Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đôi ngũ cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông huyện tuyên hóa tỉnh quảng bình luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.02 KB, 121 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------o0o------------

LÊ VIẾT CM

MộT Số GIảI PHáP NÂNG CAO CHấT LƯợNG đội ngũ
cán bộ quản lý CáC TRƯờNG TRUNG HọC PHổ THÔNG
HUYệN TUYÊN HóA TỉNH QUảNG BìNH
LUN VN THC S KHOA HC GIO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH

VINH - 2011


2

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng q trọng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến:
PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh - người hướng dẫn khoa học đã tận tình
chỉ dẫn và giúp đỡ tác giả trong q trình nghiên cứu để hồn thành Luận văn;
Ban Giám hiệu, Hội đồng đào tạo, Hội đồng khoa học, Khoa Đào tạo Sau
đại học trường Đại học Vinh, Quý Thầy Cơ giáo đã quan tâm và hết lịng giúp
đỡ;


Lãnh đạo Sở, cán bộ các phòng ban Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng
Bình; Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Tuyên Hóa; Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên các trường trung học phổ thông huyện
Tun Hóa tỉnh Quảng Bình cùng bạn bè đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, ủng
hộ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi trong khảo sát điều tra, tham gia
đóng góp ý kiến quý báu cho việc nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng song Luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của Quý
Thầy Cô giáo và đồng nghiệp để Luận văn hoàn thiện hơn.
Tác giả

Lê Viết Cảm
MỤC LỤC


3

Trang
Lời cảm ơn ........................................................................................................1
Mục lục..............................................................................................................2
Bảng chữ viết tắt …...........................................................................................5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..............................................................7
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................8
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................8
7. Đóng góp của luận văn..................................................................................9
8. Cấu trúc của luận văn..................................................................................10

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CBQL TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG......
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề..............................................11
1.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................14
1.2.1. Quản lý, QLGD và quản lý trường học.................................................14
1.2.2. Cán bộ quản lý; đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT........................20
1.2.3. Chất lượng, chất lượng đội ngũ CBQL.................................................23
1.2.4. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL....................25
1.3. Chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT............................................25
1.3.1. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân.................................25
1.3.2. Các yêu cầu về chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT.....................27


4

1.4. Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THPT......33
1.4.1. Mục đích cơng tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường
THPT ...............................................................................................................
1.4.2. Nội dung của công tác công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
các trường THPT ............................................................................................
1.5. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ...........................38
1.6. Kết luận chương 1..................................................................................40
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CBQL CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN TUN HĨA
TỈNH QUẢNG BÌNH....................................................................................
2.1. Khái qt về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển KT - XH
huyện Tun Hóa tỉnh Quảng Bình.............................................................
2.2. Thực trạng giáo dục THPT huyện Tun Hóa tỉnh Quảng Bình......44
2.2.1. Quy mơ phát triển..................................................................................44
2.2.2. Đội ngũ GV...........................................................................................45

2.2.3. Chất lượng giáo dục HS........................................................................47
2.2.4. Cơ sở vật chất........................................................................................48
2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL các trường THPT huyện
Tun Hóa tỉnh Quảng Bình........................................................................
2.3.1. Về số lượng và cơ cấu đội ngũ CBQL..................................................49
2.3.2. Về chất lượng đội ngũ CBQL các trường THPT huyện Tuyên Hóa
tỉnh Quảng Bình...............................................................................................
2.3.3 Thực trạng cơng tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường
THPT huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình......................................................
2.4. Đánh giá chung về thực trạng ..............................................................68


5

2.5. Kết luận chương 2..................................................................................70
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CBQL CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN TUN HĨA TỈNH
QUẢNG BÌNH...............................................................................................
3.1. Định hướng phát triển giáo dục phổ thơng của tỉnh Quảng Bình
đối với việc nâng cao chất lượng CBQL trường THPT.............................
3.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp.........................................................72
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường
THPT huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình.................................................
3.3.1. Đổi mới cơng tác quy hoạch đội ngũ CBQL trường THPT.................73
3.3.2. Lập kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường THPT.........................75
3.3.3. Cụ thể hóa chuẩn đánh giá CBQL và tăng cường công tác đánh giá
CBQL trường THPT theo chuẩn......................................................................
3.3.4. Chú trọng công tác tạo nguồn CBQL các trường THPT.......................88
3.3.5. Đổi mới công tác bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ CBQL............................90
3.3.6. Đảm bảo điều kiện cần thiết để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL

các trường THPT huyện Tuyên Hóa................................................................
3.4. Khảo nghiệm tính cấn thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất.. .102
3.5. Kết luận chương 3................................................................................106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận....................................................................................................107
2. Kiến nghị..................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................110
PHỤ LỤC.....................................................................................................112
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT


6

CBQL

:

Cán bộ quản lý



:

Cao đẳng

CNTT

:

Công nghệ thông tin


CSVC

:

Cơ sở vật chất

DH

:

Dạy học

ĐH

:

Đại học

GD

:

Giáo dục

GV

:

Giáo viên


HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HS

:

Học sinh

KT- CT

:

Kinh tế - chính trị

KT - XH

:

Kinh tế xã hội

QLGD

:

Quản lý giáo dục


QP- AN

:

Quốc phòng - an ninh

TN – XH

:

Tự nhiên - xã hội

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

THCN

:

Trung học chuyên nghiệp


MỞ ĐẦU


7

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Giáo dục trung học phổ thơng là mắt xích quan trọng của hệ thống giáo
dục quốc dân. Giáo dục THPT Việt Nam hiện nay đang đứng trước mâu thuẫn
giữa yêu cầu vừa phát triển nhanh về quy mô, vừa phải đảm bảo nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục, trong khi khả năng và điều kiện đáp ứng yêu
cầu còn hạn chế. Muốn giải quyết mâu thuẫn này đòi hỏi phải triển khai thực
hiện đồng bộ hệ thống giải pháp, mà giải pháp quan trọng hàng đầu đã được
Đảng và Nhà nước ta khẳng định là: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục một cách toàn diện”. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004
của Ban Bí thư Trung ương Đảng đề ra 6 nhiệm vụ chủ yếu, trong đó có
nhiệm vụ: "Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục".
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh khi bàn về cơng tác cán bộ Người đã
khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công
hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “Có cán bộ tốt thì việc gì cũng
xong”.
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Lấy
việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, “Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ,
xây dựng đội ngũ cán bộ có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn,
sáng tạo”.
Cùng với cả nước, giáo dục THPT tỉnh Quảng Bình đã có những bước
phát triển đáng kể cả về quy mô và chất lượng. Bên cạnh những thành tựu đạt
được, giáo dục THPT tỉnh Quảng Bình nói chung, của huyện Tun Hóa nói

riêng vẫn cịn một số hạn chế: chất lượng giáo dục đại trà còn thấp, cơ sở vật
chất thiết bị trường học còn thiếu; nền nếp kỷ cương cịn xem nhẹ, trình độ


8

chuyên môn của đội ngũ chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông,
hiệu quả quản lý ở các trường THPT chưa cao.
Một trong những nguyên nhân cơ bản của thực trạng trên là: trình độ
chun mơn, nghiệp vụ quản lý của đội ngũ CBQL các trường THPT chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển của Giáo dục và Đào tạo.
Để khắc phục những hạn chế trên, Nghị quyết Đại hội đại biểu tỉnh Đảng
bộ Quảng Bình lần thứ XV nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã xác định: “Tiếp tục nâng
cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng cho u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố”. Nghị quyết
cũng chỉ rõ một trong các nhóm giải pháp chủ yếu là: “Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững. Đặc biệt coi
trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên gia, quản trị doanh
nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn”.
Với mong muốn xác định các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ CBQL trường THPT ở địa phương mình cơng tác, chúng tơi
chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học phổ thơng huyện Tun
Hóa tỉnh Quảng Bình”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL các trường THPT trên địa bàn huyện Tun Hóa tỉnh Quảng Bình, từ
đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cấp THPT trên địa bàn.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ

CBQL các trường THPT.


9

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL các trường THPT trên địa bàn huyện Tun Hóa tỉnh Quảng Bình.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.
Nếu đề xuất và thực hiện được một số giải pháp mang tính khoa học, khả
thi thì có thể nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THPT trên địa
bàn huyện Tun Hóa tỉnh Quảng Bình.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL các trường THPT.
5.2. Tìm hiểu thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
các trường THPT của huyện Tun Hóa tỉnh Quảng Bình.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường THPT của huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản lãnh đạo và
quản lý, các cơng trình và các tài liệu khoa học nhằm xây dựng hoặc chuẩn
hoá các khái niệm, các thuật ngữ; chỉ ra các cơ sở lý luận, thực hiện các phán
đoán và suy luận, phân tích, tổng hợp, khái qt hố các yếu tố quản lý có ảnh
hưởng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THPT.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1. Phương pháp quan sát.
Người nghiên cứu tiếp cận và xem xét hoạt động quản lý của đội ngũ
CBQL các trường THPT ngay tại trường của họ nhằm tìm hiểu về thực trạng
chất lượng các mặt hoạt động quản lý theo chức năng và nhiệm vụ của CBQL

trường THPT; đồng thời nhờ phương pháp này, người nghiên cứu có thể


10

khẳng định thực trạng việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường
THPT của huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình.
6.2.2. Phương pháp điều tra.
Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc và
nội dung chủ định của người nghiên cứu là thu thập các số liệu minh chứng
thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT và thực trạng công tác
quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT.
6.2.3. Phương pháp chuyên gia.
Bằng việc soạn thảo hệ thống các câu hỏi về tính hợp lý và khả thi của
các giải pháp quản lý gửi tới các chuyên gia (các CBQL trường THPT, lãnh
đạo các tổ chức, đoàn thể của trường THPT, cán bộ quản lý và chuyên viên
làm công tác quản lý cán bộ của Sở Nội vụ, Sở GD&ĐT và các nhà quản lý
giáo dục, lãnh đạo của Sở GD&ĐT, ...) nhằm mục đích xin ý kiến của các
chuyên gia về tính hợp lý và khả thi của các giải pháp quản lý được đề xuất.
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học.
Bằng việc sử dụng một số thuật toán thống kê toán học áp dụng trong
nghiên cứu giáo dục; phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lý các
kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ
tin cậy của phương pháp điều tra.
7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN:
Luận văn sẽ cụ thể hóa thêm một số vấn đề về khoa học Quản lý giáo
dục, đánh giá thực trạng công tác quản lý của các trường THPT và xây dựng
được các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý các trường THPT
huyện Tun Hóa tỉnh Quảng Bình.



11

8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn được bố trí trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường THPT.
Chương 2: Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường THPT huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường THPT huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình.


12

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG THPT
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngồi.
Từ những năm 500 đến 300 trước Cơng Ngun, tại Trung Hoa cổ đại đã
xuất hiện các tư tưởng quản lý của Khổng Tử nhằm mục đích đào tạo lớp
người cai trị xã hội. Tư tưởng quản lý đó được xây dựng trên cái cốt triết lý là
đạo nhân. Trên cơ sở của đạo nhân, Khổng Tử và các học trị của Ơng đã tiếp
cận một cách khái qt các yếu tố nhân và lễ, nhân và nghĩa, nhân và trí, nhân
và dũng, nhân và tín, nhân và lợi, lợi và nghĩa, lợi và thành vào việc truyền
đạo (dạy học). Mục đích về dạy học của Khổng Tử lúc đương thời là đúc kết
các yếu tố nói trên để đi đến việc định ra các hình mẫu về phẩm chất và năng
lực của tầng lớp những người quản lý xã hội chuyên nghiệp như “quân tử” và
“kẻ sĩ”. Tư tưởng nói trên, tuy chưa thực sự chuyên sâu về quản lý nhưng đã

thể hiện những quan điểm về nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trong xã hội
lúc bấy giờ.
Vào giữa thế kỷ XVIII, các nhà khoa học Robert Owen (1771 - 1858),
Charles Babbage (1792 - 1871) và Andrew Ure (1778 - 1875) đã bắt đầu đưa
ra ý tưởng: muốn tăng năng suất lao động, cần tập trung giải quyết một số yếu
tố chủ yếu là tạo ra phúc lợi cơng cộng, tìm giải pháp giám sát cơng nhân,
quan tâm đến mối quan hệ giữa người quản lý đối với người bị quản lý và
nâng cao trình độ quản lý cho các nhà quản lý. Tiếp đó Frederick Winslow
Taylor (1856 - 1915) với cơng trình tiêu biểu là cuốn “The Principles of
Scientific Management” (Những nguyên tắc quản lý khoa học) xuất bản năm
1911. Trong cơng trình này, F. W. Taylor đã đưa ra bốn nguyên tắc quản lý
khoa học xác định các phương pháp hồn thành mỗi loại cơng việc, tuyển
chọn và huấn luyện công nhân, sự hợp tác cần thiết của người quản lý với


13

người bị quản lý, bổn phận của người quản lý (trong đó có đề cập tới nâng
cao chất lượng của người quản lý). Tiếp đó Henri Fayol (1841 - 1925) người
Pháp đã có cơng trình “Adiministration Industrielle et Generale” (Tổng quát về
quản lý hành chính) xuất bản năm 1916. Cống hiến lớn nhất của Henri Fayol là
đưa ra 5 chức năng cơ bản của quản lý, 16 quy tắc về chức trách quản lý và 14
nguyên tắc quản lý hành chính. Theo ơng, nếu người quản lý có đủ phẩm chất
và năng lực kết hợp nhuần nhuyễn các chức năng, các quy tắc và nguyên tắc
quản lý thì chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ chức được nâng cao.
Vào thập kỷ 70 - 80 của thế kỷ XIV, một trường phái tiếp cận về quản lý
trên cơ sở xem xét những yếu tố văn hoá giữa con người và con người đã xuất
hiện với cơng trình của William Ouchi (giáo sư Trường Đại học California,
LosAngeles, Mỹ). Ông đã khẳng định tầm quan trọng của văn hoá trong quản
lý và nêu ra bảy đặc điểm có ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý đã nêu và được

mô tả bằng sơ đồ 7S: Structure (cơ cấu), Strategy (chiến lược), Skills (các kỹ
năng), Style (cách thức), System (hệ thống) Shared value (các giá trị chung)
và đặc biệt là Staff (đội ngũ). Thơng qua giới thiệu và phân tích các đặc điểm
trên, người đọc thấy được giá trị của chất lượng đội ngũ người quản lý.
Từ đầu thập niên 60 của thế kỷ XX đến nay, khi xã hội cơng nghiệp có
dấu hiệu của sự bùng nổ thông tin và dần chuyển thành xã hội thông tin, các
nhà khoa học nghiên cứu về quản lý đã có các cơng trình nghiên cứu về quản
lý trong môi trường luôn luôn biến đổi, quản lý theo quan điểm hệ thống, quản
lý tình huống và từ đây, vấn đề chất lượng của người quản lý thực sự đã được
đề cập tới với những yêu cầu và cách thức nâng cao chất lượng đội ngũ đó.
Cụ thể, cơng trình của ba tác giả: Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz
Weihrich với tác phẩm nổi tiếng là cuốn Những vấn đề cốt yếu của quản lý
(NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội -1992). Cơng trình này đã đề cập nhiều
hơn về các yêu cầu chất lượng của người quản lý. Gần đây, hai nhà khoa học


14

Trung Quốc là Vương Lạc Phu và Tưởng Nguyệt Thần đã có cơng trình Khoa
học lãnh đạo hiện đại (NXB Chính trị quốc gia , Hà Nội - 2000). Trong cơng
trình này, các tác giả đã có một chương nêu lên vấn đề chất lượng của cán bộ
lãnh đạo và quản lý.
Ngồi ra, đứng ở góc độ nghiên cứu lý luận giáo dục học, hầu hết các
cơng trình nghiên cứu của các tác giả Liên Xô (cũ) đã đề cập tới lực lượng giáo
dục; trong đó có nêu lên vai trị, vị trí, chức năng của CBQL nhà trường. Đó là
các cơng trình tiêu biểu như: Ilina. T.A với tác phẩm: Giáo dục học (tập 3 đề
cập đến Những cơ sở của công tác giáo dục); Savin N.V với tác phẩm: Giáo
dục học (chương 22 của tập 2: Những vấn đề cơ bản của quản lý nhà trường).
Năm 1991, tổ chức UNESCO đã xuất bản cuốn: La Gestion
administrative et Pédagogique des écoles (Quản lý hành chính và sư phạm

trong các nhà trường tiểu học) của Jean Valérien. Thông qua việc giới thiệu
một số modul về vai trò, chức năng và nhiệm vụ của người hiệu trưởng
trường tiểu học tác giả đã bày tỏ quan điểm về vai trò, trách nhiệm và yêu cầu
chất lượng của người hiệu trưởng trường tiểu học.
1.1.2. Ở Việt Nam.
Trước hết phải nói đến tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 - 1969)
về QLGD. Khi bàn về công tác cán bộ Người khẳng định: "Cán bộ là cái gốc
của mọi công việc", "Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém", "Có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong".
Với xu hướng kế thừa, nhiều nhà khoa học Việt Nam đã chắt lọc những
vấn đề tinh túy nhất của hầu hết các tác phẩm về quản lý của nước ngoài để thể
hiện trong các cơng trình nghiên cứu của mình về những vấn đề về chất lượng
của người quản lý. Một số tác giả và tác phẩm tiêu biểu như: Mai Hữu Khuê
với cuốn Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý (NXB Lao động, Hà Nội 1982); Nguyễn Minh Đạo với cuốn Cơ sở của khoa học quản lý (NXB Chính


15

trị quốc gia, Hà Nội - 1997); Đỗ Hoàng Toàn với cuốn Lý thuyết quản lý (Uỷ
ban Quốc gia dân số - Trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội - 1998);
Nguyễn Phú Trọng - Trần Xuân Sầm (đồng Chủ biên) với cuốn Luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước (NXB Chính trị quốc gia Hà Nội - 2001).
Đứng ở góc độ nghiên cứu lý luận QLGD, dựa trên cơ sở lý luận của
Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà khoa học Việt Nam
đã tiếp cận QLGD và quản lý trường học chủ yếu dựa trên nền tảng lý luận
giáo dục học. Hầu hết các cuốn giáo dục học của các tác giả Việt Nam thường
có một chương về quản lý trường học. Các cơng trình tiêu biểu có đề cập tới
chất lượng và phương thức nâng cao chất lượng CBQL trường học gồm:
Phương pháp luận khoa học giáo dục do tác giả Phạm Minh Hạc làm tổng chủ

biên, được Viện Khoa học giáo dục ấn hành năm 1981; Giáo dục học của Hà
Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, 1987; Giáo dục học đại cương của Nguyễn Sinh
Huy và Nguyễn Văn Lê, 1999; Tuyển tập Giáo dục học - Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn của Hà Thế Ngữ, 2001.
Nhìn chung, vấn đề chất lượng CBQL trường học và nâng cao chất lượng
CBQL trường học đã được thể hiện trong các cơng trình nghiên cứu trong nước
và nước ngoài đã nêu trên, nhưng những giải pháp quản lý nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, trước những cơ hội
và thách thức mới của thời đại, của sự nghiệp phát triển giáo dục trong nước thì
chưa có cơng trình nghiên cứu một cách cụ thể, chun sâu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1. Quản lý, QLGD và quản lý trường học.
1.2.1.1. Quản lý
Việc hình thành và quá trình phát triển xã hội lồi người đã làm nảy sinh
nhu cầu quản lý. Chính quản lý đã trở thành hoạt động phổ biến và là nhân tố


16

của sự phát triển xã hội. C.Mác coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến
về mặt lịch sử của đời sống xã hội.
Một số quan niệm khác nhau về quản lý thường được các nhà khoa học
đề cập đến là:
- Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hồn thành
cơng việc qua những nổ lực của người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
người cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý (tập thể những người lao động) nhằm thực hiện mục
tiêu đề ra.

- Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. [10]
- Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
đến đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến
động của môi trường. [3]
- Công tác quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt, đó là quản lý con
người trong tổ chức, thơng qua đó sử dụng tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội
của tổ chức, nhằm phối hợp các thành tố trong tổ chức để đạt được các mục
tiêu đề ra và sự phối hợp này mang dấu ấn của chủ thể quản lý.
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý đặc biệt, thơng qua đó
chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu
nhất định. Chức năng quản lý gắn liến với sự phân công và hợp tác lao động


17

trong q trình lao động. Quản lý có 4 chức năng chủ yếu, cơ bản có liên quan
mật thiết với nhau: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Cụ thể như sau:
a) Chức năng kế hoạch:
- Đây là quá trình xác định các mục tiêu phát triển giáo dục và quy định
những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu.
Khi tiến hành chức năng kế hoạch, người quản lý cần hoàn thành được
hai nhiệm vụ là xác định đúng những mục tiêu cần để phát triển giáo dục và
quy định những biện pháp có tính khả thi (phù hợp với quan điểm, đường lối
theo từng giai đoạn phát triển của đất nước).
- Trong quá trình quản lý, chức năng kế hoạch là chức năng đầu tiên, nó
có vai trị định hướng cho tồn bộ các hoạt động, là cơ sở để huy động tối đa

các nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra
quá trình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức đơn vị và từng cá nhân
của quá trình quản lý.
b) Chức năng tổ chức:
- Đây là quá trình tổ chức và sắp xếp nguồn nhân lực theo những cách
thức nhất định để đảm bảo việc thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
- Chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong q trình quản lý, nó có
vai trị thực hiện hóa các mục tiêu của tổ chức và đặc biệt là chức năng tổ chức;
có khả năng tạo ra sức mạnh mới của tổ chức, cơ quan, đơn vị, thậm chí của cả
hệ thống nếu việc phân phối sắp xếp nguồn nhân lực khoa học hợp lý. Sức
mạnh mới của tổ chức có thể mạnh hơn nhiều lần so với khả năng vốn có của
nó nên người ta cịn nhấn mạnh vai trò này bằng tên gọi “hiệu ứng tổ chức”.
c) Chức năng chỉ đạo:
- Là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi thái độ của những người
khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao.


18

- Là chức năng thứ ba trong một quá trình quản lý, nó có vai trị cùng với
chức năng tổ chức để hiện thực hóa các mục tiêu. Chức năng chỉ đạo được
xác định từ việc điều hành và hướng dẫn các hoạt động nhằm đạt được các
mục tiêu có chất lượng và hiệu quả. Do vậy, chức năng chỉ đạo là cơ sở để
phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu quản lý và góp phần
tạo nên chất lượng và hiệu quả cao của các hoạt động.
d) Chức năng kiểm tra:
- Là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động
đạt tới mục tiêu của tổ chức.
- Là chức năng cuối cùng của một chu trình quản lý, có vai trò giúp cho
chủ thể quản lý biết được mọi người thực hiện các nhiệm vụ ở mức độ như

thế nào, tốt, vừa, xấu, đồng thời cũng biết được những quyết định quản lý ban
hành có phù hợp với thực tế hay khơng, trên cơ sở đó điều chỉnh các hoạt
động, giúp đỡ hay thúc đẩy các cá nhân, tập thể đạt được các mục tiêu đề ra.
Như vậy, chức năng kiểm tra thể hiện rõ vai trị cung cấp thơng tin và trợ
giúp các cá nhân và đơn vị hoàn thành nhiệm vụ theo mục tiêu và kế hoạch đã
xác định.
Do đó, hoạt động quản lý là q trình hoạt động để đạt được mục tiêu
của tổ chức bằng việc thực hiện các chức năng quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra. Quá trình này diễn ra trình tự theo một vịng khép kín được
gọi là chu trình quản lý. Để thực hiện có hiệu quả chu trình quản lý thì vai trị
của thơng tin chiếm một vị trí rất quan trọng, bởi quản lý gắn liền với thông
tin và thực chất của quản lý là quá trình thu thập, xử lý và truyền đạt thơng
tin, nó là phương tiện khơng thể thiếu trong q trình hoạt động của quản lý.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và vai trị của thơng tin trong hoạt
động quản lý thể hiện bằng sơ đồ 1.


19

Sơ đồ 1: Chu trình quản lý
KẾ HOẠCH

KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ

THƠNG TIN

TỔ CHỨC

CHỈ ĐẠO

1.2.1.2. Quản lý giáo dục:
Giố ng như khái niê ̣m quản lý, quản lý giáo du ̣c cũng có nhiề u quan niê ̣m
khác nhau.
Theo Đă ̣ng Quố c Bảo: Quản lý giáo du ̣c theo nghia tổ ng quát là hoa ̣t
̃
đô ̣ng điề u hành, phố i hơ ̣p của các lực lươ ̣ng xã hô ̣i nhằ m thúc đẩ y công tác
đào ta ̣o thế hê ̣ trẻ theo yêu cầ u của xã hô ̣i.
Theo Trần Kiểm, khái niệm QLGD được hiểu theo hai cấp độ:
- Cấp vĩ mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển
GD&ĐT thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
- Cấp vi mô: QLGD là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập
thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong
và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo
dục trong nhà trường.


20

QLGD thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình
giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và HS với sự hổ trợ đắc lực của các
lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo
mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Theo quy luâ ̣t phát triể n xã hô ̣i, tác giả Pha ̣m Thanh Liêm cho rằ ng:
Quản lý giáo du ̣c là mô ̣t hê ̣ thố ng tác đô ̣ng có mu ̣c đích, có kế hoa ̣ch, hơ ̣p quy
luâ ̣t của chủ thể quản lý nhằ m làm cho hê ̣ thống giáo dục vâ ̣n hành theo
đường lố i, quan điể m giáo du ̣c của Đảng, thực hiê ̣n đươ ̣c mu ̣c tiêu “nâng cao

dân trí, đào ta ̣o nhân lực, bồ i dưỡng nhân tài”; “hình thành đô ̣i ngũ lao đô ̣ng
có tri thức và có tay nghề , có năng lực thực hành, tự chủ, năng đô ̣ng và sáng
ta ̣o, có đa ̣o đức cách ma ̣ng, tinh thầ n yêu nước, yêu chủ nghia xã hô ̣i”.
̃
Từ những khái niê ̣m nêu trên, ta có thể hiểu: QLGD là sự tác động của
chủ thể quản lý lên đố i tượng quản lý nhằ m huy động họ cùng phố i hợp, tác
động vào các hoạt động của nhà trường để đạt được mục tiêu đặt ra.
Hay nói cách khác: QLGD là q trình tác động có mục đích, có chương
trình, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, nhằm
đạt mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
- Quản lý nhà trường là quản lý vi mơ, nó là một hệ thống con của quản
lý vĩ mơ: QLGD, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý
(có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm
của chủ thể quản lý đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham
gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành
tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến.
- Quản lý nhà trường bao gồm 2 loại:
a) Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường:


21

Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của cơ quan QLGD cấp
trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của
nhà trường.
Quản lý cũng gồm những chỉ dẫn, quy định của các thực thể bên ngồi
nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được
đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của

nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát
triển đó.
b) Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường:
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm
các hoạt động:
- Quản lý GV;
- Quản lý HS;
- Quản lý quá trình dạy học - giáo dục;
- Quản lý CSVC, trang thiết bị của nhà trường;
- Quản lý tài chính trường học;
- Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.
1.2.2. Cán bộ quản lý; đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT.
1.2.2.1. Cán bộ quản lý
a) Theo từ điển tiếng Việt, CBQL là “người làm cơng tác có chức vụ
trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người khơng có chức vụ.” [16].
CBQL có thể là cấp trưởng hoặc cấp phó của một tổ chức được cơ quan
cấp trên bổ nhiệm bằng quyết định hành chính nhà nước. Cấp phó giúp việc
cho cấp trưởng, chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về công việc được phân công. CBQL được phân thành nhiều cấp
bậc khác nhau: CBQL cấp Trung ương, địa phương hay cơ sở.


22

CBQL là lực lượng rất quan trọng trong cơ quan, đơn vị. Theo ơng Lê
Đức Bình, ngun Phó Trưởng ban Tổ chức Trung ương Đảng: “Cán bộ, trước
hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý là lực lượng nòng cốt trong bộ máy tổ chức”.
Với tầm quan trọng của người CBQL, địi hỏi người CBQL phải có
những phẩm chất và năng lực điển hình đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
được giao.

Từ đó, có thể thấy thấy rằng CBQL là chủ thể quản lý, là người có chức
vụ trong tổ chức, được cấp trên ra quyết định bổ nhiệm, là người chỉ huy, giữ
vai trò lãnh đạo, dẫn dắt, tác động, ra lệnh, kiểm tra đối tượng quản lý nhằm
thực hiện các mục tiêu của đơn vị. Người quản lý vừa là người lãnh đạo, quản
lý của cơ quan, đơn vị, vừa chịu sự chỉ đạo, quản lý của cấp trên.
b) CBQL giáo dục:
Luật Giáo dục 2005 quy định vai trò và trách nhiệm của CBQL giáo dục:
Cán bộ QLGD giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều
hành các hoạt động giáo dục.
CBQL giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm
chất đạo đức, trình độ chun mơn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.
Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ QLGD
nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ QLGD, đảm bảo phát triển
sự nghiệp giáo dục".[12]
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ CBQL trường THPT là
quản lý mọi hoạt động của trường THPT theo chức năng, nhiệm vụ được quy
định trong Luật Giáo dục và các văn bản pháp quy dưới Luật, như các Nghị
định, Điều lệ Trường phổ thông, Thông tư, Quyết định...
1.2.2.2.Đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT
a) Đội ngũ:


23

- Đội ngũ là khối đông người được tập hợp và tổ chức thành lực lượng.
- Cũng có thể hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức
năng nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành một lực lượng hoạt động trong
một hệ thống (tổ chức). Ví dụ: Đội ngũ GV, đội ngũ thanh niên trẻ…
b) Đội ngũ CBQL trường THPT gồm: Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng.
CBQL nhà trường là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của

nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, cơng nhận. Với
quy định đó thì người CBQL phải là người đứng đầu thực sự trong nhà trường
của mình. Là người có khả năng tập hợp lực lượng, có tính chủ động sáng tạo
trong điều hành, quản lý và đặc biệt là có tính tự chịu trách nhiệm rất cao.
Nên người CBQL phải thể hiện được các vai trị chủ yếu:
- Đại diện cho chính quyền về mặt thực thi pháp luật chính sách, điều lệ,
quy chế giáo dục và thực hiện các quy định về mục tiêu, nội dung, chương
trình, phương pháp, đánh giá chất lượng giáo dục nhà trường.
- Hạt nhân thiết lập bộ máy tổ chức, phát triển, điều hành đội ngũ nhân
lực, hỗ trợ sư phạm và hỗ trợ quản lý cho đội ngũ nhân lực giáo dục của nhà
trường để mọi hoạt động của nhà trường thực hiện đúng tính chất, nguyên lý,
mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục.
- Người chủ chốt trong việc tổ chức huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực vật chất nhằm đáp ứng các hoạt động GD và DH của nhà trường.
- Tác nhân xây dựng mối quan hệ giữa GD nhà trường với GD gia đình
và xã hội nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của nhà trường trong một môi
trường lành mạnh; đồng thời tổ chức vận hành hệ thống thông tin quản lý GD
và ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động GD và quản lý GD của
nhà trường.
- Quyết định để tác động, điều chỉnh, tận dụng cơ hội nhằm thực hiện tốt
hơn các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Các quyết định phải mang tính


24

chỉ đạo theo kế hoạch đã ban hành, không chồng chéo hoặc phủ định nhau
làm ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của nhà trường.
Như vậy, với những vai trò nêu trên, người CBQL trường THPT vừa là
người đại diện, người chủ chốt, nhà thiết kế để thực hiện tốt nhất chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

1.2.3. Chất lượng, chất lượng đội ngũ CBQL.
1.2.3.1. Chất lượng
Chất lượng được định nghĩa từ góc độ triết học như sau: “Chất lượng,
phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái
gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó đối với sự vật khác. Chất
lượng là thuộc tính khách quan của sự vật. Chất lượng thể hiện ra bên ngoài
qua các thuộc tính. Nó là các liên kết cái thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn
bó với sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn cịn là bản thân
nó thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự
thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với
tính quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy.
Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng” [16].
“Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật”,
“Cái làm nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia”. Hoặc
“Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”.[13]
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 8402: Chất lượng là tập hợp những đặc
tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó có khả năng
thoả mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Thực chất vấn đề chất lượng mang nhiều định tính, cịn phần định lượng
thì khó tường minh. Do đó có nhiều quan điểm để đánh giá, nhưng có 6 tiêu
chuẩn thường được vận dụng như: Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào;


25

chất lượng được đánh giá bằng đầu ra; chất lượng được đánh giá bằng giá trị
gia tăng; chất lượng được đánh giá bằng giá trị học thuật; chất lượng được
đánh giá bằng văn hoá tổ chức riêng; chất lượng được đánh giá bằng kết quả
kiểm tra trường học.

Ngoài những quan điểm về đánh giá chất lượng nêu trên, cịn có các quan
điểm về chất lượng như: “Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn quy
định”. “Chất lượng là sự phù hợp với mục đích”. “Chất lượng với tư cách là hiệu
quả của việc đạt mục đích”. “Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng”.
Như vậy, chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị một con người với
tư cách là một nhân cách, một chủ thể có trình độ phát triển về phẩm chất và
năng lực.
1.2.3.2. Chất lượng CBQL:
Qua những cách tiếp cận và những quan điểm đánh giá chất lượng nêu
trên, có thể nhìn nhận chất lượng CBQL ở các thành tố chính là phẩm chất
chính trị và đạo đức nghề nghiệp, trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm và năng lực lãnh đạo quản lý nhà trường của người cán bộ quản lý khi
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
1.2.3.3. Chất lượng đội ngũ CBQL:
Chất lượng đội ngũ được hiểu là những yếu tố đảm bảo cho một lực
lượng lao động người đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đạt chuẩn về chất
lượng đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ của tổ chức.
Chất lượng đội ngũ CBQL của nhà trường có được khi đội ngũ đó đảm
bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu (cân đối độ tuổi, giới tính...) có phẩm
chất chính trị tốt, có năng lực quản lý, năng lực chun mơn, năng lực giao
tiếp, xử lý thông tin, năng lực dự báo phát triển nhà trường theo xu hướng
mới phù hợp điều kiện cụ thể.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL.


×