Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán hạch toán tập hợp CPSX & tính GTSP tại C.ty cổ phần vận tải ôtô Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.22 KB, 78 trang )


Lời mở đầu
Xã hội tồn tại và phát triển qua các giai đoạn là nhờ quá trình sản xuất
sản phẩm. Để quá trình này diễn ra thông suốt từ khâu đầu đến khâu cuối, một
yếu tố không kém phần quan trọng là nguyên vật liệu- đầu vào của sản xuất.
Nguyên vật liệu càng trở nên quan trọng hơn khi đặt vào ngành công nghiệp
sản xuất vì nó là cơ sở tạo nên sản phẩm thoả mãn ngời tiêu dùng. ở nớc ta,
ngành công nghiệp vật liệu đang trên đà phát triển và luôn đợc quan tâm hàng
đầu.
Xét trên góc độ doanh nghiệp, nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình
sản xuất đợc tiến hành đều đặn, thờng xuyên, đáp ứng đợc yêu cầu của thị tr-
ờng. Nhất là trong nền kinh tế thị trờng, dới sự chi phối của các quy luật kinh
tế khách quan, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh... đã làm cho các doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất phải luôn chú trọng tới yếu tố giảm chi phí và
hạ thấp giá thành sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố chi phí cơ bản của
quá trình sản xuất và thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng
nh trong tổng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó buộc các doanh
nghiệp phải tiết kiệm một cách triệt để và hợp lý nguyên vật liệu, tránh tình
trạng cung cấp thiếu gây ngừng trệ sản xuất hay thừa vật liệu gây ứ đọng vốn.
Muốn vậy phải quản lý vật liệu toàn diện từ khâu cung cấp đến khâu dự
trữ, sử dụng về số lợng, chủng loại. Hiệu quả quản lý vật liệu quyết định hiệu
quả sử dụng vốn lu động và chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy,
phải nhất thiết xây dựng đợc chu trình quản lý vật liệu. Điều đó không chỉ có ý
nghĩa về mặt kế toán là giúp hạch toán vật liệu đợc chính xác mà còn là một
vấn đề có ý nghĩa thực tiễn là góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Quản lý và hạch toán vật liệu trở thành bộ phận quan trọng
trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính có vai trò tích cực trong điều hành và
kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ xa xa đã
có nền móng của sự quản lý này và khi xã hội càng phát triển các phơng pháp
quản lý và hạch toán vật liệu cũng hoàn thiện theo. Trong chế độ T Bản Chủ


Nghĩa, nhà t bản rất chú trọng tới công tác quản lý vật liệu, làm sao để vật liệu
không bị h hao, mất mát, mọi công nhân có thể bị đuổi việc hoặc cắt lơng nếu
làm thất thoát vật liệu.
Việc sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu vừa tiết kiệm đợc nguồn lực
cho sản xuất, cho doanh nghiệp và đồng thời rộng hơn cả là cho toàn xã hội.
Kế toán nguyên vật liệu với chức năng là công cụ quản lý phải tính toán, theo
dõi kịp thời về mặt số lợng và giá trị vật liệu nhập xuất tồn kho làm cơ sở cho
việc xác định chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất đồng thời tạo
tiền đề cho kế hoạch tiết kiệm nguyên vật liệu .
1

Nhận thức đợc ý nghĩa của chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí
sản xuất cũng nh vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, trong thời
gian thực tập tại công Sản Xuất và Dịch Vụ Cơ Điện Hà Nội em đã mạnh dạn
tìm hiểu đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty Sản
Xuất và Dịch Vụ Cơ Điện Hà Nội .
Công ty Sản Xuất và Dịch Vụ Cơ Điện Hà Nội là doanh nghiệp nhà nớc
có quy mô vừa, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong chi phí sản
xuất của doanh nghiệp. Quá trình thực tập tại công ty giúp em thấy đợc vai trò
của công tác kế toán vật liệu từ khâu lập và luân chuyển chứng từ, lựa chọn tài
khoản kế toán vào sổ kế toán đến lập báo cáo kế toán. Trên quan điểm đó,
phạm vi nghiên cứu đề tài của em gồm các nội dung sau:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác hạch toán nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty Sản
xuất và Dịch vụ Cơ Điện Hà Nội.
Chơng III: Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu ở công ty Sản
xuất và Dịch vụ Cơ Điện Hà Nội.
2


Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác hạch toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
I.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu.
1.Đặc điểm, vai trò, vị trí cúa nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
1.1. Đặc điểm:
Một doanh nghiệp sản xuất phải có đủ ba yếu tố: lao động, t liệu lao
động, đối tợng lao động. Ba yếu tố này có sự tác động qua lại với nhau để tạo
ra của cải vật chất cho xã hội. Đối tợng lao động là tất cả mọi vật có sẵn trong
tự nhiên ở quanh ta mà lao động có ích của con ngời có thể tác động vào. Đối
tợng lao động đợc chia làm hai loại : Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên nh: gỗ
trong rừng nguyên thuỷ, quặng trong lòng đất... Loại thứ hai đã qua chế biến,
nghĩa là đã có sự tác động của lao động, gọi là vật liệu.
"Nguyên vật liệu là đối tợng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất để hình thành lên sản phẩm mới."
Nguyên vật liệu có đặc điểm sau:
- Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động
chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra
hình thái vật chất của sản phẩm.
- Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất toàn bộ giá trị của
nguyên vật liệu chuyển dịch một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Nguyên vật liệu thuộc loại tài sản lu động, giá trị nguyên vật liệu tồn kho
là vốn lu động dự trữ cho sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.Vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Từ đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu ta có thể thấy rõ vị trí quan trọng
của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ
bị ảnh hởng nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không đầy đủ, kịp thời. Chất l-
ợng của sản phẩm cũng phụ thuộc rất nhiều vào chất lợng của nguyên vật liệu
làm ra nó. Do vậy, để sản xuất đợc những sản phẩm tốt, thoả mãn đợc nhu cầu

của khách hàng cần phải có những nguyên vật liệu có chất lợng cao đảm bảo
đúng quy cách chủng loại.
- Mặt khác chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá
thành sản xuất của sản phẩm ( trong sản phẩm công nghiệp giá trị nguyên vật
liệu chiếm khoảng 50 - 60% giá thành sản xuất, trong sản phẩm chế biến giá
trị nguyên vật liệu chiếm tới 70 - 80% giá thành sản xuất sản phẩm). Vì thế
nên việc tập trung quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu
từ thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí,
3

giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu là vấn đề vô cùng quan trọng mà bất cứ một
doanh nghiệp nào cũng cần phải quan tâm. Điều này có ý nghĩa quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản phẩm và trong một
chừng mực nào đó việc giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu còn tiết kiệm đợc
nguồn tài nguyên đang ngày càng cạn kiệt dần, là cơ sở để tăng sản phẩm xã
hội.
2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Trong điều kiện hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên
cơ sở thoả mãn nhu cầu vật chất và văn hoá của cộng đồng xã hội. Việc sử
dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả ngày càng đợc coi trọng.
Do vậy công tác quản lý là yêu cầu tất yếu của mọi phơng thức sản xuất. Xã
hội ngày càng phát triển, nhu cầu của xã hội ngày càng cao đòi hỏi sản phẩm
tiêu thụ nhiều hơn, chất lợng cao hơn, đa dạng về mẫu mã chủng loại về màu
sắc. . Chính vì vậy mà vật liệu cấu thành nên sản phẩm cũng phải không ngừng
đợc nâng cao về chất lợng và chủng loại. Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta
hiện nay các ngành sản xuất cha đáp ứng đầy đủ nguyên vật liệu cho yêu cầu
sản xuất, do đó yêu cầu công tác quản lý vật liệu phải toàn diện ở tất cả các
khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu.
- ở khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công
dụng khác nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau do đó thu mua phải làm

sao cho đủ số lợng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép
hao hụt trong định mức. Đặc biệt quan tâm tới chi phí thu mua làm hạ thấp chi
phí nguyên vật liệu một cách tối đa.
- ở khâu bảo quản: Cần đảm bảo theo đúng chế độ quy định, phù hợp với
tính chất lý hoá của mỗi loại nguyên vật liệu, phù hợp với quy mô tổ chức của
doanh nghiệp, tránh lãng phí.
- ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định đợc mức dự trữ tối đa, tối
thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình thờng, không bị
ngừng trệ, gián đoạn do không cung cấp kịp thời, không dự trữ quá nhiều gây ứ
đọng vốn.
- ở khâu sử dụng: Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình
xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu.Phải xây dựng đợc hệ thống định mức
tiêu hao nguyên vật liệu cho từng chi tiết, từng công đoạn và phải không ngừng
cải tiến hoàn thiện để đạt tới các định mức tiên tiến.
3.Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Kế toán nguyên vật liệu là việc ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về
tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu.
Để thực hiện đợc chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, kế toán
nguyên vật liệu cần phải làm tốt các công việc sau:
4

- Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của nhà nớc và yêu cầu quản trị.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp đợc số liệu về
tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu sử dụng trong quá
trình sản xuất, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp để phát huy những mặt tích cực, khắc phục

những mặt còn hạn chế để không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý.
II II. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu.
1.Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để tiến hành sản xuất phải sử
dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, để quản lý tốt cần phải tiến hành
phân loại. Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các vật liệu cùng loại với nhau
theo một đặc trng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc
quản lý và hạch toán. Phân loại vật liệu có thể dựa trên những tiêu thức nh sau:
1.1.Căn cứ vào công dụng của nguyên vật liệu.
Theo cách phân loại này nguyên vật liệu đợc phân thành:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực
thể chính của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất, đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình
dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động
hay phục vụ cho lao động của công nhân ( ví dụ: dầu nhờn, hồ, keo, thuốc
chống gỉ, xà phòng , giẻ lau. . .)
- Nhiên liệu: Là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất kinh doanh: xăng dầu, hơi đốt, than. ..
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải . . .
- Vật liệu và thiết bị XDCB: Bao gồm các vật liệu và thiết bị mà doanh
nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loai vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, sắt. . .)
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu ngoài các loại vật liệu kể trên.
Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài khoản chi tiết, dễ
dàng hơn trong việc quản lý hạch toán vật liệu. Ngoài ra còn giúp cho doanh
nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò chức năng của từng loại vật liệu
5


trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó đề ra biện pháp thích hợp trong việc
tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.
1.2.Căn cứ vào chức năng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp đợc chia
thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất: là các loại nguyên vật liệu tiêu hao
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Gồm có:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp: Là các loại vật liệu tiêu hao trực tiếp trong
quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu gián tiếp: Là các loại vật liệu tiêu hao gián tiếp trong
quá trình phục vụ sản xuất sản phẩm ( thờng là chi phí dầu mỡ bảo dỡng máy
móc thiết bị).
- Nguyên vật liệu sử dụng cho bán hàng.
- Nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý.

1.3. Căn cứ vào nguồn hình thành.
Theo tiêu thức này thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp đợc
chia thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những nguyên vật liệu sử dụng cho sản
xuất kinh doanh đợc doanh nghiệp mua ngoài thị trờng.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất: Là những nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự
chế biến thuê ngoài gia công để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau.
III - Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh hoặc đợc biếu tặng, cấp phát.
- Phế liệu thu hồi: Là những nguyên vật liệu bị thải loại ra khỏi quá trình
sản xuất, có thể đợc tái sử dụng hoặc đem bán.
1.4. Căn cứ vào quyền sở hữu:
Nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp: Gồm các loại NVL do
doanh nghiệp tự sản xuất , mua ngoài đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán

- Nguyên vật liệu không thuộc sở hữu của doanh nghiệp: Gồm các NVL
nhận gia công chế biến hay nhận giữ hộ.
Tuy nhiên trong các cách phân loại trên thì cách phân loại theo công dụng
là u việt hơn cả.
2.Tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá nguyên vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo những yêu cầu
thống nhất. Việc tính giá nguyên vật liệu mang một ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu.
2.1.Các chỉ tiêu tính giá nguyên vật liệu.
6

- Giá thực tế: Giá thực tế của nguyên vật liệu là giá đợc xác định dựa trên
những căn cứ khách quan, đợc hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng
minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật liệu. Giá
thực tế của nguyên vật liệu là cơ sở pháp lý để phản ánh tình hình luân chuyển
nguyên vật liệu và nó đợc dùng để ghi nguyên vật liệu tồn kho và lập các báo
cáo kế toán.
- Giá hạch toán: Giá hạch toán là loại giá ổn định, đợc xác định ngay ở đầu
kỳ hạch toán, thờng dựa trên giá thực tế cuối kỳ trớc hay giá kế hoạch của kỳ
này. Giá hạch toán là loại giá có tính chủ quan nên chỉ sử dụng để theo dõi
việc luân chuyển hàng ngày. Cuối kỳ hạch toán, kế toán phải điều chỉnh giá
hạch toán về giá thực tế.
2.2 Xác định giá nguyên vật liệu nhập kho.
Nguyên vật liệu nhập kho đợc tính theo giá thực tế, cá biệt chỉ có một số ít
trờng hợp phải sử dụng giá hạch toán để ghi nhận nhập kho.Chẳng hạn khi
nguyên vật liệu nhập kho nhng cha có chứng từ hoá đơn, kế toán phải sử dụng
chỉ tiêu giá hạch toán để ghi sổ. Đến khi có chứng từ hoá đơn thì kế toán tiến
hành điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế.
Giá của nguyên vật liệu nhập kho đợc xác định tuỳ theo từng nguồn nhập

nh sau:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế của nguyên vật liệu mua
ngoài là giá ghi trên hoá đơn của ngời bán cộng ( +) với thuế nhập khẩu ( nếu
có), thuế giá trị gia tăng ( Nếu áp dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp) và các
khoản chi phí thu mua thực tế ( chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên
thu mua, chi phí thuê kho bãi...) trừ đi các khoản giảm giá hàng mua đợc hởng.
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến, gia công thì giá thực
tế bao gồm: Giá thực tế vật liệu xuất kho cộng các chi phí gia công chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế là giá trị
vật liệu xuất kho thuê gia công chế biến cộng với các chi phí liên quan ( tiền
thuê gia công, chi phí vận chuyển, bốc dỡ...).
-Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế là giá thoả
thuận do các bên xác định cộng với các chi phí tiếp nhận ( nếu có)
- Đối với phế liệu nhập kho: Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc
hay giá trị thu hồi tối thiểu.
- Đối với nguyên vật liệu đợc tặng thởng: Giá thực tế tính theo giá thị trờng
tơng đơng cộng với chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
2.3.Xác định giá nguyên vật liệu xuất kho.
Việc tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào đặc điểm hoạt
động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ cuả
cán bộ kế toán. Có nhiều phơng pháp đợc sử dụng để tính giá nguyên vật liệu
xuất dùng. Doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện cụ thể để lựa chọn một trong
những phơng pháp sau đây:
2.3.1. Phơng pháp FIFO ( nhập trớc, xuất trớc).
7

Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu
mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy

giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau
cùng.
Phơng pháp này thích hợp trong điều kiện giá cả có xu hớng ổn định hoặc
có xu hớng giảm.
2.3.2.Phơng pháp LIFO ( nhập sau, xuất trớc).
Phơng pháp này giả định những vật liệu đợc mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc
tiên, ngợc lại với phơng pháp FIFO ở trên.
Phơng pháp LIFO thích hợp trong trờng hợp lạm phát, giá cả có xu hớng
tăng.
2.3.3. Phơng pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phơng pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc
tính theo giá trị bình quân ( Bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc
hoặc bình quân sau mỗi lần nhập)
Giá thực tế vật liệu Số lợng vật liệu Giá đơn vị
xuất dùng xuất dùng bình quân
Trong đó:
Giá đơn vị Giá TT vật liệu tồn đầu kỳ + Giá TT vật liệu nhập trong kỳ
bình quân cả =
kỳ dự trữ Số lợng TT vật liệu tồn đầu kỳ + Số lợng TT vật liệu nhập trong kỳ
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ tuy đơn giản dễ làm nhng độ
chính xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh
hởng đến công tác quyết toán nói chung.
Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ(cuối kỳ trớc)
bình quân =
cuối kỳ trớc Số lợng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ ( cuối kỳ trớc)
Phơng pháp này cũng có u điểm là đơn giản, dễ làm và phản ánh kịp
thời tình hình biến động nguyên vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên phơng pháp này
không chính xác vì không tính tới sự biến động của giá cả trong kỳ này.
Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
bình quân sau =

mỗi lần nhập Số lợng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
8

Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục đợc nhợc
điểm của hai phơng pháp giá bình quân trên, vừa chính xác vừa cập nhật. Nhợc
điểm của phơng pháp này là tốn nhiều công sức, phải tính toán nhiều lần.
2.3.4.Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, nguyên vật liệu đợc xác định giá trị theo đơn
chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập đến lúc xuất ( trừ trờng hợp điều
chỉnh). Khi xuất nguyên vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của nguyên vật
liệu đó. Do vậy, phơng pháp này có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay
phơng pháp trực tiếp và thờng sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có
tính tách biệt.
2.3.5.Phơng pháp giá hạch toán.
Theo phơng pháp này toàn bộ nguyên vật liệu biến động trong kỳ đợc
tính theo giá hạch toán ( một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ , kế toán sẽ
tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế vật liệu Giá hạch toán vật liệu Hệ số giá
xuất dùng xuất dùng vật liệu
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm, hoặc từng thứ nguyên
vật liệu ( chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý).
Hệ số giá Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
vật liệu Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ+ Giá hạch toán vật liệu nhập trong kỳ
III- Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
1.Tổ chức chứng từ .
Chứng từ là phơng tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế,
vừa là phơng tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế đó.
1.1.Các chứng từ sử dụng:
IV - Hoá đơn bán hàng của đơn vị bán.
V - Hợp đồng mua hàng.

VI - Phiếu nhập kho ( mẫu 01-VT: Bắt buộc).
VII- Phiếu xuất vật t ( mẫu 02-VT: Bắt buộc).
VIII- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03- VT: Bắt buộc).
IX - Phiếu xuất vật t theo hạn mức ( mẫu 04-VT: Hớng dẫn).
X - Biên bản kiểm nghiệm vật t ( mẫu 05-VT: Hớng dẫn).
XI - Thẻ kho ( mẫu 06-VT: Bắt buộc).
XII
1.2.Tổ chức chứng từ quá trình nhập kho nguyên vật liệu.
9
= x
=

Căn cứ vào nhu cầu về vật t mà bộ phận mua hàng sẽ liên hệ với nhà cung
cấp, lựa chọn ngời bán hàng và lập hợp đồng mua hàng. Khi nguyên vật liệu về
đến doanh nghiệp nếu cần kiểm nghiệm thì phải thành lập ban kiểm nghiệm.
Ban này có nhiệm vụ kiểm nghiệm về mặt số lợng, chất lợng, qui cách của
nguyên vật liệu và lập " Biên bản kiểm nghiệm vật t".
Bộ phận cung ứng dựa trên cơ sở hợp đồng mua hàng, hoá đơn, biên bản
kiểm nghiệm vật t để lập " Phiếu nhập vật t". Phiếu nhập vật t lập thành 2 liên (
Đối với vật t mua ngoài), 3 liên ( Đối với vật t tự sản xuất).
Thủ kho sau khi nhận vật t ghi số lợng vào cột thực nhập, ký nhận.
Liên1: Do bộ phận lập phiếu giữ. Liên2: Thủ kho ghi thẻ kho sau đó
chuyển cho kế toán. Liên 3( nếu có): Ngời nhập giữ. Còn hợp đồng mua hàng,
hoá đơn của ngời bán đợc giao cho bộ phận tài vụ , làm thủ tục thanh toán và
ghi sổ kế toán.
1.3.Tổ chức chứng từ quá trình xuất kho nguyên vật liệu.
Trong mọi trờng hợp xuất kho nguyên vật liệu bất cứ sử dụng cho mục
đích gì đều phải thực hiện đầy đủ các thủ tục, chứng từ qui định và phải thực
hiện nghiêm ngặt việc cân, đong, đo đếm tuỳ theo từng loại nguyên vật liệu.
Trên các chứng từ xuất vật liệu phải ghi rõ mục đích sử dụng nguyên vật liệu

(xuất cho ai, để làm gì..)
Phiếu xuất kho do bộ phận cung ứng lập để theo dõi chặt chẽ số lợng
vật t xuất kho cho các bộ phận, phân xởng để có kế hoạch cung ứng vật t kịp
thời cho sản xuất và làm căn cứ để kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Phiếu xuất kho lập thành 3 liên ( Liên 1: Do bộ phận lập
phiếu giữ; Liên 2 : Thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán; Liên 3: ng-
ời nhận vật t giữ). Phiếu xuất vật t sử dụng trong trờng hợp xuất kho nguyên
vật liệu không thờng xuyên với số lợng ít.
Trờng hợp sử dụng nguyên vật liệu nhiều, phát sinh thờng xuyên trong
tháng doanh nghiệp sử dụng " Phiếu xuất vật t theo hạn mức". Phiếu xuất vật t
theo hạn mức cho tháng nào chỉ có giá trị sử dụng trong tháng đó. Cuối tháng
không dùng hết vật t đã lĩnh, đơn vị sử dụng phải lập phiếu nhập vật t đem đến
kho cùng với số vật t thừa và phiếu xuất vật t theo hạn mức, thủ kho ghi số l-
ợng thừa trả lại vào cả hai phiếu.
Đối với trờng hợp xuất bán vật liệu, bộ phận cung ứng căn cứ vào những
thoả thuận của khách hàng để lập " Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho". Phiếu này
đợc lập làm 3 liên: Một liên giao cho khách hàng; một liên giao cho bộ phận
cung ứng; một liên giao cho thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán.
2.Phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị , số l-
ợng của từng loại nguyên vật liệu theo từng kho và từng ngời phụ trách. Tuỳ
10

theo qui mô, yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể, doanh nghiệp có thể chọn
một trong ba phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sau đây:
2.1. Phơng pháp thẻ song song.
* Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu
về mặt số lợng, thẻ kho đợc mở chi tiết cho từng danh điểm vật t. Hàng ngày ,
căn cứ các chừng từ nhập xuất, thủ kho ghi số lợng thực nhập xuất và cuối mỗi
ngày tính ra số lợng tồn trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho.

Thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu để đảm bảo luôn
khớp nhau.Cuối tháng, thủ kho phải tính tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số
tồn kho cuối kỳ theo từng danh điểm vật t.
*Tại phòng kế toán: Kế toán vật t mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh
điểm vật t tơng ứng với thẻ kho. Sổ này có nội dung tơng tự nh thẻ kho, chỉ
khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đợc các
chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển tới, kế toán vật t phải kiểm tra đối
chiếu, ghi đơn giá và tính ra số tiền. Căn cứ vào các chứng từ kế toán lần lợt
ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào các sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán tính ra tổng
số nhập, tổng số xuất, số tồn kho cho từng danh điểm vật liệu để đối chiếu với
sổ tổng hợp và đối chiếu với thẻ kho.
*Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ song song.
Phiếu nhập kho
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán
phải căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết để lập "Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn
kho" về mặt giá trị và từng loại nguyên vật liệu.
11
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc
sổ kế toán
chi tiết
nguyên vật
liệu
Bảng tổng hợp
nhập,xuất,tồn kho

nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp

*Điều kiện áp dụng của phơng pháp: Phơng pháp này ghi chép đơn giản, dễ
kiểm tra, đối chiếu. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất lớn, áp dụng phơng
pháp này mất nhiều công sức do ghi chép trùng lặp. Vì vậy, phơng pháp này
thờng đợc áp dụng ở những đơn vị vừa và nhỏ, ít chủng loại vật t, khối lợng các
nghiệp vụ nhập xuất ít, không thờng xuyên.
2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Tại kho: Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu , thủ kho vẫn mở thẻ kho
để theo dõi về mặt số lợng của từng danh điểm vật liệu nh trờng hợp hạch toán
chi tiết theo phơng pháp thẻ song song.
* Tại phòng kế toán: Kế toán không mở sổ chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lợng và số tiền cuả từng danh điểm vật t theo từng kho.
Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ
nhập - xuất phát sinh trong tháng của từng loại vật liệu, mỗi loại chỉ ghi một
dòng trong sổ. Cuối tháng, đối chiếu số lợng vật liệu trên sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
* Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
* Điều kiện áp dụng: Theo phơng pháp này thì công việc ghi chép kế
toán chi tiết theo từng danh điểm vật liệu đợc giảm nhẹ, nhng toàn bộ công tác
ghi chép, tính toán, kiểm tra đều dồn hết vào cuối kỳ nên công việc hạch toán
và lập báo cáo thờng bị chậm trễ. Phơng pháp này có cải tiến hơn phơng pháp
12
Chứng từ nhập
Thẻ kho

Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất
Kế toán tổng
hợp

thẻ song song nhng vẫn còn ghi trùng lặp. Do vậy, thờng áp dụng ở doanh
nghiệp có qui mô vừa, chủng loại hàng tồn kho tơng đối nhiều.
2.3. Phơng pháp sổ số d.
*Tại kho: Giống các phơng pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho
phải tập hợp chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng loại nguyên vật
liệu, sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và giao cho kế toán.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lợng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng
danh điểm vật liệu vào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và dùng
cho cả năm, trớc ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ . Ghi
xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
* Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán phải xuống kho để hớng dẫn và kiểm
tra việc ghi chép của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc chứng từ, kế
toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ ( giá hạch toán), tổng cộng số tiền
và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa
tính đợc của từng nhóm vật t ( nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập -
xuất - tồn kho. Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ đợc ghi trên cơ
sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất vật t. Tiếp đó cộng số tiền nhập,
xuất trong tháng và dựa vào số d đầu tháng để tính ra số d cuối tháng của từng
nhóm vật t. Số d này đợc dùng để đối chiếu với cột số tiền trên sổ số d ( số liệu
trên sổ số d do kế toán tính bằng cách lấy số lợng tồn kho nhân với giá hạch
toán).
* Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ số d.

13
Chứng từ nhập
kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số d

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
* Điều kiện áp dụng: Phơng pháp sổ số d có nhiều cải tiến trong việc tổ
chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Nó có đặc điểm là xoá bỏ đợc việc ghi
chép trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán, tạo điều kiện thực hiện kiểm tra
thờng xuyên và có hệ thống của kế toán với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán
chính xác, kịp thời. Phơng pháp này kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ
của thủ kho và phòng kế toán. Tuy nhiên, theo phơng pháp này công việc khá
phức tạp, thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp có qui mô lớn, số lợng
chủng loại vật t nhiều, nghiệp vụ nhập xuất xảy ra thờng xuyên với khối lợng
lớn.
IV- Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.
A. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi, phản ánh th-
ờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu
trên sổ kế toán. Theo phơng pháp này, các tài khoản nguyên vật liệu đợc dùng
để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu. Vì
vậy, nguyên vật liệu tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm
nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế nguyên vật liệu tồn
kho, so sánh đối chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán với nguyên tắc tồn kho

thực tế luôn phù hợp với tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy
tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên thờng đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp có các mặt hàng có giá trị lớn.
1. Tài khoản ( TK) sử dụng:
14
Thẻ kho
Chứng từ xuất
kho
Kế toán tổng
hợp
Bảng luỹ kế nhập,
xuất ,tồn kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

- TK 152: Nguyên vật liệu.
Tài khoản này đợc dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm
nguyên vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết cho từng loại, từng nhóm
tuỳ theo yêu cầu quản lý và phơng tiện thanh toán.
+ Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng NVL trong
kỳ.
+ Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm nguyên
vật liệu trong kỳ.
+ D nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- TK 151: Hàng mua đang đi đờng.
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh các loại nguyên vật liệu mua
ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cha kiểm nhận nhập kho
theo nơi bảo quản qui định, gồm nguyên vật liệu mua đã chấp nhận thanh toán
hoặc đã trả tiền cho nhà cung cấp, nguyên vật liệu đã về doanh nghiệp nhng

cha làm thủ tục nhập kho.
TK 151 đợc chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu đang đi trên đờng tính
đến ngày cuối kỳ.
+ Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng trong kỳ.
+ Bên có: Phản ánh giá trị hàng đang đi đờng kỳ trớc đã về nhập kho
hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
+ D nợ: Giá trị hàng đang đi đờng (đầu và cuối kỳ).
- TK 133: Thuế giá trị gia tăng ( GTGT) đợc khấu trừ.
TK 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đợc
hoàn lại.
+ Bên nợ: Tập hợp số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ phát sinh trong
kỳ.
+ Bên có: Các nghiệp vụ làm giảm thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ ( đã
khấu trừ, trả lại hàng mua, chiết khấu, giảm giá hàng mua, đợc hoàn lại...)
+ D nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ sẽ đợc hoàn
lại nhng cha nhận.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác để hạch toán nh :
TK 111; TK 112; TK 141; TK 331, TK 621, TK 641, TK 642...
2.Hạch toán tình hình biến động nguyên vật liệu.
2.1. Hạch toán tình hình biến động tăng nguyên vật liệu.
2.1.1.Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- Trờng hợp mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về:
căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho, kế
toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết): Giá mua thực tế không có thuế.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Có TK liên quan ( 331,111,112,141...): Tổng giá thanh toán.
15

- Trờng hợp doanh nghiệp đợc giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại (

nếu có) ghi:
Nợ TK 331(chi tiết): Trừ vào số tiền hàng phải trả.
Nợ TK 111,112 : Số tiền đợc ngời bán trả lại.
Nợ TK 1388 : Số tiền trả lại đợc ngời bán chấp nhận.
Có TK 152 (chi tiết): Số giảm giá hàng mua hay hàng mua
trả lại theo giá không có thuế.
Có TK 133 : Thuế GTGT tơng ứng
- Trờng hợp doanh nghiệp đợc hởng chiết khấu mua hàng.
Nợ TK liên quan ( TK 111,112,331...): Số tiiền đợc hởng
Có TK 711: Ghi tăng thu nhập hoạt động tài chính
- Trờng hợp hàng thừa so với hoá đơn.
Về mặt nguyên tắc, khi phát hiện thừa phải làm văn bản báo cho các bên
liên quan biết để cùng sử lý. Về mặt kế toán ghi:
+ Nếu nhập toàn bộ:
Nợ TK 152 ( chi tiết) : Trị giá toàn bộ hàng ( Giá không thuế)
Nợ TK 133 ( 1331) : Thuế GTGT tính theo số hoá đơn
Có TK 331 : Trị giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338 (3381): Tổng số hàng thừa không có thuế GTGT
Căn cứ quyết định xử lý ghi:
* Nếu trả lại cho ngời bán:
Nợ TK 338 (3381) : Trị giá hàng thừa ( không có thuế)
Có TK 152 ( chi tiết) : Trị giá số thừa trả lại
* Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 338 ( 3381): Trị giá hàng thừa không có thuế
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán của số hàng thừa
* Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập
Nợ TK 338 (3381) : Trị giá hàng thừa không có thuế
Có TK 721 : Số thừa không rõ nguyên nhân
+ Nếu nhập theo số hoá đơn: Ghi nhận số nhập nh trờng hợp ở trên. Số

thừa coi nh giữ hộ ngời bán và ghi nợ TK 002, khi xử lý số thừa ghi có TK
002. Đồng thời, căn cứ cách xử lý cụ thể hạch toán nh sau:
* Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 152 (chi tiết): Trị giá hàng thừa ( giá không có thuế GTGT)
Nợ TK 133 ( 1331) : Thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán của số hàng thừa
16

Đồng thời ghi Có TK 002
* Nếu không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 152 ( chi tiết) : Trị giá hàng thừa ( không có thuế GTGT)
Có TK 721 : Số thừa không rõ nguyên nhân
Đồng thời ghi Có TK002
- Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn.
Kế toán chỉ ghi tăng nguyên vật liệu theo trị giá hàng thực nhận, số thiếu
căn cứ vào biên bản kiểm nhận thông báo cho bên bán biết và ghi sổ nh sau:
+ Khi nhập:
Nợ TK 152(chi tiết): Trị giá số thực nhập kho theo giá không thuế
Nợ TK 138 ( 1381) : Trị giá số thiếu (không có thuế)
Nợ TK 133 ( 1331) : Thuế GTGT theo hoá đơn
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán theo hoá đơn
+ Khi xử lý:
* Nếu ngời bán giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 152 ( chi tiết) : Ngời bán giao nốt số còn thiếu
Có TK 138 (1281): Xử lý số thiếu
* Nếu ngời bán không còn hàng:
Nợ TK331 : Ghi giảm số tiền phải trả ngời bán
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu
Có TK 133 ( 1331) : Thuế GTGT của số hàng còn thiếu
* Nếu cá nhân làm mất phải bồi thờng:

Nợ TK 1388, 334 : Cá nhân phải bồi thờng
Có TK 138 (1381) : Xử lý số thiếu
Có TK 133 (1331) : Thuế GTGT của số hàng thiếu
* Nếu thiếu không xác định đợc nguyên nhân
Nợ TK 821 : Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 138 (1381) : Xử lý số thiếu
Trờng hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai qui cách, không đảm bảo nh
hợp đồng:
Số hàng này có thể đợc giảm giá hoặc trả lại cho ngời bán. Khi xuất kho
giao trả hoặc số giảm giá đợc ngời bán chấp nhận:
Nợ TK 331,111,112: Tổng giá thanh toán của số hàng đợc giảm
giá hoặc trả lại ngời bán
Có TK 152 ( chi tiết): Trị giá số hàng giao trả hoặc giảm giá
Có 133 (1331): Thuế GTGT của số hàng giao trả hoặc giảm giá
- Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn:
17

Kế toán lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ " Hàng cha có hoá đơn". Nếu
trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thờng. Còn nếu cuối tháng, hoá đơn
vẫn cha về thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán:
Nợ TK 152 ( chi tiết) :
Có TK 331:
Sang tháng sau khi hoá đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế
bằng một trong ba cách sau:
+ Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi giá thực tế bằng
bút toán thờng.
+ Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút
toán đỏ (nếu giá tạm tính > giá thực tế); bằng bút toán thờng (nếu giá tạm
tính< giá thực tế).
+ Cách 3: Dùng bút toán đảo ngợc để xoá bút toán theo giá tạm tính đã

ghi. Sau đó, ghi lại giá thực tế bằng bút toán đúng nh bình thờng.
- Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về.
Kế toán lu hóa đơn vào tập hồ sơ " Hàng mua đang đi đờng". Nếu trong
tháng hàng về thì ghi sổ bình thờng. Còn nếu cuối tháng vẫn cha về thì ghi:
Nợ TK 151 : Trị giá hàng mua không có thuế GTGT
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan ( 331, 111,112,141...): Tổng giá thanh toán
Sang tháng sau khi hàng về ghi :
Nợ TK 152( chi tiết) : Nếu nhập kho
Nợ TK 621,627 : Nếu xuất thẳng cho sản xuất, cho phân xởng
Có TK 151: Hàng đi đờng kỳ trớc đã về
- Trờng hợp Nguyên vật liệu tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công
chế biến:
Nợ TK 152( chi tiết): Giá thành sản xuất thực tế
Có TK 154 : NVL tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công
- Các trờng hợp tăng khác: Ngoài nguồn nguyên vật liệu mua ngoài, tự
chế nhập kho, nguyên vật liệu của doanh nghiệp còn tăng do nhiều nguyên
nhân khác nh: Nhận góp vốn liên doanh, đánh giá tăng, thừa... Mọi trờng hợp
phát sinh làm tăng giá trị nguyên vật liệu đều đợc ghi Nợ TK 152 theo giá thực
tế, đối ứng với các tài khoản thích ứng. Chẳng hạn:
Nợ TK 152 (chi tiết) : Giá thực tế nguyên vật liệu tăng thêm
Có TK 411 : Nhận cấp phát, biếu tặng, viện trợ, góp vốn...
Có TK 412 : Đánh giá tăng nguyên vật liệu
Có TK 336 : Vay lẫn nhau trong các đơn vị nội bộ
Có TK 642 : Thừa trong định mức tại kho
Có TK 3381 : Thừa ngoài định mức chờ xử lý
18

Có TK 621,627,641,642 : Dùng không hết hoặc thu hồi phế liệu
Có TK 222,128: Nhận lại vốn góp liên doanh

Có TK 241 : Nhập kho thiết bị XDCB hoặc thu hồi phế liệu
từ XDCB, từ sửa chữa lớn TSCĐ
2.1.2. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp:
ở các đơn vị cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về sổ sách kế toán, về
chứng từ hay các đơn vị kinh doanh vàng bạc sẽ tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp. Trong trờng hợp này, kế toán phản ánh giá trị nguyên vật liệu
theo tổng giá thanh toán gồm cả thuế GTGT đầu vào.
Nh vậy việc hạch toán sẽ giống nh phơng pháp khấu trừ chỉ khác là kế
toán không sử dụng TK 133 để ghi thuế GTGT đầu vào mà số thuế này là một
bộ phận cấu thành giá vốn nguyên vật liệu nhập kho hoặc chi phí sản xuất kinh
doanh ( nếu nguyên vật liệu mua về đợc đa ngay vào sử dụng)
2.2. Hạch toán các nghiệp vụ làm giảm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho
sản xuất kinh doanh, phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh...
Mọi trờng hợp giảm nguyên vật liệu đều ghi theo giá thực tế ở bên Có của
TK 152.
- Trờng hợp xuất nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 621(chi tiết đối tợng): Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực
hiện các lao vụ dịch vụ
Nợ TK 627( 6272- chi tiết PX): Xuất dùng cho phân xởng
Nợ TK 641 ( 6421): Xuất phục vụ bán hàng
Nợ TK 642 (6422 : Xuất dùng cho nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Nợ TK 241 : Xuất cho xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa TSCĐ
Có TK 152 (chi tiết NVL) : Giá thực tế NVL xuất dùng
- Trờng hợp xuất góp vốn liên doanh: Căn cứ vào giá gốc của nguyên
vật liệu xuất góp vốn liên doanh và giá trị vốn góp đợc liên doanh chấp nhận,
phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá trị vốn góp sẽ đợc phản ánh vào TK
412 " Chênh lệch đánh giá lại tài sản" ( nếu giá vốn > giá trị vốn góp thì
ghi Nợ; giá vốn < giá trị vốn góp thì ghi Có)

Nợ TK 222 : Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ TK 128 : Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn
Nợ ( Có) TK 412: Phần chênh lệch
Có TK 152 ( chi tiết): Giá thực tế NVL xuất góp vốn liên doanh
- Trờng hợp xuất thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 154: Giá thực tế NVL xuất kho thuê gia công chế biến
19

Có TK 152 ( chi tiết): Giá thực tế
- Trờng hợp giảm do cho vay tạm thời:
Nợ TK 138 ( 1388) : Cho các cá nhân, tập thể vay tạm thời
Nợ TK 136 ( 1368): Cho vay nội bộ tạm thời
Có TK 152 ( chi tiết): Giá thực tế nguyên vật liệu cho vay
- Trờng hợp giảm do các nguyên nhân khác ( nhợng bán, phát hiện
thiếu.. .)
Nợ TK 632 : Nhợng bán, xuất trả lơng, trả thởng
Nợ TK 642 : Thiếu trong định mức tại kho
Nợ TK 138 (1381): Thiếu cha rõ nguyên nhân
Nợ TK 412 : Phần chênh lệch giảm giá do đánh giá lại
Có TK 152 ( chi tiết): Giá thực tế nguyên vật liệu
Quá trình hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên có thể đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên( Tính thuế theo phơng pháp trực tiếp)
TK 331,111
112,141,311. . . TK 152 TK 621
20

Tăng do mua ngoài Xuất để chế tạo sản phẩm


( Tổng giá thanh toán)
TK 151,411,222... TK 627,641 ,642
Xuất cho các nhu cầu khác
Nguyên vật liệu tăng do ở PX,bán hàng,quản lý
các nguyên nhân khác xây dựng cơ bản

TK 338(1), 721
TK 111,112,331
Giá trị NVL thừa phát Số tiền giảm giá, hàng
hiện thừa kiểm kê mua trả lại cho ngời bán
TK 412 TK 138(1), 821
Chênhv lệch đánh giá Giá trị NVL phát hiện
thiếu khi kiểm kê
tăng NVL
TK 412
Chênh lệch đánh giá
giảm NVL
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên ( Tính thuế theo phơng pháp khấu trừ)
TK 331,111,112,141,311 TK 152 TK 621
Tăng do mua ngoài Xuất để chế tạo sản phẩm
TK 133
21

Thuế GTGT
đợc khấu trừ
TK 151 TK 627,641,642
Hàng đi đờng kỳ trớc Xuất cho SX,bán hàng
về nhập kho quản lý ,XDCB
TK 411 TK128,222

Nhận cấp phát tặng thởng Xuất góp vốn liên doanh
Góp vốn liên doanh
TK 642,3381 TK 154
Thừa phát hiện khi kiểm kê Xuất thuê ngoài gia công
chế biến
TK 128,222 TK1381,642
Nhận lại góp vốn liên doanh Thiếu phát hiện khi
kiểm kê
TK 412
Đánh giá giảm

Đánh giá tăng
B. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán
tổng hợp và từ đó tính ra giá trị nguyên vật liệu, hàng hoá đã xuất dùng trong
kỳ theo công thức:
Giá trị vật t Giá trị vật t Giá trị vật t Giá trị vật t hàng
hàng hoá xuất = hàng hoá tồn + hàng hoá nhập - hoá tồn kho cuối kỳ
dùng trong kỳ kho đầu kỳ trong kỳ theo kiểm kê
22

Phơng pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi một cách thờng xuyên, liên
tục về tình hình biến động của các loại vật t hàng hoá, sản phẩm trên các tài
khoản ,phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ
và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê, xác định lợng tồn kho thực tế và lợng
xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác . Độ chính xác của
phơng pháp này không cao mặc dầu tiết kiệm đợc công sức ghi chép và nó chỉ
thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại hàng hoá vật t có giá trị

thấp ,thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.
1 - Tài khoản sử dụng :
- TK 611 : " Mua hàng".
Tài khoản này dùng dể theo dõi tình hình thu mua ,tăng giảm nguyên
vật liệu theo giá thực tế.
+ Bên Nợ : Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và tăng
thêm trong kỳ.
+ Bên Có : Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ và
tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 611 cuối kỳ không có số d và thờng đợc mở chi tiết cho từng loại
vật t hàng hoá.
XIII- TK 152 :"Nguyên liệu,vật liệu ".
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho ,chi tiết
theo từng loại .
+ Bên Nợ : Kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
+ Bên Có : Kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
+ D Nợ : Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho
XIV- TK 151 : " Hàng mua đang đi đờng". Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hàng mua đang đi đờng . Đó là những loại vật t mà đơn vị đã mua
hoặc đã chấp nhận mua nhng cuối tháng cha về đến đơn vị, cha qua kiểm
nhận, kể cả hàng gửi tại kho ngời bán.
+ Bên Nợ : Trị giá hàng đang đi đờng cuối kỳ
+ Bên Có : Kết chuyển hàng đi đờng đầu kỳ
+ D Nợ : Trị giá hàng mua đang đi đờng đầu kỳ
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác trong quá trình
hạch toán sự biến động của nguyên vật liệu nh : TK 111, TK112, TK141,
TK133, TK311, TK621, TK627...
2.Phơng pháp hạch toán.
2.1.Đầu kỳ: Kết chuyển trị giá hàng tồn kho theo từng loại:
Nợ TK 611( 6111): Tổng giá trị NVL tồn kho, đang đi đờng.. .

Có TK 152 ( chi tiết): Giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
23

Có TK 151 : Giá trị nguyên vật liệu đang đi đờng đầu kỳ
2.2.Trong kỳ:
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
+Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng:
Nợ TK 611 (6111): Giá thực tế nguyên vật liệu thu mua
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan (TK111,112,331...): Tổng giá thanh toán
+ Các nghiệp vụ khác làm tăng nguyên vật liệu trong kỳ:
Nợ TK 611(6111): Giá thực tế nguyên vật liệu thu mua
Có TK 411: Nhận góp vốn liên doanh, cấp phát, biếu tặng.. .
Có TK 311, 336, 338: Tăng do đi vay
Có TK 128,222: Nhận lại vốn góp liên doanh
+ Khi đợc chiết khấu :
Nợ TK 111, 112,331: Tổng số tiền chiết khấu đợc hởng
Có TK 711: Số chiết khấu đợc hởng khôngcó thuế GTGT
Có TK 133(1331): Thuế GTGT không đợc khấu trừ
+ Khi đợc giảm giá hàng mua, hay trả lại hàng mua:
Nợ TK 111,112,331: Trị giá phần giảm giá hay hàng trả lại
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT không đợc khấu trừ
Có TK 611(6111): Trị giá thực tế
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Nguyên vật liệu mua ngoài giá thực tế bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Do vậy
ghi :
Nợ TK 611(6111): Tổng giá
Có TK liên quan ( 111,112,331.. .): thanh toán
2.3.Cuối kỳ:
- Căn cứ vào biên bản kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho

Nợ TK 152: Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 151: Trị giá hàng đang đi đờng cuối kỳ
Có TK 611(6111): Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ .
- Giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất đợc xác định bằng
cách lấy số phát sinh bên Nợ TK 611 trừ đi số phát sinh Có (bao gồm số tồn
kho cuối kỳ, số trả lại, giảm giá hàng mua.. .) rồi phân bổ cho các đối tợng sử
dụng.
Nợ TK liên quan ( TK 621,627,641,642...):
24

Có TK 611(6111):
Quá trình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ( Tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp)
TK 152, 151 TK 611 TK 152, 151
xxx

Giá trị NVL tồn kho và Giá trị NVL tồn kho và

đang đi đờng đầu kỳ đang đi đờngcuối kỳ
TK 111,112,331 TK 111,112,331
Giá trị NVL tăng thêm Giảm giá hàng mua
trong kỳ trả lại hàng mua
cho ngời bán
TK 621, 627...
Giá thực tế NVL
xuất dùng
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ ( Tính thuế GTGT theo phơng pháp

khấu trừ)
TK 152, 151 TK 611 TK 152, 151
xxx
Giá trị NVL tồn và Giá trị NVL tồn và
đang đi đờng đầu kỳ đang đi đờng cuối kỳ
25

×