mạnh của tất cả các bộ phận, các lực lợng và các

22


cá nhân trong trờng. Nhiệm vụ này không phải là của riêng ban lÃnh đạo Nhà trờng, lÃnh đạo phòng, khoa, trung tâm mà còn là của mỗi cá nhân trong nhà
trờng.
Nâng cao chất lợng đào tạo đòi hỏi từng ngành tìm ra đợc mô hình đào
tạo thích hợp cho mình, trong đó gắn kết đợc đào tạo và nghiên cøu khoa häc,
häc vµ hµnh, lý thuyÕt vµ thùc tÕ của đào tạo trên đại bàn Hà Nội và trong cả nớc; tìm đợc một giải pháp tổng hợp và đồng bộ, trong đó các biện pháp có liên
quan mật thiết và bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau: từ khâu tuyển sinh, đổi mới chơng
trình, nội dung, phơng pháp giảng dạy và học tập, nâng cao khả năng độc lập và
t duy, kết hợp học tập và thí nghiệm - thực tập, từng bớc nâng cao khả năng tập
hợp, tổ chức nghiên cứu khoa học cho sinh viên.
Sau hơn 20 năm đổi mới, nớc ta đà đạt đợc nhiều thành tựu trên tất cả các
lĩnh vực, trong đó có giáo dục - đào tạo. Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại trong

nền giáo dục cần tiếp tục giải quyết nh: mục tiêu đào tạo từng ngành trong trờng
đại học-cao đẳng đang chứa nhiều sức ép nặng nề và có nhiều mâu thuẫn giữa
cung và cầu, giữa số lợng và chất lợng, giữa ngành rộng và ngành hẹp cha giải
quyết đợc. Trách nhiệm của chúng ta là phải tối u hóa lại việc này, kiểm tra, xác
định lại cho cụ thể, rõ ràng mục tiêu đào tạo của từng trờng, từng ngành, từng
cấp bậc đào tạo và cũng phải thờng xuyên thời sự hóa để thực hiện tốt nhất yêu
cầu và nhiệm vụ mới của xà hội đề ra.
Trên cơ sở mục tiêu đào tạo đó, các bộ chơng trình khung, các bộ đề cơng
giáo trình chuẩn, các bộ giáo trình, bảo đảm đợc yêu cầu liên thông, chuẩn hóa,
hiện đại hóa, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và tiếp cận trình độ chung của thế
giới sẽ đợc biên soạn. Hiện nay, nội dung đào tạo đại học còn khá nặng nề, vừa
thừa, lại vừa thiếu, nhiều nội dung thiết thực lại rất ít hoặc cha đợc đa vào chơng
trình, nhiều nội dung cha hoặc ít cần thiết có số giờ học tập quá nhiều, không thiết
thực, các giáo trình dài lê thê cần phải đợc tinh chỉnh, loại bỏ các lý thuyết, số liệu,
chỉ tiêu đà lỗi thời không còn phù hợp phải đợc thay thế, bổ sung. Đặc biƯt khi
ra trêng, sinh viªn tá ra lóng tóng khi thực hành nghề nghiệp. Điều đó đòi hỏi Nhà

23


trờng phải chuẩn bị chu đáo cho sinh viên ngay trong nhà trờng để họ không bỡ
ngỡ khi mới ra công tác.
Riêng địa bàn Hà Nội, việc đào tạo của các trờng luôn gắn liền với việc
đào tạo lại. Các kỹ cử nhân ra trờng đà công tác lâu năm, kể cả các cán bộ giảng
dạy trẻ cần đợc định kỳ đào tạo lại để họ có cơ hội cập nhật đợc kiến thức mới,
thiết bị và công nghệ mới.
Cũng cần phải chú ý tới công tác rèn nghề cho sinh viên, tăng thêm giờ
thực hành, giảm thời lợng học các môn khoa học xà hội cho sinh viên chuyên
ngành kỹ thuật, tăng giờ học các môn khoa học cơ bản. Các ngành đào tạo phải
đợc xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm và chuyên đề hiện đại, Nhà nớc

cần quan tâm và đầu t xây dựng các phòng thí nghiệm này, đầu t cho đào tạo là
đầu t có lợi nhất, làm sao từ các phòng thí nghiệm thầy và trò có điều kiện
nghiên cứu, hợp tác và phát huy tài năng sáng tạo, đáp ứng đợc những nghiên
cứu cơ bản, nghiên ứu triển khai và nghiên cứu ứng dụng. Các phòng thí nghiệm
nói chung chậm đợc đổi mới, hiện tại cha tơng xứng với số lợng đào tạo, cha
đáp ứng đợc với yêu cầu nâng cao chất lợng đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Các phòng thí nghiệm chuyên ngành, trang thiết bị hiện có cũ kỹ, lạc hậu, thiếu
thốn, các thí nghiệm cha đợc đổi mới - nguyên nhân chủ yếu là không có kinh
phí đầu t. Còn đói với các trờng nghệ thuật cần đầu t nhà hát thực hành, với dàn
âm thanh ánh sáng hiện đại đáp ứng nhu cầu thực hành biểu diễn của học sinh.
Chất lợng đào tạo trong một trờng đại học-cao đẳng phụ thuộc vào những
yếu tố: đội ngũ, cơ sở vật chất, tài chính, chơng trình đào tạo, học liệu, phơng
pháp giảng dạy và đánh giá; quan hệ doanh nghiệp và hợp tác quốc tế, đánh giá
và đảm bảo chất lợng, các hoạt động ngoài lớp của ngời dạy và ngời học
(NCKH, các họat động ngoại khóa), sinh viên, thơng hiệu nhà trờng Cách
làm thông thờng để đề xuất các chính sách và giải pháp nhằm nâng cao chất lợng đào tạo là chúng ta sẽ tiến hành phân tích SWOT (strength, weakness,
opportunity, threat) để đề ra các giải pháp nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục
điểm yếu, tận dụng thời cơ và tránh các đe dọa tiềm tàng. Tuy nhiên, để nâng
cao chất lợng đào tạo một cách liên tục và bền vững, chúng ta không chỉ đơn
24


thuần đề xuất và thực hiện các giải pháp liên quan đến các yếu tố nêu trên mà
phải xem xét các nhân tố hoặc các lỗi mang tính quy luật và hệ thống ảnh hởng
đến các biện pháp quản lý giáo dục và nâng cao chất lợng đào tạo. Chất lợng
đào tạo đại học-cao đẳng chỉ có thể đợc cải thiện một cách bền vững khi chúng
ta đa ra các giải pháp liên quan có xét đến các nhân tố vừa nêu, nếu không, các
giải pháp đề xuất sẽ trở thành các biện pháp chữa cháy. Nâng cao chất lợng đào
tạo phải dựa trên các nguyên tắc mang tính bền vững.
1.4.3 ý nghĩa của việc nâng cao chất lợng đào tạo ở trờng CĐNT

Chất lợng trong giáo dục là một vấn đề sống còn, luôn là mối quan tâm
hàng đầu của nhiều đối tợng có tham gia hoặc không tham gia vào quá trình
giáo dục. Đây luôn là một vấn đề lớn với chính phủ và các cơ quan hoạch định
các chính sách giáo dục và nghiên cứu giáo dục. Nó cũng là sự tồn vong của
một nền giáo dục, của các nhà trờng trong xu thế áp lực của xà hội đang biến
đổi mạnh mẽ, cùng với quá trình cạnh tranh khốc liệt về chất lợng nguồn nhân
lực ngày càng cao giữa các quốc gia trong quá trình hội nhập.Chất lợng là một
khái niệm mang tính tơng đối, không phải cá nhân hay tổ chức nào cũng đều
hiểu rõ về nó. Chính vì vậy, khi tiếp cận ở mỗi vị trí, góc độ khác nhau thì cho
ra những nhìn nhận, quan điểm về chất lợng là khác nhau. Trong thực tế nghiên
cứu, có rất nhiều cách định nghĩa về chất lợng nhng tựu trung có thể tập hợp
thành các nhóm: chất lợng là sự vợt trội, Sự hoàn hảo, sự phù hợp với mục tiêu,
sự đánh giá về đồng tiền, sự chuyển đổi. Cách tiếp cận đánh giá về chất lợng
cũng rất phong phú, đánh giá bằng " Đầu vào", " Đầu ra"; bằng " Giá trị gia
tăng", " Giá trị học thuật" hay bằng giá trị của " Văn hóa tổ chức " hoặc bằng
"Kiểm toán". Tuy nhiên, quan điểm về chất lợng giáo dục hầu hết cho thấy đều
có cách tiếp cận thống nhất đối với mục tiêu giáo dục- Đó chính là nội hàm của
những kiến thức, năng lực, phẩm chất mà một nền giáo dục nãi chung/ hay mét
cÊp häc, mét bËc häc, mét ngµnh học cụ thể nào đó phải cung cấp, bồi dỡng đợc
cho ngời học một giá trị gia tăng nhất định về phẩm chất và sức lao động ở đầu
ra. Chính vì vậy, đánh giá chất lợng của một nền giáo dục/hay của một nhà trờng là đánh giá xem nền giáo dục/nhà trờng đó thực hiện đợc đến đâu mục tiªu
25


×