1
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh
--------------
Tác dụng của tập luyện thái cực quyền
lên một số chỉ tiêu sinh học và năng lực
thể chất ở ngời cao tuổi
Chuyên ngành: sinh học thực nghiệm
MÃ số: 60.42.30
Luận văn thạc sĩ KHOA HäC sinh häc
Ngêi thùc hiƯn:
Ngun ThÞ Kim Thoan
Ngêi híng dẫn khoa học: PGS. TS. Hoàng Thị ái Khuê
Vinh 2010
2
Lời cảm ơn
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo PGS.TS.
Hồng Thị Ái Kh - phó chủ nhiệm khoa Giáo dục Thể chất trường Đại
học Vinh, người đã hết sức tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong q trình
học và nghiên cứu cũng như đã nhiệt tình giúp đỡ tơi hồn thành luận văn
này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến:
Ban Giám hiệu trường Đại học Vinh
Khoa Đào tạo Sau Đại học, trường Đại học Vinh.
Bộ môn Sinh lý người và động vật, khoa Sinh học, trường Đại học
Vinh
đã tạo điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin chân thành biết ơn sự động viên của gia đình và sự
giúp đỡ tận tình của bạn bè, đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Vinh, ngày 4 tháng 1 năm 2011
Nguyễn Thị Kim Thoan
3
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU………………………………………...………………………........1
1. Đặt vấn đề ………………………………………………………………….1
2. Mục tiêu của đề tài ………………………………………...………………2
Chương 1. TỔNG QUAN................................................................................3
1.1. Khái niệm về thái cực quyền......................................................................3
1.1.1. Khái niệm chung .............................................................................3
1.1.2. Thái cực quyền 24 thức……………………………...…………….3
1.2. Nguồn gốc của thái cực quyền………………………………...…………4
1.3. Các bước tập luyện thái cực quyền…………………………...………….4
1.4. Tác dụng của thái cực quyền………………………………...…………...6
1.4.1. Tác dụng dưỡng sinh………………………………………...……6
1.4.2. Tự vệ………………………………………………………………7
1.4.3. Hỗ trợ hoạt động hệ tuần hoàn, hệ tim mạch……………………..7
1.4.4. Tăng cường hệ thần kinh………………………………………….8
1.4.5. Trợ giúp và bảo vệ hệ thống xương cốt được khỏe mạnh…….......9
1.4.6. Cải thiện sự nhanh nhẹ, sức mạnh của người già………………..10
1.4.7. Làm chậm lão hóa……………………………………...…..........10
1.4.8. Giảm cân…………………………………………………………11
4
1.4.9. Diệt vi trùng và kháng khuẩn…………………………………....11
1.4.10. Tác dụng chữa bệnh…………………………………………….12
1.5. Tỷ lệ NCT và tình hình sức khỏe của NCT thế giới và Việt Nam…...…13
1.5.1. Quy định tuổi của người cao tuổi……………………………......13
1.5.2. Tỷ lệ NCT và tình hình sức khỏe NCT………………….............13
1.5.2.1. Khái niệm về sức khỏe………………...………………...…13
1.5.2.2. Tỷ lệ NCT và tình hình sức khỏe của NCT trên thế giới..…13
1.5.2.3. Tỷ lệ NCT và tình hình sức khỏe của NCT ở Việt Nam…...15
1.6. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ……...…………………………….16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……….....20
2.1. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………...…20
2.2. Phương pháp nghiên cứu……………………………………….............20
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu………………………………….............20
2.2.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn………………..……….............20
2.2.3. Phương pháp nhân trắc học…..………………………….............21
2.2.4. Phương pháp xác định các chỉ số sinh lý.……………………......21
2.2.5. Phương pháp xác định các chỉ số sinh hóa..………………..........21
2.2.6. Phương pháp xác định xác định các chỉ số
năng lực thể chất ...........................................................................22
2.2.7. Phương pháp thực nghiệm...………………………………..........25
2.2.8. Phương pháp xử lý số liệu………………………………….........25
2.3. Thiết kế nghiên cứu……………………………………..........................25
2.4. Địa điểm nghiên cứu……………………………………...…………….25
2.5. Thời gian nghiên cứu……………………………………………………25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN……….……........27
3.1. Kết quả nghiên cứu ….………..………………………………………...27
3.1.1. Thực trạng về tập luyện TCQ ở NCT tại thành phố Vinh….........27
5
3.1.2. Tình hình sức khỏe người cao tuổi đang tập luyện TCQ…..........31
3.1.3. Kết quả nghiên cứu về tác dụng của tập luyện TCQ lên một số
chỉ tiêu sinh học và năng lực thể chất ở NCT…………...………33
3.2. Bàn luận…………………………………………………………………44
3.2.1. Tình hình sức khỏe của NCT tại thành phố Vinh……………......44
3.2.2. Tác dụng của tập luyện TCQ lên một số chỉ tiêu, hình thái, sinh lý,
sinh hóa và năng lực thể chất ở NCT…………...………………48
KẾT LUẬN …………………………………………………...…………….62
KIẾN NGHỊ…………………………………………………...…………….64
CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ..........65
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………...……………66
PHỤ LỤC
Phu lục 1 : Phiếu điều tra thực trạng tập luyện thể dục thể thao tình hình sức
khỏe ở người cao tuổi tập thái cực quyền.
Phu lục 2 : Một số hình ảnh bài tập thái cực quyền 24 thức
phụ lục 3 : Danh sách người cao tuổi trong nghiên cứu
6
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMI:
Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
CLBTCQ: Câu lạc bộ thái cực quyền
COPD:
Chronic Obstructive Pulmonary Disease (Bệnh tắc nghẽn phổi
mạn tính)
ĐC:
Đối chứng
ĐTĐ:
Đái tháo đường
EU:
Liên minh Châu âu
HATT:
Huyết áp tâm thu
HATTr:
Huyết áp tâm trương
HDI:
Chỉ số phát triển con người
HDL-C:
Hight Density Lypoproteins – Cholesterol
LDL-C:
Low Density Lypoproteins – Cholesterol
NCT:
Người cao tuổi
TCQ:
Thái cực quyền
TDTT:
Thể dục thể thao
THA:
Tăng huyết áp
TN:
Thực nghiệm
TS:
Tần số
VC:
Dung tích sống
WHO-World Health Organization:
WHR:
Waist to hip ration
Tổ chức y tế thế giới
7
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
TT
Tên bảng
Trang
Bàng 3.1. Phân bố giới và tỉ lệ người cao tuổi tham gia tập luyện TDTT ….27
Bàng 3.2. Phân bố giới và môn TDTT tập luyện ...........................................28
Bàng 3.3. Thực trạng tập luyện TCQ ở NCT..................................................29
Bàng 3.4. Một số bệnh ở NCT hiện đang tập TCQ.........................................32
Bàng 3.5. Các chứng chủ yếu gặp ở NCT hiện đang tập thái cực quyền........33
Bàng 3.6. Một số chỉ tiêu hình thái của NCT trước và sau tập luyện (nữ)…..34
Bàng 3.7. Một số chỉ tiêu tim mạch trước và sau 3 tháng tập luyện TC…….35
Bàng 3.8. Một số chỉ tiêu hô hấp trước và sau 3 tháng tập luyện TCQ……..36
Bàng 3.9. Một số chỉ tiêu hình thái của NCT trước và sau tập luyện……….37
Bàng 3.10. Hàm lượng Glucose máu ở nam cao tuổi bị ĐTĐ tại các
thời điểm…………………………………………………….…..38
Bàng 3.11. Một số chỉ tiêu Lipit máu ở nam cao tuổi bị ĐTĐ tại các
thời điểm…………………………………………………...……39
Bàng 3.12. Một số chỉ tiêu về năng lực thể chất ở nữ cao tuổi trước
và sau 3 tháng……………………………………...……………40
Bàng 3.13. Một số chỉ tiêu về năng lực thể chất ở nam cao tuổi trước và
sau 3 tháng………........................................................................42
Bàng 3.14. So sánh tình hình bệnh tật chung ở NCT và NCT hiện đang tập
TCQ tại Thành phố Vinh ……………………………...………...45
8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, CÁC HÌNH
TT
Tên biểu đồ
Trang
Hình 2.1. Thực hiện “8 foot up and go test”…………………………...……22
Sờ đồ 2.1. Sơ đồ stair test (Margaria Stair Case test)……………………......23
Hình 2.2. Thực hiện “Stair Test” …...……………………………………….23
Hình 2.3. Thực hiên “Test Romberg” …………………………………...….24
Biểu đồ 3.1. Thời điểm tập luyện TCQ trong ngày của NCT……….............29
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ NCT đang tập các loại bài TCQ ………..……….............30
Biểu đồ 3.3. Thời gian tham gia tập luyện TCQ …………...……….............31
Biểu đồ 3.4. So sánh HATT của nhóm ĐC và TN trước và sau 3 tháng .......35
Biểu đồ 3.5. Hàm lượng các loại Lipit huyết tương trước và sau 3 tháng ở
nhóm TN ………………………………..…………….............39
Biểu đồ 3.6. So sánh sức mạnh của chân đo bằng Stair Test ở nữ trước và
sau 3 tháng …………………………………………….............41
Biểu đồ 3.7. So sánh khả năng thăng bằng tĩnh bằng Romberg Test của
nhóm ĐC và TN trước và sao 3 tháng …………………...……42
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với tăng tuổi thọ trung bình thì tỷ lệ người cao tuổi (NCT) đang
ngày càng gia tăng trên thế giới, nhất là ở các quốc gia phát triển. Dự báo ở
Liên minh châu Âu (EU) năm 2010, tỷ lệ này là 18%. Tại Nhật Bản, tỷ lệ
người qua tuổi 65 tuổi chiếm tới 25% (khoảng 32 triệu người) trong tổng số
128 triệu dân [8].
Ở Việt Nam, theo dự báo của Viện nghiên cứu người cao tuổi, đến
năm 2029 [2], tỉ lệ NCT sẽ chiếm 16,8 % và là một trong những nước có tỉ lệ
dân số hoá già cao. Tại Thành phố Vinh, theo số liệu điều tra của phòng thống
kê dân số, đến năm 2009 có dân số 296.806 người, trong đó NCT có số lượng
25.007, chiếm tỉ lệ 8,425% [13].
Khi con người càng cao tuổi thì các bộ phận trong cơ thể càng bị lão
hóa và dễ mắc các bệnh tật. Theo thống kê của WHO từ các nghiên cứu về tình
hình bệnh tật ở NCT đã cho thấy, hiện nay NCT trên thế giới đang gặp các
bệnh phổ biến như thiểu năng mạch vành, tăng huyết áp (THA), Parkinson,
Alzheimer, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản, ung thư, lỗng
xương, thối hố khớp… [5], [23]. Trong đó bệnh THA được xem là bệnh có
tỷ lệ tử vong hàng đầu và được ví như “kẻ giết người thầm lặng”. Tại Thành
phố Vinh, theo số liệu cơng bố của Hồng Thị Ái Khuê năm 2009 [13], ở NCT
có tới 40,53% nam và 37,08 % nữ cao tuổi bị tăng huyết áp, chung cho cả 2
giới là 39,05%; tỉ lệ đái tháo đường (ĐTĐ) ở nam là 8,93%, ở nữ là 5,74%,
chung cho cả 2 giới là 7,07%; xơ vữa thành mạch 13,16%;loãng xương
30,79%; gan nhiễm mỡ 23,19%. Bệnh THA và ĐTĐ thường gây nên những
biến chứng và hậu quả nghiêm trọng đối với sức khoẻ và thiệt hại kinh tế.
Nhiều tác giả khi nghiên cứu tác dụng của luyện tập TDTT đã đưa ra
nhận định: luyện tập TDTT đều đặn, hợp lý, khoa học khơng những có tác
dụng tăng cường sức khoẻ mà cịn có tác dụng phịng, chữa các bệnh. Các bài
10
tập thể dục mang tính đại chúng và phù hợp với sức khoẻ người cao tuổi là đi
bộ, chạy nhẹ, yoga, tâm năng dưỡng sinh, thái cực quyền dưỡng sinh [9],
[12], [17], [38].
Thái cực quyền (TCQ) là môn võ cổ truyền dân tộc của Trung Quốc có
từ 2000 năm trước, được người già đưa vào tập luyện khoảng 300 năm gần
đây. TCQ gồm 2 loại: loại TCQ chiến đấu và TCQ dưỡng sinh. Năm 2006,
UNESCO công nhận TCQ của Trung Quốc là di sản văn hoá phi vật thể của
thế giới. Ở Việt nam, TCQ được biên soạn với các động tác trường quyền
uyển chuyển, chậm rãi kết hợp với điều hồ hơi thở và khí huyết (dưỡng sinh)
nên cịn được gọi là Thái cực quyền dưỡng sinh hay Thái cực trường sinh đạo.
Từ năm 1955, Bác Hồ đã bắt đầu tập Thái cực quyền và đây là môn tập mà
Người ưa thích nhất, có lẽ vì nó hấp dẫn, mang lại kết quả tích cực, rất thích
hợp với mọi người, đặc biệt với người lớn tuổi [17], [26].
Nhằm góp phần chăm sóc NCT nói chung và sức khoẻ NCT, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu “Tác dụng của tập luyện thái cực quyền lên một số chỉ
tiêu sinh học và năng lực thể chất ở người cao tuổi”.
2. Mục tiêu của đề tài
1. Đánh giá thực trạng tập luyện TCQ và sức khoẻ NCT đang tập TCQ ở
Thành phố Vinh.
2. Tìm hiểu tác dụng của tập luyện TCQ lên một số chỉ tiêu sinh học và
năng lực thể chất ở người cao tuổi.
11
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về thái cực quyền
1.1.1. Khái niệm chung
“Thái” nghĩa là lớn lao, “Cực” là trạng thái cao cấp nhất của sự vật.
Thái Cực là danh từ được dùng đầu tiên ở Kinh Dịch. Quyển kinh này quan
niệm rằng lúc Trời đất chưa hình thành là Thái Cực (cịn gọi là Thái Sơ,
Thái Nhất nữa). Sau đến đời nhà Tống, có Chu Ðơn Di vẽ ra một bức Thái
Cực đồ, có thuyết minh kỹ càng, nhằm giải thích ý nghĩa hàm ngụ và sự biến
hóa phát triển của ý niệm Thái Cực. Trong “Thái Cực đồ khuyết” của Chu
Ðôn Di, câu đầu tiên là "Vơ Cực Nhi Thái Cực"(“Nhi” ở đây có nghĩa là
“tức là”) Ý niệm này cịn được mơ tả trong câu "Thái Cực bản Vơ
Cực”(“bản” ở đây có nghĩa “vốn là”) [25], [26].
Trong bài TCQ mỗi động tác đều đi theo đường tròn như các đường tròn
được biểu thị trong Thái Cực đồ. Trong các động tác đường tròn này có chứa rất
nhiều sự biến hóa như: hư thực, động tĩnh, cương nhu, tấn thoái [26].
Ðộng tác trong TCQ từ khai thức đến thâu thức hồn tồn liên tục,
khơng một chỗ nào đứt đoạn như một vịng trịn hồn chỉnh, khơng thể tìm
được đầu mối; đó chính là cái lẽ "Thái Cực vốn là Vô Cực" [17], [26].
1.1.2. Thái cực quyền 24 thức
Thái cực quyền 24 thức là bài tập nằm trong một số bài TCQ đã được
giản hóa chiêu thức, giảm các số lần lặp đi lặp lại trên cơ sở sắp xếp lại thứ tự
động tác cho mỗi thức. TCQ Dương Gia đã kết tinh từ bài 108 thức để tạo nên
bài TCQ 24 thức vào thập niên 1950 ở Trung Quốc dưới sự chỉ đạo của Quốc
gia Thể Ủy Trung Quốc. Và đã được các câu lạc bộ dưỡng sinh trên toàn thế
12
giới đưa vào tập luyện bởi tính ưu việt và nhất là tác dụng của TCQ đem lại.
Nội dung các thức được thể hiện ở phụ lục [17], [26].
1.2. Nguồn gốc của Thái cực quyền
Theo võ sử Trung Hoa thì môn TCQ được sáng tạo vào thế kỷ 13 bởi
Đạo Sĩ Trương Tam Phong (Chang Sen Feng), người đồng thời sáng lập ra
môn phái Võ Đang. Nhờ quan sát một cuộc chiến đấu giữa con rắn và con
chim ưng. Chim ưng dùng cánh, mỏ và móng vuốt cứng để mãnh liệt tấn
cơng con rắn, nhưng rắn với sự chuyển mình uyển chuyển đã hóa giải được
tất cả các thế đánh của chim ưng khiến chim ưng khơng làm gì được và phải
bay đi. Từ cuộc chiến giữa rắn và chim ưng, Trương Tam Phong đã nghiên
cứu và nghĩ ra một môn võ công phối hợp với triết lý của Đạo Gia, có âm có
dương và dùng nhu khắc cương, đặt tên là TCQ (Tai Chi Chuan) [12], [17],
[25], [26].
Thái cực quyền (TCQ) là môn võ cổ truyền dân tộc của Trung Quốc có
từ 2000 năm trước, được người già đưa vào tập luyện khoảng 300 năm gần
đây. TCQ gồm 2 loại: loại TCQ chiến đấu và TCQ dưỡng sinh. Năm 2006,
UNESCO công nhận TCQ của Trung Quốc là di sản văn hoá phi vật thể của
thế giới. Ở Việt nam, TCQ được biên soạn với các động tác trường quyền
uyển chuyển, chậm rãi kết hợp với điều hoà hơi thở và khí huyết (dưỡng sinh)
nên cịn được gọi là Thái cực quyền dưỡng sinh hay Thái cực trường sinh đạo.
Từ năm 1955, Bác Hồ đã bắt đầu tập Thái cực quyền và đây là mơn tập mà
Người ưa thích nhất, có lẽ vì nó hấp dẫn, mang lại kết quả tích cực, rất thích
hợp với mọi người, đặc biệt với người lớn tuổi [12], [17].
1.3. Các bước tập luyện Thái cực quyền [12], [17], [25], [26]
Cấp 1 - Luyện hình : Luyện căn bản và các tư thế của các chiêu thức trong
bài quyền cho đúng.
13
Thực hiện các động tác của TCQ rất chậm rãi, thong thả, mềm mại, nhịp
nhàng theo từng thế quyền, toàn thân phải buông lỏng nhưng động tác rất
vững chắc. Một chỗ động thì tất cả mọi chỗ đều động chứ không vận dụng
từng bộ phận như ở các môn thể thao khác. Khi đánh một chiêu thức cần chú
ý đến ngũ pháp, đánh đúng theo ý của chiêu thức và theo đúng 10 yếu quyết
của TCQ.
Cấp 1, người tập cần bng lỏng tồn thân, chú trọng nhất về bộ pháp,
thủ pháp và thân pháp. Không nên chỉ chú trọng đến thủ pháp mà quên một
phần rất quan trọng là bộ pháp vì bộ pháp có đúng, xuất chiêu mới được vững
chắc ví như gốc rễ cây có chắc thì cây mới đứng vững được.
Tay xuất chiêu phải mang yếu lý của võ thuật, chỉ dùng ý không dùng
sức để đẩy khí đi (yếu quyết dụng ý bất dụng lực).
Chân phải phân rõ nặng nhẹ (yếu quyết phân hư thực) vì vậy khi đi xong
một bài quyền tuy mồ hơi tốt ra nhưng người tập xong vẫn không thấy mệt.
Thân phải giữ thẳng (yếu quyết thứ nhất: hư linh đĩnh kình ).
Cấp 2 - Luyện khí : Luyện thở theo động tác
Con người sống cần phải thở và thở cho điều hịa và chính xác mới
trường thọ. Ở cấp luyện khí, phải kết hợp hô hấp với vận động đúng theo quy
luật. Người mới tập cần phải thở tự nhiên khi đi bài quyền, từ cấp luyện khí
trở lên, tại các sân tập, các học viên luôn luôn phải tập thở theo động tác.
Cấp 3 - Luyện ý : Luyện dùng ý dẫn khí đi theo mục đích của chiêu thức
Sau khi luyện khí, người tập dưỡng sinh cần học luyện ý và phải hiểu
rõ mục đích của mỗi động tác để dùng ý dẫn khí đi.
Cấp 4 - Luyện tâm : Luyện tâm tĩnh, xả chấp
Tập TCQ phải tập trung tư tưởng, không tâm viên ý mã, tâm phải tĩnh,
không phải tập theo lối ồn ào và mạnh như aerobic. Tập TCQ là tập buông xả
14
là xả bỏ, là xả chấp. Khi đã xả bỏ thì ta luyện được cái tâm thoải mái. Khi
thân được khoẻ mà tâm lại được an lạc thì mới trường thọ.
Ngoại cảnh gây bệnh cho thân xác trong khi sự buồn phiền lo lắng,
thần kinh căng thẳng là mầm mống của tâm bệnh.
1.4. Tác dụng của Thái cực quyền
TCQ là môn võ cổ truyền Trung Quốc, được nhiều NCT trên thế giới
lựa chọn tập luyện và được Y học xem như một phương pháp phịng bệnh có
hiệu quả và điều trị hỗ trợ cho nhiều bệnh ở NCT. Qua hàng trăm năm nghiên
cứu, các nhà khoa học đã tổng kết và đưa ra các nhận định về tác dụng của tập
luyện TCQ như sau [12], [17], [19], [37], [44], [52], [70].
1.4.1. Tác dụng dưỡng sinh
Thái cực quyền giúp luyện tập thở sao cho cung cấp đủ ôxy cho cơ thể,
rèn luyện phổi, đặc biệt là tăng thể xốp, tăng hấp thụ ơxy và luyện cơ hồnh
(cịn gọi là hồnh cách mô). Khi tập TCQ giúp tối ưu hệ thống hô hấp cung
cấp đủ ôxy cho cơ thể làm cân bằng dinh dưỡng. Khi phổi được cung cấp đủ
lượng ôxy, các chất thừa sẽ bị đốt cháy hết tránh được các bệnh do thừa chất
và vì vậy, có tác dụng giảm béo [30], [34].
Sự co duỗi của các động tác làm nên ứng suất cục bộ bên trong các
mạch máu, giúp cọ rửa mạch máu một cách tự nhiên làm cho lưu thông máu
huyết. Sự lưu thông máu huyết cũng đồng nghĩa với tăng dưỡng chất, tăng
hiệu suất hoạt động các cơ quan và có nhiều bạch cầu đến hơn làm cho hệ
thống miễn dịch được tăng cường khắp mọi nơi trong cơ thế nên kháng được
các loại vi trùng, vi rút xâm nhập cơ thể [77].
Khi tập TCQ, có nhiều lúc người tập phải xoay chuyển cơ thể theo
nhiều góc độ khác nhau và có những lúc chỉ phải đứng trên một chân. Điều
này giúp cho rèn luyện phần tiền đình não, cơ quan giữ thăng bằng của cơ thể,
15
làm giảm nguy cơ mất thăng bằng, chóng mặt, ngã té ở người lớn tuổi và tăng
phản ứng nhanh cho mọi lứa tuổi [66], [68].
Tập TCQ trong trạng thái thư giãn thoải mái về trí não và cơ thể làm cho
trạng thái tinh thần của con người đạt đến điểm tối ưu, một trạng thái thư thái
thật khó tả huyền bí (chỉ có tập rồi mới cảm nhận được). Làm cho giảm stress
cân bằng tinh thần...[12], [26]
1.4.2. Tự vệ
Dựa vào nguyên lý cơ học rất căn bản là cánh tay đòn, những vòng
tròn, chuyển động xoay, cách di chuyển cơ thể và sử dụng lực một cách tối ưu
nhất, lợi dụng lực qn tính để hóa giải, phịng thủ hay tấn cơng nhưng mục
đích chủ yếu chỉ nhằm làm đối phương té ngã, và bị phản đòn trở lại. Theo
học thuyết TCQ thì kẻ tấn cơng càng mạnh sẽ phải chịu địn phản cơng càng
nặng [17].
TCQ tăng khả năng thích ứng với thay đổi của thời tiết, mang lại sự hài
hòa giữa thiên nhiên và con người : Âm dương trong con người kết hợp với
âm dương của vũ trụ giúp con người tạo được sự hài hòa của bên trong (tâm)
với các hoạt động bên ngoài (tay chân) [12], [25].
1.4.3. Hỗ trợ hoạt động hệ tuần hoàn, hệ tim mạch
Khí và huyết ln ln đi kèm nhau, khí đi đâu thì huyết theo đó.
Tập TCQ, một chỗ động thì tất cả mọi chỗ đều động, làm cho khí huyết
được lưu thơng tồn cơ thể (ví như châm cứu tồn cơ thể), các mạch máu
của động mạch sẽ hoạt động điều độ, thúc đẩy q trình tuần hồn máu.
Lượng vận động tuy lớn nhưng không kịch liệt, làm cho huyết dịch tuần
hồn sn sẻ, phát triển cơ năng tim, làm cho tim đập một cách hịa hỗn
16
nhưng khỏe khoắn, làm giảm thiểu hiện tượng ứ máu và bệnh cứng động
mạch [17], [38], [54].
Trợ giúp và bảo vệ hệ tim mạch, phòng chống cao huyết áp và xơ cứng
động mạch. Khi bị cao áp huyết, lúc đó, hỏa của Tâm đang vượng (mạnh), muốn
hạ áp huyết, theo luật tương khắc của ngũ hành Thuỷ khắc Hỏa nên Thận phải
có đầy đủ Thuỷ để làm hạ Hỏa của Tâm. Tập TCQ tăng cường thận, thủy được
vượng, điều hòa được âm dương nên áp huyết không thể tăng lên cao được [63],
[77].
1.4.4. Tăng cường hệ thần kinh
Khi tập TCQ phải tập trung tư tưởng, làm cho con người dịu lại, được
thư giãn, tập gạt bỏ tất cả mọi ưu phiền, như vậy khắc phục được căng thẳng
thần kinh và cơ bắp nhờ các động tác như bơi trong không khí trong khi tâm
được tĩnh. Khi tâm được tĩnh, vỏ đại não được nghỉ ngơi làm cho con người
được thư giãn [12], [25] .
Thái cực quyền trị bệnh suy nhược thần kinh: Trong khi não bộ bị
làm việc quá độ, cho nó nghỉ ngơi một chốc lát bằng cách cố gắng làm cho
nó khơng nghĩ gì hết. Khi tập TCQ , tồn bộ cơ bắp phải bng lỏng [19],
[26], [75].
Những động tác dịu dàng kết hợp với việc buông lỏng cơ bắp, làm cho
thần kinh được nghỉ ngơi khiến người tập cảm thấy thoải mái.
Tăng cường chức năng điều hòa thăng bằng cơ thể: Khi tập TCQ có
nhiều lúc phải xoay chuyển cơ thể theo nhiều góc độ khác nhau và có nhưng
lúc bạn chỉ phải đứng trên một chân. Điều này giúp cho rèn luyện phần tiền
đình não, cơ quan giữ thăng bằng của cơ thể, làm giảm nguy cơ mất thăng
17
bằng, chóng mặt, ngã té ở người lớn tuổi và tăng phản ứng nhanh cho mọi lứa
tuổi [53], [61], [64].
Tsang W.W, Hui-Chan C. W (2004) [64], khi nghiên cứu TCQ lên khả
năng thăng bằng của NCT. Chúng tôi cho rằng, sở dĩ tập TCQ có tác dụng
tăng khả năng thăng bằng của NCT là do người tập phải xoay chuyển cơ thể
theo nhiều góc độ khác nhau và có những lúc chỉ phải đứng trên một chân;
các động tác thường có vịng trịn và xốy trơn ốc. Điều này giúp cho rèn
luyện tiền đình não, cơ quan thăng bằng của cơ thể, làm giảm nguy cơ mất
thăng bằng, chóng mặt té ngã ở người lớn và tăng phản xạ nhanh cho người
lớn tuổi. Gần đây Hackneya, M. E. & Earhart, G. M. (2008) [37] đã áp dụng
bài TCQ tập cho NCT bị bệnh Parkinson cũng đã đưa ra nhận định khả quan,
người bị bệnh Parkinson có thể cải thiện hoạt động đi đứng thăng bằng và
phòng té ngã bằng cách tập thái cực quyền.
Hoạt hóa chức năng vỏ não và tăng trí nhớ: Khi tập TCQ thường
xuyên với các động tác rất phức tạp đã được tối ưu hóa về mặt cơ học. Sẽ
làm kích thích ổn định tạo một phản xạ có điều kiện sâu sắc trong não, cải
thiện đáng kể khu điều khiển hoạt động trong não, tăng độ chuyển giao hưng
phấn và ức chế.
Thư giãn trí não: Tập TCQ trong trạng thái thư giãn thoải mái về trí não
và cơ thể làm cho trạng thái tinh thần của con người đạt đến điểm tối ưu, một
trạng thái thư thái thật khó tả huyền bí (chỉ có tập rồi mới cảm nhận được).
Làm cho giảm tress cân bằng tinh thần...
1.4.5. Trợ giúp và bảo vệ hệ thống xương cốt được khoẻ mạnh
18
Vận động trong TCQ không thể tách rời hoạt động có liên quan giữa cơ
bắp, khớp xương và các cơ quan liên hệ, vì một chỗ động tất cả mọi chỗ đều
động. Nhiều nghiên cứu cho thấy, tập TCQ tăng cường được sự dẻo dai, sự
linh hoạt của các khớp xương, nhất là của cột sống và của các khớp ở tay
chân; trị bệnh thấp khớp, phòng chống xương bị biến tính như bị cịng lưng và
xơ cứng các khớp xương).
1.4.6. Cải thiện sự nhanh nhẹn, sức mạnh của người già
Cùng với sự lão hoá thần kinh và cơ, các tố chất vận động cũng bị lão
hố. Trong đó, sức nhanh và sự mềm dẻo thối hố sớm, có thể xẩy ra sau
tuổi 15-16; tiếp đến, tố chất sức mạnh cũng giảm sút với mức độ khác nhau.
Trong khi đó, sức mạnh các cơ khác bắt đầu giảm từ tuổi 30-35. Nguyên nhân
của giảm sức nhanh là do giảm tính hưng phấn của các trung tâm thần kinh và
của cơ, giảm sợi cơ nhanh II-A trong bắp cơ [23].
Sức bền giảm sút ở tất cả các loại sức bền động lực và sức bền tĩnh lực,
sức bền chung, sức bền chuyên môn, nhưng với mức độ khác nhau. Từ 18 đến
40-50 tuổi, sức bền tĩnh lực tương đối ổn định. Sau đó giảm dần và đến 58-65
tuổi giảm xuống cịn khoảng 75% mức tuổi thanh niên. Còn sức bền động lực
giảm sớm hơn và nhiều hơn [23].
Theo Jacobson, B.H., Chen, H.C., Cashel, C., & Guerrero, L. (1997)
[42] nghiên cứu về tác dụng của tập luyện TCQ lên khả năng thăng bằng, độ
linh hoạt khớp và sức mạnh cơ chân. Judge, J.O., Lindsey, C., Underwood
(1993) [46], Wolfson, L., Whipple, R., Judge, J., Amerman, P., Derby, C., &
King, M. (1993) [69] qua nghiên cứu đã đưa ra nhận định về tác dụng của
TCQ trong tăng cường năng lực vận động. Khi tập TCQ, nhiều động tác
người tập phải đứng trên một chân cả khi cơ thể ở trạng thái tĩnh và khi đang
thực hiện các đường quyền. Chính vì vậy tập luyện TCQ có tác dụng phát
19
triển sức mạnh cơ cơ ở chân; cùng với chức năng tăng cường điều hịa thăng
bằng, có tác dụng giảm té ngã ở NCT.
E. Lan, C., Lai, J.S., Chen, S.Y., & Wong, M.K. (2000) [33] trong một
nghiên cứu thí điểm đã cho thấy, TCQ có tác dụng để cải thiện sức mạnh cơ bắp,
đặc biệt là cơ chân, đồng thời tăng sức chịu đựng trong các cá nhân cao tuổi.
1.4.7. Làm chậm lão hóa
Tiến trình lão hố là nhịp độ biến đổi lão hoá xẩy ra ở các tế bào và các
bộ phận của cơ thể. Theo tiến sĩ Leonard Hayflich (Mỹ), mỗi bộ phận trong
cơ thể có một tiến trình lão hố khác nhau như có một chiếc đồng hồ riêng.
Vì vậy sống lâu hồn tồn là một vấn đề có tính chất cá nhân. Con người bị
ảnh hưởng của di truyền, mơi trường, hồn cảnh xã hội, lối sống cá nhân…
[23], [45].
Hiệu quả của tập Thái cực quyền đến từ từ nên người tập cần phải kiên
trì tập luyện mỗi ngày. Chính chức năng tăng cường lưu thơng tuần hoàn máu
ở các mạch máu đến các tế bào để cung cấp các chất dinh dưỡng và ôxy; đồng
thời góp phần giải phóng nhanh các chất cặn bã ở tế bào, làm tế bào tăng
cường chức năng trao đổi chất và kéo dài tuổi thọ tế bào. Tác dụng làm chậm
q trình lão hóa [12], [25].
1.4.8. Giảm cân
Khi tập thái cực quyền giúp hệ thống hô hấp được cung cấp tối ưu ôxy
cho cơ thể làm cân bằng dinh dưỡng. Khi phổi có đủ lượng ơxy cần thiết các
chất thừa sẽ bị đốt cháy hết tránh được các bệnh do thừa chất. Và cịn có tác
dụng làm cho tim bơm máu đỏ nhiều dưỡng chất hơn đến các cơ quan nội
tạng, giúp chúng hoạt động tốt hơn [17], [50].
1.4.9. Diệt vi trùng và kháng khuẩn
20
Sự co duỗi của các động tác làm nên ứng suất cục bộ bên trong các
mạch máu giúp cọ rữa mạch máu một cách tự nhiên làm cho lưu thông máu
huyết. Sự lưu thông máu huyết cũng đồng nghĩa với tăng dưỡng chất, tăng
hiệu suất hoạt động các cơ quan và có nhiều huyết cầu trắng đến làm cho hệ
thống miễn dịch được tăng cường khắp mọi nơi trong cơ thế nên kháng được
các loại vi trùng vi rút xâm nhập [62].
Bệnh zona là chứng đau dây thần kinh và chủ yếu xảy ra ở những
người trên 50 tuổi, sức đề kháng kém. Các nhà khoa học Mỹ đã chia 112
tình nguyện viên có từ 59 đến 86 tuổi thành 2 nhóm. Một nhóm sẽ tham gia
tập luyện TCQ trong vòng 16 tuần, với tần suất là 3 buổi một tuần, và mỗi
buổi tập kéo dài 40 phút. Nhóm cịn lại được tham gia những lớp tư vấn về
sức khỏe. Kết quả nghiên cứu cho thấy, những bài tập TCQ đã giúp cải thiện
đáng kể sức đề kháng của những người tình nguyện tham gia nghiên cứu,
đối với loại vi-rút gây bệnh thủy đậu, và thậm chí là cả những vi-rút gây bệnh
khác [67].
1.4.10. Tác dụng chữa bệnh
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tập luyện TCQ có tác dụng chữa
chứng mất ngủ, rối loạn tiêu hóa, cao huyết áp, bệnh phổi, tiểu đường, viêm
khớp, lú lẫn(Alzheimer), bệnh trĩ, di mộng tinh,v.v… đặc biệt có khả năng hồi
phục chức năng của bệnh tai biến mạc máu não nếu kiên trì tập luyện [45],
[52], [66].
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên của Jen-Chen Tsai, Wei-Hsin Wang
và cộng sự [44] về huyết áp và lipid máu ở nhóm tập TCQ và nhóm ít vận động
cho thấy cho thấy, nhóm tập TCQ 3 lần/tuần trong thời gian 12 tuần cho thấy
HATT giảm giảm 15,6 mmHg và HATTR giảm 8,8 mmHg. Hàm lượng lipid
huyết tương giảm, còn HDL – C tăng; đây là nguyên nhân gây giảm HATTR ở
21
bài tập TCQ. Do đó, Tai Chi có thể được sử dụng như một phương thức thay
thế trong điều trị bệnh nhân tăng huyết áp nhẹ, với một hiệu quả kinh tế đầy
hứa hẹn.
Ngồi ra cịn chữa được các bệnh về thân liên quan đến khả năng sinh
lý rất công hiệu, rèn luyện được phẩm cách tốt đẹp như: trầm tĩnh, thanh thản,
kiên nghị, nhẫn nại, mẫn cảm và tập trung ý chí [48], [52], [60].
1.5. Tỉ lệ NCT và tình hình sức khoẻ của NCT thế giới và Việt Nam
1.5.1. Quy định tuổi của người cao tuổi
Điều 1 của Pháp lệnh người cao tuổi (NCT) số 23/2000/PL-UBTVQH10
ngày 28 tháng 4 năm 2000 quy định mốc tuổi của NCT ở Việt Nam là 60 tuổi
cho cả hai giới [2].
Liên hiệp quốc cũng quy định người có độ tuổi từ 60 trở lên được xác
định là người cao tuổi [72].
1.5.2. Tỉ lệ người cao tuổi và tình hình sức khoẻ của người cao tuổi
1.5.2.1. Khái niệm về sức khoẻ
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO – World Health Organization), sức khỏe
là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội và không phải
chỉ bao gồm có tình trạng khơng có bệnh hay thương tật. Có một sức khỏe tốt
nhất là một trong những quyền cơ bản con người dù thuộc bất kỳ chủng tộc, tôn
giáo, chính kiến chính trị hay điều kiện kinh tế - xã hội nào [75].
1.5.2.2. Tỷ lệ người cao tuổi và tình hình sức khoẻ của người cao tuổi
trên thế giới
Theo Cơ quan Thống kê Eurostat thuộc Liên minh châu Âu (EU),
khoảng 1/3 dân số EU sẽ ở độ tuổi ngoài 65 vào năm 2050. Cách đây 3
22
năm, tỷ lệ này chỉ là 16,5%. Theo dự báo của Eurostat, đến năm 2010, tỷ lệ
dân EU trên 65 tuổi sẽ là 18% và đạt mức 25% vào năm 2030. Hiện tại,
Đức và Italia là những quốc gia “già” nhất Châu Âu, với tỉ lệ dân trên 65
tuổi là 20% [71].
Theo kết quả của cuộc tổng điều tra dân số năm 1995 và dự báo dân số
do Viện Nghiên cứu Dân số và Phúc lợi xã hội Quốc gia Nhật đưa ra, năm
1995, tỷ lệ người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên) là 14,8%, tỷ lệ trẻ em (từ 0 đến
14 tuổi) là 15,9%. Năm 2005 tỷ lệ ở hai nhóm tuổi này tương ứng là 15,9%
và 19,3%; năm 2025 con số người cao tuổi sẽ tăng khoảng 27,3%, ngược lại
vào năm đó tỷ lệ dân số ở độ tuổi thanh niên (từ 20 đến 29) giảm đi rất
nhiều. Đến năm 2015, khoảng 1/4 dân số Nhật Bản sẽ ở độ tuổi trên 65.
Hiện nay, tỷ lệ những người cao tuổi như vậy ở Nhật Bản là trên 17% [72],
[73], [74].
Theo WHO, vào năm 2050 thế giới sẽ có khoảng 2 tỷ người ở độ tuổi từ
60 trở lên, tập trung chủ yếu tại các nước đang phát triển (1,7 tỷ người). Hiện
có khoảng 60% số người cao tuổi trên thế giới sống tại các nước đang phát
triển và đến năm 2025 tỷ lệ này sẽ là 75% [74].
Kết quả phân tích từ các số liệu thống kê cho thấy nếu năm 1900, tuổi thọ
trung bình của người dân Mỹ là 47,3 tuổi, năm 1950 là 68,2 tuổi, năm 1970 là
70,8 tuổi, năm 1990 là 75,4 tuổi thì đến năm 2000 đã tăng lên mức 77 tuổi và
năm 2004 là 77,9 tuổi và xếp thứ 42 trên thế giới [71].
Báo cáo của Bộ y tế Nhật trong năm 2005 cho biết tuổi thọ trung bình
của phụ nữ Nhật là 85,49 tuổi, còn nam giới là 78,53 tuổi. Theo Báo cáo Phát
triển con người hàng năm do UNDP công bố, Việt Nam xếp thứ 109 trong số
177 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới về Chỉ số Phát triển con người
(HDI) ở mức 0,709. Về tuổi thọ trung bình, Việt Nam xếp thứ 83 trên thế giới
23
với mức trung bình là 70,8, kém 11,4 tuổi so với nước dẫn đầu về tuổi thọ
trung bình trên thế giới là Nhật Bản với 82,2 tuổi [72].
Về tình hình sức khoẻ, đặc điểm nổi bật của thế kỷ XX là sự thay đổi về
cấu trúc bệnh tật và tỷ lệ chết. Nếu ở thế kỷ XIX và những thập niên đầu thế
kỷ XX, nguyên nhân gây chết người hàng loạt và giảm tuổi thọ cộng đồng là
những bệnh truyền nhiễm thì trong thế kỷ XX nguyên nhân này lại do các
bệnh tim - mạch, tiểu đường, khớp, ung thư. Hiện nay hiện tượng này vẫn tồn
tại cho đến nay. Theo tài liệu của tổ chức Y tế Thế giới, ở các nước phát triển,
tỷ lệ chết do bệnh tim mạch ở độ tuổi trên 60 chiếm vị trí số một trong các
nguyên nhân gây chết (50%), trong đó chết do bệnh mạch vành chiếm 2/3
trong bệnh tim mạch nói chung. Độ tuổi càng cao số người tăng huyết áp
(THA) càng nhiều, ví dụ, ở Xanh Peterbua ở độ tuổi trên 60 có tới 75% người
bị THA, trong khi đó chết do ung thư chiếm 22,8%. Năm 1987 ở Hoa Kỳ, số
người chết do bệnh tim mạch là 966.000 người (C.Byer, L.Shainberg – 1997),
con số này ở Pháp là 176.000, cịn ở Liên Xơ cũ là 528 trên 100.000 dân [8],
[21], [67].
1.5.2.3. Tỷ lệ người cao tuổi và tình hình sức khoẻ của người cao tuổi ở Việt
Nam
Việt Nam là một nước đang phát triển, mặc dù hiện tại cấu trúc dân số
của Việt Nam vẫn thuộc loại trẻ, song số NCT đang có xu hướng tăng nhanh.
Tỷ lệ NCT năm 1989 là 7,2% và năm 2003 là 8,65%, 2007 là 9,45%. Theo dự
báo, Việt Nam sẽ chính thức trở thành quốc gia có dân số già vào năm 2014
(tỉ lệ người trên 60 tuổi lớn hơn 10%), đến năm 2029 con số này có thể lên
đến 16,8% [2], [8], [18].
Tính đến ngày 01/04/2007 cả nước có trên 8,05 triệu NCT, chiếm
khoảng 9,45% dân số, trong đó: người từ 60 tuổi là 3,92 triệu, chiếm 4,61%
dân số; người từ 70-79 tuổi là 2,90 triệu, chiếm 3,41% dân số; người từ 80
24
tuổi trở lên là 1,17 triệu, trong đó có 9.830 người từ 100 tuổi trở lên, gần đến
ngưỡng của già hoá dân số, bởi theo quy định của thế giới, một nước có 10%
NCT trong tổng số dân được coi là là nước già hoá dân số. Già hoá dân số ở
Việt Nam đang diễn ra với tốc độ ngày cành nhanh, quy mô ngày càng lớn
[8].
Theo điều tra của Viện nghiên cứu NCT năm 2000 về tình trạng sức
khoẻ của NCT, có 4,9% NCT hiện nay cảm thấy mình khoẻ mạnh, 48% cho là
sức khoẻ trung bình và gần 50% cho là sức khoẻ yếu. Trong đó nữ có sức
khoẻ yếu hơn nam giới. Có 21% số NCT bị ốm 1 đợt/năm, 20% bị ốm 2
đợt/năm. Trong điều tra năm 2002, trung bình ở NCT ốm 2,4 đợt trong 12
tháng và số ngày ốm trong năm là 17 ngày [21].
Các bệnh thường gặp ở NCT nước ta là bệnh tim mạch, hơ hấp, tiêu hố,
thần kinh và xương khớp. Tỷ lệ NCT khi bị ốm đau đến y tế cơ sở khám chữa
bệnh là cao nhất 34%, sau đó là ở tuyến trên; chữa trị tại nhà là 13% và đến y
tế tư nhân 6% [13], [23].
Hiện nay ngành Y tế hiện đang đứng trước một gánh nặng kép về bệnh
tật: tỷ phần mắc bệnh lý không lây truyền tăng từ 39% (1986) lên 60,61%
(2003), trong khi tỷ phần mắc bệnh lý lây truyền giảm từ 55,5% (1976) xuống
còn 27,44% (2003) nhưng lại dai dẳng với HIV/AIDS, lao, cúm gà, sốt xuất
huyết, viêm não Nhật Bản. Bên cạnh đó tai nạn, chấn thương là nguyên nhân
của tới 20% tử vong. Trong khi đó ngân sách chi cho y tế mới chỉ chiếm
4,21% của GDP (2003) [10], [19].
Theo điều tra với gần 1.500 NCT sống tại các vùng khác nhau của Viện
Lão khoa cho thấy, tỷ lệ các cụ bị đục thủy tinh thể là 57,9%, tăng huyết áp là
45,6%, thối hóa khớp là 33,9%, suy tĩnh mạch là 16,1%. Cịn theo nghiên
cứu của Viện Chiến lược và Chính sách y tế, khoảng 70% người già mắc các
bệnh mạn tính, 5% có bệnh trầm cảm [8].
25
1.6. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Một số nghiên cứu đã nhận định, TCQ như một liệu pháp thay thế để
giảm cân [44], [46], [55]. TCQ là một môn võ thuật Trung Quốc dựa trên
chuyển động chất lỏng và một chuyển động nhẹ nhàng năng suất mà thư giãn
và kích thích tất cả các phần của cơ thể. Thừa cân, béo phì là một hội chúng
của rối loạn chuyển hố cơ thể, trong đó chủ yếu do rối loạn chuyển hố lipid
[55]. Nghiên cứu được cơng bố trên Tạp chí Y học thể thao Anh, kiểm tra
tác động của TCQ trên người lớn có hội chứng chuyển hóa (theo [63]). Các
nhà nghiên cứu tại Đại học Queensland, Australia quản lý một chương trình
tập luyện TCQ trên 11 người lớn bị hội chứng chuyển hố gây béo phì trong
12 tuần. Kết quả nghiên cứu cho thấy, TCQ được cải thiện cân nặng, huyết
áp và mức insulin. Những người tham gia bị mất 3 kg trung bình trọng lượng
và kích thước 3 cm vòng eo. Hơn nữa, áp lực của máu, nồng độ insulin, sức
khỏe tâm thần và sức sống cải thiện đáng kể (theo [59]) .
Trong một nghiên cứu của Taggart, H.M. (2001) [60] trên 21 phụ nữ béo
phì, tất cả các đối tượng đã tham gia vào một chương trình quản lý giảm cân
trong 10 tuần, cùng với chế độ ăn uống hợp lý và luyện tập TCQ mỗi tuần 5
buổi và thời gian mỗi buổi 40-50 phút cho thấy, tỉ lệ % mỡ của cơ thể sau 10
tuần giảm 16,3%, vùng bụng, vùng eo giảm do được săn chắc hơn.
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên của Jen-Chen Tsai, Wei-Hsin Wang
và cs [44] về huyết áp và lipit máu ở nhóm tập TCQ và nhóm ít vận động cho
thấy, nhóm tập TCQ 3 lần/tuần trong thời gian 12 tuần cho thấy HATT giảm
15,6 mmHg và HATTR giảm 8,8 mmHg; hàm lượng lipit huyết tương giảm,
còn HDL – C tăng; đây là nguyên nhân gây giảm HATTR ở bài tập TCQ. Do
đó, TCQ có thể được sử dụng như một phương thức thay thế trong điều trị
bệnh nhân tăng huyết áp nhẹ, với một hiệu quả kinh tế đầy hứa hẹn. Giảm