BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN VĂN TUẤN
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ
HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN - Năm 2012
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
vNGUYỄN VĂN TUẤN
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ
HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TSKH. THÁI DUY TUYÊN
3
NGHỆ AN – Năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ của GS.TSKH Thái Duy Tuyên. Nhân dịp này tơi xin bày tỏ
lịng cảm ơn chân thành tới thầy.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Trường Đại Học Vinh,
Khoa Sau Đại Học, các thầy cô giáo, các nhà khoa học đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập cũng như trong
quá trình nghiên cứu khoa học.
Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các phòng,
khoa, bạn bè đồng nghiệp trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Hà Nội,
người thân đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi về thời gian, công việc trong
q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa học.
Mặc dù bản thân đã có nhiều nỗ lực và cố gắng nhưng luận văn
không tránh khỏi những hạn chế khiếm khuyết. Rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của thầy, cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Văn Tuấn
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư trung ương Đảng
về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là
trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục là lực lượng nịng cốt, có vai trị quan trọng”. Đồng thời chỉ thị cũng
chỉ rõ: “Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục có những hạn chế, bất cập, số lượng giáo viên còn thiếu, cơ cấu
giảng viên còn mất cân đối giữa các môn học…Chất lượng chuyên môn,
nghiệp vụ của các nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
phát triển kinh tế - xã hội, tình hình trên địi hỏi phải tăng cường xây dựng đội
ngũ nhà giáo một cách toàn diện”.
Gắn liền với sự chăm lo phát triển một nền giáo dục – đào tạo vững
mạnh, trong đó xây dựng đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện là hết sức quan
trọng, Luật giáo dục khẳng định “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc
đảm bảo chất lượng giáo dục”.
Giáo dục cao đẳng, đại học có vai trị quan trọng trong hệ thống giáo
dục quốc dân Việt Nam, trong đó đội ngũ giáo viên trong nhà trường đóng vai
trị quyết định chất lượng đào tạo. Đội ngũ giáo viên ở trường CĐ, ĐH có
nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng, nhằm
đào tạo thế hệ trẻ thành những người cơng dân vừa có đức lại vừa có trình độ
kỹ thuật tiên tiến… để góp phần “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài” cho đất nước. Chính vì vậy mà việc phát triển đội ngũ giảng
viên ở trường CĐ, ĐH là việc cần thiết, cấp bách hiện nay.
5
Trường CĐ Cơng nghệ và Kinh tế Hà Nội có nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực về kinh tế và kỹ thuật cung cấp cho Bộ NN&PTNT
khu vực miền bắc và các doanh nghiệp của các tổng công ty trong bộ. Nhà
trường tiếp tục phát triển theo hướng đa dạng hóa các ngành nghề và các hình
thức đào tạo trên cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ trọng tâm đào tạo và bồi
dưỡng phát triển đội ngũ giảng viên đáp ứng nhu cầu đào tạo.
Trường mới thành lập năm 2009, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong
cơng tác đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên bước đầu đã thu được kết
quả khả quan.
Tuy nhiên, đứng trước sự phát triển của giáo dục hiện nay thì đội ngũ
giảng viên của trường còn một số hạn chế nhất định như: số lượng giảng viên
còn hạn chế chưa đáp ứng kịp qui mô phát triển nhanh của trường; trình độ
giảng viên khơng đồng đều và nhìn chung cịn thấp; cơ cấu giảng viên chưa
đồng bộ. Cùng với đó là thực hiện cam kết của Nhà trường với chính phủ và
định hướng phát triển của Nhà trường đến năm 2020 nâng cấp thành trường
đại học.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Biện Pháp
phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Hà
Nội giai đoạn 2011 – 2015”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng
Công nghệ và Kinh tế Hà Nội đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển nhà
trường trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Công nghệ
và Kinh tế Hà Nội.
6
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Công nghệ và
Kinh tế Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu phân tích rõ được nguyên nhân những bất cập của đội ngũ giảng
viên, trên cơ sở đó đề xuất một hệ thống biện pháp thiết thực và đồng bộ thì có
thể đề xuất được những biện pháp để ĐNGVcủa nhà trường sẽ được phát triển
cả về số lượng, chất lượng. Từ đó giúp nhà trường đáp ứng được yêu cầu, nhiệm
vụ phát triển trước mắt và lâu dài.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu đề ra tác giả dự kiến triển khai
3 nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên trong hệ
đào tạo cao đẳng.
- Điều tra, khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên và công tác phát triển
đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường Cao
đẳng Công nghệ và Kinh tế Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển nhà trường.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung đánh giá đội ngũ giảng viên trong giai đoạn 2007 –
2010, đề ra một số biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng
công nghệ và Kinh tế Hà Nội trong giai đoạn 2011 – 2015.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ nghiên trong luận văn cần kết
hợp sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
7
Thơng qua việc nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những tài liệu văn bản,
Nghị quyết của Đảng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tư liệu luật pháp trong
lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo, tài liệu lý luận về giáo viên và phát triển đội
ngũ giảng viên và các đề tài nghiên cứu khoa học có liên qua để từ đó hình
thành cơ sở lý luận phục vụ cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Để thực hiện thành cơng nhóm phương phát nghiên cứu thực tiễn ta
tiến hành nghiên cứu các phương pháp cụ thể như sau:
- Phương phát điều tra, khảo sát: thiết kế các phiếu điều tra, đánh giá
chất lượng đội ngũ giảng viên theo các tiêu chí trên các mặt tư tưởng, phong
cách, đạo đức, kiến thức, kỹ năng, sự tận tâm….Từ đó có cơ sở phân tích,
đánh giá được thực trạng đội ngũ giảng viên và chất lượng của công tác phát
triển đội ngũ giảng viên trong những năm qua cũng như nhu cầu về đội ngũ
giảng viên trong thời gian tới.
- Phương pháp chuyên gia: phỏng vấn, thu thập lấy ý kiến của các
chuyên gia trong lĩnh vực quản lý và phát triển đội ngũ giảng viên.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: thông qua các báo cáo của
trường, các ngành, phòng ban về lĩnh vực nghiên cứu trong các năm gần đây
để từ đó rút ra các bài học áp dụng.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp thu thập và phân tích xử lý số liệu: thống kê, lập bảng,
biểu mẫu.
8.Những đóng góp của luận văn
- Luận văn sẽ góp phần làm phong phú về vấn đề phát triển đội ngũ
giảng viên của trường CĐCN&KT Hà Nội.
- Luận văn đã phân tích được thực trạng quản biện pháp triển đội ngũ
giảng viên của trường CĐCN&KT Hà Nội.
8
- Luận văn đã chỉ ra được một số biện pháp để thực hiện tốt hơn biện
pháp triển đội ngũ giảng viên của trường CĐCN&KT Hà Nội.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên trường đại
học, cao đẳng .
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giảng viên Trường
Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Hà Nội.
Chương 3: Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao
đẳng Công nghệ và Kinh tế Hà Nội.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1.
LỊCH SỬ NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Triển khai chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trưng ương Đảng về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, các cơ sở
đào tạo đã chỉ đạo thực hiện một cách nghiêm túc công tác xây dựng, phát
triển đội ngũ giáo viên và đều nhận thấy đây là một hoạt động quan trọng
hàng đầu, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nhà trường.
Nghiên cứu về đội ngũ giáo viên còn được thể hiện dưới góc độ quản lý
giáo dục ở cấp vĩ mô và vi mô. Nhiều hội thảo khoa học về chủ đề đội ngũ
giáo viên dưới góc độ quản lý giáo dục theo ngành, bậc học đã được thực
hiện. Có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu của một số tác giả như: Nguyễn
Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí hay Trần Khánh Đức với “Chính sách Quốc
gia về phát triển đội ngũ giảng viên đại học Việt Nam” [12] và đề tài “Phát
triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng xây dựng cơng trình đơ thị - Bộ xây
dựng” của tác giả Mai Xuân Trường, đăng trên tạp chí khoa học và cơng
nghệ, đại học Đà Nẵng [28] v.v….
Trong những năm gần đây, nhiều luận văn tốt nghiệp đã đề cập nghiên
cứu các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhân sự trong giáo dục, trong đó có
vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên. Có thể kể đến một số tác giả như: tác giả
Nguyễn Thị Quỳnh Lan, nghiên cứu về “phát triển đội ngũ giảng viên tại
viện Đại học mở Hà Nội giai đoạn hiện nay” [18]; nghiên cứu của tác giả Đào
Thị Hồng Thủy về “Xây dựng đội ngũ giảng viên nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển của trường cao đẳng du lịch Hà Nội” [26] hay nghiên cứu của tác giả
Phan Huy Hoàng về “Phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng nghề cơ
khí nơng nghiệp trong giai đoạn hiện nay” [16] v.v..
10
Sau khi tìm hiểu các nghiên cứu trên có thể đưa ra một số nhận xét cơ
bản như sau:
- Nghiên cứu về đội ngũ giảng viên được triển khai ở nhiều cơ sở giáo
dục và đào tạo, đặc biệt được quan tâm trên phương diện quản lý giáo dục.
- Các nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên được tập trung và hai
mặt chính: nghiên cứu ở các cấp đào tạo và nghiên cứu ở các sở giáo dục.
- Chưa có nghiên cứu cụ thể về phát triển đội ngũ giảng viên trường
cao đẳng công nghệ Hà Nội.
Như vậy, nghiên cứu về “Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao
đẳng Công nghệ và Kinh tế Hà Nội” là vấn đề mới, cần được nghiên cứu một
cách cụ thể.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Khi nghiên cứu về cơ sở khoa học quản lý tác giả Nguyễn Quốc Chí và
Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. [9, tr.09]
Chỉ đạo
Tổ chức
thực hiện
Thôn
g tin
Kiểm tra,
đánh giá
Lập kế
hoạch
Sơ đồ 1.1: Mối liên hệ các chức năng quản lý
11
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Khi nghiên cứu về quản lý giáo dục, tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng:
“Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội”. [5, tr. 8]
Đồng thời theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang khi nghiên cứu về Quản lý
Giáo dục quan niệm: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà mục tiêu là điểm hội tụ là quá
trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng mới về chất” [24, tr. 35].
1.2.2. Khái niệm đội ngũ, giảng viên, đội ngũ giảng viên
1.2.2.1. Đội ngũ
Khái niệm đội ngũ dùng trong các tổ chức xã hội một cách khá rộng rãi
như: Đội ngũ tri thức, đội ngũ thanh niên xung phong, ĐNGV,……Các khái
niệm đó đều xuất phát từ cách hiểu thuật ngữ quân sự về đội ngũ, đó là gồm
nhiều người, tập hợp thành một lực lượng, hàng ngũ chỉnh tề.
Tuy nhiên ở một nghĩa bao quát nhất chúng ta hiểu: Đội ngũ là tập hợp
một số đông người, hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức
năng, có thể cùng hoặc khác nhau về nghề nghiệp, nhưng có chung mục đích
xác định; họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và
tinh thần.
Như vậy, khái niệm về đội ngũ có thể được hiểu và diễn đạt theo nhiều
cách khác nhau, nhưng đều thống nhất: Đó là một nhóm người, một tổ chức,
tập hợp thành một lực lượng để thực hiện mục tiêu nhất định.
1.2.2.2. Giảng viên
12
Theo điều 70 luật Giáo dục năm 2005 được Quốc hội nước Cơng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 qui định rõ.
“Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở
giáo dục khác. Nhà giáo giảng dậy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở các cơ sở giáo dục ĐH, CĐ
nghề được gọi là giảng viên” [25, tr.109].
1.2.2.3. Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên là tập hợp những nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở
giáo dục cao đẳng, đại học có chung nhiệm vụ, vai trò và trách nhiệm nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật Giáo dục, Điều lệ và quy
chế trường học.
1.2.3. Phát triển đội ngũ giảng viên
1.2.3.1. Phát triển
Trong triết học, theo phép biện chứng duy vật “ Phát triển” là khái niệm
dùng để “khái quát quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn”. Trong quá trình phát triển sự vật
hiện tượng chuyển hóa sang chất mới, cao hơn; làm cho cơ cấu tổ chức,
phương thức vận động và chức năng của sự vật ngày càng hoàn thiện hơn.
Phát triển được hiểu là sự thay đổi, chuyển biến tạo ra cái mới theo
hướng tích cực, tốt hơn hay nói theo cách khác phát triển là nói xu hướng đi
lên của sự vật, hiện tượng để ngày càng hoàn thiện hơn. Phát triển còn là sự
biến đổi kế tiếp của sự vật, hiện tượng qua các gia đoạn khác nhau. Q trình
đó đó chính là q trình thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất, cấu trúc
của sự vật hiện tượng
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên là bộ phận cấu thành trong đội ngũ nhà giáo được
quy định trong luật Giáo dục 2005. Công tác giáo dục nghề nghiệp có những
13
đặc thù riêng do đó phát triển đội ngũ giảng vên được hiểu là làm cho đội ngũ
giảng viên có sự thay đổi về số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ giảng
vên; thực chất là có sự thay đổi đội ngũ giảng vên về cả “chất” và “ lượng” để
đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô và nâng cao chất lượng và hiệu quả trong
giai đoạn mới.
1.3. BẢN CHẤT ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ HÀ NỘI
1.3.1. Các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của ban bí thư về việc nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Chính phủ về
việc duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục giao đoạn 2005 – 2010” [23].
1.3.2. Trường cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân
Theo Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 do Quốc Hội ban hành ngày
14/06/2005 quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; nhà trường và Luật số
44/2009/QH12 do Quốc Hội ban hành ngày 25/11/2009 sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục. Trong điều 42 thuộc Mục 4 Giáo dục đại học.
Cơ sở giáo dục đại học bao gồm:
- Trường cao đẳng đào tạo trình độ cao đẳng
- Đại học, trường đaị học, học viện (gọi chung là trường đại học) đào
tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học; đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ
khi được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép [25, tr.23].
Yêu cầu về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục, trong chỉ thị số 40-CT/TW chỉ thị của Ban bí thư ban
hành ngày 15/6/2004 đã ghi: “ Mục tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng
14
bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối
sống lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển
đúng định hướng và hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [1]
1.3.3. u cầu đối với đội ngũ giảng viên
Chất lượng ĐNGV là một khái niệm rất rộng, bao gồm nhiều yếu tố
hợp thành như: trình độ của từng thành viên trong đội ngũ, thâm niên, kinh
nghiệm trong công việc của mỗi cá nhân, năng lực và khả năng thích ứng với
cơng nghệ mới và vị trí, mơi trường mới nếu có….Chất lượng của ĐNGV là
tổng hòa của nhiều yếu tố trong mỗi nhà giáo nhưng cơ bản chất lượng đó
được đánh giá ở 2 mặt chính đó là: cần có sự hài hịa giữa các yếu tố chức vụ,
trình độ đào tạo, ngạch bậc và gắn với nội dung công việc đảm nhiệm.
Từ những phân tích nêu trên để đánh giá chất lượng ĐNGV của trường
Cao đẳng cần chú ý đến các yêu cầu cơ bản sau:
Thực tế đạt chuẩn của ĐNGV trong nhà trường. Những biện pháp cần
được thực thi và các điều kiện thực hiện để đạt được mục tiêu mong muốn.
Đối với giáo viên đang cơng tác thì trình độ có đáp ứng được yêu cầu
giảng dạy trong trường hiện nay hay khơng? Họ cần phải bồi dưỡng những gì,
cần có chính sách, cơ chế và biện pháp ra sao?
Để có đánh giá chính xác về chất lượng GV thì cần phải phân tích,
đánh giá theo nhân các và năng lực người GV với hệ thống phẩm chất và
năng lực được đánh giá theo cơ cấu số lượng và chất lượng.
15
Sơ đồ 1.2 Đánh giá nhân cách giảng viên
NHÂN CÁCH GV
PHẨM CHẤT
* Các phẩm chất xã hội
* Các phẩm chất cá nhân
* Các phẩm chất ý chí
NĂNG LỰC
* Năng lực xã hội hóa
* Năng lực chủ thể hóa
* Năng lực hành động
NHÂN CÁCH GV TRƯỜNG CAO ĐẲNG
PHẨM CHẤT NHÀ GIÁO
Phẩm
chất
chính
trị
Đạo
đức
mẫu
mực
Nếp
sống
giản
dị
NĂNG LỰC SƯ PHẠM
Năng
lực
dạy
học
Năng
lược
giáo
dục
Năng
lực tự
hồn
thiện
- Những phẩm chất cần phải có của GV trường cao đẳng bao gồm:
Đạo đức chính trị, thế giới quan, phẩm chất cá nhân, ý thức kỷ luật, ý
thức tự phấn đấu rèn luyện, độc lập, tự chủ, tính quyết đốn, đấu tranh phên
phán và cung cách ứng xử trong quan hệ giao tiếp…..
- Yêu cầu về năng lực đối với GV trường cao đẳng được thể hiện bởi
khả năng thích ứng, năng lực sáng tạo, tính linh hoạt trong công việc kết hợp
với khả năng thể hiện tính độc đáo, cái riêng, bản lĩnh cá nhân, đầu óc tổ chức
và sắp xếp, phân chia cơng việc một cách hợp lý……
16
- Năng lực sư phạm: khả năng truyền đạt, trình bầy, diễn thuyết, biểu cảm…
- Năng lực giao tiếp khả năng thiết lập, thuyết phục và duy trì mối
quan hệ với tổ chức, cá nhân…..
1.3.3.1. Yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, tư tưởng
Bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức và lối sống lành mạnh, trong
sáng là tiêu chuẩn cần có đầu tiên của một GV. Phẩm chất chính trị của nhà
giáo được Chủ Tịch Hồ Chí Minh đánh giá rất cao. Người cho rằng: “…có
chun mơn mà khơng có chính trị giỏi thì dù học giỏ mấy dạy trẻ con cũng
hỏng”, hay “có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó, cịn có tài mà
khơng có đức thì vơ dụng”.
Phẩm chất chính trị được thể hiện ở niềm tin đối với chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, có lý tưởng nghề nghiệp.
Đối với người GV, phẩm chất chính trị cịn được thể hiện ở khả năng xử lý
các tình huống chính trị và định hướng nhận thức chính trị, xã hội đúng đắn
cho SV, là tấm gương đạo đức cho SV.
Đặc biệt, nền kinh tế thị trường, người GV phải ln giữ vững phẩm
chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp để không bị cám dỗ trước những tác động
tiêu cực của thời kinh tế thị trường. Người GV phải có niềm tin, thái độ đạo
đức phù hợp với chuẩn mực xã hội, có lối sống trung thực, lành mạnh; cở mở,
tế nhị, đúng mực trong mọi mối quan hệ của cuộc sống. Người GV phải có tư
tưởng, thái độ chân thành, cởi mở, đối xử với SV phải công bằng, không thiên
vị, thành kiến và tuyệt đối khơng có tư tưởng trù dập SV.
Theo khảo sát về ‘‘lý tưởng và niềm tin thì lương tâm trách nhiệm của mỗi
người trong từng nghề nghiệp đạt 69,00%’’ [32].
1.3.3.2 Yêu cầu về năng lực
+ Năng lực chuyên môn
17
Đối với GV dạy trình độ cao đẳng cần có trình độ tốt nghiệp từ đại học
trở lên, chuyên ngành phù hợp với chun mơn giảng dạy; có trình độ ngoại
ngữ đáp ứng được khả năng công tác, NCKH, sử dụng tin học thành thạo
trong công việc chuyên môn giảng dạy và khả năng soạn thảo tốt các văn bản
phổ thông.
Nắm vững kiến thức chuyên môn, ngành nghề được phân cơng phụ
trách và giảng dạy; có các kiến thức ngành liên quan để phục vụ công tác
giảng dạy và nghiên cứu; có hiểu biết nhiều về thực tế và những tiến bộ khoa
học mới liên quan đến chuyên môn công tác, giảng dạy mình đảm nhiệm.
+ Năng lực sư phạm trong giảng dạy
Đối với công tác giảng dạy yêu cầu tối thiểu GV phải có chứng chỉ sư
phạm từ bậc một trở lên.
Lập được kế hoạch giảng dạy môn học được phân cơng trên cơ sở
chương trình, kế hoạch đào tạo của kỳ học, khóa học; soạn được giáo án theo
qui định, lựa chọn được phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp với bài
giảng và đối tượng người học.
Thực hiện tổ chức được lớp học đảm bảo khoa học, sáng tạo phù hợp
với điều kiện thực tế và với từng đối tượng học; thực hiện đầy đủ nội dung
kiến thức theo kế hoạch giảng dạy, đúng nội dung chương trình. Biết cách vận
dụng, phối hợp, lồng ghép các phương pháp dạy học một cách linh hoạt, mềm
mại nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học. Sử dụng
thành thạo các phương tiện, trang thiết bị dạy học để nâng cao hiệu quả, chất
lượng bài giảng.
Xây dựng, lựa chọn, thết kế được các hình thức, cơng cụ kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của SV về kiến thức, kỹ năng và thái độ một cách tồn
diện, chính xác phù hợp với mơn học được phân công giảng dạy.
18
Thực hiện đầy đủ các quy định về sử dụng biểu mẫu, sổ điểm, hồ sơ
giảng dạy đảm bảo chính xác và bảo quản lưu trữ, sử dụng hồ sơ giảng dạy
theo qui định.
Ngồi ra người GV cịn kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, gia đình
người học cùng phối hợp động viên, giám sát việc học tập, rèn luyện của
người học để có biện pháp, phương pháp tốt nhất giúp đỡ, tạo điều kiện cho
SV học tập, rèn luyện đạt kết quả cao nhất có thể.
+ Năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học
Trong các nhà trường GV ngồi cơng việc chun mơn là giảng dạy, thì
cịn phải thường xuyên tham gia các hoạt động chuyên môn của tổ, khoa
thông qua việc thường xuyên dự giờ, trao đổi kinh nghiệp giảng dạy, giáo dục
với đồng nghiệp; tích cực tham gia hội giảng các cấp. Ln có ý thức tự học
tập, bồi dưỡng, rèn luyện để nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cũng
như phẩm chất, đạo đức tác phong nghề nghiệp. Tham gia các chương trình
đào tạo, các khóa học nâng cao trình độ chun mơn, tích cực tham gia các đề
tài nghiên cứu khoa học ứng dụng vào công tác giảng dạy và phục vụ thực tế
cuộc sống.
1.3.4. Cơ cấu đội ngũ giảng viên trường Cao Đẳng Cơng nghệ và Kinh tế
Hà Nội
Khi nói đến cơ cấu đội ngũ giảng viên ta cần nghiên cứu các lĩnh vực sau:
- Cơ cấu chuyên môn: khi xem xét đội ngũ giảng vên của một trường
thì cơ cấu chuyên môn giúp ta biết tổng thể về sự thừa thiếu GV ở các môn
học, tổ môn và việc phân công số lượng tiết học trong 1 học kỳ, tỷ lệ giảng
dạy của mơn học có hợp lý hay khơng?
- Cơ cấu theo trình độ loại hình đào tạo: là sự phân bố GV theo trình
độ đào tạo, trình độ về nghiệp vụ sư phạm của GV.
19
- Cơ cấu độ tuổi: việc phân chia xác định cơ cấu GV theo độ tuổi là cơ
sở quan trọng để phân tích thực trạng, định hướng phát triển và có chiến lược
lâu dài trong cơng tác bồi dưỡng, tuyển dụng, bổ sung kịp thời để đảm bảo
tính ổn định và phát triển trong công tác giảng dạy, đào tạo của trường.
Trong quá trình nghiên cứu về cơ cấu lứa tuổi người ta thường dùng
công cụ tháp tuổi để mô hình hóa làm cho việc phân tích được trực quan. Hiện
nay nghiên cứu cơ cấu phân chia độ tuổi người lao động nói chung và cơ cấu
độ tuổi GV nói riêng được phân chia ra làm các khoảng cách như sau: Từ 20 –
30, từ 31 – 40, từ 41 – 50, từ 51 – 60 và trên 60 tuổi. Nhưng để phù hợp với
điều kiện thực tế đội ngũ giảng vên trường cao đẳng ta phân chia những
khoảng cách tuổi như sau: dưới 30 tuổi, từ 31 – 40, từ 41 – 50, từ 51 – 60 tuổi.
- Cơ cấu dân tộc: cơ cấu dân tộc trong đội ngũ giảng viên được nhắc
đến bởi lý do các dân tộc thiểu số đất nước ta đều có những thói quen tập
quán sinh hoạt, giao tiếp còn những hạn chế nhất định. Tuy nhiên theo số liệu
thống kê của phòng TC – HC cung cấp thì trong tập thể CB, GV, NV nhà
trường khơng có ai thuộc đối tượng dân tộc thiểu số.
- Cơ cấu giới tính: việc xem xét, phân tích cơ cấu giới tính trong đội
ngũ giảng vên của nhà trường theo phép phân nhóm theo gới tính Nam và Nữ.
Chúng ta đều biết mỗi giới tính đều có những thế mạnh và thế yếu trong một
giới hạn nhất định, nhưng tạo ra được một sự cân bằng tương đối về giới tính
sẽ góp phần tạo ra sự hài hòa trong các lĩnh vực của trường, đặc biện là hài
hịa về văn hóa giao tiếp. Có sự hài hịa trong giới tính nó sẽ có những tác
động tích cực tới kết quả của các hoạt động GD&ĐT của nhà trường.
Tuy nhiên xem xét cơ cấu giới tính trong nhà trường sẽ liên quan đến
nhiều khía cạnh khác nhau, vì vậy phải xem xét một cách đồng bộ như: bồi
dưỡng nâng cao trình độ, chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên nữ, thời gian
nghỉ thai sản…. là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch cũng như
20
các hoạt giảng dạy và chất lượng đội ngũ giảng vên. Vì cơ cấu giới tính khác
nhau sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hoạch và biện pháp phát triển đội ngũ
giảng vên.
Khi đánh giá sự phát của đội ngũ giảng vên, chúng ta cần phải căn cứ
vào các tiêu chí cụ thể để làm căn cứ cho việc đánh giá đội ngũ giảng vên đội
ngũ giảng vên đó là: số lượng, chất lượng và cơ cấu của đội ngũ giảng vên.
Đó là 3 yếu tố đặc trưng đó của đội ngũ giảng viên được thể hiện thông qua
sơ đồ hóa sau:
Sơ đồ 1.3: Những tiêu chí đánh giá sự phát triển của đội ngũ giảng viên
ĐẶC TRƯNG CỦA ĐNGV
CHẤT LƯỢNG
CỦA ĐNGV
Trình độ đào
tạo
Sự hài hịa giữa
các yếu tố
SỐ LƯỢNG CỦA
ĐNGV
Số lượng giảng
viên cơ hữu
Số lượng GV
thính giảng
CƠ CẤU CỦA
ĐNGV
Cơ cấu về
chun mơn
Cơ cấu về trình
độ
Cơ cấu về độ
tuổi
Cơ cấu về giới
tính
21
1.3.4.1. Cơ cấu về số lượng
Số lượng giảng viên được xác định trên số lượng HSSV định mức theo
quy định, quy chế đào tạo BGD&ĐT ban hành; căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo,
quy mơ ngành nghề. Khi tính tốn số lượng ĐNGV cần lưu ý quan tâm một
số vấn đề dưới đây:
Công tác tuyển sinh các ngành nghề khác nhau. Có ngành dễ tuyển
HSSV thì số lượng người học nhiều, ngành khó tuyển thì số lượng người học
ít. Theo sự biến động của số lượng tuyển sinh lên qui chế biên chế lớp học (số
HSSV/lớp) sẽ ảnh hưởng đến số lượng giáo viên. Do đó số lượng GV cũng sẽ
có những biến động, thay đổi mà khơng hồn tồn tuân theo định mức chung
theo định.
Nếu nhà trường có tham gia tổ chức liên kết đào tạo, hợp tác với các cơ
sở, trung tâm ngoài trường cũng sẽ ảnh hưởng đến số lượng GV khi tổ chức
giảng dạy.
+ KiƯn toµn lại bộ máy tổ chức nhà trờng theo mô hình tổ chức trong
chiến lợc đà xây dựng, xây dựng mới và bổ sung chức năng nhiệm vụ cho các
đơn vị cũ, đơn vị mới đợc thành lập, theo điều lệ trờng Cao đẳng, rà soát lại
nhân lực tất cả các đơn vị trong nhà trờng.
+ Hin nay vi tng s lượng cán bộ viên chức, công nhân viên, giảng
viên trong nhà trường : 205 người trong đó đội ngũ đảm nhận công tác giảng
dạy là 150 giảng viên.
+Để đáp ứng được với yêu cầu mới phù hợp với công tác giảng dạy ở
các khoa, bộ mơn thì số giảng viên cần tuyển thêm là:
Khoa
1. Khoa khoa học cơ bản
2. Khoa Công nghệ ô tô
3. Khoa công nghệ thông tin
4. Khoa điện – Điện tử
5. Khoa kinh tế
Số GV hiện có
23
15
25
17
34
Số GV cần bổ sung
Tổng
5
2
3
4
3
28
17
28
21
37
22
6. Khoa Công nghệ TP
7. Bộ môn Mác - Lê
Tổng cộng
24
12
150
1
2
20
25
14
170
1.3.4.2. Cơ cấu về chất lượng
+ TËp trung x©y dùng Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy đảm bảo yêu
cầu về số lợng, đáp ứng về chất lợng, có trình độ và năng lực thực hiện tốt nhiện
vụ của trờng Cao đẳng.
+ Xây dựng quy chế tuyển chọn, bồi dỡng nâng cao trình độ (đạt trình
độ Thạc sỹ, Tiến sỹ) cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên. Xây dựng cơ chế
chính sách nhằm thu hút phát triển đội ngũ giảng viên thỉnh giảng, cán bộ
nghiên cøu khoa häc giái tõ nhiỊu ngn trong vµ ngoµi nớc, thu hút những sinh
viên giỏi từ các trờng Đại học, nhằm duy trì và phát triển đội ngũ cán bộ giảng
dạy của trờng.
Phấn đấu đến năm 2015:
+ Đội ngũ cán bộ quản lý: 100% có trình độ đại học (có 32 - 35% trình độ
thạc sỹ, trong đó có 6% đợc cử đi nghiên cứu sinh). 20% có trình độ lý luận chính
trị cao cấp và trình độ Trung cấp trở lên về quản lý Hành chính Nhà nớc, 15% có
trình độ ngoại ngữ thông dụng (Anh văn), sử dụng thành thạo trong giao tiếp và
ứng dụng trong nghiên cứu, phục vụ cho công tác quản lý.
+ Cán bộ giảng dạy: 100% trình độ đại học (có 35 - 38% trình độ thạc sỹ,
trong đó có 10% đợc cử đi nghiên cứu sinh), có trình độ ngoại ngữ, tin học đảm
bảo phục vụ tốt cho quả trình giảng dạy và nghiên cứu.
1.4.
PHT TRIN I NG GING VIấN TRNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHỆ VÀ KINH TẾ HÀ NỘI
23
Định hướng trong công tác phát triển đội ngũ giảng vên trong nhà trường
là quá trình thực hiện các nội dung về lập kế hoạch, tuyển chọn, đào tạo, bồi
dưỡng, bổ nhiệm, sử dụng và tạo môi trường sư phạm nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của dạy học đáp ứng được mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Nội dung phát triển đội ngũ giảng vên trường CĐ công nghệ bao gồm
các khâu của quá trình phát triển nguồn nhân lực được sơ đồ hóa (1.4)
Sơ đồ 1.4: Các khâu của quá trình phát triển nhân sự
Sử dụng
Đào tạo, bồi
dưỡng
Tuyển chọn
Kiểm
tra,
đánh giá
Quy hoạch
Chế độ chính
sách
Phát triển đội ngũ giảng viên là công tác đặc biệt quan trọng trong công
tác giáo dục và đào tạo của các trường học, phát triển đội ngũ giảng viên là
yếu tố quyết định việc nâng cao chất lượng đào tạo. Trong quá trình phát triển
ĐNGV thì nhân cách của các giảng viên là yếu tố quan trọng đầu tiên. Bởi vì
24
trong xã hội việc hình thành và triển nhân cách của các thế hệ là kế tiếp nhau,
thế hệ trước có ảnh hưởng trực tiếp đến thế hệ sau. Nhận rõ vai trị quan trọng
của q trình phát triển nhân cách, Đảng và Bác Hồ coi nhân cách như một
chủ thể xã hội có ý thức trong hoạt động và giao tiếp xã hội.
Theo Phạm Minh Hạc “Con người với tư cách là tột đỉnh tiến hóa của
thế giới sinh vật và tiếp tục phát triển con người thành cá thể rồi cá nhân và
nhân cách. Khi con người là đại diện của loài ta gọi là cá thể”
Hay như nhà tâm lý học K.K. Platonop quan niệm “Nhân cách một con
người với tư cách là tồn tại có ý thức, có lý trí, có ngơn ngữ và năng lực hoạt
động, lao động. Nhân cách khơng tồn tại bên ngồi xã hội, bởi chỉ có trong xã
hội, trong tập thể mỗi con người mới được hình thành như là một nhân cách và
được thể hiện trong việc tiếp xúc với người khác”. Quan điểm về nhân cách
của K.K.Platonop cũng phù hợp với quan điểm nhân cách con người Việt
chúng ta từ bao đời nay đó là “Tâm” và “Tài”. Hay theo Hồ Chí Minh “Đức”
và “Tài”, phẩm chất và năng lực. Những cụm từ này thường xuyên được nhắc
tới trong cuộc sống và đã được ghi rất nhiều trong các văn kiện, văn bản của
Đảng, Nhà nước như một minh chứng nhắc mội người về nhân cách.
Như vậy quá trình hướng nghiệp, tuyển chọn, đào tạo, sử dụng, đánh giá
lao động sư phạm ở các cấp trình độ khác nhau với tư cách là nhân cách nhà
giáo của xã hội Việt Nam trong điều kiện hiện nay chúng ta đang tiến hành sự
nghiệp CNH – HĐH đất nước là một vấn đề luôn được dư luận quan tâm.
Với quan điểm đó việc phát triển đội ngũ nhà giáo nói chung, giảng
viên các trường CĐ, ĐH nói riêng ln phải là những “khuôn mâu”, những
chuẩn mực về qui phạm đạo đức và nhân cách nhà giáo. Nhà giáo phải là
những người ln có ý tưởng, hồi bão nghề nghiệp, trách nhiệm xã hội, có
tâm trong giáo dục và ln mong muốn giáo dục, đào tạo ra những con người
25
đáp ứng được sự mong đợị và phát triển của xã hội. Để làm được điều đó nhà
giáo phải là những người hội tụ các yếu tố cơ bản sau:
- Trí thức và tầm hiểu biết về khoa học.
- Năng lực dạy học.
- Năng lực giao tiếp sư phạm.
- Năng lực quản lý.
- Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục.
- Năng lực đánh giá và hiểu học sinh.
- Năng lực NCKH.
Nhà giáo có vị trí và vai trị trong xã hội đó là:
- Vị thế của nhà giáo trong giáo dục truyền thống.
- Vị thế nhà giáo trong xã hội hiện đại.
- Vai trò xã hội của nhà giáo.
- Vai trị nhà chun mơn.
- Vai trị nhà tổ chức.
- Vai trò nhà cố vấn.
Phát triển đội ngũ giảng vên bao hàm cả phát triển số lượng, phát triển
khả năng chuyên môn, khả năng sư phạm, khả năng nắm bắt tâm tư, tình cảm
và nguyện vọng của người học một cách kịp thời để phát huy vai trò nhà giáo
dục, nhà tổ chức và nhà cố vấn.
Ở các cơ sở giáo dục, nhà trường muốn đào tạo ra những người học có
đủ năng lực và phẩm chất đáp ứng được nhu cầu việc làm cho các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp và đào tạo nguồn lao động chất lượng cao cho xã hội.
Điều đầu tiên là phải có một độ ngũ nhà giáo có năng lực và phẩm chất nghề
nghiệp chuẩn qui. Do vậy, phát triển đội ngũ giảng vên là yếu tố quyết định
đầu tiên trong việc nân cao chất lượng GD&ĐT ở các nhà trường.