Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học huyện tĩnh gia, tỉnh thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.57 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN KIM ƯNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN TĨNH GIA, TỈNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05


2
Vinh, năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN KIM ƯNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN TĨNH GIA, TỈNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Nhã Bản

Vinh, năm 2011


3
LỜI CẢM ƠN

Qua một thời gian học tập, nghiên cứu, với sự nỗ lực của bản
thân và sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cơ giáo và
các nhà quản lý giáo dục. Tôi đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức
phong phú và bổ ích.
Với tình cảm chân thành tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới
các thầy giáo trong ban lãnh đạo nhà trường, các thầy giáo, cô giáo
khoa Sau Đại học trường Đại học Vinh và các thầy cô giáo đã trực
tiếp giảng dạy, giúp đỡ tơi trong q trình học tập. Đặc biệt, tôi xin
cảm ơn thầy giáo: GS. TS Nguyễn Nhã Bản đã tận tình giúp đỡ tơi
trong việc định hướng đề tài, định hướng các vấn đề nghiên cứu và
viết luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thường vụ Huyện uỷ, UBND huyện,
phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tĩnh Gia và tập thể cán bộ quản
lý, giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện đã giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý kiến của các thầy
giáo, cơ giáo, các nhà quản lý giáo dục và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Kim Ưng



4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTTHPT:

Bổ túc trung học phổ thông

CBQL:

Cán bộ quản lý

CBQLGD:

Cán bộ quản lý giáo dục

HT:

Hiệu trưởng

HS:

Học sinh

GV:

Giáo viên

GD&ĐT:


Giáo dục và Đào tạo

GDTH:

Giáo dục tiểu học

NG&CBQLGD:

Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

MN:

Mầm Non

PCGD TH

Phổ cập giáo dục tiểu học

PTCS

Phổ thông cơ sở

PCGDTHCS

Phổ cập giáo dục trung học cơ sở

QL

Quản lý


QLGD:

Quản lý giáo dục

QLDH:

Quản lý dạy học

TH:

Tiểu học

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

TTGDTX:

Trung tâm giáo dục thường xuyên

TTDN:

Trung tâm dạy nghề

TTHTCĐ


Trung tâm học tập cộng đồng


5
MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam trở nên có ý nghĩa quan
trọng, quyết định sự thành cơng của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục
(GD) ngày càng có vai trị và nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng một thế hệ
người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội. Để đáp ứng
điều đó giáo dục Việt Nam phải đổi mới và hội nhập và tiếp cận với nền văn
minh của nhân loại; tiếp nhận một nền khoa học tiến tiến của thế giới và khu
vực, người Việt Nam được hòa cùng những tri thức tiên tiến của nhân loại
trên thế giới. Con người là nhân tố trung tâm, là mục tiêu và là động lực phát
triển của xã hội. Vì vậy cùng với khoa học và công nghệ, Giáo dục là quốc
sách hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Phát triển giáo dục là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và của tồn xã hội,
trong đó đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt,
giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục.
Mục đích dạy học của Khổng Tử, điều mà Khổng Tử mong muốn là xây
dựng một xã hội ổn định và hòa mục.
Muốn thế, một người làm quan cai trị dân, người quân tử phải có những
phẩm chất đẹp là: Nhân và Lễ (mục tiêu nhân cách), phải luôn tự rèn luyện.
ở Việt Nam hiện nay giáo dục phải phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, góp phần xây dựng một nước Việt Nam “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh

Giáo dục và Đào tạo trong công cuộc đổi mới của đất nước ngày càng
được Đảng, Nhà nước và xã hội quan tâm. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ
IX đã khẳng định: " Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghịêp hố, hiện đại hố, là điều kiện
để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
cường kinh tế nhanh và bền vững". Đại hội chủ trương: " Tiếp tục nâng cao


7
chất lượng toàn diện, đổi mới phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp,
hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá...
Trong đó, đổi mới cơng tác quản lý giáo dục được xem như một giải pháp
quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.”
Nghị quyết Đại hội X của Đảng khẳng định: “Phát triển mạnh khoa học
công nghệ, giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước và phát triển kinh tế tri thức”;
định hướng phát triển lĩnh vực giáo dục và đào tạo của Đảng được Đại hội X
khẳng định là “ Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học,
nâng chất lượng đội ngũ giáo viên và tâng cường cơ sở vật chất cho nhà
trường, phát huy động lập sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh.” [38;
tr.187- 207]
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục khẳng định: “Phát triển, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một
trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục,
đào tạo.” [39; tr.41]
Vai trò trách nhiệm của cán bộ quản lý GD, Điều 16 Luật GD 2005 có
ghi “Cán bộ quản lý GD giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức quản lý,

điều hành, các hoạt động giáo dục; Các cán bộ quản lý giáo dục phải không
ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chun mơn,
năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.” [20, Tr 29]
Về mục tiêu của giáo dục tiểu học Luật giáo dục chỉ rõ: " Giáo dục
tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở."[20; Tr 32]
Mục tiêu phát triển của chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của
Chính phủ nêu rõ: "Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình


8
giáo dục các cấp học và trình độ đào tạo, phát triển nhà giáo đáp ứng yêu cầu
vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng giáo dục, hiệu quả đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới quản lý giáo dục, tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực
để phát triển giáo dục."
Như vậy, để đạt được các yêu cầu mà Đại hội Đảng cũng như mục tiêu
mà Luật giáo dục đã đề ra thì cơng việc này khơng ai khác chính là các nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Một trong các yếu tố quan trọng và có tính
quyết định làm cho chất lượng giáo dục đào tạo được nâng lên là:"Đổi mới cơ
chế quản lý, kiện tồn tổ chức quản lý, cải tiến cơng tác quản lý hoạt động dạy
học trong nhà trường của hệ thống giáo dục quốc dân." Đặc biệt, ngày
15/6/2004 Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra Chỉ thị số 40 về xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cũng có nêu
rõ:
" Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được
chuẩn hoá, đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay
nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý phát triển đúng định hướng và có
hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng

yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp Cơng nghiệp hố - Hiện đại hoá đất
nước."[3; Tr. 2]
Đối với bậc học tiểu học, mục tiêu giáo dục tiểu học giai đoạn mới là:
“Xây dựng và phát triển tình cảm đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ,
nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.” [3; Tr. 3]
Bậc tiểu học có bản sắc riêng và có tính độc lập tương đối của nó, đó là
tạo những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học tập
lên bậc học tiếp theo, hình thành những cơ sở ban đầu, những đường nét ban
đầu của nhân cách. Những gì thuộc về tri thức, kỹ năng, về hành vi và tính
người được hình thành và định hình ở học sinh tiểu học sẽ theo suốt cuột đời
của mỗi người.


9
Chính vì lẽ đó mục tiêu và kế hoạch tiểu học trong chương trình tiểu
học mới nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục tiểu học bao gồm những phẩm chất và
những năng lực chủ yếu cần hình thành cho học sinh tiểu học để góp phần vào
q trình đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho giai đoạn cơng nghiệp hố, hiện
đại hoá và hội nhập quốc tế.” [5; Tr 24]
Mục tiêu giáo dục nêu trên đã khẳng định: phát triển toàn diện con
người là mục tiêu chung và lâu dài của giáo dục phổ thơng. Giáo dục tiểu học
chỉ hình thành cơ sở ban đầu cho cho sự phát triển đó; con người phát triển
tồn diện phải có đầy đủ các phẩm chất và năng lực về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và phải có kỹ năng cơ bản để tiếp tục học lên, sẵn sàng xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; học xong tiểu học, học sinh phải tiếp tục học trung
học cơ sở.
Học sinh tiểu học là trẻ em từ 6 tuổi đến 14 tuổi, đây là giai đoạn vô
cùng quan trọng trong cuộc đời mỗi con người, nó đánh dấu bước ngoặt trong
cuộc sống trẻ thơ của các em. Trẻ bắt đầu hoạt động học tập, tiếp thu những

tri thức khoa học, những cái mới chưa hề có trước đây trong cuộc sống hàng
ngày. Mỗi học sinh tiểu học là một thực thể hồn nhiên, một nhân cách mới
định hình và đang trong quá trình hồn thiện. Chính vì vậy, mà địi hỏi mọi
hoạt động của trẻ phải luôn được tổ chức, hướng dẫn một cách khoa học, tỉ
mỉ. Để thực hiện được mục tiêu trên các trường tiểu học phải có mơ hình dạy
học hợp lý về thời gian, chương trình đổi mới dạy học; địi hỏi người quản lý
phải có năng lực quản lý quá trình dạy học đáp ứng yêu cầu mới đặt ra; người
giáo viên phải có đủ năng lực chuyên mơn để đóng vai trị chủ đạo, quyết
định chất lượng học tập của các em.
Để tổ chức, lãnh đạo quá trình sư phạm ở trên lớp cũng như ở ngồi
lớp, ngoài trường; đảm bảo thực hiện đầy đủ, đúng nội dung đổi mới chương
trình giáo dục phổ thơng có chất lượng, dạy học là nội dung cơ bản và quan
trọng nhất trong nhà trường, nó có ý nghĩa quyết định đến chất lượng của một
nhà trường, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Để đáp ứng yêu cầu và sự phát
triển xã hội, thì việc nâng cao chất lượng dạy học là một đòi hỏi cần thiết, là


10
nhiệm vụ quan trọng nhất của nhà trường và là điều kiện để nhà trường tồn tại
và phát triển.
Giáo dục đào tạo nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng của huyện Tĩnh
Gia trong nhiều năm qua có nhiều thành tựu đáng phấn khởi, đặc biệt là sự cố
gắng trong việc nâng cao chất lượng toàn diện mà trọng điểm là chất lượng
dạy học. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ khoa học, việc quản lý của cán bộ quản lý
trường tiểu học ở huyện Tĩnh Gia vẫn còn nhiều vấn đề vướng mắc, chưa
được chỉ đạo xuyên suốt, thống nhất cao, cần phải rút kinh nghiệm để đổi mới
nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển GD trong giai đoạn mới. Chất lượng dạy
học của các nhà trường tiểu học ở huyện Tĩnh Gia hiện nay đã có nhiều
chuyển biến cả về bề rộng lẫn chiều sâu, tuy nhiên vẫn cịn nhiều bất cập về
quy mơ nhất là chất lượng và hiệu quả. Một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục

còn bộc lộ sự hạn chế về năng lực, chậm tiếp cận với sự đổi mới của giáo dục;
ứng dụng cơng nghệ thơng tin cịn chậm; phần lớn cán bộ quản lý được
trưởng thành từ chun mơn, rất ít được đào tạo bài bản qua trường quản lý
giáo dục, nên hạn chế về mặt lý luận. Vì vậy, cần phải đổi mới quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường để nâng cao chất lượng dạy học.
Việc tồn tại hay phát triển của một nhà trường, suy cho cùng chính là
chất lượng dạy học của nhà trường, do đó, một trong những vấn đề then chốt
của nhà trường là vấn đề dạy học cần được các nhà quản lý tổ chức quản lý,
chỉ đạo chặt chẽ và có hiệu quả.
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng nhằm rút ra và bổ sung các giải pháp
nâng cao chất lượng CBQL các trường tiểu học, đáp ứng yêu cầu đổi mới
chương trình và xu thế mới của thời đại, đặc biệt là đổi mới công tác quản lý
và nâng cao chất lượng giáo dục. Trước thực trạng của đội ngũ CBQL các
trưởng tiểu học và những khó khăn hạn chế. Xuất phát từ yêu cầu trên tôi
chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí
các trường tiểu học huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá”.
2. Mục tiêu nghiên cứu


11
Mục đích nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Quản
lý các trường tiểu học trên địa bàn huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hố; góp phần
thực hiện có hiệu quả hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục của huyện nhà.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý của các trường tiểu học.
2.1. Nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường
tiểu học huyện Tĩnh Gia.
2.2. Đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng CBQLGD
2.3. Vận dụng các giải pháp.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu.

Hoạt động quản lý của HT các trường tiểu học trên địa bàn huyện Tĩnh
Gia, tỉnh Thanh Hoá.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường tiểu
học huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý của hiệu trưởng tiểu học
đạt được những kết quả nhất định. Nếu ngành giáo dục huyện Tĩnh Gia xây
dựng một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các
trường tiểu học huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa hợp lý thì sẽ góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục huyện nhà.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL, QLGD, QLDH, các giải pháp
QLDH của nhà trường tiểu học.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đội ngũ cán bộ quản lý.
5.3. Đề xuất những một số giải pháp và thăm dị tính khả thi của một
số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ quản lý các trưởng tiểu học huyện
Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu.


12
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: qua các tài liệu nhằm xác định cơ
sở lý luận của việc quản lý dạy học.
6.2. Nhóm các Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Quan sát, điều tra, khái quát thực tiễn, lấy ý kiến chuyên gia và các nhà
quản lý, tổng kết kinh nghiệm để xây dựng cơ sở thực tiễn cho luận văn.
6.3. Nhóm các Phương pháp bổ trợ: thống kê: dùng toán học để xử lý các
kết quả điều tra, khảo sát.
7. Phạm vi nghiên cứu.

Các trường tiểu học của huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
Giáo viên và học sinh tiểu học huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
Các ban, ngành trên địa bàn huyện Tĩnh Gia.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8/2010 đến tháng 9 năm 2011.
Khảo sát thực tế, trưng cầu ý kiến các trường tiểu học trong huyện để
đề xuất các giải pháp.
8. Đóng góp của đề tài.
Đề tài làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về quản lý giáo dục hiện nay.
Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý tiểu học huyện Tĩnh Gia,
tỉnh Thanh Hóa.
Đưa ra một số giải pháp, những đề xuất, kiến nghị trong quản lý giáo
dục trên cơ sở đánh giá thực trạng.
9. Cấu trúc của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, mục lục và tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dội ngũ cán bộ quản
lý các trường tiểu học huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.


13
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Công tác quản lý hoạt động dạy học của các nhà trường nói chung đã
được nhiều cán bộ quản lý giáo dục đề cập đến. Song việc nghiên cứu lý
luận, khảo sát thực trạng công tác quản lý ở các trường tiểu học trên địa bàn
huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá vấn đề này chưa được đề cập đến nhiều.

Trong các đề tài tốt nghiệp cử nhân khoa học quản lý giáo dục, luận văn Thạc
sĩ quản lý giáo dục, trong công tác quản lý, chỉ đạo của CBQL đang gặp nhiều
vướng mắc, một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục còn bộc lộ sự hạn chế về
tiếp cận với sự đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và chỉ
đạo nhất là việc đáp ứng yêu cầu phát triển mục tiêu giáo dục trong giai đoạn
mới, giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới.
Một điều đáng nói là cịn ít CBQL ở các trường tiểu học nói chung và
của huyện Tĩnh Gia nói riêng chưa được đào tạo bài bản qua trường, lớp với
nội dung QLGD một cách chuyên sâu, chủ yếu được trưởng thành từ cán bộ
chuyên môn, chỉ được bồi dưỡng cập nhật từ 1 tháng đến 3 tháng, công tác
quản lý từ những kinh nghiệm thực tế để quản lý nhà trường. Do vậy, vấn đề
quản lý của CBQL tiểu học cần được nghiên cứu, nghiên cứu lý luận, khảo sát
thực trạng, từ đó đề ra một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý tiểu học huyện Tĩnh Gia.
1.2. Các khái niệm cơ bản.
1.2.1 Quản lý.
Quản lý là một thuộc tính lịch sử, là nội tại của một quá trình lao động,
nó là một hiện tượng xã hội xuất hiện sớm, từ khi xuất hiện xã hội loài người.
Khi con người xuất hiện thì xuất hiện quản lý con người và quản lý xã hội.
C. Mác đã giải thích một cách khái quát rằng: Bất kỳ một hoạt động xã
hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở qui mô tương đối lớn đều
cần một chừng mực nhất định đến sự quản lý. C. Mác cho rằng: quản lý là sự


14
xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá thể và hoàn thành những chức
năng chung xuất hiện trong sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với
sự vận động riêng của nó. Như vậy bản chất của quản lý là lao động. Hoạt
động này để điều khiển lao động. Đó là một hoạt động tất yếu vơ cùng quan
trọng trong q trình phát triển của xã hội loài người.

Quản lý là một trong những loại hình hoạt động có hiệu quả nhất, quan
trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người
đã nhận thức được quy luật, vận dụng theo quy luật và sẽ đạt được những
thành công. Nhận thức đúng về quản lý sẽ giúp con người có được những
kiến thức cơ bản nhất, chung nhất đối với các hoạt động QL.
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức từ một
nhóm nhỏ, đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa
nhận và chịu sự QL nào đó. Theo C. Mác: " Tất cả mọi hoạt động xã hội trực
tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn thì ít nhiều
cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác
với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm
tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng."
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất. Có người cho rằng QL là hoạt động nhằm đảm bảo sự
hồn thành cơng việc thơng qua sự nỗ lực của người khác; cũng có người cho
QL là hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được mục đích của nhóm. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, QL là hoạt
động có mục đích của con người, cho đến nay nhiều người cho rằng QL chính
là hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người
khác nhằm thu được những kết quả mong muốn.
Từ những ý chung của các định nghĩa và xét QL với tư cách là một
hành động, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm mục tiêu đề ra.


15
Xét theo phương pháp tiếp cận hệ thống: " Quản lý là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một

hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục
đích đã định."
Với khái niệm này, bản chất của quá trình quản lý có thể được thể hiện
qua sơ đồ sau:
Mơi
trường
bên ngồi

Lập kế hoạch

Tổ chức

Kiểm tra

Lãnh đạo

Sơ đồ bản chất của quá trình quản lý
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là nghệ thuật.
Sự quản lý phải tuỳ thuộc vào điều kiện, tình huống cụ thể để đạt được
kết quả tối ưu. Có nghĩa là, người Quản lý khi áp dụng lý thuyết Quản lý vào
công việc cụ thể phải hết sức linh hoạt và sáng tạo.
Chính vì vậy, nếu coi quản lý là một nghề thì các chức năng của Quản
lý được coi là những hoạt động nghề nghiệp của người quản lý.
Có nhiều cách hiểu về các chức năng quản lý nhưng về cơ bản đều
thống nhất với bốn chức năng cơ bản của QL đó là:
- Kế hoạch hố. Xác định mục tiêu, chương trình hành động và bước đi
cụ thể trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý, hay xác định
được mục tiêu của tổ chức, các biện pháp, cách làm cụ thể, các điều kiện cho
tổ chức đạt được mục tiêu đề ra.



16
- Tổ chức. Sắp xếp, bố trí con người vào công việc, phân công trách
nhiệm cho từng thành viên trong tổ chức và tổ chức thực hiện theo nhiệm vụ,
kế hoạch đã đề ra, tổ chức là xác định một cơ cấu chủ định về vai trò, nhiệm
vụ được hợp thức hoá. Tổ chức là nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn đến
thành công hay thất bại trong hoạt động của một hệ thống và giữ vai trò to lớn
trong quản lý vì: tổ chức làm cho chức năng khác của hoạt động quản lý thực
hiện có hiệu quả. Từ khối lượng công việc quản lý mà xác định biên chế, sắp
xếp con người cho hợp lý, tạo điều kiện cho việc hoạt động tự giác và sáng
tạo của các thành viên trong tổ chức, tạo nên sự phối hợp ăn khớp nhịp nhàng
trong cơ quan quản lý và đối tượng quản lý. Một tổ chức nếu có kế hoạch phù
hợp nhưng tổ chức khơng khoa học thì khơng thể đạt được mục tiêu đề ra.
- Chỉ đạo: Là phương thức tác động của người quản lý nhằm điều hành
tổ chức hoạt động, để đảm bảo cho tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch đã
đề ra và điều chỉnh đảm bảo cho các hoạt động của tổ chức diễn ra trong trật
tự, kỷ cương nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra: Là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý lãnh
đạo mà không kiểm tra thì coi như khơng lãnh đạo, kiểm tra nhằm đảm bảo
các kế hoạch thành công, phát hiện kịp thời các sai sót, tìm ra ngun nhân,
biện pháp sửa chữa kịp thời những sai sót đó. Theo thuyết hệ thống, kiểm tra
chính là thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý nhằm thực hiện ba chức
năng: Phát hiện - Điều chỉnh và khuyến khích. Theo tác giả Lưu Xuân Mới: "
Chức năng quản lý của kiểm tra là đo lường và điều chỉnh việc thực hiện nhằm
bảo đảm rằng: các mục tiêu, các kế hoạch vạch ra để đạt tới mục tiêu này
đang được hồn thành... từ đó tìm ra những biện pháp động viên giúp đỡ, uốn
nắn và điều chỉnh. Kiểm tra là chức năng đích thực của quản lý, là khâu đặc
biệt quan trọng trong chu trình quản lý, giúp người quản lý hình thành cơ chế
điều chỉnh theo hướng đích. " [14; Tr.19]
Nhờ có kiểm tra mà người cán bộ quản lý có được thơng tin để đánh giá

được kết quả công việc và kịp thời uốn nắn điều chỉnh hoạt động một cách
đúng hướng nhằm đạt mục tiêu.


17
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng qua lại nhau. Khi thực hiện hoạt động
quản lý thì yếu tố thơng tin ln có mặt trong tất cả các giai đoạn, với vai trò
vừa là điều kiện vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực
hiện các chức năng quản lý và đưa ra các quyết định quản lý. Thông tin là cơ
sở của tri thức, là tài nguyên quan trọng nhất trong xã hội và là một nhu cầu
cơ bản của con người, chất lượng của các quyết định, hiệu quả của các hành
động phụ thuộc vào số lượng và chất lượng của thơng tin. Chính vì vậy, mối
quan hệ giữa các chức năng quản lý và hệ thống thông tin được biểu diễn
bằng sơ đồ chu trình quản lý như sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ các chức năng quản lý và hệ thống thơng tin
trong chu trình quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục được hiểu là hoạt động quản lý những tác động theo
những mục tiêu xác định. Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động

điều khiển, phối hợp các lực lượng xã hội, nhằm thực hiện quá trình giáo dục
của nhà trường theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Quản lý giáo dục là một lĩnh vực nghiên cứu khoa học và ứng dụng
trong thực tiễn nảy sinh từ các nguyên tắc QL. Vào giữa những năm 1990
QLGD từ chỗ là một lĩnh vực nghiên cứu mới, phụ thuộc vào các ý tưởng nảy
sinh trong một bối cảnh khác đã trở thành một lĩnh vực có lý luận riêng và có
các dữ liệu thực nghiệm với độ tin cậy được kiểm tra trong GD.


18
Sự chuyển biến này diễn ra nhờ lập luận vững chắc rằng GD phải được
coi là một lĩnh vực riêng biệt để áp dụng các nguyên tắc QL chung hoặc là
một bộ môn khoa học riêng với cấu trúc kiến thức riêng.
Quản lý giáo dục hiện nay là quản lý một lĩnh vực có ý nghĩa quốc sách
hàng đầu và là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động quản lý, điều hành
của Nhà nước ta. Đó là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội
nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
xã hội.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu GD Việt Nam thì: "Quản lý
giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý làm cho hệ vận hành theo đường đối, nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất."
Nếu hiểu giáo dục là các hoạt động giáo dục trong xã hội nói chung thì
QLGD là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Nếu coi giáo dục là
hoạt động chuyên biệt trong các cơ sở giáo dục thì QLGD được coi là quản lý
các hệ thống các cơ sở giáo dục trong đó bao gồm cả quản lý một đơn vị cơ sở
giáo dục nhà trường.
Như vậy, quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch,

có ý thức và hướng đích của nhà quản lý lên đối tượng quản lý, là quá trình
dạy học và giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục. Hơn nữa, QLGD với đặc
trưng cơ bản là QL con người nên nó địi hỏi cao tính khoa học và tính nghệ
thuật trong quá trình quản lý. Hiệu quả QLGD được đo bằng kết quả thực
hiện các mục tiêu QL trong đó mục tiêu GD là cơ bản.
1.2.3. Quản lý nhà trường.
Theo tác giả Thái Văn Thành: “ Quản lý nhà trường là quản lý vi
mơ, nó là hệ thống con của quản lý vĩ mô: Quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ
thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức-sư phạm của chủ thể quản lý đến tập


19
thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào hoạt động
của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được
những mục tiêu dự kiến”
Quản lý nhà trường bao gồm 2 loại:
Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà
trường:
Quản lý nhà trường là tác động quản lý của cơ quan quản lý cấp trên nhằm
hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của nhà trường
và cùng gồm những chỉ dẫn của bên ngoài nhà trường như cộng đồng được
đại diện dưới hình thực Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của
nhà trường và hồ trợ, tạo điều kiện cho nhà trường phát triển.
Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường:
Quản lý bên trong nhà trường bao gồm các hoạt động:
Quản lý giáo viên
Quản lý học sinh
Quản lý quá trình dạy học- giáo dục

Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường
Quản lý tài chính trường học
Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng. [26; Tr 7- 8]
Quản lý trường học được hiểu là " Thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với các
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh." [26; tr. 14]
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.4.1. Khái niệm dạy học: Trong nhà trường phổ thông, dạy học là con
đường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân
cách con người mới.
Tiếp cận từ góc độ Giáo dục học, thì dạy học là quá trình tác động qua
lại giữa người dạy và người học nhằm giúp cho người học lĩnh hội những tri


20
thức khoa học, kỹ năng hoạt động nhận thức và thực tiễn, phát triển các năng
lực hoạt động sáng tạo, trên cơ sở hình thành thế giới quan và các phẩm chất
nhân cách của người học theo mục đích giáo dục.
Trước hết dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh, trong
khoảng thời gian ngắn nhất, có thể nắm vững một khối lượng tri thức với chất
lượng cần thiết. Thật vậy, quá trình dạy học được tiến hành một cách có tổ
chức, có kế hoạch với nội dung dạy học bao gồm hệ thống những tri thức phổ
thông cơ bản, hiện đại phù hợp với thực tiễn đất nước và hệ thống những kỹ
năng, kỹ xảo tương ứng, với các hình thức tổ chức đa dạng, với sự lãnh đạo,
điều khiển linh hoạt của thầy giáo. Nói cách khác trong quá trình dạy học đã
diễn ra sự gia cơng sư phạm trên cơ sở tính đến những đặc điểm của khoa
học, những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh và đặc biệt là tính đặc thù của
quá trình dạy học - Một q trình mà trong đó học sinh lĩnh hội một cách sáng
tạo những tri thức khoa học được lồi người phát hiện, khơng phải thực hiện

nhiệm vụ phát minh những chân lý khoa học mới.
Dạy học còn là con đường quan trọng bậc nhất giúp học sinh phát triển
một cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng
lực tư duy sáng tạo. Như trên đã trình bày, trong q trình dạy học có sự gia
cơng sư phạm cần thiết nhờ đó học sinh nắm nhanh chóng và có hiệu quả
những tri thức khoa học cần thiết. Ngồi ra dạy học còn là con đường giáo
dục cho học sinh thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng và những
phẩm chất đạo đức của con người mới.
Như vậy, dạy học là khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung của người
dạy và người học. Quá trình này là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục
tổng thể trong đó hai hoạt động dạy và học tồn tại song song và phát triển
trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, chế ước nhau
và là đối tượng tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên
trong của mỗi chủ thể để phát triển.


21
Người dạy ln giữ vai trị chủ đạo trong việc định hướng tổ chức,
điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đến
người học một cách khoa học.
Nguời học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích
cực độc lập và sáng tạo hệ thống những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo nhằm:
Hình thành năng lực, thái độ đúng đắn, tạo ra động lực cho việc học (với tư
cách là chủ thể sáng tạo) và hình thành nhân cách cho bản thân.
1.2.4.2 Quản lý dạy học :
Quản lý dạy học, hay quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động
dạy của thầy, hoạt động học của trò và những điều kiện vật chất phục vụ dạy
học.
Hoạt động dạy học trong trường tiểu học chiếm hầu hết thời gian, khối
lượng công việc của thầy và trị, của người lãnh đạo trường tiểu học, nó chi

phối hoạt động khác của nhà trường. Dạy học là con đường ngắn nhất giúp
con người lĩnh hội được khối lượng tri thức lớn và có giá trị. Mọi hoạt động
của nhà trường đều phải phục vụ cho việc dạy học. Hiệu trưởng nhà trường
(là chủ thể QL) phải quan tâm đúng mức đến dạy học để nâng cao chất lượng
đào tạo. Chất lượng và kỷ cương trong nhà trường là u cầu khơng thể thay
đổi, chỉ có thể ngày càng tốt hơn. Ngoài ra các mặt hoạt động khác của nhà
trường cũng cần phải được coi trọng.
Quản lý hoạt động dạy học (người ta thường gọi là QL chuyên môn) là
một việc khó, phức tạp, có các yêu cầu nghiêm khắc với người cán bộ QL.
Dạy và học là hai mặt của một q trình thống nhất có sự tác động qua
lại giữa thầy và trò, diễn ra trong những điều kiện vật chất, kỹ thuật nhất định,
trong hoàn cảnh kinh tế - xã hội - khoa học kỹ thuật cụ thể, trong những tình
huống cụ thể, do đó người hiệu trưởng trường tiểu học cần phải chỉ đạo cả
việc dạy lẫn việc học với mức độ tương ứng. Chính vì vậy hiệu quả việc dạy
của thầy phù hợp với hiệu quả việc học của trò.
Quản lý dạy học là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy
học đến chủ thể dạy học bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phương


22
tiện quản lý như: chế định giáo dục đào tạo, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy
học, nguồn lực (tài lực và vật lực) dạy học, thông tin và môi trường dạy học
nhằm đạt mục tiêu quản lý dạy học. Để quản lý tốt quá trình dạy học, trước
hết phải đảm bảo cho mọi người tham gia vào quá trình này hiểu rõ mục đích
và phát huy được tác dụng của các phương tiện thực hiện mục đích dạy học.
Như vậy thì các phương tiện dạy học có ý nghĩa quyết định trực tiếp mức độ
đạt được mục tiêu quản lý dạy học. Chất lượng và hiệu quả quản lý dạy học
được giải quyết bởi chất lượng và hiệu quả các hoạt động mang tính phương
tiện dạy học. Vì vậy quản lý dạy học được thông qua việc quản lý đồng bộ và
thống nhất các hoạt động mang tính phương tiện thực hiện mục đích dạy học.

Quản lý dạy học (hay quản lý hoạt động dạy học) là quản lý qúa trình
truyền thụ kiến thức của đội ngũ giáo viên và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo của học sinh và quản lý các điều kiện vật chất, kỹ thuật, phương
tiện phục vụ hoạt động dạy học.
Trước hết quản lý dạy học là phải quản lý tốt hoạt động dạy của người
thầy thể hiện ở các khâu thực hiện chuơng trình, các loại hồ sơ, bài soạn,
giảng bài, dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm, thực hiện đánh giá kết quả dạy
học thông qua việc chấm chữa bài, cho điểm theo hướng dẫn của các cơ quan
quản lý giáo dục cấp trên.
Bên cạnh đó quản lý hoạt động học tập của trò là một yêu cầu khơng
thể thiếu trong quản lý q trình dạy học nhằm tạo ra ý thức tốt trong học tập
để lĩnh hội kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo trên cơ sở đó xây dựng nền
nếp học tập và phương pháp học tập đúng đắn nhằm đạt chất lượng và hiệu
quả cao nhất.
1.2.5. Giải pháp quản lý dạy học.
Quan hệ giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trị, nếu xét
q trình dạy học như một hệ thống thì thực chất là mối quan hệ điều khiển.
Từ đó hành động quản lý của CBQL chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của
thầy, là trực tiếp với thầy, nhưng gián tiếp với trò, được thể hiện qua sơ đồ
sau.


23

S

A

C1 C1
B


C2

C3
C3

C2

H

Sơ đồ mối quan hệ quản lý trong hoạt động dạy và học ở trường tiểu học
Chú thích:
S. Nhà trường tiểu học
A. Chủ thể quản lý (Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng)
B. Khách thể quản lý, gồm:
C1; C2; C3 là tập thể giáo viên gồm nhiều người
H. Tập thể học sinh
Quan hệ chỉ huy- chấp hành
Quan hệ phối hợp
Quan hệ giáo dục và được giáo dục.
Trong nhà trường, nếu coi đây là một hệ thống quản lý gồm: chủ thể
quản lý (A) (gồm hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng), tác động đến khách thể
quản lý (B) theo quan hệ chỉ huy - chấp hành. Trong đó (A) tác động trực
tiếp đến (C), gián tiến đến (H). Trong hệ QL (B) thì giáo viên là nhân vật cốt
cán, có tác dụng quyết định trong điều khiển, chỉ huy hoạt động dạy học. Có
thể nói rằng QL trường tiểu học chủ yếu là tác động của cán bộ quản lý đến
tập thể giáo viên để tổ chức phối hợp các hoạt động của họ trong quá trình


24

dạy học, từ đó họ sẽ tác động đến tập thể học sinh (H) để cùng hoàn thành
nhiệm vụ dạy học và giáo dục. Hệ QL dạy học phải luôn ở trạng thái "cân
bằng động" với mơi trường bên ngồi.
Trong xã hội nói chung, trong giáo dục nói riêng, hệ thống QL con
người luôn vận động trong mối quan hệ nhất định gọi là quan hệ quản lý.
Nghiên cứu quản lý có nghĩa là nghiên cứu quan hệ giữa người với người
trong quá trình hoạt động của hệ thống, tìm ra tính quy luật hình thành quan
hệ quản lý. Trên cơ sở đó xây dựng các nguyên tắc quản lý, các hình thức và
phương pháp, biện pháp quản lý.
Trong quá trình dạy học, người hiệu trưởng phải nắm bắt hoạt động
chun mơn: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, kế hoạch, chương trình dạy học
của lớp học, cấp học, loại hình nhà trường ... để chỉ huy, điều hành cho phù
hợp.
Tính đặc thù của QL nhà trường, cụ thể là trường tiểu học, làm cho nó
phân biệt hẳn với mọi QL xã hội khác, trước hết bởi bản chất của hoạt động
sư phạm của nhà giáo, bản chất của quá trình dạy học - giáo dục, trong đó học
sinh vừa bị quản lý lại vừa chủ động, tự quản trong hoạt động học tập của bản
thân. Sản phẩm của nhà trường là nhân cách người lao động có văn hố. Nắm
vững được đặc thù trong QL trường tiểu học thì người CBQLGD mới có thể
đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới, thực hiện được mục tiêu chương trình
của nhà trường.
1.2.6. Cải tiến quản lý.
Đổi mới quản lý giáo dục phải bắt đầu từ đổi mới quản lý nhà trường.
Theo Từ điển Tiếng Việt thì cải tiến là “sửa đổi cho phần nào tiến bộ,
công hiệu hơn”. Cải tiến quản lý nhà trường tức là dựa trên mơ hình cũ của
QL nhà trường, thay đổi phần nào để cho phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ,
yêu cầu mới nhằm đạt hiệu quả tốt hơn.
Trong QLGD, thì quản lý dạy học là nhiệm vụ trọng tâm được đặt lên
hàng đầu trong công tác quản lý của nhà trường. Biện pháp quản lý q trình
dạy học của HT có vai trị đặc biệt vì nó tác động trực tiếp đến người dạy,



25
người học - yếu tố làm nên chất lượng của mỗi nhà trường. Vì vậy cán bộ
quản lý phải là hạt nhân chủ yếu trong việc đáp ứng khoa học quản lý và vận
dụng sáng tạo các biện pháp QLDH nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
Thực chất để nâng cao chất lượng dạy học, cần phải cải tiến đồng thời
nhiều yếu tố, trong đó có bốn yếu tố chính là: giáo viên, học sinh, phương
pháp giảng dạy, phương tiện hỗ trợ dạy học. Bốn yếu tố này liên quan hữu cơ
với nhau cùng phát triển. Cái gốc liên hệ các nhánh trên và giúp chúng có
động cơ, bài bản, phối hợp đồng bộ cùng phát triển là cải tiến quản lý dạy học
của hiệu trưởng từng đơn vị. Hiệu trưởng, người chỉ đạo và QL cải tiến cách
dạy, cách học, cần đổi mới cơ bản tư duy và công nghệ QL, QLGD, QLDH
trên tinh thần dân chủ hoá, xã hội hoá, phát huy tốt nhất nội lực, kết hợp tranh
thủ mọi nguồn lực, tương tác với toàn xã hội, áp dụng các tiến bộ của công
nghệ thông tin và thơng lưu mới để từng bước cơng nghệ hố q trình
QLDH. Người CBQL hiện nay khơng phải là người ra lệnh mà định hướng
cho sự tự chủ, sáng tạo của từng chủ thể trong nhà trường.
1.3. Vai trò, chức năng của trường tiểu học
1.3.1. Đặc trưng của giáo dục tiểu học.
Đối tượng QL quan trọng của cán bộ quản lý các trường tiểu học là
GV và HS , vậy người CBQL còn phải hiểu đặc điểm tâm, sinh lý của HS,
đặc điểm nghề nghiệp của GV...
- Mỗi một Học sinh tiểu học là một chỉnh thể, một thực thể hồn nhiên,
cùng với sự phát triển về thể chất, tâm lý trẻ cùng hình thành và phát triển.
Trong tâm lý trẻ các q trình, các thuộc tính, những nét tâm lý được hình
thành thường được bộc lộ ra rất hồn nhiên, chân thực. Theo quy luật tự nhiên
và theo quy luật phát triển của trẻ em đặt trong xã hội với sự phát triển của
nền văn minh xã hội thì các em cần được bảo đảm tính hồn nhiên, tính trọn
vẹn như một chỉnh thể, để các em được lớn lên, được phát triển lành mạnh

như mỗi trẻ em cần có và có thể có. Để đảm bảo sự trọn vẹn như một chỉnh
thể và tính hồn nhiên của trẻ em, xã hội cần nuôi dưỡng, giáo dục các em


×