Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
trờng đại học vinh
TRƯƠNG THANH HUYềN
MộT Số GIảI PHáP
NÂNG CAO CHấT Lợng đội ngũ cán bộ quản lý
trờng trung học phổ thông tỉnh hà tĩnh
LUậN VĂN THạC Sỹ KHOA HọC GIáO DụC
Vinh, 2010
Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
trờng đại học vinh
TRƯƠNG THANH HUYềN
MộT Số GIảI PHáP
NÂNG CAO CHấT Lợng đội ngũ cán bộ quản lý
2
trờng trung học phổ thông tỉnh hà tĩnh
CHUYÊN NGàNH: QUảN Lý GIáO DụC
MÃ Số: Số: 60.14.05
LUậN VĂN THạC Sỹ KHOA HọC GIáO DụC
Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.ts đinh xuân khoa
Vinh – 2010 2010
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn: Hội đồng khoa học trường Đại học
Vinh, Khoa đào tạo Sau Đại học, các giảng viên, các nhà sư phạm, các nhà
khoa học cùng quý thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn, giúp đỡ
trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Hà Tĩnh; Sở Giáo dục và
đào tạo Hà Tĩnh; Huyện uỷ, UBND các huyện, thành, thị uỷ của tỉnh Hà Tĩnh;
Các đồng chí cán bộ quản lý và giáo viên các trường THPT trong tỉnh; các cơ
quan ban ngành liên quan và gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp
đỡ, tham gia đóng góp ý kiến, cung cấp tư liệu, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi
cho tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
3
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đinh Xuân
Khoa, đã tận tâm bồi dưỡng kiến thức, năng lực tư duy, phương pháp nghiên
cứu và trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện, nhưng luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến góp ý
chân thành của các chuyên gia, các thầy giáo, cô giáo, đội ngũ cán bộ, giáo
viên và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn !
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2010
TÁC GIẢ
Trương Thanh Huyền
Danh mục các thuật ngữ viết tắt
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
BCH:
ĐH - CĐ
CB,GV,NV:
CBQL:
CNH- HĐH:
CNTT:
GD.
GD &ĐT.
GDĐT
GDTX-HN-DN:..
GDQD
CNXH
KT-XH
Ban chấp hành
Đại học - Cao đẳng
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
Công nghệ thông tin
Giáo dục.
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục đào tạo
Giáo dục thờng xuyên- hớng nghiệp-Dạy nghề
Giáo dục quốc dân
Chủ nghĩa x· héi
Kinh tÕ - x· héi
4
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
NXB:..
QLGD:
THCS:.
THPT:.
THCN:
TW:.
TTGDTX
UBND:
XHCN.
Nhà xuất bản
Quản lý giáo dục
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung học chuyên nghiệp
Trung ơng
Trung tâm giáo dục thờng xuyên
Uỷ ban nhân dân
XÃ hội chũ nghĩa
MC LC
Trang
M U
1.
Lý do chọn đề tài...................................................................
2.
Mục đích nghiên cứu……………………………………….
3.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu………………………...
4.
Giả thuyết nghiên cứu………………………………………
5.
Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu…………………………..
6.
Phương pháp nghiên cứu…………………………………...
7.
Đóng góp của luận văn.........................................................
8.
Cấu trúc luận văn ..................................................................
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường THPT
1.1.
Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài .................
1.2
Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân…………..
1.3.
Vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
CBQL trường THPT………………………………………..
1.4.
Những yêu cầu cơ bản về chất lượng đội ngũ CBQL trường
5
THPT……………………………………………………….
1.5
Các yếu tố quản lý có tác động đến chất lượng đội ngũ
CBQL trường THPT………………………………………..
Kết luận chương 1
Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ Cán bộ quản
lý trường THPT tỉnh Hà Tĩnh
2.1.
Khái quát về tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh Hà Tĩnh…...
2.2.
Thực trạng về giáo dục THPT tỉnh Hà Tĩnh………………..
2.3.
Thực trạng về đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Hà Tĩnh
2.4
Thực trạng sử dụng các giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ CBQL trường THPT tỉnh Hà Tĩnh…………………….
Kết luận chương 2
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường THPT tỉnh Hà Tĩnh
3.1.
Các nguyên tắc đề xuất giải pháp…………………………..
3.2.
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường THPT tỉnh Hà Tĩnh…………………………………
3.3.
Khảo nghiệm về sự cần thiết và khả thi của các giải pháp…
Kết luận chương 3
Kết luận và kiến nghị
1.
Kết luận……………………………………………………..
2.
Kiến nghị…………………………………………………...
Tài liệu tham khảo................................................................
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thời đại cách mạng khoa học công nghệ ngày nay đang làm thay đổi
nhanh chóng sâu sắc đời sống vật chất tinh thần của xã hội. Khoa học trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế
xã hội. Vì vậy giáo dục và đào tạo trở thành nhân tố quyết định vị thế của mỗi
quốc gia trên trường quốc tế. Trên toàn cầu bất kỳ quốc gia nào muốn phát
triển và hội nhập đều phải quan tâm, chăm lo đến sự phát triển của GD &ĐT
Từ xu thế tất yếu của thời đại và yêu cầu phát triển của đất nước trong
thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH, văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII
khẳng định: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Đại hội IX của Đảng đã chỉ đạo “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá,
7
là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển kinh
tế xã hội, tăng trưởng nhanh và bền vững”. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng, giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ tiếp tục
được xác định “…là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”. Đại hội cũng khẳng định “Đẩy
mạnh cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng
đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020”.
Để đạt được mục tiêu trên một trong những địi hỏi cấp bách đặt ra là phải
nâng cao trình độ học vấn cho nhân dân, nâng cao trình độ năng lực phẩm
chất của nguồn lực con người Việt Nam. Vì vậy nâng cao chất lượng GDĐT
nhằm cung cấp lực lượng lao động có chất lượng cao phục vụ cho công cuộc
CNH-HĐH quê hương đất nước là nhiệm vụ cấp bách hiện nay.
Giáo dục đào tạo đã và đang đứng trước những cơ hội phát triển mới đồng
thời cũng không ít thách thức, nhất là thời kỳ hội nhập quốc tế. Yêu cầu phát
triển quy mô nhưng phải đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu quả giáo dục và
đào tạo ở tất cả các bậc học, cấp học đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết
từ mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục, cơ chế quản lý,
hệ thống chính sách huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục và đặc biệt
là đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, lực lượng cốt cán trực tiếp đề ra và
thực hiện các mục tiêu giáo dục, là nhân tố quyết định chất lượng GD-ĐT
Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII đã khẳng định:
“Khâu then chốt để thực hiện chiến lựơc phát triển giáo dục là phải đặc biệt
chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng như cán
bộ quản lý giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực chun
mơn nghiệp vụ”. Trong kết luận hội nghị TW 6 khoá IX cũng đã nhấn mạnh
việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là một
vấn đề cấp thiết: Xây dựng và triển khai chương trình “xây dựng đội ngũ nhà
8
giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện”… “ Các cấp uỷ Đảng từ
Trung ương tới địa phương quan tâm thường xuyên công tác đào tạo, bồi
dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về mọi mặt, coi đây là một phần
của công tác cán bộ, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất
lối sống của nhà giáo. Xây dựng kế hoạch đào tạo lại đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục, đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu cân đối, đạt chuẩn đáp ứng
yêu cầu thời kỳ mới”. Để tiếp tục triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết
của Bộ chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thủ tướng Chính phủ ra
Chỉ thị 296/CT-TTg, Ban cán sự Đảng Bộ giáo dục và Đào tạo đã ban hành
Nghị quyết 05-NQ/BCSĐ về đổi mới quản lý giáo dục Đại học giai đoạn
2010-1012; Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định chủ đề năm học 2009-2010
là “Năm học đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”và năm học
2010-2011 là “Tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”
Chính vì vậy, đội ngũ CBQL giáo dục và công tác nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL giáo dục đó một cách toàn diện là một trong những nội dung
quan trọng của đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng GD-ĐT.
Cùng với cả nước, thời gian gần đây ngành giáo dục đào tạo tỉnh Hà Tĩnh
đang có những bước khởi sắc, mạng lưới trường lớp phát triển rộng khắp, cơ
sở vật chất các trường học được nâng cấp cải tạo và xây mới, số trường lớp
được xây dựng mới theo chuẩn quốc gia ngày càng tăng, chất lượng giáo dục
đào tạo có tiến bộ rõ rệt. Song bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại yếu kém bất
cập cả về quy mô, cơ cấu, giáo dục đào tạo chưa đáp ứng kịp thời những đòi
hỏi ngày càng cao về nhân lực của công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy
Nghị Quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVI nhiệm kỳ 2005-2010
nêu rõ: “Phát huy truyền thống hiếu học, củng cố thành quả giáo dục đạt
được, khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý giáo dục, nhằm tiếp
tục nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo toàn diện.”
9
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu ở trên thì việc nghiên cứu
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường nói chung, trường
THPT Hà Tĩnh nói riêng có một ý nghĩa quan trọng cần thiết. Bởi muốn sự
nghiệp giáo dục đào tạo phát triển, muốn chất lượng giáo dục đào tạo ngày
càng được nâng lên, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng hiện nay có
nhiều yếu tố nhưng yếu tố quan trọng góp phần quyết định thành cơng của
giáo dục đào tạo là cán bộ quản lý. Từ trước đến nay trong và ngồi tỉnh đã có
một số cơng trình nghiên cứu về vấn đề này. Tuy vậy việc đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Hà
Tĩnh thì chưa có cơng trình khoa học nào đề cập đến. Vì vậy tác giả chọn đề
tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường
trung học phổ thơng tỉnh Hà Tĩnh”
2. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT tỉnh Hà Tĩnh
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý các trường THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý các trường THPT tỉnh Hà Tĩnh
4. Giả thuyết nghiên cứu: Nếu thực hiện hệ thống giải pháp do chúng tơi
đề xuất thì sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THPT tỉnh Hà
Tĩnh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nói chung, đội ngũ CBQL trường
THPT nói riêng
10
5.1.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá và mơ tả thực trạng đội ngũ cán bộ
quản lý trường THPT và công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường THPT tỉnh Hà Tĩnh.
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý trường THPT tỉnh Hà Tĩnh
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện và thời gian nên đề tài chỉ nghiên cứu nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng) các trường THPT cơng
lập tỉnh Hà Tĩnh
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài trong quá trình nghiên cứu
chúng tơi đã sử dụng các phương pháp chính sau đây:
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận bao gồm các phương pháp
phân tích, tổng hợp, khái qt hóa,.. Tìm hiểu khái niệm, thuật ngữ liên quan
đến đề tài, nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các Chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng, các văn bản lãnh đạo quản lý của nhà nước, Chính phủ, Bộ
GD&ĐT, sở GD&ĐT, các cơng trình và tài liệu khoa học....nhằm xây dựng
cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát.
Quan sát hoạt động quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT
nhằm tìm hiểu, đánh giá về thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý.
6.2.2. Phương pháp điều tra
Sử dụng bộ công cụ để điều tra thực trạng CBQL các trường THPT.
Các hồ sơ quản lý, hồ sơ chuyên môn, các kế hoạch, báo cáo việc thực hiện
quy chế chun mơn…mục đích chủ yếu là thu thập các số liệu nhằm minh
11
chứng thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT và thực trạng công
tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT
6.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến chuyên gia về giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý trường THPT
6.3. Phương pháp nghiên cứu thống kê toán học để xử lý số liệu và kết
quả nghiên cứu.
Thu thập số liệu, tư liệu, phân tích, xử lý và đưa ra kết quả nghiên cứu
7. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần cụ thể hoá một số vấn đề của khoa học quản lý giáo
dục, làm sáng tỏ một số khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý
trường học, cán bộ quản lý giáo dục, yêu cầu phẩm chất, năng lực người cán
bộ quản lý.
- Đánh giá được thực trạng của chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các
trường THPT tỉnh Hà Tĩnh
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các
trường THPT tỉnh Hà Tĩnh
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn có 3
chương, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý trường THPT
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường
THPT tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
các trường THPT tỉnh Hà Tĩnh
12
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài
1.1.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng xuất hiện cùng với việc hình thành xã hội loài
người, trong xã hội loài người khi xuất hiện sự phân cơng lao động thì đồng
thời cũng xuất hiện sự hợp tác trong lao động để gắn kết các lao động cá
nhân, tạo thành sản phẩm lao động hoàn chỉnh, do đó cần có sự điều hành
chung đó là quản lý. Chính quản lý đã trở thành hoạt động phổ biến và là
nhân tố quyết định sự phát triển xã hội. Trong quá trình xây dựng lý luận
quản lý, khái niệm quản lý đã được nhiều nhà nghiên cứu lý luận và thực
hành quản lý đưa ra một số định nghĩa :
- Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức. [8]
- Theo quan điểm hệ thống thì: "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến đổi của môi trường" .[41]
Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lý đã nêu ra: “Quản lý là
một quá trình cơng tác gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý nhằm đạt mục tiêu chung… Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu
đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động
của những người khác “ [3].
- Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực,
13
tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt
mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. [27]
Qua những định nghĩa trên ta thấy quản lý có những nét đặc trưng cơ bản
về bản chất của hoạt động quản lý đó là: Quản lý gồm hai thành phần cơ bản
là chủ thể và khách thể quản lý; giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối
quan hệ tác động qua lại, tương hỗ nhau, “ Chủ thể làm nảy sinh các tác động
quản lý, cịn khách thể thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử
dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu con người, thoả mãn mục đích của chủ thể
quản lý ” [ 40]. Chủ thể quản lý thực hiện các tác động thông qua việc xây
dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc hiện kế hoạch
Qua đó ta cũng thấy rằng cơng tác quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt,
đó là quản lý con người trong tổ chức, thơng qua đó sử dụng tốt nhất mọi tiềm
năng và cơ hội của tổ chức, nhằm phối hợp các thành tố trong tổ chức để đạt
được các mục tiêu đề ra và sự phối hợp này mang dấu ấn của chủ thể quản lý.
Như vậy hoạt động quản lý là quá trình hoạt động để đạt được mục tiêu
của tổ chức bằng việc thực hiện các chức năng quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra. Quá trình này diễn ra trình tự theo một vịng khép kín được
gọi là chu trình quản lý. Ta có thể hiểu chu trình quản lý gồm các chức năng
cơ bản: lập kế hoạch; xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch; chỉ đạo thực hiện
kế hoạch; kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch. Tuy nhiên, các chức năng
này kế tiếp nhau nhưng chúng thực hiện đan xen nhau, hỗ trợ, bổ sung cho
nhau.
Để thực hiện có hiệu quả chu trình quản lý thì vai trị của thơng tin chiếm
một vị trí rất quan trọng, bởi quản lý gắn liền với thông tin và thực chất của
quản lý là quá trình thu thập, xử lý và truyền đạt thơng tin, nó là phương tiện
khơng thể thiếu trong quá trình hoạt động của quản lý. Mối quan hệ giữa các
chức năng quản lý và vai trị của thơng tin trong hoạt động quản lý thể hiện
bằng sơ đồ:
14
Kế hoạch
Kiểm tra
đánh giá
Thông tin
Tổ chức
thực hiện
Chỉ đạo
S 1.1. Chu trình quản lý
1.1.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.1.2.1 Quản lý giáo dục.
Nói đến QLGD ta hiểu đó là một loại hình quản lý xã hội. Có nhiều quan
điểm về QLGD, các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục cho rằng: QLGD là sự tác
động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa
hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách
có hiệu quả nhất. “QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý theo những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động giáo dục tới kết
quả mong muốn” [39].
GS.TS Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa “Quản lý giáo dục là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện
được các tính chất nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến
tiến lên trạng thái mới về chất” [38].
15
Theo PGS. TS Trần Kiểm “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên
và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” [27].
Theo học giả M.I. Kônđacốp: "Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp tổ chức, cán bộ, kế hoạch hố, tài chính, cung tiêu…nhằm đảm bảo vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng lẫn chất lượng". [30].
Như vậy, quản lý giáo dục được hiểu theo các cấp độ vĩ mô và vi mô.
+ Ở cấp độ vĩ mô: QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, có quy luật) của chủ thể quản lý
đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu phát triển GD, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành GD.
+ Ở cấp vi mô:QLGD được hiểu là những tác động tự giác của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Chủ thể quản lý và khách thể quản lý phải hiểu trong những phạm vi
nhất định, đó là trong một quốc gia, mỗi địa phương hay một cơ sở giáo dục.
Trong phạm vi quốc gia thì chủ thể quản lý là hệ thống QLGD từ Trung ương
đến địa phương đến các nhà trường. Khách thể quản lý là hệ thống GD quốc
dân, trong phạm vi mỗi địa phương là hệ thống QLGD của địa phương đó.
Vậy QLGD là quản lý hệ thống giáo dục, là sự tác động có mục đích,
có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
theo những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
KÕ ho¹ch
giáo dục thực hiện mục tiêu chung mà Đảng và nhà nước đã đề ra về GD&ĐT
1.1.2.2. Qun lý trng hc:
Kiểm tra
Thông tin
quản lý
Chỉ đạo
Tổ chức
16
Quản lý nhà trường là thực hiện hoạt động QLGD trong tổ chức nhà
trường. Trường học là cấp cơ sở của hệ thống GD, trực tiếp giáo dục, đào tạo
HS,SV; là nơi thực thi mọi chủ trương đường lối, chế độ chính sách, nội dung,
phương pháp, tổ chức giáo dục; nơi trực tiếp diễn ra hoạt động dạy của thầy,
hoạt động học của học trò, hoạt động quản lý của bộ máy quản lý trường học.
Luật Giáo dục - điều 44 ghi rõ: “Nhà trường trong hệ thống GDQD
được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự
nghiệp GD và được tổ chức theo các loại hình cơng lập, bán cơng, dân lập, tư
thục” [29]. Trường học là một hệ thống xã hội, nó nằm trong mơi trường xã
hội và có sự tác động qua lại với môi trường. “Việc quản lý nhà trường phổ
thông là quản lý hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ
trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [26].
Theo GS. VS Phạm Minh Hạc “Quản lý trường học (nhà trường) là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [23]
Theo từ điển giáo dục ghi rõ: Quản lý nhà trường là thực hiện hoạt
động QLGD trong tổ chức nhà trường. Hoạt động quản lý nhà trường do chủ
thể quản lý nhà trường thực hiện, bao gồm các hoạt động quản lý bên trong
nhà trường như: quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy
học, giáo dục, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, quản lý tài chính
trường học, quản lý lớp học, những nhiệm vụ của giáo viên, quản lý mối quan
hệ giữa nhà trường và cộng đồng [42].
Ta có thể coi quản lý trường học là quản lý một hệ thống bao gồm sáu
thành tố:
1. Mục tiêu giáo dục (MT).
4. Thầy giáo (GV).
2. Nội dung giáo dục (ND).
5. Học sinh (HS).
3. Phương pháp giáo dục (PP).
6. Trường sở, thiết bị (CSVC).
17
Ngồi ra, việc quản lý trường học có những quan hệ với môi trường
giáo dục và các hoạt động xã hội, nên cũng có thể thêm hai yếu tố bên ngồi:
Mơi trường giáo dục và các lực lượng xã hội.
Các yếu tố hợp thành q trình giáo dục vừa có tính độc lập tương đối
vừa có nét đặc trưng của riêng mình nhưng lại có quan hệ mật thiết với nhau,
tác động tương hỗ lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất. Q trình đó được
thể hiện qua sơ đồ:
MT
GV
HS
Quản lý
PP
ND
CSVC
Sơ đồ1.2: Các yếu tố hợp thành quá trình giáo dục
Sự liên kết của các thành tố này phụ thuộc rất lớn vào chủ thể quản lý,
nói cách khác, người quản lý biết khâu nối các thành tố này lại với nhau, biết
tác động vào các quá trình giáo dục hoặc vào từng thành tố làm cho quá trình
vận động tới mục tiêu đã định, tạo được kết quả của quá trình dạy học và giáo
dục của nhà trường.
Như vậy, có thể nói quản lý trường học là tập hợp những tác động tối
ưu của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý. Tận dụng các nguồn lực của
nhà nước đầu tư cũng như các lực lượng xã hội đóng góp, hướng vào việc đẩy
mạnh mọi hoạt động của nhà trường nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy
18
học của nhà trường đạt tới mục tiêu phát triển giáo dục xây dựng nhà trường
ngày một phát triển vững mạnh toàn diện
1.1.3. Chất lượng, chất lượng cán bộ quản lý
1.1.3.1. Chất lượng.
Thực tế, có nhiều quan điểm nhận định về chất lượng. Từ góc độ triết
học, theo từ điển Bách khoa Việt Nam chất lượng được định nghĩa: “Chất lượng,
phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái
gì, tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt hóa với các sự vật khác. Chất
lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngồi qua
các thuộc tính. Nó liên kết các thuộc tính của sự vật lại là một, gắn bó sự vật như
một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không thể tách khỏi sự vật. Sự vật trong
khi vẫn cịn là bản thân nó thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất
lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ
cũng gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi
tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số
lượng” [43].
“Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật”,
hoặc “Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”.[31]
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) ISO 8402: Chất lượng là tập hợp
những đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó
có khả năng thoả mãn nhu cầu đã được đề ra. Trong đó thuật ngữ “Thực thể”
hay “đối tượng” bao gồm cả sản phẩm theo nghĩa rộng: một hoạt động, một
quá trình, một tổ chức hay một cá nhân [9].
Thực chất có nhiều quan điểm về chất lượng nhưng có 6 tiêu chuẩn
thường được vận dụng đó là: chất lượng được đánh giá bằng đầu vào; chất
lượng được đánh giá bằng đầu ra; chất lượng được đánh giá bằng giá trị gia
19
tăng; chất lượng được đánh giá bằng giá trị học thuật; chất lượng được đánh
giá bằng văn hoá tổ chức riêng; chất lượng được đánh giá bằng kiểm tốn.
Ngồi ra cịn có các quan niệm về chất lượng như:
- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn quy định.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
- Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích.
- Chất lượng là sự đáp ứng của nhu cầu khách hàng.
Như vậy, để đánh giá chất lượng cán bộ nói chung và chất lượng đội
ngũ CBQL giáo dục nói riêng thì cần phải so sánh kết quả các hoạt động của
cán bộ đó với các chuẩn quy định hay những mục tiêu của các hoạt động theo
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
1.1.3.2. Chất lượng cán bộ quản lý
Qua những cách tiếp cận và những quan điểm đánh giá chất lượng nêu
trên, có thể nhìn nhận chất lượng cán bộ QLGD ở các thành tố chính là:
phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
sư phạm và năng lực lãnh đạo quản lý nhà trường của người CBQL khi thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
1) Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp:
Phẩm chất được hiểu là cái làm nên giá trị của người (sự vật). Phẩm chất
con người được thể hiện qua các mặt như phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí tuệ,
phẩm chất ý chí và phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí.
“Phẩm chất tâm lý là những đặc điểm thuộc tính tâm lý nói lên mặt đức
(theo nghĩa rộng) của một nhân cách” [23].
“Phẩm chất trí tuệ là những đặc điểm đảm bảo cho hoạt động nhận thức
của một con người đạt kết quả tốt, bao gồm phẩm chất của tri giác (óc quan
sát), của trí nhớ (nhớ nhanh, chính xác, ...), của tưởng tượng, tư duy, ngơn
ngữ và chú ý” [23].
20
“Phẩm chất ý chí là mặt quan trọng trong nhân cách bao gồm những đặc
điểm nói lên một người có ý chí tốt: có chí hướng, có tính mục đích, quyết
đốn, đấu tranh bản thân cao, có tinh thần vượt khó...” [23]. Phẩm chất ý chí
giữ vai trị quan trọng, nhiều khi quyết định đối với hoạt động của con người.
Ngoài ra, trong thực tiễn phát triển xã hội hiện nay, các nhà khoa học
còn đề cập tới phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí của con người; nó bao
gồm các mặt rèn luyện sức khoẻ, tránh và khắc phục những ảnh hưởng của
một số bệnh lý mang tính rào cản cho hoạt động của con người như chán nản,
hồi nghi, hoang tưởng...
2) Năng lực chun mơn và năng lực quản lý nhà trường:
Trước hết “năng lực là thành tố nhân cách đặc biệt của cá nhân thể hiện
mức độ thơng thạo, tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn
một hay một số dạng hoạt động nào đó” [23].
Năng lực gắn liền với phẩm chất và tâm lý của cá nhân. Năng lực có thể
được phát triển trên cơ sở kết quả hoạt động của con người và kết quả phát triển
của xã hội. Như vậy để nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL nói chung và đội
ngũ CBQL các trường THPT nói riêng cần tiếp cận trên hai mặt của một vấn
đề là phẩm chất và năng lực của người CBQL. Phẩm chất và năng lực đó thể
hiện trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hoạt động
quản lý nhà trường đạt chất lượng và hiệu quả. Trong luận văn này chúng tôi
tiếp cận chất lượng của CBQL trường THPT trên hai mặt chủ yếu cấu thành
chất lượng cán bộ là phẩm chất và năng lực của họ.
1.1.4. Chất lượng đội ngũ
Trước hết khái niệm đội ngũ được hiểu là tập hợp gồm một số đông
người cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt
động trong một hệ thống (tổ chức).