Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện quan sơn tỉnh thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.96 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN BÁ TUẤN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
HUYỆN QUAN SƠN TỈNH THANH HỐ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh - 2011

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến: Khoa
đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Vinh, các Thầy giáo, Cô giáo đã tham
1


gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành khố học.
Tơi vơ cùng cảm ơn PGS.TS.Nguyễn Văn Tứ, người hướng dẫn khoa
học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu và làm luận
văn.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các đồng chí: Lãnh đạo Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hoá; các đồng chí Lãnh đạo Huyện uỷ,
UBND huyện, Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Quan Sơn, Ban giám hiệu,
tổ trưởng, tổ phó chun mơn và giáo viên bộ mơn của các trường THPT
huyện Quan Sơn; cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã cung cấp tài
liệu, động viên, khích lệ và giúp đỡ về mọi mặt trong quá trình học tập,


nghiên cứu và làm luận văn.
Do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên cứu có hạn, chắc chắn luận văn
tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong q Thầy, Cơ
và các bạn đồng nghiệp hết sức thông cảm, giúp đỡ và chỉ dẫn thêm cho tơi để
luận văn trở nên hồn thiện hơn.
Thanh Hoá, tháng 12 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Bá Tuấn

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1

1.

Lý do chọn đề tài....................................................................................1

2.

Mục đích nghiên cứu..............................................................................3

3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu.......................................................3

4.

Giả thuyết khoa học...............................................................................3

5.


Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu..........................................................3

2


6.

Phương pháp nghiên cứu........................................................................4

7.

Những đóng góp của đề tài....................................................................4

8.

Cấu trúc luận văn...................................................................................4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.............................................5
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề.....................................................................5

1.2.

Một số khái niệm cơ bản........................................................................8

1.3.


Vị trí, vai trò, đặc điểm và chức năng, yêu cầu quyền hạn của
người giáo viên THPT..........................................................................12

1.4.

Sự cần thiết phải phát triển đội ngũ giáo viên THPT...........................24

1.5.

Cơ sở pháp lý của việc phát triển đội ngũ giáo viên THPT.................32

Chương 2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN QUAN SƠN, TỈNH THANH HỐ..............34
2.1.

Khái qt về tình hình kinh tế - xã hội huyện Quan Sơn.....................34

2.2.

Những định hướng phát triển đội ngũ giáo viên THPT của tỉnh
Thanh Hoá và huyện Quan Sơn đến năm 2015....................................38

2.3.

Thực trạng về giáo dục trung học phổ thông huyện Quan Sơn............40

2.4.

Thực trạng về công tác phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá..............................................44


2.4.

Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trung
học phổ thông huyện Quan Sơn...........................................................59

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG HUYỆN QUAN SƠN, TỈNH
THANH HỐ ......................................................................................64

3.1.

Các nguyên tắc lựa chọn các giải pháp................................................64

3.2.

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá........................................................66

3.2.1. Giải pháp nâng cao nhận thức cho các cấp quản lý và đội ngũ
giáo viên đối với việc phát triển đội ngũ giáo viên..............................66
3


3.2.2. Giải pháp đổi mới công tác lập quy hoạch nhân sự, tuyển dụng,
bố trí, sử dụng giáo viên......................................................................69
3.2.3. Giải pháp không ngừng nâng cao công tác đào tạo và bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên về mọi mặt...............................................................74
3.2.4. Giải pháp tăng cường cơng tác đảm bảo chế độ chính sách đối với
đội ngũ giáo viên ................................................................................78

3.2.5. Giải pháp thực hiện tốt công tác kiểm tra, thanh tra, đánh giá xếp
loại, sàng lọc giáo viên..........................................................................82
3.2.6. Giải pháp tăng cường trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
cho các trường học.................................................................................90
3.3.

Mối quan hệ giữa các giải pháp .........................................................92

3.4.

Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất............92

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................96

A

Kết luận................................................................................................96

B

Kiến nghị..............................................................................................97

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................98
PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Chăm lo xây dựng phát triển đội ngũ nhà giáo ngày càng vững mạnh là việc
làm thường xuyên liên tục và trở thành một nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo

dục nói riêng và các cấp ủy đảng, chính quyền nói chung. Nhất là trong giai đoạn
hiện nay đất nước đang bước vào thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, thời kỳ
hội nhập quốc tế, với mục tiêu phấn đấu năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp, việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo phát triển toàn
4


diện ngang tầm thời đại càng có ý nghĩa hết sức quan trọng, là yếu tố tiên quyết
đảm bảo cho sự thắng lợi.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đó khẳng định con đường đi lên CNXH
của nước ta và nêu lên phương hướng, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp. Quan điểm này được cụ thể hóa ở Nghị quyết Trung
ương 2 (Khóa VIII): “Muốn tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hoá thắng lợi
phải phát triển mạnh sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, phát huy nguồn lực con
người, yếu tố của sự phát triển nhanh và bền vững” [4].
Sự nghiệp GD-ĐT được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng. Điều 35
Hiến pháp 1992 đã quy định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, Nhà nước và xã
hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài” [9]. Đây cũng là chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2010 mà
Đại hội Đảng lần thứ IX đó khẳng định. Bởi vậy chúng ta phải luôn coi trọng công
tác xây dựng đội ngũ cán bộ “Vừa hồng, vừa chuyên”, đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, mạnh về chất lượng và chuẩn hố về trình độ đào tạo, có như vậy mới đáp
ứng được mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đã đề ra trong giai đoạn hiện
nay nhằm thực hiện được mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”.
1.2. Về mặt thực tiễn
Thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài” [1] cho đất nước trong những năm qua, giáo duục và đào tạo đã đạt được
những thành tựu rất quan trọng về nhiều mặt. Ngành giáo dục và đào tạo đã
“tập trung đổi mới nội dung, phương pháp, xây dựng và từng bước nâng cao

chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”, tuy nhiên về thiếu
sót, khuyết điểm “Chất lượng hiệu quả còn thấp so với yêu cầu của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước...”, “Đội ngũ giáo viên thiếu, chất
lượng chưa đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục” [22].
Quan Sơn là huyện miền núi cao biên giới, thành lập đến nay được 15
năm, ngành giáo dục và đào tạo của huyện đã có nhiều sự cố gắng phấn đấu
vươn lên với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài cho đất nước nói chung và huyện Quan Sơn nói riêng. Được sự quan tâm
5


của Huyện uỷ, UBND huyện các bậc học trong huyện có những bước tiến
vượt bậc so các huyện cùng miền núi cao có lịch sử phát triển nhiều năm.
Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ - kỹ thuật, trước
u cầu của cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đội ngũ giáo viên THPT
huyện Quan Sơn vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập như: Nhiều loại hình đào tạo,
số lượng vừa thiếu vừa thừa, cơ cấu đội ngũ mất cân đối giữa các bộ mơn.
Trình độ chun mơn - nghiệp vụ tay nghề của một bộ phận giáo viên còn yếu
chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục toàn diện và yêu cầu đổi mới giáo dục,
chưa gương mẫu trong đạo đức, lối sống. Bên cạnh đó một bộ phận giáo viên
tốt nghiệp hệ cử tuyển thực tế năng lực sư phạm yếu, nhiều người được đào
tạo không đúng với năng lực thực có. Tuy rằng, phát triển đội ngũ này là thực
hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đào tạo nguồn cán bộ cho địa
phương; chủ trương chính sách thì đúng, song trong q trình thực hiện thì
cịn nhiều thiếu sót.
Một trong những ngun nhân của tình trạng trên là chưa có sự dự báo, quy
hoạch, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên THPT. Chưa có cơng trình khoa
học nào nghiên cứu đề xuất các giải pháp một cách có căn cứ khoa học làm cơ
sở cho việc phát triển đội ngũ giáo viên THPT một cách toàn diện nhằm đáp ứng
yêu cầu mới giáo dục và đào tạo của huyện trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước.

Là giáo viên bậc THPT, tôi nhận thức được tầm quan trọng của công tác
phát triển đội ngũ giáo viên giảng dạy trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện
nay. Bằng tâm huyết và sự trăn trở về công tác phát triển đội ngũ giáo viên
giảng dạy ở các trường THPT trên tồn tỉnh nói chung và ở huyện Quan Sơn
nói riêng, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp phát triển đội
ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hố” với
mong muốn đóng góp một số kiến thức, nhằm góp phần phát triển đội ngũ
giáo viên THPT của huyện nhà, phù hợp với nhu cầu phát triển của sự nghiệp
giáo dục, thể hiện rõ vai trò của giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu

6


Nghiên cứu đề tài nhằm xác định một số giải pháp phát triển đội ngũ
giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo về chất lượng ở các
trường trung học phổ thông huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hố, góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục - đào tạo của địa phương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Quan
Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Quan Sơn,
tỉnh Thanh Hoá.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu và đề xuất được một số giải pháp có cơ sở khoa học, hợp lý,
khả thi và áp dụng một cách sáng tạo, thì sẽ phát triển được đội ngũ giáo viên
THPT huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và

đảm bảo về chất lượng.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT
huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và thực trạng một số giải
pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Quan
Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên của các trường THPT ở
huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hố.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái
quát các văn kiện của Đảng các cấp, các chỉ thị của Chính phủ, của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7


- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, điều tra, thu
thập số liệu của thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Phương pháp
chuyên gia, điều tra xã hội học.
- Phương pháp thống kê : Để xử lý số liệu điều tra, thăm dị tính khả thi.
7. Những đóng góp của đề tài
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận của một số giải pháp phát triển đội ngũ
giáo viên THPT huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hố.
- Điều tra, khảo sát thực trạng của cơng tác phát triển đội ngũ giáo viên
THPT huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
- Đề xuất và khảo nghiệm một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
THPT huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hố.

8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn có nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc phát triển đội ngũ giáo viên trung
học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện
Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học
phổ thông huyện Quan Sơn tỉnh, Thanh Hoá.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong thời gian qua, nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm đến việc tìm ra
các giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên THPT. Từ đó, họ đã đề
xuất nhiều giải pháp có hiệu quả.
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xơ Viết trong những cơng trình
nghiên cứu của mình đã cho rằng “Kết quả tồn bộ hoạt động của nhà trường
phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt
động của đội ngũ giáo viên” [52; 40].
V.A Xukhômlinxki đã tổng kết những thành công cũng như thất bại của
26 năm kinh nghiệm thực tiễn làm công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ
của một hiệu trưởng, cùng với nhiều tác giả khác, ông đã nhấn mạnh đến sự
phân công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa hiệu trưởng
và phó hiệu trưởng để đạt được mục tiêu trong hoạt động chuyên môn nghiệp

vụ đề ra. Vai trị lãnh đạo, quản lý một cách tồn diện của một hiệu trưởng đã
được các tác giả đánh giá cao. Tuy nhiên, trong thực tế cịn có vai trị quan
trọng của các phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chun mơn, các tổ chức, đoàn thể
tham gia quản lý các hoạt động chuyên môn của nhà trường. Vậy, làm thế nào
để công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên đạt hiệu quả cao nhất, huy
động được tối đa sức mạnh của mỗi giáo viên ? Đó là vấn đề mà các tác giả đặt
ra trong cơng trình nghiên cứu của mình. Nói chung, các tác giả đều chú trọng
đến việc phân công hợp lý và các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng [53; 40].
Các nhà nghiên cứu cũng đã thống nhất cho rằng: Một trong những giải
pháp hữu hiệu nhất để phát triển đội ngũ GV là phải bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên, phát huy được tính sáng tạo trong lao động của họ và tạo khả năng ngày
càng hoàn thiện tay nghề sư phạm, phải biết lựa chọn giáo viên bằng nhiều
nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những giáo viên tốt theo tiêu
chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau.
9


Một số giải pháp để nâng cao chất lượng mà tác giả quan tâm là tổ chức
hội thảo chuyên môn, qua đó có điều kiện trao đổi những kinh nghiệm về
chun mơn nghiệp vụ để nâng cao trình độ của mình. Tuy nhiên nội dung hội
thảo chun mơn cần phải chuẩn bị kỹ, phù hợp và có tác dụng thiết thực đến
dạy học. Việc tổ chức hội thảo phải sinh động, thu hút được nhiều GV tham
gia thảo luận, trao đổi thể hiện rõ quan điểm của mình. Những vấn đề đưa ra
hội thảo phải mang tính thực tiễn cao, phải là những vẫn đề mà được nhiều
giáo viên quan tâm và có tác dụng thiết thực đối với nhiệm vụ dạy học của họ.
V.A Xukhơmlinxki và Xvecxlerơ cịn nhấn mạnh đến biện pháp dự giờ,
phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ nhóm chun mơn.
Xvecxlerơ cho rằng, việc dự giờ và phân tích bài giảng là địn bẩy quan
trọng nhất trong công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Việc
phân tích bài giảng mục đích là phân tích cho giáo viên thấy và khắc phục các

thiếu sót, đồng thời phát huy mặt mạnh nhằm nâng cao chất lượng bài giảng.
Trong cuốn “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường”, V.A Xukhômlinxki
đã nêu rất cụ thể cách tiến hành dự giờ và phân tích bài giảng giúp cho thực
hiện tốt và có hiệu quả giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng đã rất quan tâm đến vấn đề phát
triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Hầu hết
các tác giả đều khẳng định, chất lượng của đội ngũ giáo viên là điều kiện
quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục. Theo tác giả Trần Bá Hoành: Để
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phải thực hiện chính sách khuyến
khích vật chất và tinh thần đối với giáo viên; phải tiếp tục đầu tư nâng cấp các
trường sư phạm, xây dựng một số trường đại học sư phạm trọng điểm, phải
đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo
dục, phải sử dụng giáo viên đúng năng lực... [34; 13]. Theo tác giả Trần Hồng
Quân: Giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là củng cố, đổi mới
hệ thống các trường sư phạm. Sự phát triển về số lượng và chất lượng của đội
ngũ giáo viên một phần phụ thuộc vào quy mơ và trình độ đào tạo của hệ
thống các trường sư phạm. Ông cho rằng, cần phải ưu tiên hàng đầu cho các
10


trường sư phạm, nhất là những trường sư phạm trọng điểm về cơ sở vật chất,
thiết bị giáo dục, nhất là đội ngũ giáo viên đang trực tiếp giảng dạy …
Tại Trường Đại học Vinh, đã có các cơng trình nghiên cứu của các tác
giả như: Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành... Khi nghiên
cứu, các tác giả đã nêu lên nguyên tắc chung của việc nâng cao chất lượng
giáo viên như sau:
- Xác định đầy đủ nội dung hoạt động chuyên môn của giáo viên;
- Xây dựng hồn thiện quy chế đánh giá, xếp loại chun mơn của giáo viên;
- Tổ chức đánh giá xếp loại chuyên môn của giáo viên;

- Sắp xếp điều chuyển những giáo viên không đáp ứng yêu cầu về
chuyên môn.
Từ các nguyên tắc chung, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của quản lý
chuyên môn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Bởi do tính chất nghề
nghiệp mà hoạt động chun mơn của giáo viên có nội dung rất phong phú.
Ngồi giảng dạy và làm cơng tác chủ nhiệm lớp, hoạt động chun mơn cịn
bao gồm cả các cơng việc như tự bồi dưỡng và bồi dưỡng, giáo dục học sinh
ngồi giờ lên lớp, sinh hoạt chun mơn, nghiên cứu khoa học... hay nói cách
khác, quản lý chun mơn của giáo viên thực chất là quản lý quá trình lao
động sư phạm của người thầy.
Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng của giáo viên từ lâu đã được các
nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Qua các cơng trình nghiên cứu
của họ, chúng ta thấy một điểm chung đó là: Khẳng định vai trị quan trọng
của các giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trong việc nâng
cao chất lượng dạy học ở các cấp học, bậc học. Đây cũng là một trong những
tư tưởng chiến lược về phát triển giáo dục của Đảng ta.
Đối với tỉnh Thanh Hóa nói chung và huyện Quan Sơn nói riêng ngồi
những văn bản, chỉ thị, quyết định, đề án mang tính chủ trương, đường lối của
Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và Sở GD-ĐT về các giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên thì chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề "Phát triển đội ngũ
giáo viên". Vậy, làm thế nào để phát triển đội ngũ giáo viên THPT ở huyện

11


Quan Sơn đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đảm bảo về chất lượng ? Đây
chính là vấn đề mà chúng tôi quan tâm nghiên cứu trong luận văn này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên và giáo viên trung học phổ thông
1.2.1.1. Giáo viên

Dân tộc Việt Nam từ xưa đã có truyền thống “tơn sư trọng đạo”, nó đã
trở thành đạo lý của con người Việt Nam. Trong xã hội, người thầy giáo luôn
được kính trọng, vai trị của người thầy giáo đã được xã hội đúc kết “Nhất tự
vi sư, bán tự vi sư”, “không Thầy đố mày làm nên”. Thủ tướng Phạm Văn
Đồng đã nói: “Nghề thầy giáo là nghề cao quý nhất trong những nghề cao
quý”; lao động sư phạm của người giáo viên vừa mang tính khoa học, vừa
mang tính nghệ thuật nhân đạo cao. Để xứng đáng với sự tơn vinh của xã hội,
đồng thời góp phần hồn thành CNH-HĐH đất nước trong thời kỳ hội nhập
thì đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên trong trường THPT phải
là lực lượng chủ yếu quan trọng nhất, quyết định chất lượng đào tạo, nhằm tạo
ra những sản phẩm đặc biệt: đó là những nhân cách phát triển toàn diện đạt
được mục tiêu giáo dục của nhà trường, sản phẩm đó khơng được quyền có
phế phẩm: “Những con người phát triển tồn diện về đức - trí - thể - mỹ”.
Điều 70 Luật Giáo dục năm 2005 (sửa đổi năm 2009) đã chỉ rõ: “Nhà
giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo
dục khác”; “Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên…”[10; 26].
Như vậy, giáo viên là những người làm công tác dạy học, giáo dục trong
các cơ sở giáo dục, người trực tiếp biến các chủ trương, các chương trình cải
cách, đổi mới giáo dục thành hiện thực.
1.2.1.2. Giáo viên THPT
Giáo viên THPT là những người làm công tác dạy học, giáo dục trong các
nhà trường THPT, các cơ sở giáo dục ở bậc THPT. Theo quy định tại Điều 77 Luật Giáo dục 2005 và sửa đổi năm 2009 thì trình độ chuẩn được đào tạo đối với
giáo viên THPT là: Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm, hoặc có bằng tốt nghiệp
đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm [10; 28].
12


1.2.2. Đội ngũ và đội ngũ giáo viên trung học phổ thơng
1.1.2.1. Đội ngũ

Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về khái niệm đội ngũ.
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì “đội ngũ” có nghĩa là:
(1). Tổ chức gồm nhiều người tập hợp lại thành một lực lượng.
(2). Tập hợp số đông người cùng chức năng nghề nghiệp.
Theo Từ điển Tiếng Việt – NXB Đà Nẵng, 1998: “Đội ngũ là tập hợp
gồm số đông người cùng chức năng, nghề nghiệp, thành một lực lượng” [43].
Ngày nay, khái niệm đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã hội
một cách rộng rãi như “đội ngũ cán bộ, công chức”, “đội ngũ tri thức”, “đội
ngũ y, bác sĩ”… Các khái niệm tuy khác nhau nhưng đều phản ánh một điều,
đó là một tập hợp người được tổ chức thành một lực lượng để thực hiện một
hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghịêp hoặc khơng cùng nghề nghiệp,
nhưng đều cùng có một mục đích nhất định.
Như vậy, có thể nói đội ngũ là một tập thể số đơng người, có cùng lý tưởng,
cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với
nhau.
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên THPT
Đội ngũ giáo viên THPT là tập thể những người trực tiếp tham gia giảng
dạy bậc THPT. Là lực lượng chủ yếu để tổ chức quá trình giáo dục trong nhà
trường THPT. Chất lượng đào tạo cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ
giáo viên. Một đội ngũ giáo viên am hiểu công việc, tâm huyết với nghề nghiệp
có đủ phẩm chất và năng lực thì nó đóng vai trị tích cực vào thành tích chung
của trường. Vì vậy người Hiệu trưởng phải thấy rõ vai trò của đội ngũ giáo viên
để cũng cố và xây dựng lực lượng đó ngày càng vững mạnh.
Đội ngũ giáo viên phát triển vững mạnh phải là đội ngũ nắm vững và
thực hiện tốt đường lối quan điểm giáo dục của Đảng, hết lịng vì học sinh
thân yêu. Luôn trung thành với chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, nhận thức rõ mục tiêu giáo dục của Đảng.
Đội ngũ giáo viên phát triển vững mạnh phải được đào tạo chuẩn, không
ngừng học tập để trau dồi năng lực phẩm chất, có ý thức tự học, tự bồi dưỡng
13



để nâng cao phẩm chất và năng lực, tâm huyết với nghề nghiệp, luôn trau dồi
năng lực sư phạm để thực sự là một tập thể giỏi về chuyên môn.
Đội ngũ có tổ chức chặt chẽ, có ý thức kỷ luật cao, chấp hành tốt các quy
chế chuyên môn, kỷ cương, kỷ luật của nhà trường. Biết coi trọng kỷ luật,
thấy kỷ luật là sức mạnh của tập thể.
Đội ngũ giáo viên phát triển vững mạnh là mỗi cá nhân ln ln có ý
thức tiến thủ, ý thức xây dựng tập thể, phấn đấu trong mọi lĩnh vực. Mỗi
thành viên phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
1.2.3. Phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thơng
1.2.3.1. Phát triển
Phát triển có thể hiểu theo nhiều nghĩa:
- Theo từ điển Tiếng Việt thì “phát triển” là sự mở mang [43].
- Theo nghĩa triết học, phát triển là sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện
tượng theo chiều hướng đi lên, từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đó là một q trình tích luỹ về lượng, dẫn đến
sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
Như vậy, phát triển là sự biến đổi của sự vật, hiện tượng theo chiều
hướng tích cực cả về số lượng và chất lượng.
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ giáo viên THPT
Phát triển đội ngũ giáo viên có nghĩa là làm cho đội ngũ giáo viên ngày càng
đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu nâng
cao chất lượng giáo dục đào tạo. Việc phát triển đội ngũ giáo viên đặt ra yêu cầu
phải thực hiện các nội dung như: Kế hoạch hoá đội ngũ giáo viên, tuyển dụng, lựa
chọn giáo viên, định hướng, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp, đề bạt thuyên
chuyển…sao cho đội ngũ đó ngày càng tiến bộ, phát huy được phẩm chất, năng
lực của mình để giảng dạy, giáo dục đạt hiệu quả ngày càng cao.
Tuy nhiên phát triển đội ngũ giáo viên là phát triển tập thể những con người
nhưng là tập thể những con người có học vấn, có nhân cách phát triển ở trình độ

cao. Vì thế trong phát triển đội ngũ giáo viên chúng ta cần chú ý một số yêu cầu
chính sau đây:

14


- Phát triển đội ngũ giáo viên trước hết phải giúp cho đội ngũ giáo viên phát
huy được vai trò chủ động, sáng tạo. Khơi dậy và phát huy cao nhất năng lực và
tiềm năng của đội ngũ, để họ có thể cống hiến được nhiều nhất cho việc thực hiện
các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
- Phát triển đội ngũ giáo viên phải nhằm hướng giáo viên đưa hoạt động của
mình vào phục vụ những lợi ích của tổ chức, cộng đồng và xã hội, đồng thời phải
đảm bảo thoả đáng lợi ích vật chất và tinh thần cho giáo viên.
- Phát triển đội ngũ giáo viên phải nhằm đáp ứng mục tiêu trước mắt và mục
tiêu phát triển lâu dài của tổ chức, đồng thời phải được thực hiện theo một quy
chế, quy định thống nhất trên cơ sở Pháp luật của Nhà nước.
- Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn
và trên chuẩn đào tạo, chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao
chất lượng và hiệu quả GD, đáp ứng yêu cầu phát triển GD-ĐT của địa phương.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.4.1. Giải pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt, giải pháp là: “Phương pháp giải quyết một vấn
đề nào đó” [43]. Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác
động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái
nhất định..., nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp,
càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra.
Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ
sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.4.2. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên là nhằm phát triển đội ngũ đủ về

số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo,
mạnh về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục, đáp ứng yêu cầu đặt ra của địa phương.
- Nâng cao nhận thức cho các cấp quản lý và đội ngũ giáo viên đối với
việc phát triển đội ngũ giáo viên.
- Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ, tuyển dụng, bố
trí, sử dụng và thuyên chuyển giáo viên.
15


- Thường xuyên bồi dưỡng giáo viên nhằm không ngừng nâng cao kiến
thức và kỹ năng sư phạm cho đội ngũ giáo viên.
- Xây dựng hồn thiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ giáo viên
- Thực hiện đánh giá xếp loại, sàng lọc đội ngũ giáo viên theo Chuẩn
nghề nghiệp.
- Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các trường học.
1.3. Vị trí, vai trò, chức năng và đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ, quyền
hạn của người giáo viên trung học phổ thông
1.3.1. Vị trí, vai trị và chức năng của người giáo viên trung học phổ
thơng
1.3.1.1. Vị trí, vai trị của người giáo viên THPT
Bất cứ xã hội nào cũng tạo dựng cho được vị thế xứng đáng cho người
thầy giáo của xã hội mình. Các nhà tư tưởng tiến bộ của mọi thời đại đều ca
ngợi ý nghĩa cao cả và tính ưu việt của nghề dạy học.
Nhà giáo dục người Tiệp Cômenxki đã viết: Chức vụ mà xã hội trao cho
người giáo viên là chức vụ quang vinh mà dưới ánh mặt trời này khơng có chức
vụ nào cao q hơn, nhưng cũng đặt ra cho người giáo viên yêu cầu cao về lịng
nhân ái "Anh khơng thể như một người cha thì cũng khơng thể là một người thầy".
Nhà giáo dục Đixtevec nhấn mạnh: Vai trò của người giáo viên là vơ
cùng vì đối tượng chăm sóc của người giáo viên khơng phải là hịn đá mà là

con người", “Khơng có giáo viên thì thế giới sẽ trở về thời đại dã man".
Nhà giáo dục Usinxki đã đánh giá cao vai trò của người giáo viên: Sự
nghiệp dạy học trơng bề ngồi thì bình thường nhưng đó là sự nghiệp vĩ đại
nhất của lịch sử loài người.
Ở nước ta từ xưa người thầy giáo đã được nhân dân ta u mến, ca ngợi:
"Muốn sang thì bắc Cầu Kiều", "Khơng thầy đố mày làm nên"...Trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, Đảng, nhà nước ta đã coi đội ngũ giáo
viên là lực lượng cốt cán của sự nghiệp giáo dục, người giáo viên là chiến sĩ
cách mạng trên mặt trận tư tưởng - văn hố.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: "Người thầy giáo tốt, thầy giáo
xứng đáng là người vẻ vang nhất. Dù tên tuổi không được đăng báo, không
16


được thưởng huân chương, song những thầy giáo tốt là những anh hùng vô
danh" [39]. Luật Giáo dục đã nêu rõ: Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong
việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Ở nước ta từ xưa đến nay, chỉ có hai nghề được xã hội tơn vinh là: thầy
giáo, thầy thuốc. Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, vị trí, vai trị của người
giáo viên phải được nâng lên một tầm cao mới.
Thế kỷ XXI là thế kỷ của đỉnh cao trí tuệ, với những đặc điểm nổi bật về sự
bùng nổ của tri thức khoa học và công nghệ; là một thế giới phụ thuộc lẫn nhau; là
thế kỷ với những đối mặt của những vấn đề lớn có tính tồn cầu, vượt ra ngồi
phạm vi mỗi quốc gia, của từng khu vực, như dân số, môi trường, ...
Con người là trung tâm của sự phát triển, một xã hội phát triển dựa vào
sức mạnh của tri thức, bắt nguồn từ khai thác tiềm năng của con người, lấy
việc phát huy nguồn lực con người làm nhân tố cơ bản của sự phát triển nhanh
chóng và bền vững. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển. Việc đặt con người vào trung tâm của sự phát triển khiến cho giáo dục
phải rà soát lại nhận thức về mục tiêu: Từ chỗ “Học để biết” sang nhấn mạnh

“Học để làm”, rồi “học để cùng chung sống”, “Học để tự khẳng định mình”,
có nghĩa là “Khuyến khích sự phát triển đầy đủ nhất tiềm năng sáng tạo của
mỗi con người”. Vì lợi ích của bản thân và tương lai của dân tộc, giáo dục
phải là công cụ vừa cho cá nhân, vừa cho tập thể nhằm xây dựng nguồn lực
con người thành động lực cho sự phát triển bền vững.
Xu thế đổi mới giáo dục của thế kỷ XXI đang đặt ra những yêu cầu mới
về phẩm chất, năng lực và làm thay đổi vai trò, chức năng của giáo viên.
Ngày nay khoa học, kỹ thuật, công nghệ đem lại sự biến đổi nhanh
chóng trong đời sống KT-XH thì giáo viên khơng chỉ đóng vai trị truyền đạt
các tri thức khoa học mà còn phát triển những cảm xúc, thái độ, hành vi đảm
bảo cho người học làm chủ được và biết ứng dụng hợp lý những tri thức đó.
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển nhanh và nước ta đang trong
thời kỳ tiến hành CNH-HĐH, người giáo viên phải được đào tạo ở trình độ học
vấn cao, khơng chỉ về khoa học tự nhiên, kỹ thuật, cơng nghệ mà cịn phải được
đào tạo cả khoa học xã hội và nhân văn, khoa học giáo dục. Người giáo viên phải
17


có ý thức, nhu cầu khả năng khơng ngừng trong hồn thiện, phát huy tính độc lập,
chủ động, sáng tạo trong hoạt động sư phạm cũng như biết phối hợp nhịp nhàng
với tập thể sư phạm nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
Ngày nay phương pháp dạy học đang chuyển từ kiểu dạy học tập trung vào
vai trò giáo viên sang kiểu dạy học tập trung vào vai trị của học sinh, từ cách dạy
thơng báo đồng loạt, học tập thụ động sang cách dạy phân hoá, học tập tích cực.
Vai trị chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh được phát huy, nhưng vai
trò của giáo viên không hề giảm nhẹ mà trái lại: Kinh nghiệm nghề nghiệp của
mỗi người trong chúng ta cho biết khi tiến hành một tiết dạy theo kiểu thuyết
trình, độc thoại thì bao giờ dễ hơn tiến hành một tiết dạy theo phương pháp tích
cực. Bởi vậy giáo viên phải được đào tạo cơng phu, có trình độ cao về chun
mơn nghiệp vụ mới có thể là người đóng vai trị cố vấn, người trọng tài ln giữ

vai trị chủ đạo trong quá trình sư phạm, trong các hoạt động đa dạng của học sinh.
1.3.1.2. Chức năng của người giáo viên
a) Chức năng của một nhà sư phạm:
Đây là chức năng cơ bản, thể hiện đầy đủ nhất tính nghề nghiệp của
người giáo viên. Để thực hiện tốt chức năng này người giáo viên thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá các loại hình hoạt động và giao lưu cho
học sinh, hình thành nhân cách cho các em theo đúng mục tiêu giáo dục.
b) Chức năng của một nhà khoa học:
Dạy học không chỉ đơn thuần là truyền đạt kiến thức cho học sinh. Để
nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học đòi hỏi người giáo viên phải khơng
ngừng nâng cao trình độ chun mơn của mình, có sự tìm tịi, sáng tạo.
c) Chức năng của một nhà hoạt động xã hội:
Tóm lại, nghề dạy học là nghề giàu tính nhân văn, là nghề khai sáng tâm
hồ, trí tuệ con người. Cho dù xã hội loài người phát triển đến mức độ nào thì
cũng khơng gì có thể thay thế được vị trí của người giáo viên trong xã hội. Vì
"Giáo dục được một người thầy được cả một xã hội".
1.3.2. Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên trung học phổ thông

18


Lao động của người giáo viên là một dạng lao động có tính chất đặc thù,
là một dạng lao động sáng tạo. Điều này thể hiện rõ ở mục đích đối tượng,
công cụ, sản phẩm, môi trường sư phạm.
1.3.2.1. Về mục đích của lao động
Cũng như bất cứ loại hình lao động nào, lao động sư phạm cũng là hoạt
động có mục đích. Mục đích lao động sư phạm của giáo viên cũng có nét đặc thù:
Giáo dục thế hệ trẻ, hình thành nhân cách cho họ theo yêu cầu của xã hội. Hay
nói cách khác: Lao động sư phạm góp phần tạo ra con người, tái sản xuất sức lao
động cho xã hội, chuẩn bị lớp người lao động cho xã hội tương lai. Đây là loại lao

động có hiệu quả nhất.
1.3.2.2. Về đối tượng của lao động sư phạm
Bất kỳ một ngành nghề nào cũng có đối tượng quan hệ trực tiếp của mình.
Một số ngành nghề có đối tượng quan hệ trực tiếp là con người như: bán hàng,
thầy thuốc, nhân viên cảnh sát vv... Đối tượng quan hệ trực tiếp của người giáo
viên cũng là con người. Nhưng đối tượng ở đây khơng hồn tồn giống với con
người trong quan hệ với thầy thuốc, chị bán hàng, hay các lĩnh vực khác. Đối
tượng của lao động sư phạm là con người, thế hệ trẻ đang lớn lên. Xã hội tương lai
mạnh hay suy, phát triển hay trì trệ tuỳ thuộc rất lớn vào những thực thể đang phát
triển này.
Đối tượng của lao động sư phạm có những đặc điểm:
- Học sinh không chỉ chịu tác động sư phạm của giáo viên, của nhà trường
mà còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác: Gia đình, bạn bè, các lực lượng xã
hội, các phương tiện thông tin, đại chúng. Các nhân tố này có ảnh hưởng tích cực
hoặc tiêu cực đến học sinh. Vì vậy, chủ thể lao động cần có khả năng phối hợp,
thống nhất các ảnh hưởng và tác động theo hướng tích cực, giúp cho học sinh có
định hướng giá trị đúng đắn.
- Đối tượng của lao động sư phạm vừa có những đặc điểm chung về lứa tuổi,
nhưng lại có những nét tâm lý, tính cách, nhu cầu khác nhau, khơng phát triển
theo tỉ lệ thuận với những tác động sư phạm mà theo những qui luật của sự hình
thành nhân cách, của tâm lý, nhận thức.

19


- Trong q trình giáo dục, học sinh khơng chỉ là đối tượng tác động của giáo
viên mà còn là chủ thể của các hoạt động sư phạm. Vì vậy, kết quả của lao động
sư phạm không chỉ phụ thuộc vào trình độ, năng lực của giáo viên mà cịn phụ
thuộc vào vai trị chủ thể tích cực của học sinh, vào mối quan hệ qua lại giữa GV HS, vào nhân cách của giáo viên. Vì vậy, để lao động sư phạm đạt hiệu quả cao
giáo viên cần phải có trình độ, năng lực sư phạm, phải hiểu rõ đối tượng của mình.

1.3.2.3. Về cơng cụ lao động sư phạm
Cơng cụ lao động sư phạm có nét đặc thù. Công cụ lao động của giáo
viên không chỉ hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết để thực hiện chức
năng của một nhà sư phạm, đó cịn là chính đạo đức, nhân cách của người
giáo viên. Người giáo viên thuyết phục, giáo dục học sinh không chỉ bằng trí
tuệ, mà cịn bằng cả tâm hồn, tình cảm, đạo đức, nhân cách của mình. "Dùng
nhân cách để giáo dục nhân cách".
1.3.2.4. Về sản phẩm của lao động sư phạm
Sản phẩm lao động sư phạm cũng là con người, nhưng đó là những con
người được giáo dục, có những chuyển biến sâu sắc trong nhân cách. Sự vinh
quang của nghề dạy học thể hiện ở giá trị làm người của học sinh, ở nhân cách
học sinh. Vì vậy, sản phẩm của lao động sư phạm là sản phẩm cao cấp.
1.3.2.5. Về thời gian và không gian lao động sư phạm
Lao động sư phạm của giáo viên THPT mang tính đặc thù về đối tượng,
phương tiện, thời gian và sản phẩm lao động. Lao động sư phạm của người
giáo viên hết sức phức tạp, tinh tế, đầy khó khăn, và có một sứ mạng hết sức
nặng nề là đào tạo thế hệ tương lai cho đất nước. Vì vậy địi hỏi giáo viên
trung học phổ thông cần nhận thức rõ vị trí, vai trị của mình, có trình độ đào
tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, không ngừng học tập, bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chun mơn và nghiệp vụ.
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của người giáo viên trung học phổ thông
1.3.3.1. Nhiệm vụ của giáo viên THPT
- Giáo viên bộ môn, có những nhiệm vụ sau đây:
a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài;
dạy thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi
20




×