Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền trong kiểm toán BCTC do C.ty DV Tư vấn tài chính Kế toán & Kiểm toán (AASC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.75 KB, 64 trang )

Lời Mở Đầu
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là đơn vị trực tiếp làm ra của cải
vật chất, cung cấp sản phẩm dịch vụ, lao vụ, phục vụ cho nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng của toàn xã hội.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của kinh tế tài
chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt
động kinh tế.
Doanh nghiệp tiến hành hạch toán các chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lãi
hay lỗ. Trong quá trình hình thành chi phí sản xuất thì tiền lơng là một trong
các yếu tố tạo nên giá thành sản phẩm. Sử dụng hợp lý lao động trong quá
trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ
thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi và là điều kiện để cải thiện, nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên và ngời lao động trong
doanh nghiệp.
Tiền lơng là phần thù lao trả cho ngời lao động tơng xứng với số lợng,
chất lợng và kết quả lao động. Bảo hiểm xã hội là khoản trợ cấp cho NLĐ
trong thời gian nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của
cán bộ CNVC và NLĐ để họ yên tâm ổn định cuộc sống, tích cực hăng hái
tham gia lao động sản xuất. Do vậy cùng với sự phát triển và nâng cao hiệu
quả SXKD tiền lơng của CNVC và NLĐ cũng không ngừng đợc nâng cao.
Vì thế có thể nói tiền tơng và các khoản trích theo lơng luôn luôn là
một vấn đề thời sự cần quan tâm trong mọi thời kỳ phát triển của xã hội. Tiền
lơng và các khoản trích theo lơng là một phạm trù kinh tế, nó gắn liền với
cách thức phân chia, gắn liền với lợi ích con ngời, gắn liền với các tổ chức
kinh tế. Động lực của việc phân chia tiền lơng và các khoản trích theo lơng
còn là cơ sở để tái sản xuất giản đơn cũng nh tái sản xuất mở rộng.
Ngày nay vấn đề tổ chức phân phối tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng cho NLĐ trở nên rất cấp thiết trong nền KTTT. Đặc biệt là những phơng
pháp tính toấn, thanh toán về kế toán tiền lơng - BHXH ... sao cho tiền lơng


1
thực sự là Đòn bẩy kinh tế kích thích, động viên NLĐ hăng hái hoàn thành
suất sắc nhiệm vụ đợc giao.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ công tác hạch
toán kế toán, bên cạnh đó cùng với sự hớng dẫn tận tình của Cô giáo Thạc Sĩ
Phạm Bích Chi và các cán bộ kế toán trong Công ty, em đã mạnh dạn chọn
đề tài Tổ chức hạch toán tiền l ơng và các khoản trích theo lơng tại Công
ty cổ phần Chơng Dơng làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài Phần mở đầu và Phần kết luận, nội dung của chuyên đề còn có
các phần sau:
Phần I : Những Vấn Đề Lý Luận Cơ Bản Về Hạch Toán Tiền
Lơng Và Các Khoản Trích Theo Lơng.
Phần II : Thực Trạng Hạch Toán Tiền Lơng Và các khoản
trích theo lơng Tại Công Ty Cổ Phần Chơng Dơng.
Phần III : Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác
Hạch Toán Tiền Lơng Và các khoản trích theo lơng Tại Công
Ty Cổ Phần Chơng Dơng.
Sau một thời gian dài học tập, nghiên cứu, mặc dầu bản thân đã cố
gắng học hỏi và trau dồi kiến thức. Song một phần do thời gian, một phần do
khả năng có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy em
kính mong nhận đợc sự chỉ bảo, động viên, góp ý của Cô giáo hớng dẫn và
các cán bộ nhân viên phòng kế toán của Công ty cổ phần Chơng Dơng để đề
tài của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin bầy tỏ lòng cảm ơn chân thành sâu sắc !
Phần I
Những Vấn Đề Lý Luận Cơ Bản Về Hạch
Toán Tiền Lơng Và Các Khoản Trích Theo Lơng.
2
1.1 . ý nghĩa, nhiệm vụ, chức năng của công tác tổ chức hạch

toán tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng trong doanh
nghiệp.
1.1.1. ý nghiã tiền lơng trong thu nhập của ngời lao động.
Trong mọi chế độ xã hội, việc sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực
hiện quá trình kinh doanh đều gắn liền với lao động của con ngời. Lao động
là yếu tố cơ bản quyết định trong việc sản xuất kinh doanh, những ngời lao
động làm việc ở các đơn vị sản xuất kinh doanh đều nhận thù lao lao động d-
ới hình thức tiền lơng.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế, là bộ phận của sản phẩm xã hội
luôn gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất kinh doanh ... Ngời lao
động với t cách là chủ thể t liệu sản xuất nhận đợc của xã hội để thoả mãn
tiêu dùng cá nhân, để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Do vậy tiền lơng thuộc phạm trù phân phối, là một phần thu
nhập quốc dân, đợc Nhà nớc phân phối có kế hoạch cho ngời lao động theo
số lợng và chất lợng lao động.
Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lơng là
một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Tiền lơng là
một bộ phận của CPSXKD cấu thành nên giá thành của sản phẩm hay đựoc
xác định là một bộ phận của thu nhập. Trong công tác quản lý hoạt động
SXKD của doanh nghiệp, tiền lơng đợc sử dụng nh một phơng tiện quan
trọng - Đòn bẩy kinh tế - để kích thích, động viên ngời lao động hăng hái sản
xuất, tăng thêm sự quan tâm của NLĐ đối với kết quả lao động, nhằm tạo ra
nhiều sản phẩm, tăng năng xuất lao động.
ở Việt Nam trong thời kỳ bao cấp, tiền lơng chủ yếu bao gồm hai bộ
phận: Phần trả bằng tiền trên hệ thống thang lơng, bảng lơng và phần trả bằn
hiện vật thông qua tem, phiếu, sổ. Theo cơ chế thị trờng này tiền lơng không
gắn chặt với số lợng, chất lợng lao động, không phản ánh đúng giá trị sức lao
động và không đảm bảo một cuộc sống ổn định cho ngời lao động. Do đó
không tạo ra đợc động lực sản xuất.
Còn trong nền KTTT nh hiện nay, thừa nhận sức lao động là hàng hoá

và sự tồn tại khách quan của phạm trù thị trờng sức lao động thì tiền lơng
thuộc phạm trù giá trị, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung
cầu về sức lao động. Theo Mác Sức lao động là x ơng là bắp của sản xuất
có nghĩa là lao động là hoạt động ra giá trị. Cái mà ngời ta mua bán nh hàng
3
hoá là sức lao động. Khi sức lao động trở thành hàng hoá thì giá trị của nó đ-
ợc đo bằng lao động. Ngời công nhân - ngời bán sức lao động nhận đợc giá
trị của sức lao động dới hình thức tiền lơng, tiền lơng đợc hình thành trên cơ
sở thơng lợng, thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng sức lao động,
do ngời sử dụng lao động trực tiếp trả cho NLĐ dựa trên số lợng và chất lợng
của CNV, NLĐ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nh vậy, tiền l-
ơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà Doanh
nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng công việc mà ngời
lao động đã cống hiến cho Doanh nghiệp. Tiền lơng của doanh nghiệp bao
gồm lơng nhân viên hành chính, lơng hởng theo giờ lao động sản lợng công
việc thực tế, các khoản thởng, hoa hồng, phúc lợi, và những khoản trích theo
lơng theo quy định hiện hành của pháp luật hay theo sự thoả thuận của đôi
bên.
Bên cạnh đó Doanh nghiệp phải trích vào CPSXKD một bộ phận CP
cho ngời lao động vì họ đợc hởng một phần sản phẩm xã hội dới hình thái
tiền tệ trong trờng hợp NLĐ tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nh : ốm
đau, tai nạn lao động, thai sản, hu trí mất sức. Đó chính là các khoản trích về
BHXH, BHYT và KPCĐ. Phần sản phẩm xã hội này biểu hiện dới hình thái
tiền tệ, hình thành nên quỹ BHXH. Quỹ BHXH đợc sử dụng để chi trợ cấp
BHXH cho ngời lao động. BHYT để tài trợ cho việc phòng chữa bệnh, chăm
sóc và bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động. KPCĐ chủ yếu để cho hoạt động
của tổ chức giới lao động, chăm sóc bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động.
Cùng với tiền lơng các khoản trích lập quỹ nói trên hợp thành khoản
CP về lao động sống trong GTSP. Tính toán CP về lao động sống phải dựa
trên cơ sở quản lý và theo dõi quy trình huy động sử dụng lao động trong

SXKD.
Việc tính toán đúng thù lao lao động, phân bổ chính xác tiền lơng vào
GTSP, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản liên quan cho ng-
ời lao động sẽ phát huy tính năng động sáng tạo, kích thích NLĐ quan tâm
đến thời gian, kết quả và chất lợng của lao động, hoàn thành suất sắc nhiệm
vụ đợc giao. Từ đó góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ GTSP, tăng
tích luỹ và cải thiện đời sống cho cán bộ CNV, và NLĐ của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh
doanh các chính sách, chế độ về lao động tiền lơng, BHXH, cũng đợc nghiên
4
cứu, đổi mới và đã có tác dụng nhất định kích thích NLĐ tích cực góp sức
mình cho sự đổi mới nền kinh tế của đất nớc.
Do đó tiền lơng và các khoản liên quan đến ngời lao động không chỉ là
vấn đề quan tâm riêng của NLĐ, mà còn là vấn đề Doanh nghiệp cần thiết
phải quan tâm.
1.1.2.Nhiệm vụ hạch toán tiền lơng trong doanh nghiệp.
Kế toán với chức năng công cụ quan trọng quản lý các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, cần đợc DN sử dụng đúng với chức
năng vị trí của nó trong lĩnh vực lao động và quản lý tiền lơng. Doanh nghiệp
cần tổ chức tốt công tác kế toán lao động tiền lơng.
- Để thực hiện chức năng là công cụ phục vụ sự điều hành và quản lý
lao động tiền lơng có hiệu quả, kế toán lao động và tiền lơng phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau đây:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh một cách trung thực, kịp thời đầy đủ,
chính xác tình hình hiện có và sự biến động về số lợng, chất lợng lao động,
tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả thời gian lao động của CNV,
NLĐ.
+ Tính toán chính xác, thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng chính sách
chế độ các khoản tiền lơng, tiền thởng, các khoản trợ cấp phải trả cho NLĐ.
+ Thực hiện, kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình

hình chấp hành chính sách, chế độ về lao động, tiền lơng và BHXH, quản lý
chặt chẽ tình hình sử dụng quỹ tiền lơng và quỹ BHXH.
+ Tính và phân bổ đúng các khoản tiền lơng, khoản trích BHXH vào
CPSXKD. Hớng dẫn, kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp, thực hiện đầy
đủ, đúng đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng, BHXH. Mở sổ
kế toán và hạch toán lao động, tiền lơng, BHXH đúng chế độ, đúng phơng
pháp.
Lập các báo cáo về lao động, tiền lơng, BHXH thuộc trách nhiệm của
kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng, quỹ
BHXH, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng
năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm
kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lơng, chế độ
phân phối theo lao động.
+ Thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản thanh toán cho công nhân
viên, cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
5
1.1.3.Chức năng của tiền lơng trong doanh nghiệp.
Trớc hết đó là chức năng tái sản xuất sức lao động. Nh chúng ta đã biết
quá trình tái sản xuất sức lao động đợc thể hiện bằng việc trả công cho NLĐ,
thông qua lơng. Bản chất của sức lao động là sản phẩm luôn đợc hoàn thiện
về chất lợng còn bản chất tái sản xuât sức lao động là có một lợng tiền lơng
sinh hoạt nhất định để họ có thể:
- Duy trì và phát triển sức lao động của bản thân mình.
- Sản xuất ra sức lao động mới.
- Tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ hoàn thành kỹ năng lao
động.
Tiền lơng chỉ thực hiện tốt chức năng này khi đảm bảo đúng vai trò
trao đổi ngang giá giữa hoạt động lao động, kết quả lao động nghĩa là
đảm bảo tiền lơng nhận đợc phải đáp ứng đủ nhu cầu trên.
Chức năng tiếp theo của tiền lơng là công cụ quản lý của doanh

nghiệp. Nhà nớc thực hiện quản lý tiền lơng thông qua báo cáo tính toán xét
duyệt đơn giá tiền lơng và thởng thực tế của từng ngành, từng doanh nghiệp
để tù đó có một cơ sở lơng phù hợp, ban hành nó nh một văn bản pháp luật.
Các DN tổ chức tốt công tác này góp phần nâng cao chức năng quản lý Nhà
nớc về lao động và tiền lơng.
Ngoài ra tiền lơng còn có chức năng là đòn bẩy kinh tế. Thực tế cho
thấy rằng, khi đợc trả công xứng đáng NLĐ sẽ gắn chặt trách nhiệm của
mình với lợi ích của Doanh nghiệp, nơi mà họ đang làm việc.
Chức năng điều hoà lao động. Sự hấp dẫn đối với mức lơng cao sẽ thu
hút ngời lao động vào những nơi làm việc mà họ cảm thấy sức lao động mà
họ bỏ ra đợc đền đáp thích đáng. Điều này cho thấy cơ cấu lao động trong
các ngành nghề không đồng đều, mất cân đối. Do đó hệ thống lơng, bảng l-
ơng, chế độ phụ cấp đối với từng ngành nghề phù hợp chính là công cụ điều
tiết lao động.
Với những chức năng trên, tiền lơng thực sự đã đóng góp một vai trò
rát quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển, khuyến khích NLĐ
trong công việc, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2. Các hình thức tiền l ơng, quỹ l ơng, quỹ BHXH, BHYT và
KPCĐ.
1.2.1. Các hình thức tiền lơng.
1.2.1.1. Phân loại tiền lơng.
6
Để tiến hành hạch toán tiền lơng một cách đúng đắn, cần phân loại
tiền lơng thành hai bộ phận: Chế độ cấp bậc tỷ lệ và các hình thức lơng.
- Chế độ cấp bậc tiền lơng là toàn bộ những quy định của nhà nớc mà
DN dựa vào đó để vận dụng trả lơng cho công nhân theo chất lợng và điều
kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định. Gồm có ba bộ
phận sau:
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
+ Thang lơng, bảng lơng.

+ Mức lơng.
* Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là bảng quy định về mức độ phức tạp
của công việc và yêu cầu về trình độ NLĐ đối với các cấp bậc khác nhau.
Tiêu chuẩn này quy định những yêu cầu về kiến thức và khả năng thực hành
của NLĐ trong sản xuất và nghiệp vụ quản lý đối với từng bậc.
* Thang lơng là biểu xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng ở các trình độ
thành thạo khác nhau. Trong mỗi thang lơng có quy định số bậc lơng và hệ
số cấp bậc tơng đơng, điều quan trọng là phải xác định chính xác hệ số
(chênh lệch bậc sau so với bậc trớc là bao nhiêu ).
- Xác định hệ số căn cứ vào:
+ Đặc điểm sản xuất của từng ngành.
+ Mức độ phức tạp của công việc.
+ Thời gian đào tạo dài hay ngắn.
+ Động viên đợc công nhân phấn đấu nâng bậc.
* Bảng lơng đợc áp dụng cho công nhân thuộc những ngành nghề tiêu
chuẩn cấp bậc kỹ thuật không thể phân chia ra nhiều trình độ rõ rệt, hoặc do
đặc điểm của công việc phải bố trí công nhân theo cơng vị và trách nhiệm
công tác, bảng lơng cũng áp dụng với lao động quản lý.
* Mức lơng là số lợng tiền tệ để trả công lao động trong một đơn vị
thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lơng. Đối với
công nhân cơ quan nhà nớc chỉ quy định mức lơng bậc một và các hệ số
(nhân mức lơng bậc1 với hệ số lơng của bậc tơng ứng).
+ Căn cứ để quy định mức lơng bậc một.
- Mức tiền lơng tối thiểu .
- Vai trò ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay ngời ta không tính vào mức lơng bậc một điều kiện lao động
và xem nó nh một loại phụ cấp.
7
- Nhà nớc quy định một số loại phụ cấp nhằm bổ sung cho tiền lơng
chính, đảm bảo sự công bằng cho ngời lao động.

- Mức lơng tối thiểu đợc xác định gồm các thành phần chi về ăn, mặc,
đồ dùng đi lại, về văn hoá. Trong mức lơng tối thiểu ngoài phần chi dùng
chobản thân NLĐ còn một phần chi tiêu cho ngời ăn theo.
- Với việc phân loại tiền lơng giúp cho kế toán phân bổ chính xác tiền
lơng vào CPSXKD. Đặc biệt đối với tiền lơng nghỉ phép của công nhân, để
tránh sự biến động lớn trong giá thành kế toán có thể vận dụng phơng pháp
trích trớc đối với tiền lơng nghỉ phép.
1.2.1.2. Các hình thức trả lơng.
Các doanh nghiệp thờng áp dụng hai chế độ trả lơng cơ bản là chế độ
trả lơng theo thời gian làm việc và chế độ trả lơng theo khối lợng sản phẩm
(đủ tiêu chuẩn) do công nhân viên chức làm ra.
Tơng ứng với hai chế độ trả lơng đó là hai hình thức tiền lơng cơ bản:
+ Hình thức tiền lơng theo thời gian .
+ Hình thức tiền lơng theo sản phẩm .
a) Hình thức tiền lơng theo thời gian .
- Hình thức tiền lơng thời gian là hình thức tiền lơng tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lơng của ngời lao động. Theo hình
thức này thì tiền lơng theo thời gian phụ thuộc vào hai nhân tố đó là :
+ Mức tiền lơng trong một đơn vị thời gian.
+Thời gian làm việc.
Tiền lơng Thời gian Đơn giá tiền lơng thời gian
= x
thời gian làm việc (áp dụng cho từng bậc lơng)
- Hình thức tiền lơng này thờng áp dụng cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp hay nhân viên gián tiếp ở các đơn vị sản xuất nh : Nhân viên quản lý
xí nghiệp, nhân viên quản lý phân xởng .... Những nhân viên này không có
điều kiện xác định đợc khối lợng công việc hoàn thành. Lơng thời gian cũng
có hai loại đó là: Lơng thời gian giản đơn và lơng thời gian có thởng .
* Ưu điểm của hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn là đơn giản,
dễ theo dõi.

8
* Nhợc điểm của hình thức trả lơng theo hình thức giản đơn là không
khuyến khích đợc ngời lao động có trình độ tay nghề, cha phát huy hết khả
năng của ngời lao động.
- Tiền lơng theo thời gian có thởng: là khoản tiền lơng thởng cho ngời
lao động do kết quả tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm,
tiết kiệm vật t hoặc hoàn thành xuất xắc nhiệm vụ. Mức lơng đợc quy định
bằng tỷ lệ % theo tiền lơng thực tế và mức độ hoàn thành công việc đợc giao,
hình thức trả lơng này là một trong những biện pháp kích thích vật chất đối
với ngời lao động, tạo cho họ gắn bó và làm việc với tinh thần trách nhiệm
cao.
+ Lơng tháng:
Là tiền lơng trả cho công nhân viên theo tháng, bậc lơng đã sắp xếp,
ngoài hởng lơng tháng sẽ nhận đợc tiền lơng theo cấp bậc và các khoản phụ
cấp (nếu có). Hình thức tiền lơng này đợc áp dụng trả cho các CBCNV làm
việc ở các bộ phận gián tiếp sản xuất.
+ Lơng ngày:
Là tiền lơng chính trả cho ngời lao động theo mức lơng hàng ngày và
số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lơng theo cấp bậc [ Hệ cố phụ cấp các loại
x
Mức lơng ngày chức vụ (nếu có)]
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
Tiền lơng phải trả Mức lơng Sồ ngày làm việc thực tế
= x
trong tháng 1ngày trong tháng
* Lơng công nhật:
Là tiền lơng trả cho ngời lao động tạm thời cha đợc xếp vào thang l-
ơng, bậc lơng. Ngời lao động làm việc ngày nào hởng lơng ngày đó theo mức
quy định đối với từng loại công nghệ.

* Ưu điểm của hình thức trả lơng theo thời gian :
- Phù hợp với những công việc mà ở đó không định mức hoặc không
nên định mức, mặt khác tính toán đơn giản, dễ hiểu.
9
* Nhợc điểm của hình thức trả lơng theo thời gian :
- Làm suy yếu vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lơng và duy trì chủ
nghĩa bình quân trong tiền lơng.
b) Hình thức tiền lơng theo sản phẩm .
- Hình thức tiền lơng sản phẩm là hình thức tiền lơng tính theo khối l-
ợng (số lợng) sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng,
quy định và đơn giá tiền lơng tính cho một đơn vị sản phẩm đó.
- Việc xác định tiền lơng sản phẩm phải dựa trên cở sở các tài liệu
hạch toán kết quả lao động, chẳng hạn nh phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành và đơn giá tiền lơng mà doanh nghiệp áp dụng đối với
từng loại sản phẩm công việc... đây là hình thức trả lơng phù hợp với nguyên
tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lợng lao động với chất lợng lao
động, khuyến khích ngời lao động hăng say lao động, góp phần làm tăng
thêm sản phẩm cho xã hội .
- Tiền lơng theo sản phẩm là số tiền mà ngời lao động nhận đợc căn cứ
vào đơn giá tiền lơng và số lợng sản phẩm hoàn thành.
Lsp = qi ì Gi
Trong đó:
Lsp: là tiền lơng theo sản phẩm
qi: là sồ lợng sản phẩm loại i sản xuất ra
Gi: là đơn giá tiền lơng một sản phẩm loại i
i=1,n n:là loại sản phẩm ngời lao động sản xuất ra
Trong việc trả lơng theo sản phẩm đòi hỏi việc xây dựng các định mức
kinh tế kỹ tthuật chính xác để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lơng
với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý. Tuỳ theo yêu cầu
kích thích ngời lao động để nâng cao chất lợng năng xuất mà có thể áp dụng

các đơn giá tiền lơng sản phẩm khác nhau và do đó phát sinh đợc các dạng
tiền lơng theo sản phẩm khác nhau.
Tiền lơng sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất
sản phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm trực tiếp. Hoặc có thể áp dụng đối với ng-
ời gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm gián tiếp.
+ Lơng sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lơng căn cứ vào số lợng và
chất lợng sản phẩm mà ngời công nhân đó hoàn thành trong thời gian làm
10
việc và đợc xác định bằng số lợng sản phẩm đã sản xuất nhân với đơn giá
mỗi đơn vị sản phẩm đợc trả.
+ Lơng sản phẩm gián tiếp là tiền lơng trả cho công nhân viên phụ,
cùng tham gia sản xuất với công nhân chính đã hởng lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng đợc xác định căn cứ vào hệ số giữa mức lơng của công nhân phụ
sản xuất ra với sản lợng sản phẩm đã định mức cho công nhân chính và nhân
với sản phẩm công nhân sản xuất ra. Hoặc trên cơ sổ thang lơng và bậc lơng
của công nhân phụ và trả theo tỷ lệ % hoàn thành các định mức sản xuất quy
định cho công nhân chính.
- Tiền lơng sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền thởng về năng suất
nâng cao chất lợng sản phẩm ... gọi là tiền lơng sản phẩm có thởng, là tiền l-
ơng trả cho công nhân lao động căn cứ vào số lợng sản phẩm đã sản xuất ra
theo đơn giá mỗi đơn vị sản phẩm, kết hợp với một hình thức tiền thởng khi
hoàn thành (hoàn thành vợt mức) các chỉ tiêu quy định nh: tiết kiệm nguyên
nhiên liệu, nâng cao chất lợng sản phẩm ...
- Tiền lơng sản phẩm tính theo đơn giá lơng sản phẩm tăng dần (luỹ
tiến), áp dụng theo mức độ hoàn thành vợt mức khối lợng sản phẩm đợc gọi
là tiền lơng sản phẩm luỹ tiến.
+ Hình thức trả lơng này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất
lao động và thờng đợc áp dụng với những nơi sản xuất còn chậm, nhằm tăng
sản lợng sản phẩm đó.
Nh vậy hình thức trả lơng theo sản phẩm rất có u điểm, đã đảm bảo đ-

ợc nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lơng gắn chặt với số lợng, chất l-
ợng lao động. Vì vậy đã kích thích ngời lao động quan tâm đến kết quả lao
động của mình, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội.
Hình thức tiền lơng sản phẩm đang đợc áp dụng rông rãi, song đối với trờng
hợp trả lơng theo sản phẩm tập thể (sản phẩm, công việc do nhóm, tổ lao
động cùng tạo ra ) thì cần vận dụng cách tính chia lơng phù hợp đó là chia
theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật kết hợp bình điểm hoặc xếp loại
A,B,C, ... Trong các ngành thơng nghiệp, dịch vụ có thể chia lơng theo khoán
tỷ lệ doanh thu bán hàng, hình thức này sẽ tạo cho công nhân viên năng động
tìm nguồn hàng nhạy bén với thị trờng.
* Nhợc điểm:
Xây dựng định mức tiên tiến hiện thực là rất khó khăn, khó xác định
đơn giá chính xác, khối lợng tính toán lớn rất phức tạp.
11
- Khi áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm cần chú ý các điều
kiện sau:
+ Xây dựng đợc một hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, phản ánh
chính xác đúng đắn kết quả lao động.
+ Cải tiến các mặt hoạt động của doanh nghiệp, giảm dần và loại hẳn
số lao động dôi thừa, phân rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, nghiệm
thu chính xác kết quả lao động.
+ Bảo đảm các yếu tố vật chất lao động, cải thiện điều kiện làm việc.
+ Xây dựng và kiện toàn một số chế độ thể lệ cần thiết khác.
1.2.2 Các thủ tục chứng từ thanh toán lơng.
Để thanh toán lơng theo thời gian kế toán cần có chứng từ ban đầu làm
cơ sở cho việc trả lơng. Đó là bảng chấm công, dùng để theo dõi ngày công
đi làm thực tế, công phí sản xuất nh: ốm đau, thai sản, nghỉ phép ... Bảng
chấm công này do cán bộ phụ trách hoặc tổ trởng ghi theo quy định chấm
công, cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế quy ra công và những
ngày nghỉ đợc hởng lơng theo chế độ quy định để trả lơng.

- Thời gian làm thêm giờ, phụ cấp ca đêm, ghi vào bảng thanh toán
thêm giờ và phụ cấp ca đêm để thanh toán.
- Chứng từ thanh toán lơng sản phẩm là bảng kê khối lợng sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành, doanh số bán hàng, bảng này phải đợc ghi chi tiết
theo từng đối tợng tính trả lơng theo sản phẩm có xác nhận của ngời kiểm tra.
Kế toán lập bảng thanh toán lơng theo từng tổ, nhóm, sau đó kế toán lập bảng
tổng hợp thanh toán tiền lơng cho toàn Công ty và làm thủ tục rút tiền gửi
Ngân hàng về quỹ tiền mặt để trả lơng cho công nhân viên chức.
Việc thanh toán lơng đợc thực hiện hàng tháng và thờng đợc chia
thành hai kỳ sau :
+ Kỳ I : Tạm ứng lơng.
+ Kỳ II: Thanh toán phần còn lại, sau khi đã khấu trừ các khoản phải
trừ vào lơng của ngời lao động là những khoản theo chế độ cho phép hoặc
những khoản nợ đã đợc cơ quan pháp lý quyết định cho khấu hao vào lơng
nh: Tiền nhà, tiền điện nớc, tiền bồi thờng ... tiền lơng phải phát đến tận tay
công nhân viên chức hoặc đại diện tập thể lĩnh lơng cho cả tập thể.
1.2.3. Quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng tính theo số
công nhân viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý và chi trả lơng .
12
- Quỹ tiền lơng bao gồm:
+ Tiền lơng tính theo thời gian.
+ Tiền lơng tính theo sản phẩm.
+ Tiền lơng công nhật công khoán
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động tạo ra sản phẩm trong phạm vi và
chế độ quy định.
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan.
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian điều động đi công
tác xa, làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định .

+ Tiền lơng phải trả cho ngời lao động trong thời gian nghỉ phép, đi
học theo chế độ quy định.
+ Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.
+ Phụ cấp dạy nghề.
+ Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề.
+ Phụ cấp trách nhiệm.
- Ngoài ra quỹ tiền lơng đợc tính cả các khoản tiền chi trợ cấp bảo
hiểm xã hội cho công nhân viên chức trong thời gian ốm đau, thai sản và tai
nạn lao động...
- Khi hạch toán tiền lơng công nhân viên chia làm hai loại :
+ Tiền lơng chính trả cho công nhân viên theo nhiệm vụ chính là tiền
lơng trả theo cấp bậc, các khoản phụ cấp trả kèm với tiền lơng (đồng).
+ Tiền lơng phụ trả cho công nhân viên trong thời gian không làm
nhiệm vụ chính, nhng vẫn đợc hởng lơng theo chế độ quy định: Tiền lơng
nghỉ phép, tiền lơng trong thời gian ngừng việc do nguyên nhân khách quan.
- Việc phân chia quỹ tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa
rất quan trọng trong kế toán tiền lơng và phân tích khoản mục chi phí tiền l-
ơng trong GTSP. Tiền lơng chính của công nhân sản xuất đợc thanh toán trực
tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, có quan hệ trực tiếp với khối l-
ợng sản phẩm sản xuất và năng suất lao động.
Tiền lơng phụ cấp của công nhân sản xuất đợc hạch toán và phân bổ
gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan, không có quan
hệ trực tiếp với từng loại sản phẩm mà liên quan đến nhiều loại sản phẩm
không gắn với năng suất lao động.
13
- Phân chia quỹ tiền lơng nh trên có ý nghĩa trong việc hạch toán tập
hợp chi phí sản xuất, chi phí lu thông. Trên cơ sở đó xác địng và tính chính
xác chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm và trong chi phí lu thông.
+ Mô hình xác định quỹ tiền lơng của doanh nghiệp .
Cách tính:

Qtl + k = (C+V+m) - [ (C1+C2) +các khoản nộp.... ]
Trong đó: C : Là giá trị t liệu sản xuất
V: là giá trị sức lao động
m: giá trị thặng d
C1: là giá trị khấu hao máy moc thiết bị
C2: là giá trị nguyên vật liệu
Qtl+k: là quỹ tiền lơng va các quỹ khác
+ Doanh nghiệp tự xây dựng đơn giá trình cấp trên duyệt .
- Nếu là sản phẩm do Nhà nớc quy định đơn giá thì tiền lơng đợc tính
bằng tiền lơng tuyệt đối trên một đơn vị sản phẩm hoặc tỷ lệ tiền lơng trên
tổng doanh thu.
- Nếu sản phẩm do doanh nghiệp tự định giá thì đơn giả tiền lơng đợc
tính bằng tỷ lệ tiền lơng trên giá bán 1 đơn vị sản phẩm (sản phẩm ổn định),
bằng tỷ lệ tiền lơng trên tổng doanh thu (sản phẩm không ổn định).
+ Tiền thuởng:
Phải là nguồn còn lại khi đã trừ các khoản nộp nghĩa vụ và trích nộp
quỹ hợp lý .
- Quỹ tiền thởng không đợc phép lớn hơn 50% quỹ tiền lơng, doanh
nghiệp không đợc lấy bất kỳ nguồn thởng nào khác.
- Quỹ tiền lơng doanh nghiệp phải đăng ký với ngân hàng.
+ Tạo nguồn tiền lơng cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
Điều khó nhất đối với các doanh nghiệp là vấn đề tạo nguồn tiền lơng,
tăng thu nhập cho những ngời lao động mà vẫn không vi phạm chính sách,
chế độ ,vẫn bảo toàn vốn và phát triển doanh nghiệp .
Mọi thủ pháp tạo nguồn tiền lơng cũ không hợp lý sẽ không htực hiện
đợc nh: hởng chênh lệch giá, tính vào giá thành mức khấu hao thấp, giấu tổng
thu và tổng chi, tranh thủ các lợi thế so với các doanh nghiệp khác về kỹ
thuật, đầu t u đãi của Nhà nớc, nguồn nguyên liệu tiêu thụ...
- Hiện nay doanh nghiệp đã tìm ra các phơng pháp tăng quỹ tiền lơng
nh:

14
+ Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng số lợng sản phẩm tiêu
thụ + Cải tiến cơ cấu sản phẩm, sản xuất những sản phẩm để tiêu thụ có lợi
trên thị trờng trong nớc và thế giới. Nghiên cứu kỹ các mặt hàng sản xuất và
luôn chú ý cải tiến, thay đổi mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị
trờng.
+ Nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành, đây là nhiệm vụ sống
còn của doanh nghiệp trong cạnh tranh.
- Khai thác nguồn tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp nh tài sản cố
định, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, lao động, năng lực tổ chức quản lý,
trên cơ sở đó phát triển sản xuất, chuyên môn hoá kết hợp với kinh doanh
tổng hợp tăng nguồn thu nhập cho doanh nghiệp.
+ Quản lý tốt lao động, xử lý có hiệu quả số ngời d thừa, giảm biên
chế bộ máy hành chính .
+ áp dụng kỹ thuật mới, quy trình công nghệ tiên tiến, phân phối hợp
lý quỹ tiền lơng trong nội bộ, đảm bảo vừa kích thích sản xuất phát triển vừa
thực hiện công khai, công bằng dân chủ trong nội bộ doanh nghiệp.
1.2.4. Kế toán các khoản trích theo lơng (Quỹ BHXH, BHYT và
KPCĐ).
* Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội.
Trong các doanh nghiệp ngoài số tiền lơng đợc tính theo số lợng, chất
lợng lao động đã hao phí ngời lao động còn đợc quỹ trợ cấp trong những tr-
ờng hợp bị ốm đau, thai sản ...
- Theo chế độ nhà nớc quy định, quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành
bằng cách tính hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng định
mức phải trả cho công nhân viên chức trong tháng và đợc tính vào chi phí
SXKD của doanh nghiệp. Nh vậy quỹ BHXH có liên quan và quan hệ mật
thiết với quỹ tiền lơng.
- Chi trợ cấp BHXH trên cơ sở cống hiến của ngời lao động với xã hội
(thời gian công tác, cấp bậc lơng) và tình trạng mất sức lao động của họ. Mức

chi trợ cấp bảo hiểm xã hội thấp hơn tiền lơng của công nhân viên khi họ
đang công tác nhng đủ để đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu.
Theo điều 149 trong Bộ luật lao động quyết định quỹ BHXH đợc hình
thành từ các nguốn :
+ Ngời sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ tiền lơng của ngời tham
gia BHXH trong doanh nghiệp.
15
Trong đó:
- 10% chi các chế độ hu trí, tử tuất.
- 5% chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp .
+ Ngời lao động đóng 5% tiền lơng tháng để chi các chế độ hu chí, tử
tuất.
+ Nhà nớc đóng vai đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế
độ bảo hiểm xã hội đối với ngời lao động.
* Quỹ bảo hiểm y tế. (BHYT).
Quỹ bảo hiểm y tế đợc sử dụng để đài thọ ngời lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành quỹ bảo hiểm y tế đợc hình thành bằng cách
trích 3% thêm số thu nhập tạm tính của ngời lao động, trong đó ngời sử dụng
lao động chịu 2% và tính vào chi phí kinh doanh, ngời lao động trực tiếp nộp
1% (trừ vào thu nhập của ngời lao động). Quỹ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo
hiểm y tế thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng l-
ới y tế. Vì vậy khi tính đợc mức trích bảo hiểm y tế, các doanh nghiệp phải
nộp toàn bộ cho cơ quan bảo hiểm y tế.
* Kinh phí công đoàn. (KPCĐ).
Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Theo chế độ hiện hành, kinh phí công đoàn đợc trích lập tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng
số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp trong

tháng.
Ngời sử dụng đóng 2% so với tổng quỹ lơng. Quỹ kinh phí công đoàn
một phần nộp cho công đoàn cấp trên, một phần để chi tiêu cho hoạt động
công đoàn tại đơn vị.
Thực chất của hoạt động công đoàn tại đơn vị nhằm bảo vệ quyền lợi
của công nhân và tổ chức các phong trào thi đua hoàn thành và hoàn thành v-
ợt mức kế hoạch sản xuất. Mặt khác qoán triệt chủ trơng chính sách của
Đảng, Hiến pháp, pháp luật Nhà nớc, nhiệm vụ của đơn vị mình.
1.3. Ph ơng pháp hạch toán tiền l ơng và các khoản trích
theo l ơng tại doanh nghiệp.
1.3.1. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng.
* Chứng Từ Kế Toán.
16
Nếu nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong suốt quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp liên quan tới lao động, tiền lơng và bảo hiểm đều
phải đợc hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác. Theo quy định của Bộ tài
chính về chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 1141TC/ QĐ/
CĐKT ngày
01/11/1995, các chứng từ ban đầu về tiền lơng gồm có :
- Bảng chấm công. (Mẫu số 01 - LĐLT)
- Bảng thanh toán lơng. (Mẫu số 02 - LĐTL)
- Phiếu nghỉ hởng BHXH. (Mẫu số 03 - LĐTL)
- Phiếu ghi thanh toán bảo hiểm xã hội. (Mẫu số 04 - LĐTL)
- Bảng thanh toán thởng. (Mẫu số 05 - LĐTL)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng mang tính thống nhất trong các
doanh nghiệp nhà nớc có thể sử dụng thêm các chứng từ mang tính hớng dẫn
nh :
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành. (Mẫu số 06 - LĐTL).
- Phiếu làm thêm giờ. (Mẫu số 08 - LĐTL).
- Hợp đồng giao khoán. (Mẫu số 08 - LĐTL)

- Biên bản điều tra tai nạn lao động. (Mẫu số 09 - LĐTL)
- Các phiếu chi, các chứng từ, tài liệu về các khoản khấu trừ, trích
nộp... có liên quan.
Những ngời lập chứng từ phải lập đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định
về biểu mẫu, nội dung và phơng pháp lập, chịu trách nhiệm về việc ghi chép,
tính chính xác của số liệu các nghiệp vụ kinh tế. Mọi chứng từ kế toán về lao
động tiền lơng phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian do kế
toán trởng quy định phục vụ cho ghi chép, tổng hợp kịp thời của các cá nhân,
bộ phận có liên quan.
* Tài Khoản Sử Dụng.
Hạch toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn kế toán sử dụng chủ yếu hai tài khoản (TK) là TK 334 Phải trả cho
công nhân viên, và TK 338 Phải trả phải nộp khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản này nh sau.
+ Tài khoản 334 Phải trả cho công nhân viên.
TK này đợc dùng để phản ánh các khoản chi phí phải trả, và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền l-
17
ơng (tiền công), tiền thởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của
công nhân viên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK334 nh sau.
Bên nợ:
+ Các khoản tiền lơng (tiền công), tiền thởng, BHXH và các khoản
khác đã trả, đã ứng trớc cho công nhân viên.
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lơng (tiền công ) của công nhân viên.
Bên có :
+ Các khoản tiền lơng (tiền công), tiền thởng, BHXH và các khoản
khác phải trả cho công nhân viên.
Số d : TK334 có thể có số d bên nợ trong trờng hợp cá biệt.
- D nợ (nếu có): phản ánh các khoản tiền lơng (tiền công), tiền thởng,

BHXH đã trả thừa, quá, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán và các khoản
khác phải trả cho công nhân viên.
- D có : phản ánh các khoản tiền lơng (tiền công), tiền thởng, BHXH
và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
- Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung đó là thanh
toán tiền lơng và các khoản khác.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan tới quá trình
hạch toán tiền lơng nh :
+ Tài khoản 111: Tiền mặt
+ Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
+ Tài khoản 138: Phải thu khác
+ Tài khoản 335: Chi phí trích trớc
+ Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
+ Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
+ Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
+ Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.2. Hạch toán các khoản trích theo lơng :
Tài khoản sử dụng để hạch toán là TK 338 Phải trả - phải nộp khác.
Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả,
phải nộp khác cho cơ quan pháp luật về lệ phí toà án, tiền nuôi con khi ly dị,
phải trả về vay mợn tạm thời vật t, tiền vốn...
Trong các khoản phải trả, phải nộp khác có các khoản trực tiếp liên
quan đến công nhân viên : BHXH, BHYT, KPCĐ đợc thể hiện trên các tài
18
khoản cấp hai của TK 338 Phải trả - phải nộp khác, khi hạch toán kế toán
phải sử dụng các tài khoản cấp hai này, đó là các tài khoản sau :
+ Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn.
+ Tài khoản 3383: Bảo hiểm xã hội.
+ Tài khoản 3384: Bảo hiểm y tế.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK338 nh sau.

Bên nợ: Phản ánh việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo % quy định
tính vào chi phí SXKD và trừ vào tiền lơng của công nhân viên.
+ Các khoản đã trả đã nộp khác.
+ Xử lý giá trị tài sản thừa.
+ Thuế phải nộp tính trên doanh thu nhận trớc.
Bên có: tình hình chi tiêu kinh phí công đoàn, tính trả BHXH, BHYT,
KPCĐ.
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
+ Số đã nộp, số đã trả lớn hơn số phải nộp ,cha trả đợc hoàn lại.
+ Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ.
Số d:
+ D nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
+ D có : số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý
.
Sơ đồ 1 : Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo l-
ơng
TK334 TK3382,3383,3384
TK622,627,641,642,241
Quỹ BHXH trả trực Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
tiếp cho CNV (19%)
19
TK111,112,311 TK334
BHYT trừ vào lơng của CNV
Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ
hoặc chi BHXH,BHYT,
KPCĐ tại Doanh nghiệp

TK111,112
KPCĐ chi vợt đợc cấp bù
1.3.3. Quản lý tiền lơng và các khoản trích theo lơng :

Có thể nói quản lý tiền lơng và các khoản trích theo lơng
(BHXH,BHYT,KPCĐ) là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho Doanh nghiệp
hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt
công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng giúp cho công tác
quản lý lao động của Doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy ngời lao động
chấp hành tốt kỷ luật lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo cho
các cơ sở tính lơng theo đúng nguyên tắc phân phối lao động. Ngoài ra công
tác này đợc tổ chức tốt sẽ giúp cho Doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lơng,
đảm bảo việc trả lơng và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích
thích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, khuyến khích tinh thần
20
hăng hái lao động, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân
công vào giá thành sản phẩm đợc chính xác.
Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng là một trong những
khoản chi phí chủ yếu của Doanh nghiệp, nó liên quan đến CPSXKD, giá
thành sản phẩm dịch vụ. Mặt khác còn là sự xem xét quan trọng khi đánh giá
hàng tồn kho (sản phẩm dở dang) có đúng và hợp lý không. Việc tính toán
phân bổ, chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng không đúng đắn sẽ
dẫn đến sai sót trọng yếu về kết quả kinh doanh trong thời kỳ của Doạnh
nghiệp. Chính vì vậy mà công tác kế toán quản lý tiền lơng và các khoản
trích theo lơng rất cần thiết, giúp cho Doanh nghiệp tránh đợc tình trạng lãng
phí vì tính kém hiệu quả trong việc sử dụng lao đọng hoặc bị ăn cắp thông
qua sự gian lận tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Công tác kế toán quản lý tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc
thực hiện tốt Doanh nghiệp sẽ luôn đạt đợc những mục tiêu sau :
+ Tính hiện thực : không có danh sách ma hoặc danh sách khống.
+ Tính trọn vẹn : tính đủ lơng phát sinh trong kỳ
+ Tính phân loại : phân đúng loại nhân viên chức, chi phí và thu nhập
+ Tính chính xác máy móc : tính chính xác mức lơng cá biệt và mức l-

ơng công dồn.
+ Việc định giá : Đn giá lơng đúng cấp bậc, hợp đồng hoặc mức lơng
khoán.
+ Xác minh quyền và trách nhiệm : lơng để trả, nhân viên đã tuyển,
phản ánh đúng quyền của đơn vị, lơng và khoản thù lao phải trả phản ánh
đúng nghĩa vụ của đơn vị.
1.3.4. Kế toán tổng hợp phân bổ tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ.
Hàng tháng kế toán tiền lơng tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả
trong tháng theo từng đối tợng sử dụng và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
theo quy định bằng việc lập Bảng phân bổ tiền lơng và tính BHXH.
Biểu 01: Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH
21
S
T
T
Ghi có TK
Đối tợng
sử dụng
TK334 Phải trả cho CNV TK338 Phải trả phải nộp khác
TK335
Lơng
Các
khoản
phụ
cấp
Các
khoản
khác
Cộng


TK334 KPCĐ BHXH
BHYT
Cộng có
TK338
CP phải
trả
1
TK622 - CP
NCTT
- Phân xởng:
.........
2
TK627-
CPSX chung
- Phân xởng:
..........
Cộng
Việc lập bảng phân bổ tiền lơng và trích, BHXH, BHYT, KPCĐ là rất
quan trọng và cần thiết, nó là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm cho các đối tợng có liên quan.
1.4. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp hạch toán tiền l ơng
và các khoản trích theo l ơng áp dụng trong doanh nghiệp .
Tuỳ theo từng điều kiện sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng nh trang thiết bị,máy tính mà các doanh
nghiệp có thể lựa chọn hình thức sổ kế toán thích hợp. Hiện nay có bốn hình
thức sổ kế toán nh sau.
1.4.1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
Hình thức này gồm các sổ kế toán sau:
+ Sổ Nhật ký chung: là sổ định khoản và quản lý số phát sinh.
+ Sổ cái tài khoản.

+ Các sổ thẻ kế toán chi tiết: Sổ vật t, sổ tiền lơng và bảo hiểm,
sổ TSCĐ, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, sổ sản phẩm hàng hoá, sổ doanh
thu .... Hàng ngày căn cứ chứng từ gốc và bảng tổng hợp, chứng từ gốc để ghi
sổ Nhật Ký Chung, sau đó ghi vào Sổ Cái các tài khoản liên quan của các
nghiệp vụ đố.
Ưu điểm: Dễ ghi chép đơn giản, thuận lợi trong áp dụng máy vi tính tính
toán. Thờng áp dụng ở các doanh nghiệp có bộ máy kế toán đợc cơ giới hoá.
Nh ợc điểm: Việc tổng hợp báo cáo chậm, khó phân công công tác.
22
1.4.2. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.
Hình thức này gồm các loại sổ sau:
+ Sổ Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn
bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo vế có của tài khoản. Bảng kê đợc sử
dụng trong các trờng hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài
khoản không thể phản ánh trực tiếp lên Nhật ký chứng từ đợc.
+ Sổ cái các tài khoản.
+ Sổ chi tiết liên quan.
Ưu điểm: Cung cấp thông tin kịp thời, thuận tiện cho việc phân công
công tác.
Nh ợc điểm : Ghi chép phức tạp, khó áp dụng máy vi tính. Chủ yếu áp
dụng tại Doanh nghiệp có quy mô lớn, cán bộ kế toán có trình độ cao.
1.4.3. Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái.
Phản ánh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian kết hợp
với việc phân loại theo hệ thống vào sổ Nhật ký sổ cái.
Bao gồm các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết:
+ Sổ Nhật ký sổ cái.
+ Sổ kế toán chi tiết các loại.
Ưu điểm: Dễ ghi chép, đối chiếu, kiểm tra số liệu.
Nh ợc điểm : - Khó phân công lao độnghay áp dụng phơng tiện kỹ thuật
tính toán.

- Việc ghi chép sẽ cồng kềnh, phức tạp khi có nhiều nghiệp vụ phát
sinh.
- Chỉ phù hợp với Doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sử dụng ít tài khoản
và phat sinh ít nghiệp vụ kinh tế.
1.4.4. Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bản tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
hoặc cùng nội dung kinh tế lập ra Chứng từ ghi sổ trớc khi vào sổ kế toán
tổng hợp.
Hình thức này gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái các tài khoản tổng hợp.
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, đối chiếu ... thuận lợi cho
phân công lao động và cơ giới hoá công tác kế toán.
23
Nh îc ®iÓm : Ghi chÐp cßn trïng lÆp, ®èi chiÕu, kiÓm tra chËm.
24
phần II
Thực trạng hạch toán tiền lơng và
bảo hiểm xã hội tai công ty cổ phần chơng dơng.
2.1. Tổng quan về nghiệp .
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2.2. Thực trạng hạch toán tiền l ơng và các khoản trích
theo l ơng tại công ty cổ phần ch ơng d ơng.
2.2.1. Phân loại lao động và hạch toán lao động tại công ty.
Trong các doanh nghiệp công nhân viên gồm nhiều loại, thực hiện
những nhiệm vụ và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Để hoàn thành
tốt nhiệm vụ của doanh nghiệp cần phải tổ chức lao động trong doanh
nghiệp, đảm bảo số lợng lao động, cơ cấu ngành nghề, cấp bâc kỹ thuật và
phân bổ lao động trong từng lĩnh vực hoạt động một cách phù hợp, cân đối

với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác cần phải tổ
chức kế toán tiền lơng đảm bảo tính và trả lơng chính xác, đúng chính sách,
chế độ, phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội đúng đối tợng.
Do vậy việc phân loại lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho công
tác tổ chức lao động và tổ chức kế toán tiền lơng trong doanh nghiệp thực
hiện đợc chức năng, nhiệm vụ của mình.
Công nhân viên trong Công ty là số lao động trong danh sách do doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và trả lơng. Tuỳ theo từng loại hình sản xuất kinh
doanh cán bộ công nhân viên đợc chia thành hai loại chính theo tính chất của
công việc.
+ Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản.
+ Công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
- Công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản bao gồm toàn bộ số lao
động trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh chính. Loại này chia làm 5 loại nhỏ:
+ Công nhân sản xuất .
+ Công nhân học nghề.
+ Nhân viên kỹ thuật.
+ Nhân viên quản lý kinh tế.
+ Nhân viên quản lý hành chính.
+ Công nhân viên
- Công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
25

×