CHƯƠNG V
THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT
I. THẤT NGHIỆP
1. Tác hại của thất nghiệp
Thứ nhất, đối với cá nhân và gia đình người bò thất nghiệp: Đời sống
của họ sẽ tồi tệ hơn do mất nguồn thu nhập, kỹ năng chuyên môn bò sói mòn,
mất niềm tin trong cuộc sống, nguy cơ bệnh tật tăng lên, hạnh phúc gia đình
bò đe doạ, con cái chòu nhiều thiệt thòi.
Thứ hai, đối với xã hội: Phải chi phí cho đội quân thất nghiệp (nhất là ở
các nước có chế độ trợ cấp thất nghiệp); phải chi nhiều tiền hơn cho bệnh tật;
phải đương đầu với các tệ nạn xã hội như trộm cắp, rượu chè,… do người thất
nghiệp gây ra; phải chi nhiều tiền hơn cho việc xử lý tội phạm.
Thứ ba, đối với hiệu quả nền kinh tế: TN cao làm cho nền kinh tế h/đ
không có hiệu quả.
2. Một số khái niệm cơ sở
- Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghóa
vụ và quyền lợi lao động theo quy đònh đã ghi trong hiến pháp.
- Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có việc
hoặc chưa có việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm.
Ở VN, những người đang làm việc có thể nằm trong tuổi lao động hoặc ngoài
tuổi LĐ. Số người ngoài tuổi LĐ có việc làm được tính vào lực lượng lao động theo
giới hạn (>13 và <65). Như vậy lực lượng lao động gồm 2 thành phần:
+ Những người trong tuổi lao động đang làm việc hay đang thất nghiệp.
+ Những người ngoài tuổi lao động những nằm trong khoảng 13 -16 tuổi
đang có việc làm.
- Số người thất nghiệp gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động, đang tìm việc nhưng chưa có việc làm.
1
Theo đònh nghóa trên, những người ngoài tuổi LĐ, cho dù đang tìm việc
và không có việc làm thì cũng không được xem là TN. Hoặc 1 người trong tuổi
LĐ, có khả năng LĐ, nhưng không hề có hành động tìm việc thì cũng không
phải là người TN. Những thành phần nêu trên được xếp ngoài lực lượng LĐ.
- Người có việc làm là những người đang làm cho các các cơ sở sản
xuất kinh doanh, văn hoá, xã hội,...
- Ngoài những người có việc và thất nghiệp, những người còn lại trong
độ tuổi lao động được coi là những người không nằm trong lực lượng lao
động, bao gồm người đi học, nội trợ gia đình,... và một bộ phận không muốn
tìm việc làm vì các lý do khác nhau.
3. Dấu hiệu thất nghiệp
- Trong độ tuổi lao động.
- Có khả năng, có nhu cầu, có nghóa vụ lao động.
- Đang không tìm được việc làm, có việc làm nhưng không ổn đònh.
Dân số
Trong độ tuổi
lao động
Lực lượng lao động Có việc
Thất nghiệp
Ngoài lực lượng lao
động ("ốm đau, nội trợ,
không muốn tìm việc)
Ngoài độ tuổi
lao động
Sơ đồ miêu tả nội dung các khái niệm
4. Các chỉ tiêu thể hiện tình trạng thất nghiệp
4.1. Số người thất nghiệp
Được tính theo 2 cách:
- Thống kê theo các dấu hiệu thất nghiệp, đã nêu ở trên.
- Tính từ lực lượng lao động xã hội và người có việc làm.
2
Số người thất nghiệp = Tổng lực lượng lao động xã hội – số người trong danh
sách lao động của các đơn vò lao động
4.2. Tỷ lệ thất nghiệp
Để đo lường mức thất nghiệp trong nền kinh tế chúng ta sử dụng chỉ
tiêu “ tỷ lệ thất nghiệp”:
4.3. Thời gian thất nghiệp
Thời gian thất nghiệp bao giờ cũng được hiểu là thời gian trung bình,
được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
4.4.Tần số thất nghiệp
Là số lần trung bình 1 người lao động bò TN trong 1 thời kỳ nhất đònh
(ví dụ: 1 năm bò thất nghiệp 3 lần).
Tần số thất nghiệp phụ thuộc vào:
+ Sự thay đổi nhu cầu LĐ của các DN.
+ Sự gia tăng tỷ lệ tham gia vào lực lượng LĐ.
Trong ngắn hạn, khi tổng cầu không đổi nhưng có sự biến động về cơ
cấu của nó và khi có tỷ lệ tăng dân số cao thì tần số TN bò đẩy lên nhanh.
Tần số TN lớn, có nghóa là thường xuyên có số TN nhiều, tỷ lệ TN sẽ cao.
Hạ thấp tỷ lệ tăng dân số và ổn đònh KT là hướng đi quan trọng giữ cho
tần số TN ở mức thấp.
5. Phân loại thất nghiệp và các loại thất nghiệp
3
Tỷ lệ thất nghiệp(%) =
Số người thất nghiệp
Lực lượng lao động
x100
5.1. Phân theo đặc tính của người thất nghiệp
Phân theo các tiêu chí sau đây:
- Tiêu chí tuổi tác.
- Tiêu chí giới tính.
- Tiêu chí ngành nghề.
- Tiêu chí lãnh thổ.
- Tiêu chí dân tộc.
5.2. Phân loại theo lý do thất nghiệp
- Bỏ việc
- Mất việc
- Chưa có việc
- Ngoại lệ
5.3. Phân loại theo tính chất của thất nghiệp
a. Thất nghiệp tạm thời (Thất nghiệp cơ học - Frictional Unemployment) còn
gọi là thất nghiệp cọ xát, thất nghiệp bất đồng, thất nghiệp dai dẳng, thất nghiệp
tạm thời, thất nghiệp chuyển đổi).
Loại này chủ yếu bao gồm những người đang đi tìm việc, xuất thân từ
thành phần bỏ việc cũ tìm việc mới, hoặc từ thành phần mới gia nhập hay tái
nhập lực lượng LĐ. Ngoài ra, người ta còn tính cả những người thất nghiệp
thời vụ và những người TN do tàn tật 1 phần (nhưng vẫn có khả năng lao
động và đang tìm việc làm).
b. Thất nghiệp cơ cấu ( StructuralUnemplyment - còn gọi là thất nghiệp
bất tương xứng) Xảy ra khi có sự mất cân đối về mặt cơ cấu giữa cung và cầu
về LĐ. Sự mất cân đối này có thể xảy ra do 2 nguyên nhân:
+ Thiếu kỹ năng: có thể do sự thay đổi cơ cấu ngành hoặc do công việc
yêu cầu trình độ cao hơn đối với người lao động.
4
+ Khác biệt về đòa điểm cư trú: Yếu tố chính là do sự phát triển không
đồng đều giữa các vùng, vùng này phát triển nhanh, đang cần nhiều LĐ,
trong khi vùng khác phát triển chậm, đang thừa LĐ. Tuy nhiên, người LĐ
không dễ dàng di chuyển từ nơi này đến nơi khác để có được việc làm.
c. Thất nghiệp chu kỳ ( CyclicalUnemployment - còn gọi là thất nghiệp
do thiếu cầu, thất nghiệp theo thuyết Keynes) Là loại thất nghiệp được tạo ra
bởi tình trạng suy thoái nền KT, sản lượng tụt xuống thấp hơn SLTN.
Do tổng cầu về hàng hoá và dòch vụ sụt giảm, buộc các DN phải SX ít
hơn, thậm chí có khi phải đóng cửa. Vì vậy, DN sẽ phải sa thải công nhân, tạo
nên TN hàng loạt. Đặc điểm cơ bản để phần biệt TN chu kỳ với các loại TN
khác là mức TN gần như ở khắp mọi nơi.
d. Thất nghiệp do cơ chế quản lý lao động tiền lương (Còn gọi là thất
nghiệp chờ việc)
Do sự không linh hoạt của tiền lương chủ yếu do việc quy đònh mức
lương tối thiểu của người lao động.
e. thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện.
Phụ thuộc vào mối quan hệ cung - cầu lao động.
5
Lao động (L)
L
*
Tiền lương
cân bằng
W
Tiền lương
cân bằng
LD
LS
Thất nghiệp tự nguyện chỉ những người "tự nguyện" không muốn làm
việc, do việc làm và mức lương tương ứng chưa hoà hợp với mong muốn của
mình. Từ giả thiết này, có thể xây dựng được hai đường cung: một đường
cung chỉ ra quy mô của lực lượng lao động xã hội tương ứng với các mức
lương của thò trường lao động; một đường cung chỉ ra bộ phận lao động chấp
nhận việc làm với mức lương tương ứng của thò trường lao động. Khoảng cách
giữa hai đường cung biểu thò con số thất nghiệp tự nguyện (hình 7.2).
Đường LD là đường cầu lao động, do nhu cầu lao động của các doanh
nghiệp quyết đònh. Đường LS là đường cung lực lượng lao động xã hội.
Đường LS' là đường cung bộ phận lao động sẵn sàng chấp nhận việc làm
tương ứng với các mức lương của thò trường lao động, GF là con số thất
nghiệp tự nguyện. Thất nghiệp tự nguyện bao gồm số người thất nghiệp tạm
thời và số người thất nghiệp cơ cấu, vì đó là những người chưa sẵn sàng làm
việc với mức lương tương ứng, còn đang tìm kiếm những cơ hội tốt hơn.
Nếu x/h có chế độ quy đònh mức lương tối thiểu, g/s ở w
1
cao hơn mức
lương cơ bản của T/T lao động (W
*
).
Ở mức lương W
1
, cung lao động sẵn sàng chấp nhận việc làm (LS’) sẽ
lớn hơn cầu LĐ. Sự chênh lệch này được biểu hiện bằng đoạn AB. Đó chính
6
Mức
lương
Lượng
lao động
LS
L
G
E
G
LD
LD '
W
1
W
*
F
LS '
là số người TN theo “lý thuyết cổ điển” thì đó là bộ phận thất nghiệp TN, bởi
TN tự nhiên bởi xh chỉ chấp nhận làm việc tại mức lương cao hơn (W
1
).
TN không tự nguyện là TN do thiếu cầu xảy ra khi tổng cầu sụt giảm,
SX bò đình trệ, mất việc,… ở trên hình trên hình vẽ là đoạn GE.
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến thất nghiệp và phương hướng cơ bản nhằm
hạn chế thất nghiệp và tác hại của thất nghiệp
6.1. Sự đổi mới và nâng cao nhanh chóng tiến bộ khoa học và công nghệ
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân
- Công nghệ hiện đại khi được đưa vào sản xuất sẽ thay thế nhiều lao
động thủ công vào tạo ra thất nghiệp từ bộ phận này.
- CN hiện đại khi được đưa vào SX sẽ làm cho bộ phận LĐ cũ trở nên
lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu mới.
- CM KHCN cùng với hội nhập kinh tế quốc tế ⇒ thay đổi cơ cấu xã
hội theo hướng chuyên môn hóa ⇒ xuất hiện nhu cầu về lực lượng lao động
mới mà lao động hiện có không phù hợp.
6.2. Sự bất đồng giữa tốc độ tăng dân số và tốc độ tăng trưởng kinh tế
Để giữ cân bằng về việc làm trong điều kiện không đổi về công nghệ
SX, tốc độ tăng trưởng kinh tế phải cao hơn tốc độ tăng trưởng dân số nhiều
lần.
Tuy nhiên ở các nước đang phát triển hiện nay chưa thể thực hiện được
điều này bởi vì tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy có nhanh nhưng tốc độ tăng
dân số tăng cũng không kém.
6.3. phương hướng cơ bản nhằm làm giảm tỷ lệ thất nghiệp
Đối với thất nghiệp chu kỳ: dùng chính sách tài khóa và tiền tệ mở rộng
để kích thích sự gia tăng của tổng cầu, kéo sản lượng lên mức sản lượng tiềm
năng.
Đối với thất nghiệp tự nhiên:
7