Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Một số đặc điểm địa danh nga sơn (tỉnh thanh hóa) luận văn thạc sỹ ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 121 trang )

1
Bộ Giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh
------- -------

Trần Thị Trinh Hơng

Một số đặc điểm địa danh
Nga Sơn
(tỉnh Thanh hoá)
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
MÃ số: 60.22.01

luận văn thạc sĩ ngữ văn

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGs- ts. Phan MËu C¶nh


2

Vinh, 2011

Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa
Ngôn ngữ Trờng Đại học Vinh. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn giáo
viên hớng dẫn: PGS - TS Phan Mậu Cảnh đà tận tình giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn quý cơ quan: Trung tâm thông
tin th viện Thanh Hoá, th viện huyện Nga Sơn, các phòng ban
UBND huyện Nga Sơn đà tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn


thành luận văn của mình.

Tác giả

Trần Thị Trinh Hơng


3

Mục Lục
Trang
Mở đầu..........................................................................................................1
1. Lớ do chn ti............................................................................................1
2. Mc ớch và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
4. Lịch sử vấn đề...............................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................8
6. Những đóng góp của đề tài............................................................................9
7. Kết cấu của luận vn.....................................................................................9
Chơng 1: Vấn đề địa danh và địa danh ở Nga Sơn................10
1.1. Vấn đề địa danh và địa danh học............................................................10
1.1.1 Cơ sở lý luận về địa danh và địa danh học..10
1.1.2. Mối quan hệ giữa địa danh học với các ngành khác. .16
1.1.3. ý nghĩa của việc nghiên cứu địa danh............20
1.2 Địa danh Nga Sơn - những vấn đề liên quan...........................................21
1.2.1. Khái quát về Huyện Nga Sơn. 21
1.2.2. Địa danh Nga Sơn - Kết quả thu thập và phân loại 26
1.3 .Tiểu kết...........35
Chơng 2: Đặc điểm cấu tạo, phơng thức định danh và ý
nghĩa của địa danh Nga Sơn...........................................................37

2.1. Đặc điểm cấu tạo. 37
2.1.1 Khái niệm cấu tạo.....37
2.1.2 Mô hình cấu tạo địa danh Nga Sơn............................................................38
2.1.3 Thành tố A (thành tố chung)......................................................................42
2.1.4 Thành tố B.59
2.2 Quan hệ Ngữ pháp trong cấu tạo địa danh..............................................62
2.2.1 Quan hệ chính phụ.....................................................................................62
2.2.2 Quan hệ đảng lập.......................................................................................64
2.2.3 Quan hệ chủ vị........................................65


4
2.3 Các phơng thức cấu tạo địa danh..............................................................66
2.3.1 Phơng thức tự tạo.....................................................................................68
2.3.2. Phơng thức ghép...70
2.3.3 Phơng thức chuyển hoá. .72
2.3.4 Phơng thức vay mợn...................................................................................76
2.3.5 Phơng thức rút gọn.....................................................................................77
2.3.6 Phơng thức dựa vào những câu chuyện huyền thoại, truyền thuyết dân
gian......................................................................................................................77
2.4 ý nghĩa của địa danh Nga Sơn..................................................................81
2.4.1 Vấn đề ý nghĩa đợc phản ánh trong địa danh............................................81
2.4.2 Các nhóm nội dung đợc phản ánh trong địa danh Nga Sơn.......................82
2.5 Tiểu kết........................................................................................................89
Chơng 3: Đặc điểm ngôn ngữ - văn hoá thể hiện trong
địa danh Nga Sơn....................................................................................91
3.1. Mối quan hệ ngôn ngữ và văn hoá...........................................................91
3.1.1 Về khái niệm văn hoá................................................................................92
3.1.2 Về mối quan hệ ngôn ngữ - văn hoá 92
3.2. Một số đặc điểm văn hoá huyện Nga Sơn thể hiện trong địa danh..............95

3.2.1.Đặc điểm văn hoá thể hiện qua dấu ấn của tôn giáo trong địa danh.........95
3.2.2 Đặc điểm văn hoá qua dấu ấn tín ngỡng trong địa danh...........................99
3.2.3 Đặc điểm văn hoá thể hiện qua địa danh chỉ làng nghề..........................105
3.2.4 Đặc điểm văn hoá thể hiện qua địa danh chỉ nền văn minh nông nghiệp........107
3.2.5 Đặc điểm văn hoá thể hiện qua địa danh liên quan đến lịch sử...............108
3.3. Tiểu kết.........111
Kết luận........................................................................................113
Tài liệu tham khảo.............................................................................117
Phụ lục


5

Mở đầu
1. Lớ do chn ti
1.1 Nghiên cứu địa danh là nghiên cứu tên đất trên các mặt từ nguyên, mặt
xà hội, đồng thời chỉ ra qui tắc cấu tạo của địa danh, nhằm thiết thực phục vụ
cho việc nghiên cứu ngôn ngữ học và các ngành khác (văn hoá học, xà hội học,
dân tộc học, văn học).
Địa danh là một trong những chứng cứ quan trọng để tìm hiểu quá trình
hình thành của một bộ tộc, một dân tộc ở các mặt địa lý, tổ chức xà hộiqua
các thời kì; là những di chỉ khảo cổ không nằm trong lòng đất, là những vật
hoá thạch ngôn ngữ minh chứng về văn hoá, lịch sử, ngôn ngữ{79}. Nhờ địa
danh ngời ta có đợc hiểu biết về sự giao tiếp và sự bảo lu ngôn ngữ, về quá trình
lịch sử văn hoá,.. của một địa bàn, một dân tộc; những vấn đề về lÃnh thổ, lÃnh
hải, vấn đề chủ quyền quốc gia,..
1.2 Địa danh là đơn vị đợc cấu tạo từ chất liệu ngôn ngữ, là biểu hiện của
ngôn ngữ. Địa danh là một phần của từ vựng, thuộc đối tợng nghiên cứu của từ
vựng học. Địa danh còn sự tác động của các quy luật ngữ âm nên còn đối tợng
nghiên cứu của ngữ âm học. Địa danh cũng đợc cấu tạo theo các phơng thức cấu

tạo từ, cấu tạo cụm từ nên cũng còn là đối tợng mà ngữ pháp học quan tâm.
Ngoài ra, địa danh còn có quan hệ chặt chẽ với phơng ngữ học, ngôn ngữ học
so sánh, ngôn ngữ học lịch sử. Vì vậy, những kết quả nghiên cứu địa danh sẽ
góp phần soi sáng nhiều mặt cho các chuyên ngành khác của ngôn ngữ học.
1.3 Nằm trong khu vực nền văn minh sông MÃ, Nga Sơn là một vùng đất
Việt cổ có truyền thống văn hoá lâu đời và giữ một vai trò quan trọng của Xứ
Thanh. Đồng hành cùng lịch sử dân tộc, trải qua hàng ngàn năm xây dựng, khai
phá và phát triển trên mảnh đất giàu truyền thống, mỗi ngọn núi, đám ruộng,
thửa vờn, tên đất, tên làng,.. nơi nào cũng hằn sâu dấu vết lịch sử, văn hoá, chỗ
nào cũng lung linh những kỳ tích xây dựng và đấu tranh hào hùng của cha ông.


6
Đó là một gia tài văn hoá to lớn mà nhân dân Nga Sơn đà sáng tạo, giữ gìn,
không ngừng bổ sung, hun đúc trong lịch sử phát triển của mình, để đến bây giờ
trở thành một kho vô giá, một truyền thống đặc sắc, tốt đẹp mà mọi ngời dân Nga
Sơn đều có quyền tự hào. Vì vậy, nghiên cứu địa danh Nga Sơn Thanh Hoá góp
phần vào việc tìm hiểu đặc điểm trong cách đặt tên của một vùng địa lý dân c,
những đặc trng của đời sống văn hoá tinh thần thể hiện qua địa danh đó,đồng thời
làm phong phú thêm nguồn t liệu về Nga Sơn - một vùng đất mang đậm dấu ấn
lịch sử, văn ho¸ Xø Thanh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích
Bớc đầu nghiên cứu địa danh Nga Sơn (gồm cả địa danh đang sử dụng
hoặc còn lu giữ), chúng tôi hớng đến những mục đích sau:
- Cung cấp cái nhìn tổng quát về địa danh Nga Sơn (tìm ra các đặc điểm, quy
luật về cấu tạo, ý nghĩa, nguồn gốc và sự biến đổi của địa danh ở địa phơng);
- Hệ thống hoá các địa danh trên địa bàn Nga Sơn;
- Qua khảo sát, thu thập số liệu, qua điều tra điền dÃ, bớc đầu nêu lên một
vài ý kiến trong việc tìm hiểu địa danh dới góc độ ngôn ngữ tại một địa bàn là

Nga Sơn.
- Khảo sát đặc điểm phơng thức định danh, cấu tạo nguồn gốc, ý nghĩa,
cách thức định danh.
- Từ góc nhìn ngôn ngữ, qua các lớp địa danh, góp phần tìm hiểu thêm về
các mặt phơng ngữ, văn hoá, lịch sử của Nga Sơn, từ đó làm phong phú thêm
những đặc trng ngôn ngữ, văn hoá của Xứ Thanh.
- Góp phần nhỏ bé trong việc từng bớc hớng đến khảo sát toàn bộ địa danh
trên lÃnh thổ Việt Nam.
2.2 Nhiệm vụ
Với những mục đích nêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:


7
- Nêu lên một số vấn đề lý luận: Nguyên tắc, phơng pháp nghiên cứu cơ bản,
các yêu cầu đối với ngời nghiên cứu và quá trình nghiên cứu địa danh, vị trí của
địa danh, mối quan hệ của địa danh học với các ngành khoa học khác.
- Khảo sát một số đặc điểm cơ bản của địa danh nh: Khảo sát các phơng
thức định danh , đối sánh cách thức định danh một số địa bàn để tìm hiểu nét
chung và riêng của địa danh Nga Sơn. Tìm hiểu đặc điểm về mặt cấu tạo của
địa danh, giải thích nội dung nghiên cứu địa danh, để qua đó thấy đợc mối quan
hệ giữa văn hoá và ngôn ngữ, đồng thời hiểu đợc ý nghĩa của tên gọi địa danh.
- Đề xuất một số ý kiến về cách thức định danh cho các đối tợng địa lý trên
địa bàn, đặc biệt là với các địa danh đặt theo ngôn ngữ địa phơng.
3. i tng v phm vi nghiờn cu
3.1 Đối tợng nghiên cứu của luận văn là t liệu điều tra thực tế địa danh
trên địa bàn huyện Nga Sơn, bao gồm đối tợng tự nhiên (sông, suối, núi, đồi),
địa lý nơi c trú (thôn, xóm, xÃ,..). Su tầm cả những câu ca dao, tục ngữ, truyện
kể dân gian chứa đựng yếu tố địa danh, trên địa bàn huyện Nga Sơn. Tổng số
địa danh đà đợc su tầm ở địa bàn Nga Sơn là 5493 đơn vị.
3.2 Khảo sát các loại địa danh trên địa bàn trên phạm vi hành chính hiện

hành, dựa trên các tài liệu đà thu thập đợc(bao gồm điều tra thực tế, trên sách
báo), các nhân chứngBớc đầu dựng nên bức tranh toàn cảnh về địa danh
huyện Nga Sơn.
4. Lịch sử vấn đề
4.1 Việc nghiên cứu địa danh trên thế giới
Việc nghiên cứu địa danh đà xuất hiện tứ rất lâu ở cả phơng Đông và phơng Tây. Tuy nhiên chỉ đến thế kỉ XIX, địa danh học mới đợc nghiên cứu với t
cách là bộ môn khoa học độc lập với hệ thống các đối tợng, phơng pháp, nghiên
cứu và lý thuyết riêng.
ở Trung Quốc, nhiều sách lịch sử, địa chí thời cổ đà ghi chép về địa danh,
trong đó có không ít địa danh đợc lí giải cụ thể, nh Ban cố thời Đông H¸n (25


8
-92), đà ghi chép hơn 4000 địa danh trong Hán Th (một số trong đó đợc thuyết
minh lý do gọi tên và quá trình diễn biến). Thời Bắc Nguỵ (446?-527), Lê Đạo
Nguyên ghi chép trên 2 vạn địa danh trong Thuỷ kinh chú, trong đó số địa danh
giải thích là trên 2000.
ở phơng Tây, từ điển địa danh đầu tiên xuất hiện ở ý vào thế kỉ XVII, nhng
phải sang thế kỉ XIX mới xuất hiện các công trình nghiên cứu có tính chất lí luận
cao nh Địa danh học (1872) của j.j Egli ngời Thuỵ Sĩ ; của j.w. Nagl ngời áo
cũng có cuốn Địa danh học (1903); Từ địa điểm hay sự minh hoạ có tính nguyên
lai về lịch sử, dân tộc học và địa lí học(1864) của Isac Taylor.
Sang thế kỉ XX, việc nghiên cứu về địa danh tiếp tục đạt đợc những thành
tựu mới trong đó các nhà nghiên cứu đà cố gắng xây dựng một hệ thống lý
thuyết về địa danh. Có thể kể đến Atlat ngôn ngữ Pháp của J. Gilénon tìm hiểu
địa danh dới góc độ địa lý học hay Nguồn gốc và sự phát triển của địa danh
của A.Dauzat đề xuất phơng pháp văn hoá - địa lý học để nghiên cứu các lớp
niên đại của địa danh. Năm 1948, ông lại cho xuất bản Địa danh học Pháp.
Năm 1963, chính Dauzat, A.Rostaing. Ch lại cho ra đời cuốn Từ điển ngữ
nguyên học các địa danh ở Pháp.

Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc nghiên cứu địa danh, năm 1890,
Uỷ ban địa danh nớc Mỹ (BNG) đợc thành lập; Năm 1902, Uỷ ban địa danh
Thuỵ Điển ra đời và năm 1919 đến lợt Uỷ ban địa danh nứơc Anh (PCGN) đợc
hình thành.
Đi đầu trong việc xây dựng hệ thống lý thuyết về địa danh phải kể tới các
nhà khoa học Liên Xô (cũ), trong đó đảng kể nhất là: I.U.A.Ka-rơ-pen-kô viết
Bàn về địa danh học đồng đại (1964); A.I.Pô- pôp viết Những nguyên tắc cơ
bản của công tác nghiên cứu địa danh {149}. Những công trình nh: Các
khuynh hớng nghiên cứu địa danh (1964) của N.I.Niconov; Những khuynh hớng nghiên cứu địa danh học (1964) của E.M.Muraev; Đặc biệt, tác giả A


9
.B.Xu-pen-ran-xkai-a có Những nguyên lý của đại danh học (1964) và Địa
danh là gì?(1985). Đây là hai công trình mang tính tổng hợp, trình bày toàn
diện những kết quả nghiên cứu địa danh. Từ đó cho đến nay, địa danh ngày
càng đợc các nhà khoa học thuộc nhiều nghành khác nhau quan tâm nghiên
cứu. Đi cùng với nó, đối tợng, tính chất, phơng pháp nghiên cứu địa danh học
cũng ngày càng đợc mở rộng, hoàn thiên cả về lý luận và thực tiễn.
4.2 Việc nghiên cứu địa danh ở Việt Nam
ở Việt Nam, nhiều tài liệu liên quan đến địa danh cũng xuất hiện khá sớm.
Từ đàu thế kỉ XX đà có một số công trình tổng hợp, khảo cứu địa danh, nhng
những công trình nghiên cứu trớc đây chủ yếu chỉ dừng lại ở góc độ địa lý- lịch
sử nhằm tìm hiểu đất nớc con ngời từ một góc độ nào đó đồng thời các tài liệu
Tiền Hán Th, Hậu Hán Th, Tấm ThVà thời Bắc thuộc cũng đà ®Ị cËp ®Õn ®Þa
danh ViƯt Nam.
Sang thÕ kØ XIV trë đi, những suy nghĩ, tìm hiểu về địa danh mới đợc các
nhà nghiên cứu nớc ta quan tâm một cách đặc biệt, nghĩa là thống kê ghi chép,
miêu tả các đặc điểm, thuộc tính của địa danh. Với những tác phẩm tiêu biểu
nh: D địa chí của Nguyễn TrÃi (1380 - 1442); Đại Việt sử kí toàn th của Ngô Sĩ
Liên (Thế kỉ XV); Ô cận châu lục của Dơng Văn An (Thế ki XVI); Phủ biên

tạp lục của Lê Quý Đôn (thế kỉ XVIII); Lịch triều hiến chơng loại chí của Phan
Huy Chú (thế kỉ XIX); Gia Định thành thông chí của Trịnh Hoài Đức (17651825); Đại Nam nhất thống chí ( cuối thế kí XIX);

Đồng Kháng d địa chí

(cuối thế kỉ XIX); Phơng Đình d địa chí của Nguyễn Hán Siêu
ở góc độ ngôn ngữ học, thì vấn đề địa danh xuất hiện muộn hơn (khoảng
thập kỉ 60 của thế kỉ XX), Có thể kể đến các bài viết: Đất nớc Việt Nam qua
các đời của Đào Duy Anh{3}, đà làm sáng rõ quá trình xác lập, phân định lÃnh
thổ và từng khu vực, trong đó địa danh là một trong những chứng cớ quan
trọng.Với Mối liên hệ ngôn ngữ Cổ Đại ở Đông Nam á qua một vài tên sông


10
(1964) Hoàng Thị Châu{26} là ngời đầu tiên nghiên cứu địa danh trên bình
diện ngôn ngữ học. Rồi tác giả Đinh Văn Nhật đề cập nhiều đến vấn đề vận
dụng ®Þa danh nhng chđ u díi gãc ®é lÞch sư. Đặc biệt Nguyễn Văn Âu{5}
với Địa danh Việt Nam,{7}Một số vấn đề về địa danh học ở Việt Nam và Trần
Thanh Tâm{63}{64} Thử bàn về địa danh Việt Nam đà tập trung ý kiến vào
phần lý luận của địa danh học cũng nh đa ra nhng nét khái quát về địa danh và
địa danh hoc Việt Nam, Nguyễn Quang Ân {4}với Việt nam những thay đổi địa
danh và địa giới các đơn vị hành chính 1945-1997, đà trình bày một cách cụ thể
quá trình thay đổi địa danh ở nớc ta (đến xà , phờng, thị trấn) trong hơn 50 năm
qua kể từ ngày đất nớc giành đợc độc lập
Trong thập niên cuối của thế kỉ XX, địa danh học Việt Nam đà đạt đợc
nhiều thành tựu với các công trình nghiên cứu địa danh trên một địa bàn cụ thể
với những nét đặc trng của nó thuộc bình diện ngôn ngữ học hai luận án PTS:
Những đặc điểm chính của điạ danh Thành phố Hồ Chí Minh (1990) của Lê
Trung Hoa{45}, và Những đặc điểm chính của địa danh Hải Phòng (1996) của
Nguyễn Kiên Trờng{80}. Hai công trình này tuy trình bày theo hai cách khác

nhau ( cách phân loại, về nguyên tắc) nhng đều đề cập đến những vấn đề cơ bản
khi nghiên cứu địa danh. Về phơng diện nội dung tác giả đà tìm ra đợc những
giải pháp nhằm giải thích đợc cấu tạo, ý nghĩa của một số địa danh. Không
những thế, họ còn giait thích đợc nguồn gốc và sự biến đổi của. Ngoài ra, các
tác giả còn trình bày một số khía cạnh của vấn đề khi nghiên cứu địa danh và
trình bày cụ thể về địa danh ở một số địa phơng khác. Có thể xem các bài viết
{45}{46}{47}{48}{49}{50}của Lê Trung Hoa; {78}{79} {80}{81} của Lê
Kiên Trờng. Theo hớng tiếp cận địa lý - lịch sử - văn hoá, Nguyễn Văn Âu đÃ
có công trình Một số vấn đề địa danh học Việt Nam (2000)là những công
trình có giá trị đà nghiên cứu lý giải, khái quát một số đặc điểm chính của địa
danh Việt Nam. Các luận án TS: Nghiên cứu địa danh Quảng Trị (2003) của
Từ Thu Mai; Những đặc điểm chính của địa danh Đak Lak (2004) của Trần


11
Văn Dũng, Khảo sát địa danh Nghệ An (2005) của Phan Xuân Đạm. Năm
2000, Trần Trí Dõi đà công bố hàng loạt bài viết {30}{31}{32} về địa danh
theo khuynh hớng so sánh- lịch sử. Đó là các bài viết: Về địa danh Cửa Lò,
Về một vài địa danh, tên riêng gốc Nam Đảo trong vùng Hà Nội x a,
Không gian ngôn ngữ và tính kế thừa đa chiều của địa danh (qua phân tích
một vài địa danh ở Việt Nam), 2001, và Vấn đề địa danh biên giới Tây Nam:
Một vài nhận xét và những kiến nghị(2001). Còn có một số bài viết về địa
danh ở từng vùng cụ thể, nh: Nguyễn Nhà Bản - Trịnh thị Nh Thuỳ{16} với Về
địa danh Hội An. Phan Xuân Đạm- Nguyễn Nhà Bản Địa danh Nghệ Tĩnh
trong thơ ca dân gian . Trần Văn Phơng với Những đặc điểm chính về địa
danh Nghi Lộc - Cửa Lò, Nghệ An. Đặc biệt cuốn Sổ tay địa danh Việt
Nam của Nguyễn Dợc - Trung Hải {34} và Đinh Xuân Vịnh {84}, đà tập
trung giải thích một cách cụ thể các địa danh của Việt Nam. Ngoài ra cũng
phải kể đến hàng loạt các luận văn Thạc sĩ của học viên các trờng Đại học
trong cả nớc về tìm hiểu địa danh ở cấp huyện, thị xÃ, thành phố

4.3 Vấn đề nghiên cứu địa danh ở huyện Nga Sơn - Thanh Hoá
Cho đến nay, ở nớc ta cha có nhiều công trình đi sâu vào nghiên cứu địa
danh trên địa bàn huyện. ở tỉnh Thanh Hoá địa danh chủ yếu đợc thống kê, tập
hợp dới góc nhìn địa lý, lịch sử, thể hiện rải rác trong một số công trình: Địa
chí Thanh Hoá(2000); Tên làng xà Thanh Hoá... .Đối với huyện Nga Sơn cha
có sự tập hợp t liệu, phân tích, lý giải địa danh một cách cụ thể. Vì vậy nghiên
cứu địa danh Nga Sơn dới góc độ ngôn ngữ học rõ ràng là một hớng tiếp cận
mới mẻ. Dù năng lực của bản thân còn hạn chế, nội dung vấn đề lớn, địa bàn
nghiên cứu rộng, song tôi muốn đóng góp một phần công søc nhá bÐ cđa m×nh
trong tiÕn tr×nh t×m hiĨu, nhËn diên những giá trị truyền thống của quê hơng.
5. Phơng pháp nghiên cứu


12
- Phần t liệu thu thập để thực hiện việc nghiên cứu các đặc điểm của địa
danh huyện Nga Sơn bao gồm các nguồn t liệu sau:
5.1 Phơng pháp thu thập và sử lý t liệu
5.1.1. T liệu điều tra ®iỊn d·
- Trùc tiÕp t×m hiĨu, ®iỊu tra ë 1 thị trấn và 26 xà ( trong đó có 8 xà vùng biển).
- Phiếu điều tra thăm dò địa danh đối với học sinhh các trờng THPT: Ba
Đình, Đinh Công Tráng, Mai Anh Tuấn, Trần Phú.
5.1.2. T liệu trong sách báo
- Những bài viết liên quan đến địa danh Nga Sơn.
- Những bài ca dao tục ngữ, truyền thuyết, lịch sử.
- Sắc chỉ, gia phả, văn bia ĐÃ đợc dịch ra Tiếng Việt (nếu có)
5.1.3. T liệu khác
- Bản đồ hành chính huyện Nga Sơn
- Tranh ảnh các loại có liên quan
- Danh bạ điện thoại ....
5.2. Phơng pháp thống kê

- Thống kê sắp xếp t liệu theo tiêu chí loại hình
- Khảo sát, đối chiếu từng đề mục để thực hiện nhiệm vụ của đề tài
5.3 Phơng pháp miêu tả, phân tích, tổng hợp
- Miêu tả: Miêu tả Các đặc điểm của đối tợng địa danh
- Phân tích: Phân tích các đặc điểm hình thức, cấu tạo, các loại ngữ nghĩa
của địa danh
- Tổng hợp: Là sự khái quát một số đặc điểm cơ bản của địa danh
6. Những đóng góp của đề tài
Luận văn có những đóng góp sau:


13
- Là công trình khoa học đầu tiên đi sâu nghiên cứu về địa danh Nga Sơn ở
cả phơng diện lý thuyết lẫn thực tế, luận văn của chúng tôi bớc đầu sẽ trình bày,
thống kê tạo dựng bức tranh tổng quát về hệ thống địa danh trên địa bàn huyện
- Tìm hiểu cấu tạo, phơng thức định danh, mối quan hệ ngôn ngữ, văn hoá
với vấn đề địa danh. ý nghĩa của địa danh gắn với sự kiện lịch sử văn hoá địa
phơng.
- Nghiên cứu trên cả hai phơng diện cả lý thuyết và thực tế để cung cấp
một cái nhìn mới mẻ dới góc nhìn ngôn ngữ về ®Þa danh, tõ ®ã gãp ngn t liƯu
q cho viƯc nghiên cứu tìm hiểu các mặt văn hoá, lịch sử, địa lý, ở địa phơng
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, phần nội
dung chính gồm 3 chơng.
Chơng 1: Vấn đề địa danh và địa danh Nga Sơn.
Chơng 2: Đặc điểm cấu tạo, phơng thức định danh và ý nghĩa của địa
danh Nga Sơn.
Chơng 3: Một số đặc điểm văn hoá thể hiện qua địa danh Nga Sơn.



14
Chơng 1
Vấn đề địa danh và địa danh Nga Sơn

1.1 Vấn đề địa danh và địa danh học

1.1.1 Cơ sở lý luận về địa danh và địa danh học
1.1.1.1 Khái niệm về địa danh
Vấn đề định nghĩa địa danh cho đến nay vẫn còn thiếu nhất quán, mặc dù
mọi ngời đều hiểu địa danh là tên gọi, đối tợng địa lý hay cụ thể hơn là tên đất
nh là chấp nhận một điều hiển nhiên. Theo Đào Duy Anh {1}(Hán Việt từ điển)
thì Địa danh là tên các miền đất.
Nguyễn Văn âu {7}: Địa danh là tên địa lý các địa phơng; địa danh học
là một môn khoa hoc chuyên nghiên cứu về tên địa lý các địa phơng.
Lê Trung Hoa {45} đa ra dịnh nghĩa: Địa danh là những từ hoặc ngữ cố
định; đợc dùng làm tên riêng của địa hình thiên nhiên, các công trình xây dựng,
các đơn vị hành chính, các vùng lÃnh thổ. Trớc địa danh có thể đặt một danh từ
chung chỉ tiểu loại địa danh đó.
Nguyên Kiên Trờng {80} Thì cho rằng: Địa danh là tên chỉ các đối tợng
địa lý tự nhiên và nhân văn có vị trí xác định trên bề mặt trái đất.
Các định nghĩa trên đều nêu đợc nét chung cơ bản của địa danh nhng còn
một một số chỗ cha thoả đáng. các định nghĩa của Lê Trung Hoa cho rằng Địa
danh là những từ hoặc ngữ cố định. Trong thực tế, tính cố định của địa danh
chỉ mang tính tơng đối. Có nhiều địa danh biến đổi do những nguyên nhân
trong và ngoài ngôn ngữ. Định nghĩa của Nguyễn Văn Âu đà nêu đợc nhựng nét
khái quát nhất. Tuy nhiên, tác giả cha đề cập đến những đối tợng do con ngời
kiến tạo mà chủ yếu chỉ đề cập đến những đối tợng tự nhiên. Nguyễn Kiên Trờng thì đặt vấn đề các đối tợng địa lý của địa danh phải Có vị trí xác định trên
bề mặt trái đất.



15
Cách định nghĩa này, đà gạt nét nghĩa chỉ nơi chốn trong địa danh.
Trong thực tế, nhiều nơi trên trái đất có cùng một địa danh.
Theo chúng tôi, địa danh là tên gọi các đối tợng địa lý bao gồm các đối tợng địa lý tự nhiên và đối tợng địa lý do con ngời kiến tạo (có thể gọi là địa lý
nhân văn) bao gồm: Địa lý nơi c trú, địa lý chỉ các công trình xây dựng. Vì vây,
có thể đa ra định nghĩa về địa danh nh sau: Địa danh là tên gọi những đối tợng
địa lý tự nhiên và địa lý do con ngời kiến tạo.
1.1.1.2 Những vấn đề của địa danh học
Địa danh học là một bộ phận của ngôn ngữ học nằm trong từ vựng học.
Những vấn đề của địa danh học bao gồm:
a- Vấn đề chức năng của địa danh
Chức năng cơ bản của địa danh là định danh và cá thể hoá đối tợng, phản ánh
hiện thực, làm công cụ giao tiếp. Địa danh là tên gọi đối tợng địa lý (tự nhiên hoặc
nhân văn) do vậy địa danh có chức năng định danh sự vật.Tuy nhiên, vì là tên gọi
nên địa danh còn mang chức năng của danh từ riêng là cá thể hoá đối tợng. Nhờ
vào các chức năng này, địa danh giúp con ngời khu biệt đối tợng để thực hiện tốt
chức năng giao tiếp. Và do vậy, địa danh đà trở thành một bộ phận ngôn ngữ cần
thiết, không thể tách rời đời sống của chúng ta.
Mặc dù các chủ thể đặt tên và gọi tên không có ý đồ thật rõ ràng về việc
gán cho địa danh chức năng phản ánh hiện thực, nhng dấu ấn mà họ gửi vào địa
danh đà phản ánh sự tồn tại khách quan, ít nhất ở thời điểm ra đời của địa danh.
Ví dụ: cửa biển Thần Phù, núi Trích Chợ, chợ Hồ Vơng...
Bên cạnh chức năng định danh, địa danh còn có chức năng phản ánh lịch
sử. Mỗi địa danh hoặc một lớp địa danh đều ra đời trong một hoàn cảnh lịch sử
xà hội nhất định, do đó nó thể hiện rõ chức năng phản ánh lịch sử ở địa phơng.
Nhiều địa danh ở Nga Sơn đà ghi nhận một sự kiên, một biến cố lịch sử, ghi
danh một vị anh hùng hoặc một ngời có vai trò đặc biệt quan trọng trong một
hoàn cảnh lịch cụ thể. Chẳng hạn: tiểu khu Ba Đình: Khi ngha Ba ỡnh l



16
một trong các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương cuối thế kỷ 19 của
nhân dân Việt Nam chống lại ách đô hộ của thực dân Pháp, diễn ra vào năm
1886-1887 tại Ba Đình, huyện Nga Sơn; §Ịn thê Nguyễn Thị Hoa: là địa danh
ghi tên dấu ấn của nữ tớng ngời Nga Sơn dới thời Bà Triệu...
Ngoài ra, địa danh còn có phản ánh đặc điểm văn hoá của một vùng dân
c (làng Hậu Trạch, chợ Hồ Vơng, bến Chính Đại, phủ Liễu Hạnh).
b- Vấn đề phân loại địa danh
Phân loại địa danh cũng là một vấn đề khá phức tạp, do cha có sự thống
nhất về cách phân loại cũng nh sự khác nhau về mục đích và phơng diên nghiên
cứu.
Nh đà nói ở trên, vấn đề địa danh đà đợc quan tâm từ rất sớm nhng trớc
đây các nhà nghiên cứu chủ yếu làm công việc miêu tả đối tợng địa lý và giải
thích ý nghĩa từ vựng. Có rất nhiều tác giả, nhiều công trình đà đặt vấn đề giải
thích của địa danh nh là mục đích nghiên cứu do cha có đầy đủ về cơ sở lý
thuyết cung nh cha có một phơng pháp nghiên cứu thích hợp nên việc tìm hiểu
địa danh đôi khi sa vào lối phân tích từ nguyên học dân gian, dẫn đến sự sai lạc
trong nghiên cứu.
Từ thế kỉ XIX trở đi, trên cơ sở ra đời của địa danh học, ngời ta mới chú
trọng đến yếu tố ngôn ngữ và xem ngôn ngữ là phơng tiện chủ yếu để nghiên
cứu đối tợng này.
Địa danh học phơng Tây và Xô Viết phân loại địa danh theo hai tiêu chí: a)
Nguồn gốc ngữ nguyên cấu thành địa danh. b) Đối tợng mà địa danh phản ánh.
Các nhà nghiên cứu địa danh Việt Nam dựa trên ý kiến của các nhà
nghiên cứu nớc ngoài đà cố gắng tìm ra cách tiếp cận mới. Chung quy lại có
những cách phân loại nh sau:
Theo Lê Trung Hoa {45} và Nguyễn Kiên Trờng {80} thì các nhà địa
danh học Pháp thờng trình bày địa danh theo lớp ngữ nguyên hoạc đối tợng
phản ánh



17
- Dauzat trong La toponymie Francaise thì cho rằng các địa danh cụ thể đợc
chia làm bốn phần( theo bón hớng ngữ nguyên)
1) Vấn đề cơ sở tiền ấn - ¢u
2) C¸c danh tõ tiỊn La Tinh vỊ níc trong thuỷ danh học
3) Các từ nguyên Gôloa- La mÃ
4) Địa danh học Gôloa- La mà của vung Auvergne và Velang
- Ch.Rostaing trong Les noms des lims nghiên cứu các vấn đề:
1) Nhng cơ sở tiền ấn - Âu
2) Các lớp tiền Xen- Tich
3) Lớp Gôloa
4) Những phạm vi Gôloa - La mÃ
5) Các sự hình thành LamÃ
6) Những đóng góp của tiếng Giéc-manh
7) Các hình thức của thời phong kiến
8) Những danh từ có nguồ gốc tôn giáo
9) Những hình thái hiện đại
10) Các địa danh và tên đờng phố
11) Tên sông và núi
Cách phân loại thành 11 nhóm trên đây còn thiếu tính hệ thống.
Một số nhà nghiên cứu địa danh Xô Viết lại đa ra cách phân loại địa danh
theo nội dung biêu thị. Có thể nhận ra điều này qua bảng phân loại sau đây:
- G.P.Xmo-li-xnai-a và M.V.Gor-ba-nep-xki chia địa danh thanh bốn loại:
1) Phơng danh (tên địa phơng)
2) Phố danh (tên các đối tợng trong phố)
3) Sơn danh (tên nui, đồi ,gò)
4) Thuỷ danh (tên các dòng chảy, ao, vũng, sông.)
- A.V.Xu-pe-ran-xkai-a lại chia địa danh thảnh bảy loại:
1) Phơng danh (tên các địa phơng)



18
2) Thuỷ danh (tên các dòng chảy, ao, hồ, )
3) Sơn danh (tên núi, đồi, gò,)
4) Phố danh (tên các đối tợng trong phố)
5) Viên danh (tên các quảng trờng)
6) Lộ danh (tên các đờng phố)
7) Đạo danh (tên các đờng giao thông trên đất, dới nớc, trên không)
Hai cách phân loại của các tác giả của các tác giả trên đà đa ra đợc những
nhóm địa danh cơ bản nhất nhng vẫn cha đầy đủ.
ở Việt Nam, theo tác giả Nguyễn Văn Âu {7} thì vấn đề phân loại địa
danh đà đợc Đặng Xuân Bảng nghiên cứu trong sử học bị khảo phần địa lý
khảo hạ, ông đà trình bày địa danh Việt Nam theo diên cách(sự biến đổi cũ
mới). cách trình bày này giúp ta tìm hiểu đợc nguồn gốc của địa danh. Nguyễn
Văn Âu phân loại địa danh theo phơng pháp địa lý tổng hợp, tức là sắp xếp địa
danh thành các kiểu khác nhau, theo các đối tợng địa lý tự nhiên và kinh tế xÃ
hội, trong một hệ thống phân loại nhất định. Hệ thống này bao gồm ba cấp chủ
yếu là: loại, kiểu và dạng địa danh. Theo tác giả địa danh Việt Nam đợc chia
thành 2 loại, 7 kiểu và 12 dạng khác nhau. Mỗi dạng lại có thể phân chia thành
các á dạng (tức tên các đối tợng cụ thể). Ví dụ: sông(MÃ, Chu, Bởi,..), suối (Lê
Nin,..), hay hồ ( Tây, Ba Bể,Con Nhạn,..), đầm (Vạc), ao( Trâu), phá...; các làng
nông nghiệp (làng hoa, làng khoai, làng mía,..), làng thủ công (làng chiếu, làng
nón,..), các làng buôn bán( Chợ Giàu,...), các làng liên quan đến giao thông
(Điền Hộ, Lộ Bắc..), hay các làng liên quan đến quá khứ xa xa (làng Viềng,
làng Chiềng,...)
Năm 1976, Trần Thanh Tâm {63}{64} trong Thử bàn về địa danh Việt
Nam đà chia địa danh Việt Nam thành 6 loại:
1) Loại đặt theo địa hình và đặc điểm
2) Loại đặt theo vị trí không gian và thời gian

3) Loại đặt theo tín ngỡng, tôn giáo,lịch sử


19
4) Loại đặt theo hình thái, tính chất, khí hậu
5) Loại đặt theo đặc sản, nghề nghiệp và tổ chức kinh tế
6) Loại đặt theo sinh hoạt xà hội
Tác giả Lê Trung Hoa {45} đa ra cách phân loại theo hai tiêu chí:
Tiêu chí 1: Dựa vào thuộc tính của đối tợng, tác giả chia địa danh thành hai nhóm:
a) Nhóm địa danh chỉ các đối tợng tự nhiên, gồm các đối tợng địa lý tự
nhiên nh núi, sông, gó, đầm, trạch,....
b) Nhóm địa danh chỉ các đối tợng không tự nhiên (nhân tạo).
Tiêu chí 2: Dựa vào ngữ nguyên, tác giả chia thành hai nhóm:
a) Nhóm địa danh thuần Việt
b) Nhóm địa danh không thuần Việt
Nguyễn Kiên Trờng{80} đà đa ra 3 tiêu chí để phân loại địa danh:
Tiêu chí 1: Dựa vào thuộc tính đối tợng, tác giả chia địa danh Hải Phòng thành
2 nhóm:
a) Nhóm địa danh chỉ đối tợng địa lý tự nhiên
b) Nhóm địa danh chỉ đối tợng địa lý nhân văn
Tiêu chí 2: Dựa vào ngữ nguyên, tác giả chia địa danh Hải Phòng thành 6 loại:
1) Địa danh có nguồn gốc Hán - Việt
2) Địa danh có nguồn gốc thuần Việt
3) Địa danh có nguồn gốc Pháp
4) Địa danh có nguồn gốc Tày- Thái, Việt- Mờng, Môn- Khmer, Chăm- MÃ
Lai
5) Địa danh có nguồn gốc hỗn hợp
6) Địa danh cha xác định đợc nguồn gốc
Tiêu chí 3: Dựa vào chức năng giao tiếp, tác giả chia ra 4 loại:
1) Loại địa danh có tên gọi chính thức do Nhà nớc đặt và có trong các văn

bản hành chính
2) Loại địa danh theo cách gọi dân gian (tên quen gọi trong dân gian)


20
3) Loại (địa danh) tên cũ, tên cổ
4) Loại (địa danh) tên khác
Lê Trung Hoa rất chú ý đến các địa danh c trú nên có thêm địa danh vùng
(tác giả đà tách địa danh vùng ra khỏi địa danh hành chính). Nguyễn Kiên Trờng lại rất quan tâm đến chức năng giao tiếp nên đà đa thêm cách phân loại theo
chức năng này. Cách phân loại của cả hai tác giả đều rất cụ thể, chi tiết và có
tính khoa học. Tuy vậy, mỗi cách phân chia vẫn có một số điều cần bàn thêm,
đó là cha đa ra một giải pháp phân loại có tính khái quát chung cho mọi địa
bàn.
Tiếp thu ý kiến của những ngời đi trớc, sẽ giúp ta thấy đợc đặc điểm cấu
tạo của từng địa danh, sự thay đổi, chuyển hoá của các dịa danh và ý nghĩa của
các yếu tố trong địa danh.
Cũng phải nói thêm rằng, các cách phân loại trên chỉ mang tính chất tơng
đối mà thôi, miễn sao sự phân loại, phân lớp đó ứng khớp với thực tế,và có sức
bao quát nhiều đối tợng.
1.1.2 Mối quan hệ giữa địa danh học với các ngành khác
Là sản phẩm của quá trình nhận thức và định danh, tên riêng nói chung và
địa danh học nói riêng còn chịu tác động của các yếu tố ngoài ngôn ngữ: Đặc
điểm quá trình tộc ngời, đặc điểm lịc sử, không khí chính trị thời đại, đặc điểm
tâm lý xà hội, trình độ... Cùng với tác động của quy luật ngôn ngữ, các yếu tố
đó tạo nên đăc điểm văn hoá của địa danh.
Địa danh có tính bảo lu hơn so với nhân danh, vật danh, hiệu danh, vì
chúng ra đời và tồn tại gắn với cộng đồng sử dụng nó. Những thông tin địa danh
cung cấp cho ta nhiều tài liệu quý về dân tộc, lịch sử, văn hoá, địa lý, địa
lý, kinh tế, xà hội,....
- Đối với dân tộc học, hệ thống địa danh là chứng nhân đáng tin cậy của

quá trình hình thành một cộng đồng, nơi c trú của một tộc ngời nào đấy. Ví dụ:
Phía Bắc huyện Nga Sơn, trên bờ nam của sông Chính Đại, tại các xÃ: Nga Phó,


21
Nga Thiện, Nga Giáp đà phát hiện đợc những chứng cứ vật chất về hoạt động
của con ngời từ thời đại đồ đồng, cách ngày nay khoảng 4000 năm. Nhà nghiên
cứu văn hoá dân gian Cao Huy Đỉnh đà có cơ sở khi ông cho rằng, thời tiền sử
đà có một bộ lạc định c ở cửa biển Thần Phù, sau đó thiên di lên vùng chân núi
Ba Vì. Di tÝch, lƠ héi, trun thut vỊ Mai An Tiªm ë các xà ven Biển phía bác
Nga Sơn đà cho thấy, từ thời các vua Hùng dựng nớc Văn Lang, vùng đất này
đà có hoạt động của con ngời.
Nh vậy, muốn qua địa danh để tìm hiểu quá trình tộc ngời, chúng ta phải
tìm hiểu theo nhiều cách nhng chủ yếu là lột tả đợc các thành tố chung đà cấu
thành địa danh và sự phân bố của chúng. Việc xác định các lớp tên gọi địa lý,
việc xác lập sự phân bố của các thành tố chung trong cấu tạo địa danh giúp ta
có thêm t liệu để tìm hiểu các vấn đề về tộc ngời Việt Nam. Ngợc lại, những cứ
liệu về dân tộc học giúp địa danh học xác định đợc các lớp địa danh, ý nghĩa và
nguồn gốc của chúng.
- Đối với lịch sử, hệ thống địa danh đều ít nhiều ghi dấu ấn qua những sự
kiện, những biến động lịch sử trên địa bàn. Ví dụ: xà Ba Đình; chợ Hồ Vơng, đền
thờ Đinh Công Tráng,...Qua địa danh có thể phục nguyên lại một địa bàn, một khu
vực địa lý nào đó mà thời gian đà làm mất đi cái ranh giới cổ xa. Chẳng hạn, địa
danh núi LÃ Vọng- một ngọn núi đợc thiên nhiên gọt đẽo nh hình ông LÃ Vọng
đang cần mẫn ngày đêm ngắm nhìn dòng sông chảy, tựa nh ngời ngồi câu cá thờng
thấy trong các tích cổ,.. Đồng thời qua lịch sử, ta có thể dễ dàng xác định đợc
nguồn gốc ngữ nguyên và phơng thức định danh.
- Địa danh còn có liên quan trực tiếp và chặt chẽ với địa lý. Qua địa danh,
chúng ta biết đợc cảnh quan thiên nhiên, đặc điểm địa hình của địa bàn. Địa
danh giúp ta tìm kiếm một con sông, con suối, ngon núi, đặc điểm sinh thái,..

giúp hiểu đợc điều kiện, môi trêng cc sèng cđa ngêi xa. VÝ dơ: nói Con Cóc,
hang Bạch ác, làng Vạn Chài...


22
- Địa danh và bản đồ cũng có mối quan hệ hai chiều. Địa danh cung cấp
cho ngời lập bản đồ cách thể hiện chữ viết, sự chuẩn mực ngôn ngữ. Bản đồ lại
giúp ngời nghiên cứu địa danh tìm kiếm đối tợng mà mình quan tâm.
- Địa danh còn cho biết một số thông tin về văn hoá, chính trị- xà hội, đặc
điểm tâm lý, tôn giáo, về chính sách, về sự quản lý hành chính, trong việc phân
vùng lÃnh thổ, điều chỉnh địa giới của chính quyền nhà nớc qua các thời kỳ,
trong xu hơng dặt tên mới thay tên cũ...Đồng thời những vấn đề của xà hội học,
văn hoá học,.. giúp địa danh học xác định đợc các phơng thức định danh và
nguyên nhân của chúng.
- Đối với ngôn ngữ học, địa danh học cũng đóng góp nhiều t liệu quý, nhất
là trong lĩnh vực nghiên cứu lịch sử tiếng Việt. Địa danh học vừa là thành tố
vừa là đối tác của ngôn ngữ học. Nh ta đà biết, ngôn ngữ học có ba ngành
chính: ngữ âm học, từ vựng học, ngữ pháp học. Trong từ vựng học có một ngành
nhỏ là Danh xng học - chuyên nghiên cứu về tên gọi. Danh xng học lại có thể
chia làm ba ngành nhỏ hơn: nhân danh học, hiệu danh học và địa danh học.
Nhân danh học là chuyên nghiên cứu tên ngời gồm tên họ, tên đệm,tên thật, tên
hiệu, tên tự, bút danh, bí danh,... Còn hiệu danh học là chuyên nghiên cứu tên
các công sở, trờng học, nhà máy, xí nghiệp, các thơng hiệu, cửa hiệu..(thiên về
không gian ba chiều). Địa danh học nghiên cứu tên riêng địa lý trên các lĩnh
vực, các đặc trng của chúng nh phơng thức đặt tên, cấu tạo, nguồn gốc, ý nghĩa,
sự hình thành và biến đổi tên gọi của đối tợng địa lý.
Nh vậy, địa danh, nhân danh, hiệu danh, đều là bộ phận của danh xng, là
các đối tợng của danh xng học thuộc từ vựng học. Địa danh, nhân danh, hiệu
danh, nằm trong hệ thống tên riêng hợp với các từ chung tạo nên vốn từ vựng có
trong đời sống giao tiếp. Sự khác nhau về cơ bản giữa địa danh và nhân danh,

hiệu danh là đối tợng đợc gọi tên; là tính hệ thống trong xu hớng và quá trình
định danh. Tính hệ thống của nhân danh và hiệu danh thờng bị chi phối trực tiếp


23
bởi các nhân tố nội ngôn ngữ theo lát cắt đồng đại và xu hớng tâm lý xà hội,
không khí chính trị có tính thời sự trong một khoảng thời gian nhất định xét
trong cả tiến trình lịch sử của mét céng ®ång. Tuy vËy, chóng cã tÝnh nhÊt thêi,
Ýt tính bảo lu nh địa danh và chỉ phản ánh đời sống của một ngôn ngữ trên bề
mặt. Địa danh có tính bảo thủ cao hơn, đợc bảo tồn khá lâu trong vốn từ và
trong vốn văn hoá dân tộc. Tính hệ thống của địa danh ít bị tác nhân xà hộichính trị nhất thời tác động. Trong khi định danh, tính tuỳ tiện của địa danh
không còn phụ thuộc vào ý chí cá nhân mà bị tác động bởi hàng loạt nhân tố
thuộc về lịch sử, văn hoá cộng đồng; chịu ảnh hởng của các quá trình tộc ngời
đầy phức tạp; chịu ảnh hởng của cả quá trình hình thành, tồn tại và phát triển
của một ngôn ngữ. Vì vậy, cùng với ngôn ngữ, hệ thống địa danh là chứng nhân
đáng tin cậy của quá trình hình thành, tồn tại và phát triển không những của
một cộng đồng mà có khi của nhiều cộng đồng cùng khu vực. Và bởi vậy, địa
danh có tính hệ thống cao hơn và ổn định hơn hệ thống nhân danh và hiệu danh.
Qua địa danh có thể hiểu thêm từ ngữ địa phơng, xem xét đợc hiện tợng
đồng nghĩa của ngôn gnữ, và có thể thấy đợc diện mạo lịch sử ngữ âm của tiếng
Việt, sự tiếp xúc ngôn ngữ giữa các tộc ngời....
Tuy nhiên, nh đà trình bày ở trên, quá trình nghiên cứu địa danh không chỉ
vận dụng phơng pháp ngôn ngữ học và phải vận dụng phơng pháp nghiên cứu
đa ngành và liên ngành. Vì vậy, cùng với văn hoá học, xà hội học, dân tộc học,
khảo cổ học học, lịch sử học, địa lý học.., ngôn ngữ học là một ngành khoa học
có lên quan chặt chẽ, có tác động qua lại đặc biệt đối với địa danh học. Các mối
quan hệ trên có thể thể hiện bằng sơ ®å.


24

(xem hình 1.1 và 1.2)
Ngôn ngữ học

Ngữ âm học

Từ vựng học

Ngữ pháp học

Danh xng học

Nhân danh học

Địa danh học

Hiệu danh học

Hình 1.1: Sơ đồ về vị trí của địa danh học trong ngôn ngữ học
Sử học

Ngôn ngữ học

Địa danh học

Khảo cổ học

Dân tộc học

Văn hoá học


XÃ hội học

Địa lý học

v..v..

Hình 1.2: Sơ đồ về mối quan hệ giữa địa danh với các ngành khoa học khác
1.1.3 ý nghĩa của việc nghiên cứu địa danh
Địa danh có một vị trí quan trọng đối với cuộc sống con ngời trên tất cả các
lĩnh vực, nó giúp chúng ta hiểu đợc các mối quan hệ về nhiều vấn đề khác trong
đời sống xà hội trong quá khứ và hiện tại. Nhờ đó những thành tựu của nền văn
minh nhân loại không còn phải đóng khung trong một không gian chật hẹp của
nó nữa; sự giao lu giữa các dân tộc đợc hình thành và phát triển.


25
Từ những giá trị đặc biệt của địa danh, cồn tác nghiên cứu về lĩnh vực
này có một ý nghĩa hết sức to lớn về mặt lý luận và thực tiễn.
a) Về lý luận, việc nghiên cứu địa danh góp phần định hình một ngành
khoa học mới( ngành địa danh học) với những phơng pháp phù hợp, thích ứng
với loại hình ngôn ngữ tiếng Việt, đồng thời, xác định đợc vị trí của địa danh
trong mối quan hệ với các ngành khoa học xà hội và khoa học nhân văn khác
nh: văn hoá học, sử học, dân tộc học, nhân chủng học, xà hội học, địa lý học,
kinh tế - chính trị học..
b) Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu địa danh cùng với thành tựu của
các ngành khoa học khác trong quan hệ nhiều chiều, giải quyết tốt những vấn
đề mà lình vực quan tâm, góp phần thúc đẩy sự phất triển kinh tế xà hội của địa
bàn nghiên cứu.
c) Về mặt ngôn ngữ, những đặc điểm tâm lý, văn hóa của ngời Vịêt mà kết
quả khảo sát tên riêng địa lý mang laị, chắc chắn sẽ có những gợi ý cho lĩnh vực

Từ vựng học, ngữ pháp học những hớng mới trong nghiên cứu; giúp lĩnh vực
nghiên cứu lịch sử tiếng Việt xác định một cách chắc chắn hơn những yếu tố
của các nhóm ngôn ngữ địa phơng đà có ảnh hởng nh thế nào đến sự hình thành
và phát triển tiếng Việt, đồng thời giúp các nhà quan lý xây dựng các chính
sách ngôn ngữ có liên quan đến tttên riêng địa lý hiện nay và trong tơng lai.
1.2 Địa danh Nga Sơn - những vấn đề liên quan

1.2.1 Khái quát về Huyện Nga Sơn
1.2.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Nga Sơn là huyện thuộc đồng bằng ven biển, nằm về phía Đông Bắc tỉnh
Thanh Hoá, có toạ ®é ®Þa lý 19º 56’ 23’’ ®Õn 20º 04’ 10’’ vĩ độ Bắc và từ 105
54 45 đến 106 04 30 kinh độ Đông. Trung tâm huyện là thị trấn Nga Sơn,
cách thanh phố Thanh Hoá khoảng 40km về phía Đông Bắc, cách thị xà Bỉm
Sơn khoảng 10km về phía Đông Nam và cách thị xà Kim Sơn tỉnh Ninh Bình
17km về phía Nam. Huyện Nga Sơn có ranh giới tiÕp gi¸p nh sau:


×