Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường trung học cơ sở, thành phố cao lãnh tỉnh đồng tháp luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________

PHAN TẤN LỘC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ,
THÀNH PHỐ CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Mai Văn Trinh

Nghệ An - 2012
-1-


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt khóa học này, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
tới Ban giám hiệu Trường Đại học Vinh, Trường Đại học Đồng Tháp, khoa Sau
Đại học, khoa Giáo dục và các giảng viên đã tạo điều kiện cho tôi được học tập,
nghiên cứu tại trường Đại học Vinh, Đại học Đồng Tháp.
Tôi xin được gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS Mai
Văn Trinh - người đã quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn rất tận tình cho tơi trong
suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.


Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo Phòng Giáo
dục và Đào tạo thành phố Cao Lãnh, các đồng chí ban giám hiệu và cán bộ,
giáo viên các trường THCS trực thuộc thành phố Cao Lãnh.
Mặc dù đây là luận văn tốt nghiệp được kết hợp lý thuyết và thực tiễn
trong suốt quá trình làm việc lâu dài nhưng chắc chắn vẫn còn nhiều sai sót, rất
mong được sự đóng góp ý kiến q báu của Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp để
khi có điều kiện chúng tơi sẽ phát triển thành một đề tài khoa học lớn hơn, phục
vụ trong công tác quản lý lâu dài hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, năm 2012
Tác giả

Phan Tấn Lộc

-2-


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CB
CNTT
CSVC
GD
GDĐT
GV
QLGD
QL
THCS
THPT

Cán bộ

Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Giáo dục
Giáo dục - đào tạo
Giáo viên
Quản lý giáo dục
Quản lý
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

-3-


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 2
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 2
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
7. Những đóng góp của đề tài ................................................................ 3
8. Cấu trúc của luận văn ......................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CNTT Ở 5
TRƯỜNG THCS .....................................................................
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................... 5
1.2. Các khái niệm cơ bản ........................................................................... 6
1.2.1. Quản lý giáo dục .......................................................................... 6
1.2.2. Quản lý nhà trường ...................................................................... 9

1.2.3. Ứng dụng CNTT ..........................................................................12
1.2.4. Quản lý ứng dụng CNTT .............................................................12
1.2.5. Hiệu quả ứng dụng CNTT ở nhà trường .....................................13
1.2.6. Trường THCS ..............................................................................13
1.2.7. Quản lý việc ứng dụng CNTT ở các trường THCS......................13
1.3. Ứng dụng CNTT trong QLGD, QL nhà trường ở các trường
THCS .................................................................................................... 14
25
1.3.1. Vai trò của CNTT trong GD ........................................................14
1.3.2. Ứng dụng CNTT đối với phát triển GD ......................................16
1.3.3. Một số ứng dụng CNTT trong GDĐT .........................................17
1.4. Cơ sở pháp lý của đề tài .......................................................................26
Kết luận chương 1 ................................................................................27
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT Ở CÁC
TRƯỜNG THCS, THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH

29

ĐỒNG THÁP
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và xã hội của thành phố Cao Lãnh ...29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Cao Lãnh ...............................29
2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của thành phố Cao Lãnh
30
tỉnh Đồng Tháp ............................................................................
2.1.3. Ảnh hưởng của kinh tế xã hội đến sự phát triển GD thành phố 32
-4-


Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp............................................................
2.1.4. Định hướng phát triển kinh tế xã hộicủa thành phố Cao Lãnh

33
tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 ....................................................
2.2. Khái quát tình hình phát triển GDĐT thành phố Cao Lãnh ...........33
2.2.1. Tình hình chung GDĐT thành phố Cao Lãnh .............................33
2.2.2. Những chủ trương, định hướng của tỉnh Đồng Tháp về phát
triển GDĐT ..................................................................................37
49
2.3. Khái quát về các trường THCS thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng

38
Tháp .......................................................................................................
2.3.1. Qui mô trường, lớp, học sinh, GV, CBQL trường THCS ...........39
2.3.2. Cơ sở vật chất các trường THCS .................................................
40
59
2.3.3. Chất lượng GD THCS .................................................................40
2.4. Thực trạng về công tác ứng dụng CNTT ở các trường THCS,
41
thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp ...............................................
2.4.1. Thực trạng CSVC phục vụ cho công tác ứng dụng CNTT ..........41
2.4.2. Trình độ tin học của đội ngũ CBQL, GV các trường THCS
42
thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp .........................................
2.4.3. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong hoạt động QL tại các
43
trường THCS qua khảo sát ..........................................................
2.5. Thực trạng về hệ thống mạng thông suốt từ trung ương đến địa
51
phương trong ngành GDĐT ................................................................
2.5.1. Bộ GDĐT .....................................................................................51

2.5.2. Sở GDĐT .....................................................................................53
2.5.3. Phòng GDĐT ...............................................................................54
2.5.4. Trường THCS ..............................................................................55
2.6. Nhận xét, đánh giá chung thực trạng .................................................55
2.6.1. Những thành tựu ..........................................................................55
2.6.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................56
Kết luận chương 2 ................................................................................56
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ ỨNG DỤNG CNTT Ở CÁC TRƯỜNG THCS
THÀNH PHỐ CAO LÃNH TỈNH ĐỒNG THÁP ...............

58

64
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp .......................................................58
3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu .................................................................58
3.1.2. Bảo đảm tính hệ thống, khoa học ................................................59
-5-


3.1.3. Bảo đảm tính khả thi ....................................................................59
3.1.4. Bảo đảm tính hiệu quả .................................................................59
3.2. Các giải pháp quản lý .........................................................................
60
66
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức và chất lượng đào tạo, bồi
60
dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ, giáo viên ...............
3.2.2. Giải pháp 2: Lập kế hoạch, xây dựng, phát triển và sử dụng có
64

hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị CNTT..........................
3.2.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện hệ thống văn bản làm cơ sở pháp lý
72
cho việc quản lý ứng dụng CNTT ở các trường THCS................
3.2.4. Giải pháp 4: Khai thác có hiệu quả các ứng dụng CNTT vào
quản lý, đổi mới phương pháp dạy học. Chú trọng công tác thi

73
đua, khen thưởng về ứng dụng CNTT trong nhà trường..............
81
3.3. Thăm dị tính cần thiết và khả thi của các giải pháp........................

75
86
3.3.1. Thăm dò, kết quả thăm dò ............................................................75
3.3.2. Đánh giá kết quả thăm dò.............................................................78
Kết luận chương 3 ................................................................................79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................85
P1
PHỤ LỤC ....................................................................................................

-6-


1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta, vấn đề ứng dụng CNTT trong GDĐT được Đảng và Nhà nước rất
coi trọng, đặc biệt yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học có sự hỗ trợ của các
phương tiện kỹ thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết. Các Văn kiện, Nghị

quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ, Bộ GDĐT đã thể hiện rõ điều này: Nghị
quyết Chính phủ về chương trình quốc gia đưa CNTT vào GD đào tạo (1993),
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, Luật GD (1998) và Luật GD sửa đổi
(2005), Nghị quyết 81 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị 29 của Bộ GDĐT,
Chiến lược phát triển GD 2001 – 2010, Dự thảo chiến lược phát triển GD 20092020; Đặc biệt là Chỉ thị 55/2008/CT-2008 của Bộ GD và Đào tạo về tăng
cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành GD giai đoạn 20082012 và Quyết định số 698/QĐ-TTg, ngày 01 tháng 06 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ (2009) về phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực
CNTT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; …
Trong “Chiến lược phát triển GDĐT đến năm 2010” của Bộ GDĐT đã yêu
cầu ngành GD phải từng bước phát triển GD dựa trên CNTT vì “CNTT và đa
phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong QL hệ thống GD, trong chuyển
tải nội dung chương trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương
pháp dạy và học”. [10]
Với xu thế phát triển như hiện nay, mô hình GD cần phải có những thay đổi
phù hợp, trường học phải thay đổi môi trường GD. Mọi tài nguyên, nguồn lực
trong mỗi trường học cần tập trung vào việc tạo lập một môi trường học tập cởi
mở, sáng tạo cho học sinh. Một môi trường GD hiện đại sẽ cung cấp tối đa khả
năng tự học, tìm kiếm thơng tin cho mỗi học sinh; trong khi giáo viên chỉ hướng
dẫn kỹ năng, phương pháp giải quyết công việc. Kỹ năng giải quyết cơng việc
và xử lý thơng tin chính là cốt lõi của phương thức GD này. Để hiện thực hóa
những giá trị cốt lõi trên, CNTT là một công cụ hữu hiệu.
Chúng tôi thấy rằng đội ngũ giáo viên, hiệu trưởng các trường ở tỉnh Đồng
Tháp nói chung và thành phố Cao Lãnh nói riêng đang đứng trước những bất
cập là cơ sở vật chất trường học, phương tiện dạy học, trình độ một bộ phận giáo
viên chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới GD và nhất là việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động QL, giảng dạy ở các trường phổ thơng trong giai đoạn hiện nay. Vì
thế cần có sự bồi dưỡng để nâng cao năng lực cho giáo viên, cho CBQL các cơ
-7-



sở GD, góp phần giải quyết những bất cập trên mà đặc biệt là nâng cao hiệu quả
ứng dụng CNTT trong hoạt động GD tại các trường THCS thành phố Cao Lãnh.
Trong q trình nghiên cứu chúng tơi thấy có nhiều đề tài nghiên cứu về ứng
dụng CNTT trong nhiều lĩnh vực. Trong ngành GDĐT, có nhiều đề tài nghiên
cứu về ứng dụng CNTT trong dạy học các bộ môn: tốn, vật lý, hóa, sinh, địa lý,
lịch sử, … trong dạy học, thế nhưng đến nay cịn có rất ít đề tài nghiên cứu về
việc ứng dụng CNTT ở các trường THCS. Từ những lý do trên, đề tài nghiên
cứu được lựa chọn là: “Một số giải pháp QL nhằm nâng cao hiệu quả ứng
dụng CNTT ở các trường THCS, thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT ở
các trường THCS, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, từ đó nâng cao chất
lượng GDĐT.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động QL nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp QL nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT ở các trường THCS,
thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại 11 trường THCS, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp QL một cách khoa học và khả thi thì sẽ nâng
cao hiệu quả ứng dụng CNTT ở các trường THCS, thành phố Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về QL ứng dụng CNTT ở các trường THCS.
Khảo sát đánh giá thực trạng QL ứng dụng CNTT trong các trường THCS
trên địa bàn thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Đề xuất các giải pháp QL nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT ở các

trường THCS, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
-8-


Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp QL nhằm nâng cao hiệu
quả ứng dụng CNTT ở các trường THCS, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các văn bản pháp
quy ứng dụng CNTT, các tài liệu khoa học về quản lý có ứng dụng CNTT làm
tăng hiệu quả cơng việc, …
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra thực tế các trường THCS: Quan sát, trao đổi, phiếu điều tra…
- Phương pháp chuyên gia: trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi đến các giáo
viên, Hiệu trưởng các trường THCS, cán bộ Sở GDĐT, Phòng GDĐT và một số
tổ trưởng trường THCS trong thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp.
6.3. Nhóm các phương pháp thống kê tốn học: nhằm xử lý các kết quả điều
tra nghiên cứu để làm các cứ liệu, các chỉ số đánh giá.
7. Những đóng góp của đề tài
7.1. Về lý luận
Hệ thống hóa góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về công tác quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT ở các trường THCS.
7.2. Về thực tiễn
Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong các trường THCS trên địa bàn
thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp;
- Đề xuất hệ thống gồm 4 giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả ứng
dụng CNTT ở các trường THCS thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp;
- Nội dung chính của đề tài đã được đăng trên bài báo “Một số biện pháp
quản lý nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường trung
học cơ sở thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp” ở Tạp chí Khoa học trường
Đại học Vinh (tập 41, số 1B, 2012, trang 59-64).

8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo. Luận văn gồm có 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
-9-


Chương 2. Thực trạng QL ứng dụng CNTT ở các trường THCS, thành phố
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp
Chương 3. Các giải pháp QL nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT ở
các trường THCS, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp

- 10 -


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CNTT Ở TRƯỜNG THCS
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Với quan điểm GD là quốc sách hàng đầu, Đảng và Nhà nước đã có nhiều
Nghị quyết, Chỉ thị về phát triển GD, trong đó hết sức coi trọng việc bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ QLGD.
Quyết định số 698/QĐ-TTg, ngày 01 tháng 06 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ (2009), Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực
CNTT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, liên quan đến ngành GD,
nêu rõ: “Định hướng đến năm 2020, toàn bộ học sinh các cơ sở GD phổ thông
và các cơ sở GD khác được học ứng dụng CNTT; Mục tiêu chung có nêu: Đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong GDĐT,…; Mục tiêu cụ thể có nội dung: đẩy mạnh
ứng dụng CNTT trong giảng dạy và trong QLGD ở tất cả các cấp học. 65% số
giáo viên có đủ khả năng ứng dụng CNTT để hỗ trợ cho công tác giảng dạy, bồi

dưỡng” [36,Tr3]
Bộ trưởng Bộ GD và Đào tạo đã yêu cầu các cấp QL, các cơ sở GD trong toàn
ngành triển khai thực hiện tốt tám nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn 20082012, trong đó các nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến việc ứng dụng CNTT trong
QL là : “Nâng cao nhận thức về vai trị, vị trí của CNTT và triển khai có kết quả
cao yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT; Phát triển mạng GD (EduNet) và các
dịch vụ công về thông tin GD trên Internet; Đẩy mạnh một cách hợp lý việc
triển khai ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy và học ở từng cấp
học; Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong điều hành và QLGD; Tăng cường giảng
dạy, đào tạo và nghiên cứu ứng dụng về CNTT; Công tác thi đua, đánh giá kết
quả ứng dụng CNTT” [5]
Với những nội dung trên khẳng định vai trò của việc ứng dụng CNTT trong
mọi lĩnh vực. Các ngành nghề khác đã ứng dụng CNTT rất nhiều tùy vào đặc
trưng của từng ngành. Riêng trong ngành GDĐT, có nhiều đề tài nghiên cứu về
ứng dụng CNTT trong dạy học các bộ mơn: tốn, vật lý, hóa, sinh, địa lý, lịch sử,

- 11 -


[15][25][32], …, thế nhưng đến nay cịn có ít đề tài nghiên cứu về ứng dụng
CNTT trong công tác QL và giảng dạy ở các cơ sở GD. Cụ thể một số đề tài như:
Đề tài: “Một số biện pháp khai thác và ứng dụng CNTT vào hoạt động chăm
sóc giác dục trẻ Mầm non” của tác giả Võ Thị Minh Hằng, trường Tiểu học Hoa
Sen - thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đã xây dựng được hệ thống ngân hàng về
các hoạt động cho trẻ đạt hiệu quả giáo dục cao nhất, đáp ứng được những năng
lực hiểu biết và nhu cầu ngày càng cao của trẻ mầm non. Tuy nhiên, tác giả cũng
chỉ đưa ra được những lý thuyết mang tính hệ thống, chưa có kết quả thực tiễn
cao và mức áp dụng chỉ là cho cấp học Mầm non.
Hồng Đức Thắm thì đưa ra đề tài: “Ứng dụng CNTT quản lý kết quả học tập
của học sinh THCS, THPT tỉnh Quảng Trị” nhằm quản lý điểm, học bạ điện tử
và mơ hình hệ thống của QL trường học. Xây dựng các modul QL trường học.

Đề tài chỉ mang tính chất tạm thời, nhỏ lẻ và chưa có sự logic trong dữ liệu cũng
như tính ứng dụng chung rộng rãi cho ngành.
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động quản
lý các trường THPT tỉnh Đồng Tháp” của tác giả Trương Thanh Bình - Sở
GDĐT Đồng Tháp đã khẳng định những cơ sở lý luận mang tính khoa học về
việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý trường học là một trong
những việc cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đổi mới chất lượng
đào tạo hiện nay. Bên cạnh đó, đề tài cũng hệ thống cơ bản các cơ sở lý luận về
việc ứng dụng CNTT trong giáo dục, những thông tin cần thiết về việc ứng dụng
CNTT, tập hợp các phần mềm tin học ứng dụng, các địa chỉ cần thiết cho việc
truy cập để tham khảo và chia sẻ các nội dung, phần mềm hỗ trợ giảng dạy và
quản lý. Đồng thời tác giả cũng đã phân tích, đánh giá các nguyên nhân tồn tại
trong việc ứng dụng CNTT, trong dạy học và quản lý trong thực tiễn, đưa ra một
số giải pháp khả thi về quản lý, ứng dụng CNTT trong các trường THPT Đồng
Tháp nói riêng và các trường THPT nói chung.
Đề tài này đã nêu ra được các vấn đề cấp thiết hiện nay về việc ứng dụng
CNTT trong các trường THPT nhưng về mặt giải pháp tác giả chưa chỉ ra được
giải pháp nào là trọng tâm, giải pháp nào cần phải nhanh chóng thực hiện. Vẫn
cịn mang tính chung chung trong các giải pháp.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý giáo dục
- 12 -


QL là q trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể QL lên
khách thể QL bằng việc vận dụng các chức năng QL, nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra.
Chủ thể
quản lý


Đối
tượng
quản lý

Mục
tiêu
quản


Khách
thể
quản lý

Sơ đồ 1.1. Quá trình quản lý.
GD là một hiện tượng xã hội đặc biệt được tồn tại, vận động và phát triển với
tư cách là một hệ thống. Vì vậy, sự ra đời của QLGD là một tất yếu khách quan.
Với tư cách là một bộ phận của khoa học QL nói chung, QLGD cũng được
nhiều học giả nghiên cứu và đưa ra khái niệm.
QLGD vừa là một khoa học, đồng thời là một nghệ thuật. Theo tác giả Trần
Kiểm, khái niệm QLGD có nhiều cấp độ, ít nhất có hai cấp độ chủ yếu: cấp độ
vĩ mô và cấp độ vi mô.
Đối với cấp vĩ mô:
“QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể QL đến tất cả các mắc xích của hệ
thống (từ cao nhất đến cơ sở GD là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu phát triển GD, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho
ngành GD”.
Đối với cấp vi mô:
“QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể QL đến tập thể giáo

viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội
trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
GD của nhà trường”. [17,Tr36]
Theo tác giả Trần Kiểm, thuật ngữ QL trường học, QL nhà trường có thể
xem là đồng nghĩa với QLGD thuộc tầm vi mô. [17,Tr38]
Như vậy, QLGD là tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch hóa, bảo đảm
sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống GD. Hệ thống GD là một
hệ thống xã hội, QLGD cũng chịu sự chi phối của quy luật xã hội và tác động
của QL xã hội. Trong QLGD các hoạt động QL hành chính nhà nước và QL sự
- 13 -


nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau khơng tách biệt, tạo
thành hoạt động QL thống nhất.
Ngồi ra, theo chuyên gia GD Liên Xô M.I Kônđacốp: “QLGD là tác động
có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể QL ở các cấp khác
nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống từ Bộ đến trường nhằm mục đích đảm
bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy tắc chung của xã hội cũng như những quy luật của quá trình GD, của
sự phát triển tâm thế và tâm lý trẻ em”. [37, Tr24]
PGS.TS Đặng Quốc Bảo lại cho rằng QLGD: “Theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”.
GS Nguyễn Ngọc Quang dẫn giải: “QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của các chủ thể QL, nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - GD
thế hệ trẻ, đưa hệ thống GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
QLGD là sự tác động của hệ thống QL GD của Nhà nước từ trung ương đến địa
phương, đến khách thể QL và hệ thống GD quốc dân và sự nghiệp GD của mỗi

địa phương, nhằm đưa hoạt động GD đến kết quả mong muốn” [26,Tr35]
Như vậy, cũng như QL nói chung, QLGD cũng là hệ thống các tác động có
mục đích, có kế hoạch nhằm đạt mục tiêu GD đề ra. QLGD là QL quá trình hoạt
động dạy và học bao gồm QL tất cả các thành tố của hoạt động dạy-học, do đó
những tác động của nó lên hệ thống là những tác động kép, nhằm tạo ra một sức
mạnh tổng hợp, chủ thể QL phải chú ý đến mối quan hệ QL dạy và học trong
hoạt động GD, quan hệ giữa các cấp QL, quan hệ giữa nội bộ và bên ngoài; các
vấn đề kỹ năng, phong cách, chiến lược, ưu tiên trong QL… QLGD có quy mô
và cấp độ đa dạng phức tạp, thứ bậc, lại nhiều yếu tố cấu trúc khác nhau và chịu
sự tác động của các yếu tố khách quan luôn vận hành và tương tác trong mối
quan hệ đa dạng phức tạp, nhưng lại theo quy luật cần phải hiểu rõ đặc điểm này
để thường xuyên đổi mới, cải tiến tư duy QLGD phù hợp với yêu cầu hiện nay.

- 14 -


* Các thành tố của QLGD: Các yếu tố hợp thành q trình GD vừa có tính
độc lập tương đối và có nét đặc trưng riêng của mình có quan hệ mật thiết với
nhau, tác động tương hỗ lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất. Có thể biểu hiện
qua sơ đồ sau:

MT: mục tiêu.
HS: học sinh.
ND: nội dung.
CSVC: cơ sở vật chất.
PP: phương pháp.
GV: giáo viên.
QL: quản lý

Sơ đồ 1.2. Các yếu tố hợp thành quá trình GD.

Mối liên hệ giữa các thành tố này phụ thuộc rất lớn vào chủ thể QL, nói
một cách khác, người QL biết kết hợp và linh hoạt tổ chức các thành tố lại với
nhau; tác động vào cả quá trình GD hoặc tăng thành tố làm cho quá trình vận
động tới mục tiêu đã định, tạo được kết quả GD, đào tạo của nhà trường.
1.2.2. QL nhà trường
QL nhà trường là một chuỗi các tác động hợp lý mang tính tổ chức - sư
phạm của chủ thể QL đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng
GD trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham
gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối
ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến.
Khái niệm này cho thấy: QL nhà trường là QLGD được tổ chức, thực hiện ở
trong một phạm vi không gian nhất định của một đơn vị GD và đào tạo. QL với
từng bậc học khác nhau, với loại hình khác nhau, vì thế trong quá trình QLGD
cũng vận dụng nguyên lý chung của QLGD một cách khác nhau để đảm bảo đạt

- 15 -


được mục tiêu QL đặt ra. Tuy nhiên, dù QL nhà trường ở bậc học nào, loại hình
trường nào thì cũng phải đảm bảo những yếu tố cơ bản chung nhất là:
- Xác định rõ mục tiêu QL của nhà trường đó là những mục tiêu hoạt động của
nhà trường được dự kiến trước khi triển khai hoạt động. Mục tiêu đó được cụ thể
hố trong kế hoạch năm học, chính là các nhiệm vụ, chức năng mà nhà trường
phải thực hiện trong năm học.
- Xác định cụ thể nội dung các mục tiêu, trên cơ sở đó hoạch định các mục
tiêu một cách tổng thể, chủ thể QL cụ thể hoá nội dung từng mục tiêu. Đây là
những điều kiện để cho mục tiêu trở thành hiện thực khi được tổ chức thực hiện
trong năm học.
- Nhà trường là một cơ sở GD và đào tạo, là một đơn vị độc lập, nhà trường
thực hiện sứ mệnh chính trị của mình là dạy học và GD thế hệ trẻ. Vì vậy nội

dung các mục tiêu hoạt động QL cần phải phong phú, đa dạng nhằm đảm bảo tốt
chất lượng đào tạo của nhà trường.
Thái Văn Thành cũng cho rằng:
“QLGD, QL nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục
đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể
QL đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng GD trong và ngoài
nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt
động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được
những mục tiêu dự kiến”. [34,Tr7]
Tóm lại, QL nhà trường là một khoa học và mang tính nghệ thuật được thực
hiện trên cơ sở những quy luật chung của khoa học QL, đồng thời có những nét đặc
thù riêng đó là những nét quy định ở bản chất của sự lao động sư phạm của người
giáo viên - bản chất của quá trình dạy học và GD, mà đối tượng của nó là học sinh.
Học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể hoạt động của chính bản thân mình. Sản
phẩm GD và đào tạo của nhà trường là nhân cách học sinh được rèn luyện, phát
triển theo yêu cầu của xã hội. Có thể nói rằng QL nhà trường là QL q trình tổ
chức GD và đào tạo, hồn thiện và phát triển nhân cách học sinh một cách khoa
học và có hiệu quả, chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Trong QL nhà trường, bao gồm các hoạt động:
- 16 -


QL giáo viên;
QL học sinh;
QL quá trình dạy học – GD;
QL tài chính trường học;
QL cơ sở vật chất, thiết bị dạy học;
QL mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
Tất cả các QL trên đều gắn bó chặt chẽ, quan hệ hữu cơ với nhau.
Chúng ta có thể mô tả mối quan hệ các hoạt động QL qua sơ đồ sau:


Sơ đồ1.3. Mô tả mối quan hệ các hoạt động QL nhà trường
QL mục tiêu GD (M)
QL nội dung GD (N)
QL phương pháp GD (P)
QL phương tiện, cơ sở vật chất sư phạm (C)
QL hình thức tổ chức GD (T)
QL công tác đánh giá kết quả GD (K)

- 17 -


Sơ đồ 1.4. Cơ cấu QLGD Việt Nam
1.2.3. Ứng dụng CNTT
CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ
thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thơng - nhằm tổ chức khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và
tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
Ứng dụng CNTT là việc sử dụng công cụ CNTT nhằm hỗ trợ cho một hoạt
động nào đó góp phần cho người sử dụng nó hồn thành tốt nhiệm vụ được giao
trong một thời gian ngắn hơn, kết quả chuẩn xác hơn nhờ các tính tốn chính
xác từ máy tính.
Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực
kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này.
Ứng dụng CNTT trong GD là việc sử dụng CNTT vào hoạt động GD nhằm
giúp trang bị cho người học những kiến thức; kỹ năng, kỹ xảo; nhân sinh quan
và các phương pháp giải quyết vấn đề.
- Việc ứng dụng CNTT trong việc dạy học đang phát triển ngày càng nhiều
về số lượng ở Việt Nam. Hình thức áp dụng CNTT rất đa dạng .

- Khẳng định CNTT là phương tiện trong công việc, Steve Jobs – Nhà sáng
lập Apple phát biểu:
+ Phương tiện của thế kỷ qua là trang in
+ Phương tiện của thế kỷ này là CNTT và truyền thông và người học
sáng tạo bằng phương tiện này
+ Khi người học tự mình sáng tạo là quá trình học đang diễn ra và người
thầy là người hỗ trợ và thúc đẩy q trình đó
- Làm tăng thêm ý nghĩa CNTT là công cụ hỗ trợ cho công tác GD, QL GD;
khẳng định CNTT là chất xúc tác, môi giới hữu hiệu để phát huy chất lượng QL,
Maria Cantwell cho rằng:
“+ Vấn đề thực ra không phải là công nghệ mà là bản chất tương tác của GD.
- 18 -


+ Khi tương tác với thông tin, học sinh sẽ nhớ đến thơng tin đó nhiều
hơn.”
1.2.4. Quản lý ứng dụng CNTT
QL là tác động của chủ thể QL lên đối tượng QL một cách gián tiếp và trực
tiếp nhằm thu được nhưng diễn biến, thay đổi tích cực.
Nghị quyết Chính phủ số 49/CP ký ngày 04/8/1993: “CNTT là tập hợp các
phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu
là kĩ thuật máy tính và viễn thơng - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài ngun thơng tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh
vực hoạt động của con người và xã hội”.
Điều 4, Luật Công nghệ thông tin: “Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT
vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an
ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của
các hoạt động này”.
QL ứng dụng CNTT là tổng hợp các biện pháp ứng dụng CNTT vào các
hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động này. QL ứng dụng CNTT cũng

chịu sự chi phối của quy luật xã hội và tác động của QL xã hội.
1.2.5. Hiệu quả ứng dụng CNTT ở nhà trường
Theo từ điển bách khoa toàn thư: hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra
kết quả mà con người chờ đợi và hướng tới. Nó có nội dung tương ứng ở những
lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất.
Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung hiệu
quả lao động là năng suất lao động, được đánh giá bằng số lượng thời gian hao
phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc là bằng số lượng sản phẩm được
sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Hiệu quả ứng dụng CNTT ở nhà trường là tạo ra kết quả việc sử dụng
CNTT vào hoạt động nhà trường theo mong muốn hoặc có chủ định.
1.2.6. Trường THCS
THCS là một bậc trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam hiện nay, đứng sau
mầm non, tiểu học và trước trung học phổ thông, cao đẳng hoặc đại học. THCS
kéo dài 4 năm từ lớp 6 đến lớp 9. Để tốt nghiệp bậc học này, học sinh được xét
- 19 -


tốt nghiệp. Người đứng đầu một ngôi trường được gọi là Hiệu trưởng. Trường
được sự quản lý trực tiếp của Phòng GDĐT quận huyện.
1.2.7. Quản lý việc ứng dụng CNTT ở các trường THCS
Ứng dụng CNTT trong các trường THCS là sử dụng các thiết bị công nghệ
và các phần mềm máy tính vào trong các hoạt động QL nhà trường với vai trị là
một cơng cụ hỗ trợ hiện đại giúp chủ thể QL quản lý các hoạt động của nhà
trường nhằm làm cho quá trình này vận hành hiệu quả hơn và đạt được những
mục tiêu đề ra.
QL ứng dụng CNTT ở các trường THCS là tổng hợp các biện pháp ứng
dụng CNTT vào các hoạt động quản lý, hoạt động dạy và học,… nhằm nâng cao
hiệu quả các hoạt động này.
1.3. Ứng dụng CNTT trong QL nhà trường ở các trường THCS

- Như trên đã khái quát: “QLGD, QL nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác
động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư
phạm của chủ thể QL đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng GD trong và
ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi
hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt
được những mục tiêu dự kiến” [34,Tr7]
- Ứng dụng CNTT trong hoạt động QL nhà trường là sử dụng các thiết bị công
nghệ và các phần mềm máy tính vào trong các hoạt động QL nhà trường với vai
trị là một cơng cụ hỗ trợ hiện đại giúp chủ thể QL quản lý các hoạt động của
nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành hiệu quả hơn và đạt được
những mục tiêu đề ra.

- 20 -



×