Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền trong kiểm toán BCTC do Cty Kiểm toán và Dịch vụ tin học thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.31 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập
Lời nói đầu
Sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập là xu hớng tất
yếu, khách quan có tính quy luật của kinh tế thị trờng. Kiểm toán độc lập
chính là công cụ quản lý kinh tế, tài chính đắc lực góp phần nâng cao tính
hiệu quả của kinh tế thị trờng. Hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin
cho những ngời quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn
góp phần hớng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán,
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị đợc kiểm toán.
Báo cáo tài chính là tấm gơng phản ánh kết quả hoạt động của doanh
nghiệp nói chung trên mọi khía cạnh của quá trình kinh doanh. Một tập hợp
các thông tin có đợc từ việc xử lý các giao dịch cuối cùng sẽ đợc phản ánh
thành các bộ phận, các khoản mục trên báo cáo tài chính. Vì vậy, để đạt đợc
mục đích kiểm toán toàn diện các báo cáo tài chính nói chung kiểm toán viên
cần phải xem xét, kiểm tra riêng biệt các bộ phận của chúng.
Chu trình bán hàng thu tiền là một bộ phận có liên quan đến rất
nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên báo cáo tài chính, nó quan hệ mật thiết với báo
cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, kiểm toán chu trình bán
hàng và thu tiền là một phần hành quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài
chính. Nhận thức đợc điều này trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty
Kiểm toán và Dịch vụ tin học, em đã chọn đề tài:
"Kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học thực hiện
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý luận về kiểm toán, đặc
biệt là kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài
chính và việc xem xét thực tiễn công tác kiểm toán của Công ty, từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm và đa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính
do Công ty thực hiện.
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các
phần chơng sau:


Chơng I. Cơ sở lý luận về kiểm toán và kiểm toán chu trình bán hàng thu
tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
1
Chuyên đề thực tập
Chơng II. Thực hiện công tác kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền trong
kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ
tin học thực hiện.
Chơng III. Bài học kinh nghiệm và việc đánh giá thực hiện kiểm toán chu
trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính do
Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học thực hiện.
Tuy nhiên, kiểm toán là một lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam cả về
lý luận lẫn thực tế và do những hạn chế về kinh nghiệm và chuyên môn nên
bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự
góp ý của các thầy cô.
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
2
Chuyên đề thực tập
Chơng I
Cơ sở lý luận của kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền
trong kiểm toán báo cáo tài chính

1.1. Nội dung kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền.
1.1.1. Đặc điểm của chu trình bán hàng và thu tiền trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, quá trình sản xuất kinh doanh
biểu hiện doanh nghiệp đang tồn tại và hoạt động. Quá trình này bao gồm
các công việc nối tiếp và liên tục, lặp đi lặp lại tạo thành những chu kỳ sản
xuất. Ngời ta có thể nhìn nhận quá trình này theo nhiều góc độ khác nhau.
Theo cách nhìn nhận của các nhà quản lý trên góc độ tài chính, quá trình này

bao gồm chuỗi các nghiệp vụ cơ bản. Các thông tin về mỗi chu trình đều đợc
thu thập, xử lý trên các loại sổ sách giấy tờ (đặc biệt là sổ sách kế toán).
Thực chất của việc bán hàng và thu tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh
là việc thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hóa, lao vụ có từ giai đoạn sản xuất
trớc đó. Để thực hiện giá trị sản phẩm, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng
hóa, sản phẩm, đợc khách hàng chấp nhận trả tiền hoặc chấp nhận thanh
toán. Chu trình này nói chung đợc bắt đầu bằng một đơn đặt hàng của khách
hàng và chấm dứt bằng sự chuyển đổi hàng hóa hay dịch vụ thành các khoản
thu tiền mặt hoặc các khoản phải thu.
Công tác tiêu thụ có thể đợc bắt đầu từ nhu cầu về các loại sản phẩm
hàng hóa của doanh nghiệp từ phía khách hàng. Tùy theo các trờng hợp cụ
thể mà công tác tiêu thụ có thể đợc thực hiện theo các phơng thức khác nhau
sau đây: phơng thức tiêu thụ trực tiếp, phơng thức chuyển giao hàng hóa
theo hợp đồng, phơng thức tiêu thụ qua đại lý (ký gửi), phơng thức bán hàng
trả góp
Nh vậy các phơng thức tiêu thụ rất phong phú và đa dạng, phụ thuộc
và từng trờng hợp cụ thể. Mặc dù vậy việc tiêu thụ thành phẩm nhất thiết đợc
gắn với việc thanh toán của ngời mua, bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
3
Chuyên đề thực tập
nhận đầy đủ tiền hàng thì việc tiêu thụ mới đợc coi là kết thúc và đợc ghi
nhận đầy đủ trên sổ sách kế toán.
Việc thanh toán của ngời mua cũng đợc thực hiện theo nhiều phơng
thức khác nhau nh:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
- Thanh toán bằng phơng thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều
kiện ngời mua chấp nhận thanh toán.
Qua việc trình bày về một số phơng thức bán hàng và thu tiền chủ yếu
của doanh nghiệp cho thấy quá trình tiêu thụ bao giờ cũng gồm hai phần việc

chính là nghiệp vụ bán hàng và việc thanh toán với khách hàng. Cụ thể trong
một doanh nghiệp, các phần việc này đợc biểu hiện thành những công đoạn
cụ thể sau:
+ Xét và xử lý yêu cầu về mua hàng
+ Phê chuẩn phơng thức bán hàng và bán chịu
+ Chuyển giao hàng hóa
+ Gửi hóa đơn cho khách và ghi sổ
+ Ghi sổ các khoản thu đợc bằng tiền mặt
+ Xử lý và ghi sổ doanh thu đối với hàng hoá bị trả lại hoặc các khoản giảm
giá, chiết khấu.
+ Xóa sổ các khoản không thu hồi đợc
+ Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Với các chức năng trên, mỗi bộ phận trong doanh nghiệp sẽ phải đảm
nhận từng phần một. Thông qua việc phân chia nhiệm vụ, ngời quản lí doanh
nghiệp có thể nắm bắt đợc các thông tin về nghiệp vụ bán hàng chính xác nh
trong thực tế đã phát sinh. Mặt khác để đảm bảo quyền lợi của mỗi bộ phận
trong chu trình này cũng nh dễ dàng quy kết trách nhiệm cho từng bộ phận
nếu có xảy ra sai sót, gắn với các chức năng trên là các giấy tờ, sổ sách,
chứng từ minh chứng cho việc thực hiện các chức năng là có thật bao gồm:
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
4
Chuyên đề thực tập
- Đơn đặt hàng của khách
- Phiếu tiêu thụ
- Chứng từ vận chuyển
- Hóa đơn thuế giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng
- Sổ nhật ký bán hàng
- Th báo chuyển tiền
- Sổ nhật ký thu tiền
- Các mẫu phê chuẩn các khoản không thu đợc

- Sổ chi tiết các khoản phải thu.
- Báo cáo hàng tháng.
Trong thực tế, các loại chứng từ, sổ sách sẽ đợc gắn liền với từng bộ
phận và quy trình luân chuyển của chúng giữa các bộ phận thể hiện nh sau:
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
5
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1: Quy trình luân chuyển chứng từ trong
chu trình bán hàng và thu tiền.
1.1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý chu trình bán hàng
và thu tiền tại doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh mục tiêu của doanh nghiệp đợc
đặt lên hàng đầu chính là tạo ra đợc nhiều lợi nhuận, mở rộng sản xuất và
phát triển doanh nghiệp. Muốn thế nhà quản lý doanh nghiệp phải tự đề ra
cho doanh nghiệp mình một phơng thức quản lý phù hợp.
Trong môi trờng kiểm soát, hệ thống kế toán giữ một vai trò quan
trọng. Nhiệm vụ của hệ thống này là cung cấp thông tin quản lý (bao gồm
các thông tin về kinh tế tài chính của đơn vị và các kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh khác) và thực hiện nhiều mặt hoạt động của đơn vị.
Hệ thống này bao gồm:
- Hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ: Trong chu trình bán
hàng và thu tiền, hệ thống này thể hiện ở số lợng các loại chứng từ đợc lập
cho nghiệp vụ bán hàng và thu tiền phát sinh tại doanh nghiệp nh: hóa đơn
thuế giá trị gia tăng, hợp đồng mua bán hàng hóa, vận đơn, đơn đặt hàng,
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
6
Khách hàng Phòng kinh doanh Giám đốc Phòng kinh doanh Thủ kho
Nhu cầu
mua hàng
Đơn đặt hàng

của khách phiếu
tiêu thụ
Phê chuẩn ph.
thức bán chịu,
tiêu thụ
Lập hóa đơn
thuế giá trị
gia tăng
Xuất kho
Phòng kinh doanh Phòng kế toán
Vận chuyển hàng
lập vận đơn
Ghi các loại sổ lập
báo cáo hàng
tháng, kỳ
Lưu trữ và bảo quản
chứng từ
Chuyên đề thực tập
phiếu xuất kho và quy trình luân chuyển các chứng từ này tại các phòng
ban, bộ phận trong doanh nghiệp.
- Hệ thống sổ kế toán: Hệ thống này dùng để ghi các nghiệp vụ bán
hàng và thu tiền và các nghiệp vụ khác có liên quan, phát sinh trong một niên
độ kế toán, mà cơ sở của nó là các chứng từ đã đợc thiết lập trớc đó.
- Hệ thống tài khoản.
+ Tài khoản phải thu khách hàng(131): Ngoài việc thể hiện số d đầu
và cuối kỳ trên BCTC, trong hệ thống sổ sách kế toán sẽ hiện diện thông tin
chi tiết cho từng khách hàng.
+ Tài khoản tiền(111,112,113): Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển.
+ Tài khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi(139).

+ Doanh thu bán hàngvà cung cấp dịch vụ(511).
+ Các khoản chiết khấu chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại(521,531,532).
+ Thuế phải nộp nhà nớc (333).
Mối liên hệ giữa các tài khoản này đợc thể hiện qua Sơ đồ 3 quản lý
sao cho phù hợp và có hiệu quả. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị đều phải đợc kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nhằm cung cấp những
thông tin trung thực, từ đó giúp cho nhà quản lý nắm bắt, đa ra các quyết
định xử lý kịp thời. Vì thế điều quan trọng nhất đảm bảo thành công cho quá
trình kiểm tra kiểm soát này là xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp
với đặc điểm và quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Theo định nghĩa của liên đoàn kế toán quốc tế hệ thống kiểm soát nội
bộ là hệ thống những chính sách và thủ tục nhằm vào bốn mục tiêu:
- Bảo vệ tài sản đơn vị
- Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin
- Bảo đảm việc thực hiện các quy định pháp lý
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
7
Chuyên đề thực tập
- Bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
Chu trình bán hàng và thu tiền là một trong các chu trình nghiệp vụ cơ
bản mà thông tin cung cấp từ chu trình này đóng một vai trò quan trọng trong
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện việc xây
dựng hệ thống kiểm soát nội bộ đạt đợc các mục tiêu trên cũng bao hàm một
phần quan trọng trong quản lý chu trình bán hàng và thu tiền. Biểu hiện của
hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý chu trình này đợc trình bày theo bốn
yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ:
Môi trờng kiểm soát: là bao gồm các nhân tố bên trong và bên
ngoài đơn vị có tính môi trờng tác động đến việc thiết kế và xử lý dữ liệu của
các loại hình kiểm soát nội bộ.

Hai nhóm nhân tố thể hiện bên trong và bên ngoài gồm sáu mặt chủ yếu:
- Đặc thù về quản lý
- Cơ cấu tổ chức
- Chính sách cán bộ (chính sách nhân sự)
- Kế hoạch và chiến lợc hoạt động để xem xét doanh nghiệp có định h-
ớng phát triển lâu dài.
- Uỷ ban kiểm soát gồm những ngời trong bộ máy lãnh đạo cao nhất
của doanh nghiệp.
- Môi trờng bên ngoài bao gồm môi trờng pháp lý, đờng lối phát triển
của đất nớc và bộ máy quản lý ở tầm vĩ mô.
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
8
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 2: Trình tự hạch toán kế toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ.
Tài khoản:TK
Hệ thống báo cáo kế toán: Hệ thống này đợc lập với mục đích
thông tin cho quản lý cấp trên nắm bắt đợc toàn bộ kết quả của chu trình qua
một niên độ kế toán hay qua một thời kỳ nhất định. Cụ thể là các BCTC nộp
cho cơ quan thuế, Bộ chủ quản Tổng công ty, Hội đồng quản trị, Đại hội
đồng cổ đông hay là các Báo cáo bán hàng, tình hình thanh toán nợ của
khách hàng cung cấp cho Ban quản trị hoặc giám đốc đ ợc biết.
Các thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát là những chính sách và thủ tục cùng với môi trờng
kiểm soát và hệ thống kế toán mà Ban quản trị thiết lập ra để đạt đợc các mục
đích của họ. Đồng thời khi thiết kế các thủ tục kiểm soát phải đảm bảo ba
nguyên tắc cơ bản sau:
- Có phân công phân nhiệm rõ ràng
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
9

TK 111, 112, 131
TK 521, 531, 532
TK 511 (512)
TK 3387 TK 111, 112
TK 3331
TK 131 (136) TK 139 TK 6426
Chiết khấu,Tiền
mặt, Giảm giá,
hàng bán bị trả
Kết chuyển các
khoản giảm trừ
Kết chuyển doanh
thu của kỳ này
Doanh thu
nhận được
Giá trị gia tăng
phải nộp
DT chưa
thu tiền
Xóa sổ nợ
khó đòi
Không đòi
được
Trích lập
dự phòng
Nợ phải thu
khó đòi
Chuyên đề thực tập
- Chế độ uỷ quyền và p6+hê chuẩn.
Đó là tất cả những nhân tố cần thiết để tạo nên một hệ thống kiểm soát

nội bộ đầy đủ. Hiểu đợc những đặc điểm cũng nh biểu hiện của hệ thống
kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng và thu tiền không chỉ có ích cho
chủ doanh nghiệp mà còn góp phần nâng cao hiệu quả cũng nh chất lợng của
kiểm toán chu trình, và đó là lý do chúng ta nhận thức đợc tầm quan trọng
của những thông tin trên trớc khi đi vào thực hành kiểm toán chu trình.
Kiểm toán nội bộ: Kiểm toán nội bộ là bộ phận độc lập đợc thiết lập
trong đơn vị tiến hành công việc kiểm tra và đánh giá hoạt động phục vụ yêu
cầu quản trị nội bộ của đơn vị.
Là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm soát nội bộ
cung cấp một sự quan sát, đánh giá thờng xuyên về toàn bộ doanh nghiệp,
bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế và vận hành các chính sách và các
thủ tục về kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp cho
doanh nghiệp có những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động của
doanh nghiệp, chất lợng của hoạt động kiểm soát nhằm kịp thời điều chỉnh và
bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả. Tuy nhiên, bộ phận
kiểm toát nội bộ chỉ phát huy tác dụng nếu:
+ Về tổ chức, bộ phận kiểm toán nội bộ phải trực thuộc một cấp cao
đủ để không giới hạn phạm vi hoạt động của nó, đồng thời phải đợc giao
quyền hạn tơng đối rộng rãi và hoạt động tơng đối độc lập với phòng kế toán
và bộ phận hoạt động đợc kiểm tra.
+ Về nhân sự, bộ phận kiểm toán nội bộ phải tuyển chọn những nhân
viên có năng lực chuyên môn cao và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với các
quy định hiện hành.
1.2.1. Các mục tiêu kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền.
Mục đích của kiểm toán Báo cáo tài chính là xác minh và bày tỏ ý
kiến về độ tin cậy của các thông tin, về tính tuân thủ các quy tắc. Đối với chu
trình bán hàng và thu tiền sau khi đã xác định đợc phạm vi kiểm toán (là các
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
10
Chuyên đề thực tập

khoản mục trên báo cáo tài chính) việc làm chính và chủ yếu của KTV là thu
thập bằng chứng, lấy đó làm cơ sở để chứng minh cho ý kiến của mình trong
báo cáo kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 500 KTV phải
thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để đi đến các kết luạn
hợp lý mà căn cứ vào đó đa ra ý kiến của mình
(4)
Các bằng chứng kiểm toán
thu đợc có quan hệ chặt chẽ đến các đặc tính của các thông tin trên Báo cáo
tài chính nói chung và chu trình bán hàng và thu tiền nói riêng.
Đối với bất kỳ một cuộc kiểm toán nào, các mục tiêu đặt ra nhằm cung
cấp một bố cục để giúp KTV tập hợp đầy đủ bằng chứng cần thiết. Các mục
tiêu đặt ra có liên quan chặt chẽ đến việc xác nhận của doanh nghiệp về các
tiêu chuẩn của đặc tính thông tin đã trình bày trên BCTC. Thông thờng các b-
ớc triển khai mục tiêu kiểm toán nh sau:
(
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
11
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 3: Các bớc triển khai mục tiêu kế toán

Thông qua các bớc trên cho thấy xác nhận của Ban quản trị về các chu
trình nói chung và chu trình bán hàng và thu tiền nói riêng là rất quan trọng
để thiết kế nên các mục tiêu kiểm toán.
Do vậy để khẳng định mục đích chung của kiểm toán chu trình bán
hàng và thu tiền là đánh giá xem liệu các số d tài khoản bị ảnh hởng tới chu
kỳ này có đợc trình bày một cách trung thực phù hợp với các nguyên tắc kế
toán đợc thừa nhận.
Từ mục đích chung của kiểm toán có thể phát triển thành những mục
tiêu đặc thù, mục tiêu của kiểm toán đợc chia làm hai loại:
- Mục tiêu chung khác gồm:

+ Xác minh tính hiệu lực
+ Xác minh tính chọn vẹn
+ Xác minh việc phân loại và trình bày
+ Xác minh nguyên tắc tính giá
+ Xác minh về tính chính xác máy móc.
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
12
Báo cáo tài chính
Các bộ phận cấu thành của BCTC
Xác nhận của Ban quản trị về chu trình bán hàng
và thu tiền, các chu trình khác
Các mục tiêu kiểm toán nói chung đối với chu
trình bán hàng và thu tiền và chu trình khác
Các mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với chu trình
bán hàng và thu tiền
Chuyên đề thực tập
Mục tiêu đặc thù đối với chu trình kiểm toán bán hàng và thu tiền:
(1) Có căn cứ hợp lý: Cụ thể doanh thu tiền mặt và các khoản phải thu
đều phải hiện hữu vào ngày lập BCTC.
(2) Tính đầy đủ: Cụ thể các khoản doanh thu và các khoản phải thu
hiện có đã đợc tính và ghi vào các tài khoản có liên quan.
(3) Quyền sở hữu: Cụ thể doanh nghiệp phải có quyền sở hữu đối với
tất cả các khoản doanh thu, thu nhập khác, tiền mặt và các khoản phải thu
phát sinh trong kỳ.
(4) Sự đánh giá: Cụ thể giá của hàng bán phải đợc phê chuẩn đúng đắn.
(5) Sự chính xác của các tài khoản: Cụ thể tích của đơn giá với số l-
ợng hàng bán phải đợc tính đúng. Sổ chi tiết phải đợc cộng dồn chính xác
(6) Xác minh chính sách chiết khấu phù hợp: Cụ thể doanh thu và các
khoản phải thu phải đợc giảm trừ khi thực tế phát sinh phù hợp với chính
sách chiết khấu.

(7) Sự phân loại: Cụ thể doanh thu phải phân loại đúng đắn thành
doanh thu bán hàng ra ngoài, doanh thu bán hàng nội bộ, doanh thu bán hàng
bị trả lại, doanh thu trả trớc, các khoản phải thu của khách hàng, thu nội bộ
và thu khác.
(8) Trình bày và thể hiện: Cụ thể doanh thu và các khoản phải thu phải
đợc trình bày chính xác và hợp lý trên BCTC theo đúng chế độ quy định.
Nh vậy thông qua từng trờng hợp cụ thể, dựa vào sự xét đoán của KTV
để xác định mục tiêu đặc thù cho chu trình này là rất quan trọng. Việc xác
định các mục tiêu đặc thù này có ý nghĩa rất lớn trong việc áp dụng các ph-
ơng pháp kiểm toán, thu thập đánh giá bằng chứng góp phần thực hiện kiểm
toán có hiệu quả.
1.2.2. Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền.
Quy trình kiểm toán chính là một hệ thống phơng pháp rõ ràng của
quá trình tổ chức một cuộc kiểm toán nhằm giúp cho KTV tập hợp đầy đủ
bằng chứng cần thiết. Quy trình kiểm toán đợc thể hiện qua Sơ đồ số 5.
Sơ đồ 4: Bốn giai đoạn của cuộc kiểm toán bctc
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
13
Chuyên đề thực tập
Giai đoạn 1
Lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm
toán chu trình bán hàng và thu tiền
Giai đoạn 2
Khảo sát các quá trình kiểm soát và khảo
sát nghiệp vụ chu trình bán hàng và thu
tiền
Giai đoạn 3
Khảo sát chi tiết số d các tài khoản liên
quan trực tiếp chu trình bán hàng và thu
tiền

Giai đoạn 4
Hoàn tất công tác kiểm toán và công bố
cáo cáo kiểm toán
1.2.2.1. Lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán chu trình
bán hàng và thu tiền.
Kế hoạch kiểm toán là cần thiết giúp cho KTV có thể thu thập đợc
bằng chứng có giá trị và đầy đủ cho các tình huống, mà vẫn giữ chi phí ở
mức hợp lý nhất đồng thời tránh đợc những bất đồng với khách hàng trong
quá trình thực hiện kiểm toán. Thu thập đợc chứng cứ đầy đủ là điều quan
trọng nếu hãng kiểm toán muốn giảm thiểu tối đa trách nhiệm pháp và giữ
vững tiếng tốt trong cộng đồng nghề nghiệp. Duy trì chi phí ở mức hợp lý
giúp hãng kiểm toán đủ sức cạnh tranh trên thị trờng. Vì tầm quan trọng đó
của việc lập kế hoạch kiểm toán mà ngay cả trong chuẩn mực thực thành thứ
nhất có khẳng định Công việc kiểm toán phải đợc lập kế hoạch và những
ngời phụ tá, nếu có, phải đợc giám sát đúng đắn
Quá trình lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán đợc thể hiện
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp kiểm toán bctc
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
14
Chuẩn bị kế hoạch
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Đánh giá tính trọng yếu
Tìm hiểu hệ thống kiểm soán nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm toán
Triển khai kế hoạch kiểm toán toàn bộ và chương trình kiểm toán
Chuyên đề thực tập
1.2.2.2. Chuẩn bị kế hoạch.
- Sự chấp nhận khách hàng mới và tiếp tục với khách hàng cũ: Đối với
một nghề nghiệp có tính cạnh tranh nh kiểm toán độc lập thì hãng kiểm toán

phải cân nhắc thận trọng trong quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách
hàng nào.
+ Với khách hàng mới: Các khách hàng này hàng cha tiến hành kiểm
toán một lần nào. Để xem xét khả năng có chấp nhận kiểm toán hay không
hãng kiểm toán phải đánh giá đợc vị trí chính nếu có, xem xét quan hệ của
công ty với công ty tiến hành kiểm toán trớc kia.
+ Với khách hàng đã ký hợp đồng từ các năm trớc (khách hàng cũ)
hãng kiểm toán phải xem xét những trờng hợp không thể tiếp tục tiến hành
kiểm toán cũng nh cân nhắc giữa nhu cầu khách hàng là khả năng cung cấp
dịch vụ kiểm toán của mình.
- Nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng:
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
15
Lập kế hoạch và chiến lợc kiểm toán
Chuyên đề thực tập
Bản chất của việc thực hiện công việc này là định dạng những mối
quan hệ với khách hàng có liên quan đến đối tợng kiểm toán là các Báo cáo
tài chính. Có hai nhân tố tác động trực tiếp đến việc định dạng là:
+ Ngời sử dụng các BCTC.
+ Mục đích sử dụng các báo cáo tài chính.
Khi các nhân tố trên thay đổi, thì KTV cũng phải thay đổi quy mô chất
lợng số lợng bằng chứng kiểm toán cho phù hợp.
- Nhóm kiểm toán.
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho hợp đồng kiểm
toán là điều quan trọng để thỏa mãn chuẩn mực kiểm toán đã thừa nhận và
đảm bảo tính hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Do đó vấn đề này thờng do Ban giám đốc của hãng trực tiếp chỉ đạo.
Nhóm kiểm toán đợc bố trí theo chuẩn mực kiểm toán ISA 2000 công
việc kiểm toán phải đợc giao cho các nhân viên có trình độ chuyên môn và
năng lực cần thiết, đáp ứng đợc tình hình thực tế.

Sau khi kết thúc giai đoạn này. Hãng kiểm toán sẽ đa ra th chấp nhận
kiểm toán. ngoài th chấp nhận còn có hợp đồng kinh tế nêu rõ:
- Trách nhiệm về phía khách hàng.
- Trách nhiệm của KTV.
- Thời gian tiến hành kiểm toán.
- Phạm vi của cuộc kiểm toán.
- Phí kiểm toán.
1.2.2.3. Thu thập thông tin cơ sở.
Am hiểu công việc, ngành nghề kinh doanh của khách hàng và có kiến
thức về hoạt động của Công ty khách hàng là điều cần thiết cho việc thực
hiện kiểm toán đầy đủ, đặc biệt là với khách hàng mới. Chuẩn mực ISA 310
quy định để thực hiện kiểm toán BCTC, KTV phải có hoặc phải thu thập
hiểu biết đầy đủ về hoạt động kinh doanh của khách hàng để có thể nhận
thức và xác định các sự kiện nghiệp vụ, thực tiễn của đơn vị . Sự thu thập
thông tin cơ sở đợc hoàn thành theo các cách dới đây:
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
16
Chuyên đề thực tập
- Qua tìm hiểu về doanh nghiệp: Tìm hiểu về doanh nghiệp để biết về
ngành nghề và công việc kinh doanh của khách hàng, sự hiểu biết này có thể
đạt đợc qua báo, đài, tạp chí chuyên ngành. Từ việc đăng ký kinh doanh
trong phân tích đánh giá một số chỉ tiêu cụ thể KTV có thể đa ra một số nhận
xét về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong ngành nghề kinh doanh
nhất định, khả năng phát triển và tơng lai hoạt động. Các chỉ tiêu thờng đợc dùng
để đánh giá bao gồm:
+ Năng suất lao động bình quân, số vốn bình quân, lơng bình quân so
với một doanh nghiệp cùng ngành.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (mức sinh lời của một đồng hàng
hóa bán ra), tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
+ Tỷ lệ về thị phần: đợc tính theo doanh thu của đơn vị trên doanh thu

của toàn ngành.
+ Tỷ lệ vốn: Vốn của doanh nghiệp trên toàn ngành.
+ Tỷ lệ về khoản mục trên tổng số.
Mục đích của việc phân tích các chỉ tiêu này nhằm phát hiện ra những
biến động trong kinh doanh có ảnh hởng đến hoạt động của doanh nghiệp, từ
đó chú trọng hơn đến những tài khoản liên quan khi tiến hành khảo sát chi
tiết số d, giúp cho KTV xác định những điểm cần phải chú trọng để thiết kế
phơng pháp kiểm toán hợp lý, khoa học. Tuy nhiên khi dùng tỷ số ngành để
phân tích cũng có thể gặp nhiều bất lợi là giữa công ty khách hàng và công ty
khách trong ngành không đồng nhất với nhau về bản chất các thông tin tài
chính, hoặc các dữ liệu của ngành là số bình quân chung nên việc so sánh có
thể không có ý nghĩa, từ đó KTV phải thận trọng khi áp dụng các kết quả so
sánh vào từng trờng hợp cụ thể.
Cách thức để KTV nhận biết đợc các chỉ tiêu và các hiểu biết khác là
có thể đựa vào KTV tiền nhiệm hoặc kết luận của các nhà quản lý của khách
hàng, sau khi đã kiểm tra lại về nội dung và phơng pháp tính hoặc có thể biết
đợc thông qua các tài liệu công bố của ngành.
- Qua thị sát-tham quan nhà xởng: Qua việc tìm hiểu này giúp cho
KTV nắm đợc tình hình tài sản và quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đặc biệt là hàng tồn kho có liên quan trực tiếp đến chu trình bán
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
17
Chuyên đề thực tập
hàng và thu tiền nh sản xuất đình trệ, sản xuất ứ đọng không tiêu thụ đợc
do đó ảnh hởng tới những tài khoản trọng yếu trên BCTC.
- Qua phỏng vấn: Đây là dịp để KTV có điều kiện gặp gỡ và phỏng
vấn những nhân vật chủ chốt trong doanh nghiệp, qua đó cũng phần nào đánh
giá đợc thái độ, phong cách làm việc và quản lý của Ban giám đốc Công ty
khách hàng.
Với những thông tin cơ sở thu thập đợc, bằng cách áp dụng thủ tục

phân tích để so sánh với các năm trớc để phát hiện ra những biến động hoặc
thay đổi bất thờng từ đó lập kế hoạch kiểm toán thích hợp.
1.2.2.4. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng.
Nhằm giúp cho KTV đánh giá đợc sơ bộ rủi ro kiểm soát. Các thông
tin và tài liệu dựa vào các hồ sơ đã có bao gồm hồ sơ thờng trực và hồ sơ làm
việc, là căn cứ để đánh giá mối quan hệ của khách hàng với các bên liên
quan bao gồm:
- Hồ sơ sáng lập.
- Những tài liệu hội nghị của các nhà quản lý các cổ đông nhằm tìm
thông tin về nghiệp vụ phân phối, thởng phạt các nội quy, quy chế ban
hành để thiết kế nên môi trờng kiểm soát.
- Hợp đồng (cam kết giữa các bên): Thể hiện nghĩa vụ pháp lý của
Công ty khách hàng và các khách hàng khác. Thông thờng đây là các hợp
đồng kinh tế nh mua bán hàng hóa, hợp đồng về xây dựng, cung cấp các loại
dịch vụ cho khách hàng, các cam kết khác nh cam kết nợ của khách hàng khi
kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền do liên quan mật thiết đến các loại
rủi ro kiểm toán và các sai sót trọng yếu, liên quan đến các khoản mục của
chu trình này nh doanh thu và các khoản phải thu
1.2.2.5. Đánh giá tính trọng yếu
Mức độ trọng yếu là giá trị của các sai sót dự tính nếu có thì có thể sẽ
gây ảnh hởng tới tính sát thực của việc trình bày thông tin trên BCTC, từ đó
ảnh hởng tới quyết định của ngời sử dụng BCTC. Tính trọng yếu rất quan
trọng đối với KTV trong khi xác định nội dung và số lợng của bằng chứng
phải thu thập. Trớc khi tiến hành kiểm toán, KTV phải xây dựng đợc ớc lợng
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
18
Chuyên đề thực tập
ban đầu về tính trọng yếu để thu thập bằng chứng thích hợp. Ước lợng ban
đầu về tính trọng yếu là lợng tối đa của sai sót (xác định bằng tiền) mà KTV
tin rằng tại mức đó các BCTC có chứa sai sót nhng cha ảnh hởng tới quyết

định của ngời sử dụng. Tuy vậy để xây dựng đợc mức ớc lợng này không
phải là điều dễ dàng, vì chúng hoàn toàn mang tính xét đoán nghề nghiệp và
đòi hỏi KTV phải có trình độ và kinh nghiệm.
Khi xây dựng ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu cần lu ý:
+ Tính trọng yếu là một khái niệm tơng đối phụ thuộc vào quy mô
hoạt động kinh doanh của khách hàng.
+ Cơ sở để đánh giá tính trọng yếu: Phải xác định đợc khoản mục và
tên các BCTC đợc sử dụng để ớc lợng tính trọng yếu. Ngời ta có thể dùng các
chỉ tiêu nh doanh thu, thu nhập trớc thuế, tổng giá trị tài sản là cơ sở để đánh
giá. Tuỳ thuộc việc xem xét thông tin nào là then chốt với ngời sử dụng
BCTC.
Khi đã xây dựng đợc ớc lợng ban đầu về tổng mức trọng yếu phải phân
bổ tổng mức trọng yếu này cho các bộ phận của BCTC và bằng chứng thờng
đợc thu thập theo từng bộ phận của BCTC (hay theo các chu trình nghiệp vụ):
từ các chu trình này ngời ta lại tiếp tục phân bổ theo tài khoản và xác định
xem liệu các tài khoản nào có số d trọng yếu, từ đó tiến hành các loại trắc
nghiệm thử nghiệm đối với các tài khoản này. Giả sử kiểm toán viên(KTV)
xác định các tài khoản phải thu có liên quan chặt chẽ đến khoản phải thu
khách hàng cũng đợc chia thành doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm theo từng
mặt hàng, doanh thu trên thu nội bộ doanh thu từ các loại dịch vụ khác v. v
để phát hiện sai sót với từng loại.
Tuy nhiên khi tiến hành phân bổ, việc phân bổ này cũng mang tính
chất xét đoán nghề nghiệp, phụ thuộc vào việc đánh giá của KTV rằng sai sót
nào dễ xảy ra với từng khoản mục cụ thẻ, và mức sai sót thờng thể hiện theo
hai hớng lớn hơn hoặc nhỏ hơn (tơng ứng với việc khai khống hoặc khai thiếu
giá trị của các khoản mục trên BCTC so với thực tế).
Tính trọng yếu ngoài việc xem xét trong giai đoạn thực hành kiểm
toán. Cụ thể việc tính mức trọng yếu tối đa và ớc lợng để phân bổ cho các
khoản mục là thuộc giai đoạn lập kế hoạch. Khi thực hiện kiểm toán, KTV sẽ
tiến hành lấy mẫu và thực hiện kiểm tra chi tiết với mẫu đã chọn. Nếu nh

Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
19
Chuyên đề thực tập
tổng mức trọng yếu đợc phát hiện trong các giai đoạn do sai sót của các
khoản mục gây nên lớn hơn tổng mức trọng yếu xác định ban đầu thì KTV
có thể yêu cầu khách hàng thực hiện các bút toán điều chỉnh và chỉnh lý lại
BCTC trớc khi đem ra công bố. Nếu không sẽ đa vào phần nhận xét trong
báo cáo kiểm toán, từ đó đa ra ý kiến là chấp nhận hay không chấp nhận, các
BCTC của đơn vị đợc tập trung thực và hợp lý.
Rủi ro kiểm toán: đợc xem xét là rủi ro mà KTV sẽ kết luận là BCTC
đợc trình bày trung thực do đó công bố ý kiến chấp nhận của KTV có thể
cung cấp ra bên ngoài cũng bao hàm việc trình bày về tính trọng yếu và rủi
ro.
1.2.2.6. Khảo sát trực tiếp số d.
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra số d các tài khoản trong chu trình
mua hàng và thanh toán theo trình tự ngợc với trình tự kế toán. Nghĩa là từ
các khoản mục hàng tồn kho, nợ phải trả trên bảng Cân đối kế toán kiểm
toán viên phân tích ra theo số d của từng tài khoản nh tài khoản nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, tài khoản nợ phải trả ngời bán sau đó sẽ kiểm tra số
phát sinh của mỗi tài khoản đó trên các sổ chi tiết và kết hợp với các phơng
pháp kiểm toán ngoài chứng từ để xác minh trên thực tế. Cuối cùng kiểm
toán viên đa ra đánh giá và kết luận của mình về độ chính xác của các số d
tài khoản. Các trắc nghiệm này có u điểm là thu đợc các bằng chứng có độ
tin cậy rất cao, các rủi ro kiểm toán đợc hạn chế đến mức tối đa song lại có
một nhợc điểm là rất tốn công, mất nhiều thời gian và chi phí lớn.
Trong kiểm toán hiện đại, việc kiểm tra chi tiết từng khoản mục, từng
số d tài khoản đã trở nên không thực tế do quy mô hoạt động của các đơn vị
ngày càng lớn, khối lợng các nghiệp vụ phát sinh ngày càng nhiều. Vì vậy
kiểm toán viên thờng kết hợp cả hai loại trắc nghiệm trên. Kiểm toán viên
không kiểm tra chi tiết toàn bộ các số d tài khoản mà sẽ thực hiện các trắc

nghiệm phân tích trớc, lựa ra các nghiệp vụ trọng yếu sau đó sẽ tiến hành các
trắc nghiệm trực tiếp số d.
Sau khi đã lập ra kế hoạch và chơng trình kiểm toán, các giai
đoạn tiếp theo sẽ là vận dụng kế hoạch vào thực tế kiểm toán ở Công ty
khách hàng để có đợc các bằng chứng kiểm toán có giá trị. Giai đoạn 2 kiểm
toán viên sử dụng các phơng pháp tuân thủ để thu thập bằng chứng khẳng
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
20
Chuyên đề thực tập
định mức rủi ro kiểm soát đã đánh giá. Còn giai đoạn 3, kiểm toán viên sử
dụng các phơng pháp cơ bản để thu thập những bằng chứng kiểm toán chi tiết
hơn.
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
21
Chuyên đề thực tập
chơng II
Thực hành kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong
quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán
và dịch vụ tin học thực hiện
2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên gọi : Công ty Kiểm toán và Dịch vụ Tin học
Tên giao dịch : Auditing and Information Service
Company(AISC).
Địa chỉ :142 Nguyễn Thị Minh Khai- Quận 3 TP
HCM
Chi nhánh tại Hà Nội : 39B Thuỵ Khuê Hà Nội
Hình thức Sở hữu vốn : Vốn Nhà Nớc, vốn tự có, vốn vay.
TK ngân hàng : Số710A02227 tại Ngân hàng Công th-
ơngVN
Lĩnh vực kinh doanh : Kiểm toán, t vấn tài chính kế toán, t vấn

đầu t và dịch vụ tin học
Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực kiểm toán, t vấn tài chính kế toán và dịch vụ tin học.
Công ty đợc thành lập theo Thông báo số 637/TC/CĐKT ngày
21/3/1994 của Bộ Tài Chính và Quyết định số 1292/QĐ-UB-TM ngày
29/4/1994 của UBND thành phố Hồ Chí Minh.
AISC hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 103020 do trọng tài kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 4/5/1994. Trụ sở giao dịch chính của
Công ty 142 Nguyễn Thị Minh Khai-Quận 3-TPHCM
AISC là một tổ chức t vấn, kiểm toán độc lập hợp pháp có quy mô vừa,
hoạt động trên toàn quốc. Ngay từ những năm đầu hoạt động, xác định đợc
kiểm toán là chuyên ngành non trẻ tại Việt Nam. AISC đã hợp tác với các
hãng kiểm toán Price Waterhouse Coopers là những công ty kiểm toán lớn
trên thế giới để cùng tham gia kiểm toán, cùng trao đổi và học hỏi kinh
nghiệm kiểm toán Quốc tế. Sau đó, AISC chính thức liên doanh với công ty
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
22
Chuyên đề thực tập
kiểm toán Quốc tế Price Waterhouse Coopers, hình thành công ty liên doanh
Price Waterhouse Coopers-AISC.
AISC cũng là một trong những công ty kiểm toán độc lập đầu tiên đợc
Uỷ ban chứng khoán Nhà Nớc cho phép kiểm toán các tổ chức phát hành và
kinh doanh chứng khoán theo quyết định số 51/2000/QĐ-UBCK2 ngày
19/6/2000 của Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà Nớc.
AISC hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính; đợc trích lập các
quỹ theo quy định của Nhà Nớc.
Tổng số vốn đầu t ban đầu là: 3.198.609.808
+ Vốn cố định : 600 triệu
+ Vốn lu động : 1.400 triệu.
Trong đó vốn ngân sách: 436,224 triệu đồng VN

Các nguồn vốn của doanh nghiệp gồm có vốn ngân sách, vốn vay ngân
hàng, tín dụng, vốn tự bổ sung, vốn vay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài n-
ớc.
Năm tài chính của công ty đợc bắt đầu từ ngày 1 tháng 4 hàng năm (sau
khi quyết toán của năm trớc đợc duyệt)
Công ty đã có nhiều bớc phát triển và càng ngày càng hoàn thiện trong
các lĩnh vực hoạt động của mình. Số lợng các chi nhánh của công ty chính tại
các tỉnh và thành phố đã tăng lên. Hiện nay Công ty chính có 3 chi nhánh tại
các tỉnh, thành phố sau:
Chi nhánh tại thành phố Hà Nội:
39B Thuỵ Khuê ĐT: 8473960/61
Chi nhánh tại thành phố Đà Nẵng:
94 Lê Lợi- ĐT: (0511) 895.619
Chi nhánh tại thành phố Cần Thơ:
64 Nam Kỳ Khởi Nghĩa Cần Thơ- ĐT: (071) 813.004
Chi nhánh tại thành phố Hà Nội đợc thành lập theo quyết định số 4485/
QĐ-UB ngày 9/8/2000 của UBND thành phố Hà Nội. Chi nhánh hoạt động
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
23
Chuyên đề thực tập
theo giấy phép kinh doanh số 314886 do Sở Kế hoạch và đầu t Hà Nội cấp
ngày 4/8/2000.
Chi nhánh là đơn vị hách toán phụ thuốc của công ty
Các loại dịch vụ cung cấp
AISC thực hiện các hoạt động dịch vụ kiểm toán, t vấn tài chính kế toán
và tin học trên cơ sở hợp đồng kinh tế đợc ký kết giữa AISC và khách hàng
bao gồm các nội dung sau:
Dịch vụ Kiểm toán.
Kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu kế toán: Kiểm tra việc tính
toán, ghi chép, phản ánh trên sổ sách chứng từ kế toán; kiểm tra việc

chấp hành chế độ, thể lệ kế toán, vận dụng các phơng pháp kế toán,
việc tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán.
Kiểm tra và xác định tính chính xác và hợp pháp của các loại vốn,
các quỹ của doanh nghiệp.
Kiểm tra và xác định sự đúng đắn và cơ sở pháp lý của việc thực
hiện các hợp đồng kinh tế, nộp thuế và các khoản nộp khác của
doanh nghiệp. T vấn cho doanh nghiệp về việc giải quyết các vụ việc
tranh chấp, đánh giá, thanh x lý tài sản.
Thực hiện kiểm toán theo yêu cầu trong đơn đặt hàng của các cơ
quan quản lý Nhà nớc, các tổ chức xã hội.
Làm giám định về tài chính, kế toán theo yêu cầu của khách hàng.
Dịch vụ t vấn tài chính kế toán.
Hớng dẫn áp dụng chế độ Kế toán-Tài chính-Thống kê-Thuế theo những
quy định phù hợp với các hoạt động của từng loại doanh nghiệp.
Xây dựng và thực hiện các mô hình tổ chức bộ máy, tổ chức công tác kế
toán- tài chính, thông tin kinh tế nội bộ, quy trình kế toán các phần hành.
Chỉ dẫn, giải thích, giải đáp các văn bản pháp luật về nghiệp vụ tài chính-
kế toán, thuế... theo yêu cầu của khách hàng. Hớng dẫn khách hàng thực
hiện các văn bản pháp luật về nghiệp vụ tài chính-kế toán, về kê khai đăng
ký kinh doanh lập tờ khai thuế.
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
24
Chuyên đề thực tập
Cung cấp cho khách hàng các văn bản pháp quy, các chế độ thể lệ, các văn
bản hớng dẫn về nghiệp vụ tài chính-kế toán, thống kê và các nghiệp vụ có
liên quan khác.
T vấn về đầu t
Đào tạo bồi dỡng kế toán trởng và kiểm toán viên nội bộ.
Dịch vụ tin học
1/ Cung cấp và hớng dẫn sử dụng các kỹ thuật công nghệ viễn thông

tiên tiến của thế giới. Xây dựng và cài đặt các phần mềm tin học quản lý kinh
tế chuyên ngành: nghành Tài chính, Thống kê, Thuế, Kho bạc, Ngân hàng,
Du lịch, Thơng mại, các doanh nghiệp, các cơ quan ban ngành
Trần Tuấn Anh Kiểm toán 41
25

×