Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Hoàn thiện hạch toán TSCĐ tại C.ty Vật liệu nổ công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.04 KB, 58 trang )


Lời nói đầu
Trong nền sản xuất hàng hoá, để sản xuất sản phẩm bao giờ cũng cần ba yếu
tố: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. TSCĐ là một trong ba yếu tố
cơ bản và đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các TSCĐ
đều có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh, có ảnh hởng trực tiếp tới việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp, TSCĐ là yếu tố cơ bản - thể hiện cơ sở vật chất kỹ
thuật, trình độ công nghệ, thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh
đồng thời là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động. Hơn thế nữa, một thực tế
đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp hiện nay là muốn tồn tại, phát triển và đứng vững
trên thị trờng thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết tổ chức tốt các nguồn lực sản
xuất của mình. Doanh nghiệp phải biết chấn chỉnh công tác quản lý kinh tế mà trớc
hết là hạch toán kế toán để quản lý và sử dụng TSCĐ đạt hiệu quả nhất. Hạch toán kế
toán có chức năng nhiệm vụ là công cụ đắc lực cho quản lý, cung cấp thông tin chính
xác kịp thời cho quản lý. Tổ chức hạch toán TSCĐ là một khâu quan trọng của hạch
toán kế toán TSCĐ.
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp là một doanh nghiệp lớn, dẫn đầu cả nớc về
sản xuất và cung ứng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ cho những ngành công
nghiệp quan trọng của đất nớc nh ngành than, điện, xi măng, dầu khí.... nên công ty
có khối lợng TSCĐ rất lớn, đồng thời công ty có 24 đơn vị trực thuộc nằm phân tán
trên ba miền đất nớc nên yêu cầu đặt ra cho công tác tổ chức hạch toán TSCĐ tại
công ty ngày càng cao hơn.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của hạch toán TSCĐ cũng nh thực tế công tác kế
toán phần hành này tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp và trên cơ sở những kiến
thức tích luỹ trong quá trình học tập cùng sự hớng dẫn nhiệt tình của cô Phạm Bích
Chi, các cán bộ phòng Thống kê - Kế toán - Tài chính công ty, tôi đã chọn đề tài
"Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp" làm
chuyên đề tốt nghiệp.
1




Chuyên đề này gồm 3 chơng:
Chơng1: Lý luận chung về hạch toán tài sản cố định trong các doanh
nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng hạch toán tài sản cố định tại công ty Vật liệu nổ công
nghiệp.
Chơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán tài sản cố định tại
công ty Vật liệu nổ công nghiệp.
2


Chơng 1:
Lý luận chung về hạch toán tài sản cố định trong các doanh
nghiệp
Tài sản cố định đã đợc đề cập trong Chuẩn mực số 3 "TSCĐ hữu hình", Chuẩn
mực số 4 "TSCĐ vô hình", Chuẩn mực số 6 " Thuê tài sản" cùng các Thông t hớng
dẫn kế toán thực hiện các Chuẩn mực kế toán trên và đến ngày 12/12/2003 Bộ tài
chính ban hành Quyết định 206/2003/QĐ-BTC về chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao TSCĐ. Chính vì kế toán TSCĐ khá rộng và phức tạp nh vậy nên trong
chuyên đề này tác giả chỉ xin trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
TSCĐ.
I. Những vấn đề chung về tài sản cố định trong doanh nghiệp
1. Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định
Trong mỗi giai đoạn lịch sử, con ngời sở dĩ tồn tại và phát triển đợc là do kết
hợp hài hoà các hình thức hoạt động khác nhau. Hoạt động cơ bản, cần thiết không
thể thiếu đợc của con ngời đó chính là lao động sản xuất. Để tiến hành các hoạt động
sản xuất các doanh nghiệp cần phải có cả ba yếu tố: sức lao động, đối tợng lao động
và t liệu lao động. Trong các yếu tố hợp thành t liệu lao động thì TSCĐ là yếu tố cơ
bản nhất. Đó là những t liệu lao động chủ yếu, cần thiết, đợc sử dụng trực tiếp hoặc

gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh nh máy móc thiết bị, nhà xởng, phơng
tiện vận tải, các khoản chi phí đầu t mua sắm TSCĐ vô hình...
Theo quy định hiện hành của chế độ kế toán Việt Nam thì t liệu lao động đợc
ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn sau:
Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó;
Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách tin cậy;
Có thời gian sử dụng từ 1năm trở lên;
Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mời triệu đồng) trở lên.
Theo đó, TSCĐ có các đặc điểm sau:
3


- TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. TSCĐ không thay đổi hình thái vật chất
ban đầu trong suốt quá trình sử dụng cho tới khi h hỏng.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá
trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào giá thành của sản phẩm tạo ra và đợc gọi là
chi phí khấu hao TSCĐ. Khi sản phẩm đợc tiêu thụ thì bộ phận này sẽ chuyển hoá
thành tiền.
- TSCĐ không những có giá trị sử dụng mà còn có giá trị. TSCĐ cũng nh hàng
hoá thông thờng khác, thông qua hình thức mua bán, trao đổi nó đợc chuyển quyền
sở hữu, quyền sử dụng từ chủ này sang chủ khác trên thị trờng t liệu sản xuất.
2. Vai trò của tài sản cố định và yêu cầu quản lý tài sản cố định
2.1. Vai trò của tài sản cố định
Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhau
để tạo dựng cho doanh nghiệp mình một chỗ đứng vững chắc trên thơng trờng đợc
khẳng định thông qua chất lợng sản phẩm do doanh nghiệp tạo ra. Muốn đạt đợc điều
này doanh nghiệp cần phải có các máy móc trang thiết bị phù hợp, quy trình công
nghệ sản xuất chế biến phải đáp ứng đợc yêu cầu của sản xuất. Trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói

riêng, TSCĐ là cơ sở vật chất có ý nghĩa quan trọng để tăng năng suất lao động, phát
triển nền kinh tế quốc dân nói chung và đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mỗi
doanh nghiệp nói riêng. Bên cạnh đó TSCĐ còn thể hiện chính xác nhất năng lực và
trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp. Chính vì thế cần phải
chú trọng quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ.
2.2. Yêu cầu quản lý tài sản cố định
Chính vì vai trò quan trọng của TSCĐ nh vậy nên nếu doanh nghiệp tổ chức
quản lý và sử dụng TSCĐ có hiệu quả sẽ mang lại nguồn lợi lớn cho doanh nghiệp,
ngợc lại sẽ gây thất thoát, lãng phí và giảm năng lực sản xuất. Do vậy:
- Phải quản lý TSCĐ nh là một yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh. Kế toán
phải cung cấp đầy đủ các thông tin về số lợng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp cùng
với tình hình biến động của TSCĐ trong doanh nghiệp mình.
4


- Phải quản lý TSCĐ đã đợc đa vào sử dụng nh là một bộ phận của chi phí sản
xuất kinh doanh. Kế toán phải tính đúng, tính đủ mức khấu hao nhằm mục đích đảm
bảo khả năng bù đắp đợc chi phí và thu hồi đợc vốn đầu t hợp lý.
- Kế toán phải cung cấp đợc những thông tin TSCĐ đã đợc đầu t bằng các
nguồn vốn nào và phải chi tiết vốn đầu t cho chủ sở hữu, phải biết đợc nhu cầu vốn
cần thiết để đầu t mới nh để sửa chữa TSCĐ.
- Các nghiệp vụ về TSCĐ rất nhiều và thờng có quy mô lớn, thời gian phát sinh
khá dài vì vậy kế toán TSCĐ là khá phức tạp trong khi đó yêu cầu quản lý TSCĐ lại
rất cao. Vì thế để đảm bảo ghi chép kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và cung cấp những thông tin có giá trị cho nhà quản lý thì kế toán TSCĐ phải
quản lý tốt TSCĐ trên hệ thống sổ sách.
3. Phân loại và đánh giá tài sản cố định
3.1. Phân loại tài sản cố định
3.1.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, TSCĐ đợc chia thành 2 loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ

vô hình.
- TSCĐ hữu hình: là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả
mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhng
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Cụ thể TSCĐ hữu hình gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ Máy móc, thiết bị.
+ Phơng tiện vận tải, truyền dẫn.
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý.
+ Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm..
+ TSCĐ hữu hình khác.
- TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lợng
giá trị đã đợc đầu t thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia vào nhiều
chu kỳ kinh doanh. Cụ thể TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Quyền phát hành.
5


+ Bản quyền, sáng chế.
+ Nhãn hiệu hàng hoá.
+ Phần mềm máy vi tính.
+ Giấy phép và giấy phép nhợng quyền.
+ TSCĐ vô hình khác.
3.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Theo cách phân loại này, TSCĐ đợc chia thành 2 loại: TSCĐ tự có và TSCĐ đi
thuê.
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ đợc xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay, bằng nguồn vốn tự bổ
sung, nguồn vốn liên doanh, liên kết.... Đối với TSCĐ này, doanh nghiệp có quyền sở
hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt nh nhợng bán, thanh lý...

- TSCĐ đi thuê: là những TSCĐ mà doanh nghiệp đợc chủ sở hữu tài sản nhợng
quyền sử dụng trong một thời gian nhất định đợc ghi rõ trên hợp đồng thuê. Với
những TSCĐ này doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu hay
quyền định đoạt trong suốt thời gian đi thuê. TSCĐ đi thuê đợc chia làm 2 loại:
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho
thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất một trong ba trờng hợp sau:
Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc
huỷ hợp đồng cho bên cho thuê.
Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của
tài sản thuê gắn với bên thuê.
Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau hết hạn hợp đồng thuê với
tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trờng.
Ngoài ra, các trờng hợp sau cũng thờng dẫn đến hợp đồng thuê tài chính:
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài
sản thuê với mức giá ớc tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời
hạn thuê.
6


Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản
cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tơng đơng) giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử
dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ doanh nghiệp thuê mà nội dung của
hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu tài sản.
3.1.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành

Theo cách phân loại này, TSCĐ đợc chia thành 4 loại:
- TSCĐ do vốn ngân sách hoặc cấp trên cấp.
TSCĐ thuộc nguồn vốn tự bổ sung: là những TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng
bằng các quỹ của doanh nghiệp nh quỹ phúc lợi, quỹ đầu t phát triển...
- TSCĐ thuộc nguồn vốn vay.
- TSCĐ thuộc nguồn vốn khác: nh nhận góp vốn liên doanh, liên kết cuả các
đơn vị khác...
3.1.4. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng
Theo cách phân loại này, TSCĐ đợc chia thành:
- TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: là những TSCĐ của đơn vị hành chính sự
nghiệp.
TSCĐ sử dụng cho mục đích phúc lợi.
- TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ cha cần dùng, bị hỏng chờ thanh lý, hoặc
đang tranh chấp chờ giải quyết....
3.2. Đánh giá tài sản cố định
Đánh giá TSCĐ là việc xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ, TSCĐ đợc đánh giá
lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ đợc đánh giá theo
nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
3.2.1. Nguyên giá tài sản cố định.
7


Nguyên giá TSCĐ hữu hình: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để có TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng.
- TSCĐ hữu hình mua sắm (cả mua mới và cũ): nguyên giá gồm giá mua thực
tế phải trả, thuế (không bao gồm các khoản thuế còn lại), các chi phí liên quan trực
tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh: lãi
tiền vay đầu t cho TSCĐ; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí

trớc bạ...
Trờng hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp thì nguyên giá gồm giá mua
trả tiền ngay tại thời điểm mua, thuế, chi phí liên quan trực tiếp phải chi tính đến thời
điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Khoản chênh lệch đó đợc tính
nguyên giá theo quy định vốn hoá chi phí lãi vay.
- TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi:
+ Nếu trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tơng tự hoặc tài sản khác thì
nguyên giá xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp
lý của TSCĐ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả
thêm hoặc thu về.
+ Nếu trao đổi với một TSCĐ hữu hình tơng tự, hoặc có thể hình thành do đợc
bán để đổi lấy quyền sở hữu của một tài sản tơng tự thì nguyên giá TSCĐ nhận về
tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
- TSCĐ hữu hình tự xây hoặc tự sản xuất: nguyên giá gồm giá thành thực tế của
TSCĐ, chi phí trực tiếp phải chi tính đến thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng.
- TSCĐ hữu hình đầu t theo phơng thức giao thầu: nguyên giá gồm giá quyết
toán công trình xây dựng, lệ phí trớc bạ, chi phí liên quan trực tiếp khác.
- TSCĐ đợc cấp, điều chuyển đến: nguyên giá gồm giá trị còn lại ghi sổ ở đơn
vị cấp hoặc theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận, chi phí liên quan trực tiếp
khác.
8


Riêng trờng hợp điều chuyển TSCĐ hữu hình giữa các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc thì nguyên giá theo sổ sách ở đơn vị bị điều chuyển. Chi phí có liên
quan đến điều chuyển đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- TSCĐ hữu hình đợc cho, biếu, tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn
góp, do phát hiện thừa.... nguyên giá gồm giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng
giao nhận, chi phí chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử

dụng.
* Nguyên giá TSCĐ vô hình: là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
có TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
- TSCĐ vô hình loại mua sắm: nguyên giá đợc xác định nh đối với TSCĐ hữu
hình loại mua sắm.
-TSCĐ vô hình mua dới hình thức trao đổi: nguyên giá đợc xác định nh đối với
TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi.
- TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: nguyên giá là các chi phí
liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính
đến thời điểm đa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính. Riêng các chi phí phát sinh
trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách
khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu đợc hạch toán vào chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp.
- TSCĐ vô hình đợc cấp, biếu, tặng: nguyên giá theo đánh giá thực tế của Hội
đồng giao nhận cộng các chi phí liên quan trực tiếp.
- Quyền sử dụng đất: nguyên giá gồm tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp
pháp, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng.... hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp
vốn. Nếu doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đợc phân bổ dần vào chi phí kinh
doanh.
-Nhãn hiệu hàng hoá: nguyên giá là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp đến
việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
- Phần mềm máy vi tính (trong trờng hợp phần mềm là một bộ phận có thể tách
rời với phần cứng có liên quan): nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh
nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
9


* Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính ở đơn vị thuê: là giá trị hợp lý của tài sản
thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản hoặc là giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu (nếu giá trị này thấp hơn giá trị hợp lý của tài sản thuê) cộng các

chi phí phát sinh ban đầu có liên quan trực tiếp khác.
3.2.2. Giá trị hao mòn của tài sản cố định
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần cả về mặt giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do
tham gia vào hoạt động kinh doanh, do cọ xát, bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ
thuật.... trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Hao mòn là hiện tợng khách quan còn
khấu hao là việc tính toán và phân bổ có hệ thống nguyên giá TSCĐ vào chi phí kinh
doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ nhằm thu hồi vốn đầu t để tái tạo laị TSCĐ
khi nó bị h hỏng.
3.2.3. Giá trị còn lại của tài sản cố định
Giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ kế toán đợc xác định bằng hiệu số giữa nguyên
giá TSCĐ và khấu hao luỹ kế của TSCĐ đó tính đến thời điểm xác định. Chính vì thế
mà giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ mang tính chủ quan của doanh nghiệp.
Muốn giúp cho nhà quản lý ra đợc các quyết định hợp lý, kịp thời về đầu t, đổi
mới, thanh lý TSCĐ... thì rất cần đánh giá đúng giá trị của TSCĐ thể hiện ở việc xác
định nguyên giá TSCĐ, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ một cách chính
xác, phù hợp.
II. Những vấn đề chung về hạch toán tài sản cố định trong
doanh nghiệp
1. Nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp, chính xác, kịp thời số lợng, giá trị TSCĐ hiện
có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong toàn doanh nghiệp, tạo điều kiện
cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thờng xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo d-
ỡng TSCĐ và kế hoạch đầu t đổi mới TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn TSCĐ và chế độ quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát
việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
10



- Tính toán, phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị thêm, đổi
mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng nguyên giá TSCĐ cũng nh tình hình thanh
lý, nhợng bán TSCĐ.
- Thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán
cần thiết và hạch toán TSCĐ theo đúng chế độ quy định.
- Kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nớc và yêu cầu bảo
quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản, sử dụng TSCĐ
trong doanh nghiệp.
2. Hạch toán biến động tài sản cố định
2.1. Chứng từ sử dụng
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Căn cứ pháp lý để kế toán hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chính là
các chứng từ kế toán. Theo đó căn cứ vào chứng từ sau kế toán hạch toán các nghiệp
vụ liên quan đến TSCĐ:
- Chứng từ tăng, giảm: là các quyết định tăng, giảm TSCĐ của chủ sở hữu.
- Chứng từ TSCĐ:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 - TSCĐ).
+ Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02 - TSCĐ).
+ Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03 - TSCĐ).
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04 - TSCĐ).
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ( Mẫu số 05 - TSCĐ).
Ngoài các chứng từ trên còn có thêm một số chứng từ khác tuỳ theo từng trờng
hợp nh: Biên bản đấu thầu, Hợp đồng kinh tế, Biên bản nghiệm thu, Hoá đơn GTGT,
Biên bản đấu giá, Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế....
- Chứng từ khấu hao TSCĐ: là các Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
2.1.2. Quá trình luân chuyển chứng từ
Chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ ra các quyết định tăng, giảm hay đánh giá lại
TSCĐ... khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu t đổi mới, thanh lý, nhợng bán hoặc các
nghiệp vụ khác có liên quan đến TSCĐ. Lúc này doanh nghiệp phải lập Hội đồng
giao nhận (trong trờng hợp đầu t, mua sắm TSCĐ). Hội đồng thanh lý, Hội đồng nh-

11


ợng bán (trong trờng hợp thanh lý, nhợng bán TSCĐ) hoặc Hội đồng kiểm nghiệm
các công trình sửa chữa lớn.... Các Hội đồng này có nhiệm vụ nghiệm thu, giao nhận
(hoặc tiến hành thanh lý, nhợng bán) TSCĐ và lập Biên bản giao nhận (hoặc Biên
bản thanh lý, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành) tuỳ theo trờng hợp
cụ thể. Với trờng hợp mua sắm, đầu t TSCĐ thì lúc này kế toán tiến hành lập thẻ
TSCĐ, ghi sổ chi tiết, ghi sổ tổng hợp, tính và phân bổ khấu hao, lập kế hoạch và
theo dõi quá trình sửa chữa TSCĐ. Còn trong trờng hợp nhợng bán, thanh lý TSCĐ
thì kế toán tiến hành huỷ Thẻ TSCĐ, ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp... Khâu cuối cùng là
bảo quản, lu chứng từ đúng nh quy định. Có thể khái quát quy trình tổ chức chứng từ
TSCĐ nh sau:


Sơ đồ 1: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ
2.2. Hạch toán chi tiết tài sản cố định
12

Chủ sở
hữu
Hội đồng giao
nhận (Hội
đồng thanh lý)
Kế toán
TSCĐ
Quyết định
tăng, giảm
TSCĐ
Giao nhận

(thanh lý)
TSCĐ và lập
Biên bản
Lập (huỷ) thẻ
TSCĐ, ghi sổ
chi tiết, sổ
tổng hợp
Nghiệp
vụ
TSCĐ
Chứng
từ
TSCĐ
Lập
(huỷ)
thẻ
TSCĐ
Sổ kế
toán
chi tiết
TSCĐ
Bảng tổng
hợp chi tiết
tăng giảm
TSCĐ
Báo
cáo
tài
chính
(1) (2) (3)

(4)
Lu
hồ sơ
kế
toán

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
Sơ đồ 2: Quy trình hạch toán chi tiết TSCĐ
Khi phát sinh các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ, kế toán tiến hành lập hoặc huỷ
thẻ TSCĐ và phản ánh vào các sổ chi tiết căn cứ vào các chứng từ TSCĐ có liên
quan. Sổ chi tiết TSCĐ dùng để theo dõi từng loại, từng nhóm TSCĐ và theo từng
đơn vị sử dụng trên cả hai mặt hiện vật và giá trị. Có hai mẫu sổ chi tiết TSCĐ:
- Mẫu 1: Sổ TSCĐ (dùng chung cho toàn doanh nghiệp). Sổ này đợc mở cho cả
năm và chứa đựng các thông tin chủ yếu: các chỉ tiêu chung về TSCĐ, chỉ tiêu tăng
nguyên giá TSCĐ, chỉ tiêu khấu hao TSCĐ, chỉ tiêu giảm nguyên giá TSCĐ.
- Mẫu 2: Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng. Sổ này dùng để theo dõi TSCĐ
của từng bộ phận, từng đơn vị trong doanh nghiệp.
Ngoài hai mẫu sổ chi tiết trên doanh nghiệp có thể mở các sổ chi tiết khác tuỳ
theo yêu cầu và trình độ quản lý. Các sổ chi tiết có thể mở theo các hớng sau:
+ Sổ chi tiết theo tình trạng sử dụng.
+ Sổ chi tiết theo nguồn hình thành tài sản..
2.3. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định
2.3.1. Tài khoản sử dụng
- TK 211 "TSCĐ hữu hình": TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình tăng giảm TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. Kết cấu của TK
211 nh sau:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ

Số d bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở trong doanh nghiệp
TK 211 - TSCĐ hữu hình có 6 tài khoản cấp II:
+ TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2113: Máy móc, thiết bị
+ TK 2114: Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
13


+ TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ TK 2118: TSCĐ hữu hình khác
- TK 212 - "TSCĐ thuê tài chính": TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình tăng giảm TSCĐ thuê tài chính theo nguyên giá. Kết cấu của TK 212 nh
sau:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm trong kỳ
Số d bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có
Trờng hợp thuê TSCĐ dới hình thức thuê hoạt động, kế toán sử dụng TK 001
"Tài sản thuê ngoài". Kết cấu TK này nh sau:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê ngoài tăng trong kỳ
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ thuê ngoài giảm trong kỳ
Số d bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê ngoài hiện có
- TK 213 "TSCĐ vô hình": TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình tăng, giảm TSCĐ vô hình trong kỳ theo nguyên giá. Kết cấu TK này nh sau:
Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng trong kỳ
Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm trong kỳ
Số d bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.
TK 213 - TSCĐ vô hình có 7 TK cấp II:
+ TK 2131: Quyền sử dụng đất
+ TK 2132: Quyền phát hành

+ TK 2133: Bản quyền, bằng sáng chế
+ TK 2134: Nhãn hiệu hàng hoá
+ TK 2135: Phần mềm máy vi tính
+ TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhợng quyền
+ TK 2138: TSCĐ vô hình khác.
2.3.2. Phơng pháp hạch toán tăng, giảm tài sản cố định
2.3.2.1. Hạch toán biến động TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì có sơ đồ
hạch toán biến động TSCĐ là (Sơ đồ 3).
14


- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì trong
nguyên giá TSCĐ mua sắm, đầu t có gồm cả thuế GTGT đầu vào; các khoản thu từ
thanh lý, nhợng bán có gồm cả thuế GTGT phải nộp.
TK 111, 112,331 TK 211, 213 TK 811
TK 133
Thuế GTGT
TK 331 TK 411
TK 242 TK412
15

Nguyên
giá
TSCĐ
giảm
do
thanh
lý, nhợng
bán,

phát
hiện
thiếu
trong
kiểm
kê,...
GTCL của TSCĐ thanh lý, nhợng bán
NG TSCĐ tăng do mua sắm
NG TSCĐ theo giá mua trả tiền ngay
Lãi trả chậm, trả góp
Trả vốn góp liên doanh


TK133
TK 128,222
TK711
TK 241 TK 627,242..
TK 512
TK 138
TK 411
TK 211,213
TK 214
TK 214
TK 131 TK 811
(b) TK 133 (a) TK 214
(Trao đổi với TSCĐ không tơng tự)
TK 128,222
Sơ đồ 3: Hạch toán biến động TSCĐ
(Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế)
Ghi chú: Trờng hợp TSCĐ tăng do đầu t, mua sắm thì ngoài bút toán ghi tăng

TSCĐ còn phải ghi thêm bút toán kết chuyển nguồn đầu t (nếu có).
2.3.2.2. Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê
a. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính
- Có 2 cách xác định nợ gốc phải trả về thuê tài chính:
16

Thuế GTGT
Chênh lệch giảm Chênh lệch tăng
Nhận tài trợ biếu tặng
XDCB hoàn thành bàn giao đa
vào sử dụng (TSCĐ hữu hình)
NG TSCĐ vô hình hình thành từ nội
bộ DN trong giai đoạn triển khai
NG TSCĐ hữu hình tự chế
Nhận vốn góp liên doanh
NG TSCĐ nhận về
GTHM của TSCĐ
đa đi trao đổi
(Trao đổi với TSCĐ tơng tự)
Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về
Thuế GTGT
Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh
Góp vốn liên doanh
GTCL của TSCĐ chuyển thành CCDC
GTCL của TSCĐ thiếu trong kiểm kê
GTHM của TSCĐ giảm trong kỳ
GTCL của TSCĐ đa đi trao đổi
GTHM của TSCĐ đa đi trao đổi

+ Theo giá mua cha có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để

cho thuê.
+ Theo giá mua có thuế GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho
thuê.
Theo mỗi cách xác định nợ gốc phải trả về thuê tài chính trên lại có 2 trờng
hợp:
. Trờng hợp TSCĐ thuê tài chính đợc bên thuê dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
. Trờng hợp TSCĐ thuê tài chính đợc bên thuê dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
- Riêng với giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính, nghĩa là giao dịch
bán và thuê lại tài sản đợc thực hiện khi tài sản đợc bán và đợc thuê lại bởi chính ng-
ời bán. Khi thực hiện giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính sẽ có 2 khả
năng xảy ra:
+ Trờng hợp giao dịch bán và thuê lại với giá bán TSCĐ cao hơn giá trị còn lại
của TSCĐ (Sơ đồ 5).
+ Trờng hợp giao dịch bán và thuê lại với giá bán TSCĐ thấp hơn giá trị còn lại
của TSCĐ.
TK 211 TK 811 TK911 TK 711 TK111,131
(1a) (2a)
TK 2141 TK 33311
17

GTCL của TSCĐ Kết chuyển (8) Kết chuyển (9) GTCL của TSCĐ

GTHM của TSCĐ (1b)
Thuế GTGT
(2b)

TK 3387
TK 2142 TK 627,641,642

TK 111,112 TK 315 TK 342 TK 212
TK 635

TK 133

Sơ đồ 5: Hạch toán bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính
( Trờng hợp giá bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ và doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ)
b. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động
TK 111,331... TK 335 TK 627,641,642

18

Chênh lệch giá bán
TSCĐ với GTCL của
TSCĐ (2c)
Định kỳ trích khấu hao
TSCĐ (6)
Định kỳ phân bổ phần chênh lệch (7)
Thanh toán nợ gốc
định kỳ (5a)
Xác định nợ gốc phải
trả trong kỳ (4)
Tổng tiền thuê còn
phải trả (3a)
Nợ gốc phải trả kỳ đầu (3b)
Lãi thuê định kỳ (5b)
Thuế GTGT (5c)
Trích trớc chi phí phải trả
tính vào chi phí KD

Chi phí phải trả hay đã trả
thực tế phát sinh


TK 133

TK 142,242

TK 133

Ghi chú: Khi nhận đợc TSCĐ thuê hoạt động, kế toán đồng thời ghi đơn:
Nợ TK 001: Giá trị TSCĐ thuê hoạt động
Sơ đồ 6: Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động
TK 111,112 TK 627 TK 511 TK 131,111...
TK 33311
TK 214 TK 3387
19

TH1: Trả tiền thuê từng kỳ
Thuế GTGT
(TH2: Trả trớc tiền thuê cho nhiều kỳ) Số trả cho kỳ này
Chi phí trả trớc Phân bổ dần vào chi phí
Thuế GTGT
Chi phí trực tiếp ban
đầu về cho thuê TSCĐ
Thu tiền cho thuê theo định kỳ
Thuế GTGT

TK 33311


Sơ đồ 7: Hạch toán TSCĐ cho thuê hoạt động
3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định
3.1. Các phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định
Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính cho phép
doanh nghiệp đợc lựa chọn các phơng pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại
TSCĐ của doanh nghiệp. Có 3 phơng pháp tính khấu hao TSCĐ:
3.1.1. Phơng pháp khấu hao đờng thẳng
Trờng hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp
phải xác định lại mức khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại
trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại
(đợc xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử
dụng) của TSCĐ.
3.1.2. Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh
Trong đó:
20

Trích khấu hao TSCĐ
cho thuê hoạt động
Kết chuyển
doanh thu của kỳ
Thu trớc tiền
cho nhiều kỳ
Thuế GTGT
Mức trích KH bình quân
hàng năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng (năm)
Mức trích KH bình quân
hàng tháng

=
Mức trích KH trung bình hàng năm
12 tháng
Mức trích KH
hàng năm
=
Giá trị còn lại
của TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
Tỷ lệ KH
nhanh
=
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
x 100%
Hệ số
điều chỉnh
x

Hệ số điều chỉnh đợc quy định nh sau:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm 1,5
Trên 4 đến 6 năm 2
Trên 6 năm 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao hàng năm xác định theo phơng pháp này
bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử
dụng còn lại của TSCĐ thì kể từ năm đó mức khấu hao đợc tính bằng giá trị còn lại
của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.

3.1.3. Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm
Trong đó:
- Mức khấu hao của năm TSCĐ bằng tổng mức khấu hao của 12 tháng trong
năm hoặc theo công thức sau:
- Trờng hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi thì doanh
nghiệp phải xác định lại mức khấu hao của TSCĐ.
3.2. Hạch toán khấu hao tài sản cố định
21

Mức trích KH
hàng tháng
=
Mức trích KH hàng năm
12 tháng
Mức trích
KH trong
tháng
=
Số lợng SP sản
xuất trong tháng
x
Mức trích KH bình quân
tính cho 1 đơn vị SP
Mức trích KH bình quân
tính cho 1 đơn vị SP
=
Nguyên giá TSCĐ
Sản lợng theo công suất thiết kế
Mức trích KH
năm của

TSCĐ
=
Số lợng sản phẩm
sản xuất trong năm
x
Mức trích KH bình
quân tính cho 1 đơn vị
sản phẩm

3.2.1. Tài khoản sử dụng
- TK 214 "Hao mòn TSCĐ": TK này phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong
quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của
TSCĐ trong doanh nghiệp. Kết cấu của TK này nh sau:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm trong kỳ.
Bên Có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng trong kỳ.
Số d bên Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có trong đơn vị.
TK 214 đợc chi tiết thành 3 tài khoản cấp II:
+ TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 009 "Nguồn vốn khấu hao cơ bản" để theo
dõi tình hình hình thành, sử dụng vốn khấu hao cơ bản. Kết cấu của TK:
Bên Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng
Bên Có: Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm.
Số d bên Có: Số vốn khấu hao cơ bản hiện có tại doanh nghiệp .
3.2.2. Phơng pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định
TK 211,213 TK 214 TK 627,641,642
TK 212 TK4313
22


GTHM của TSCĐ
thanh lý, nhợng bán
Định kỳ trích khấu hao TSCĐ tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh
GTHM của TSCĐ thuê tài
chính trả lại theo quy đinh
của hợp đồng
GTHM của TSCĐ dùng cho
phúc lợi, sự nghiệp

TK 111,112 TK 136 TK 211,213
TK 411
TK 412
Sơ đồ 8: Hạch toán khấu hao TSCĐ
- Khi trích khấu hao TSCĐ kế toán phải đồng thời ghi đơn:
Nợ TK 009
- Khi nộp VKHCB hoặc sử dụng VKHCB, đồng thời kế toán ghi:
Có TK 009
4. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định
Trong quá trình sử dụng TSCĐ cần đợc bảo dỡng, sửa chữa khi bị h hỏng nhằm
duy trì năng lực hoạt động bình thờng của TSCĐ. Tuỳ theo mức độ sửa chữa ngời ta
chia sửa chữa TSCĐ của doanh nghiệp thành 3 loại sửa chữa TSCĐ sau:
4.1. Sửa chữa thờng xuyên tài sản cố định
Sửa chữa thờng xuyên TSCĐ là công việc sửa chữa nhỏ, có tính chất bảo dỡng,
thay thế những chi tiết, bộ phận nhỏ, chi phí ít nên khi phát sinh đợc tập hợp trực tiếp
vào chi phí kinh doanh của bộ phận sử dụng TSCĐ đợc sửa chữa.
4.2. Sửa chữa lớn tài sản cố định
- Sửa chữa lớn TSCĐ là công việc sửa chữa có tính chất khôi phục năng lực
hoạt động của TSCĐ, thời gian sửa chữa dài, chi phí sửa chữa chiếm tỷ trọng đáng kể
23


GTHM của TSCĐ nhận điều
chuyển (hạch toán phụ thuộc)
Nộp VKHCB
(đợc hoàn trả)
Nộp VKHCB
(không đợc hoàn trả)
Điều chỉnh giảm GTHM
Điều chỉnh tăng GTHM

so với chi phí kinh doanh của từng kỳ hạch toán. Vì vậy, chi phí sửa chữa lớn đợc
phân bổ vào chi phí kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán.
- Sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch: là sửa chữa những TSCĐ mà doanh nghiệp
đã dự kiến trớc, nên đã trích trớc chi phí theo dự toán.
- Sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch: là sửa chữa những TSCĐ ngoài dự kiến
của doanh nghiệp nên chi phí sửa chữa sẽ đợc phân bổ vào chi phí kinh doanh của
các kỳ hạch toán sau khi sửa chữa hoàn thành.
4.3. Nâng cấp tài sản cố định
Nâng cấp TSCĐ là công việc sửa chữa có tính chất tăng thêm tính năng hoạt
động, kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao năng suất của TSCĐ. Hạch toán sửa chữa
nâng cấp TSCĐ cũng giống nh hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ chỉ khác là sau khi
công việc nâng cấp hoàn thành thì kế toán TSCĐ ghi tăng nguyên giá TSCĐ, đồng
thời thực hiện kết chuyển nguồn (nếu có).
TK 111,152,334,331... TK 627,641,642

TK 2413
TK 335
24

Chi phí sửa chữa thờng xuyên TSCĐ

Kết chuyển chi phí
SCL theo kế hoạch
Trích trớc theo
kế hoạch
Tập hợp chi phí SCL

TK 142, 242
TK 133
Sơ đồ 9: Hạch toán sửa chữa thờng xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ
TK 111,152,331... TK 2413 TK 211
TK 133
TK 411 TK 414, 441
Sơ đồ 10: Hạch toán nâng cấp TSCĐ
5. Tổ chức sổ kế toán tổng hợp
Doanh nghiệp có thể áp dụng 1 trong 4 hình thức tổ chức sổ sau:
+ Hình thức Nhật ký chung.
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ
+ Hình thức Nhật ký - Sổ cái
+ Hình thức Nhật ký - Chứng từ
25

Kết chuyển chi phí
SCL ngoài kế
Phân bổ dần chi
phí SCL
Thuế GTGT
(nếu thuê ngoài
hoặc của vật liệu
mua ngoài dùng
cho sửa chữa)

Tập hợp chi phí nâng cấp Ghi tăng NG TSCĐ sau
khi nâng cấp hoàn thành
Thuế GTGT
Kết chuyển nguồn đầu t để nâng cấp
(nếu có)

×