Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông thị xã bỉm sơn, tỉnh thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.93 KB, 122 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, luận văn đã hồn thành. Với
những tình cảm chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới:
- Hội đồng khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục, Khoa Sau đại học Trường đại học Vinh, các thầy cô giáo đã giảng dạy, tạo mọi điều kiện động
viên, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
- Lãnh đạo Sở giáo dục và Đào tạo, Phòng GDCN, Phòng TCCB, Phòng
THPT, Phòng KHTC, Phòng KT & KĐCL Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh
Hoá, đã quan tâm và tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cũng như cung cấp
số liệu, tư vấn khoa học trong quá trình học tập và nghiên cứu.
- Thị uỷ, uỷ ban nhân dân thị xã Bỉm sơn, phòng giáo dục và các ban ngành
liên quan cung cấp tài kiệu, số liệu cho luận văn
- Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến CBQL và giáo viên các
trường THPT trên địa bàn Thị xã Bỉm Sơn, BGH trường THPT Lê Hồng
Phong đã động viên, nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành
Luận văn.
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích và tạo điều kiện
cho tơi hồn thành tốt Luận văn này.
- Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Nhà giáo
Tiến sỹ Phan Quốc Lâm- Người thầy rất tận tình, chu đáo và nghiêm túc trong
việc hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành Luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song chắc chắn luận văn cũng không tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả mong nhận được sự góp ý của thầy giáo, cô giáo và
bạn bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn.
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả
Nguyễn Văn Chức



2

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BGH

Ban giám hiệu

2. BCHTW

Ban chấp hành trung ương

3. CBQL

Cán bộ quản lý

4. CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố hiện đại hố

5. CSVC

Cơ sở vật chất

6. CT-XH

Chính trị xã hội

7. GV

Giáo viên


8. GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

9. GDTX

Giáo dục thường xuyên

10. KT-XH

Kinh tế xã hội

11. NXB

Nhà xuất bản

12. QL

Quản lý

13. QLGD

Quản lý giáo dục

14. SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

15. THPT


Trung học phổ thông

16. THCS

Trung học cơ sở

17. TB

Trung bình

18. TW

Trung Ương

19. TDTT

Thể dục thể thao

20. THCN

Trung học chuyên nghiệp

21. UBND

Uỷ ban nhân dân

22. XHCN

Xã hội chủ nghĩa


23. (29,380)

Tài liệu số 29 trang 380


3

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu , các chữ viết tắt
Mục lục
MỞ ĐẦU
Nội dung
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử các vấn đề nghiên cứu
1.1.1.Các nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2.Các nghiên cứu ở Việt nam
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.Giáo viên, đội ngũ giáo viên, chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.2. Quản lý, quản lý nhà trường, quản lý đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Quản lý
1.2.2.2. Quản lý nhà trường THPT
1.2.2.3. Quản lý đội ngũ giáo viên
1.2.3. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.4. Năng lực đội ngũ giáo viên và quản lý để nâng cao năng lực đội
ngũ giáo viên
1.2.4.1. Năng lực đội ngũ giáo viên
1.2.4.2. Quản lý đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng đội ngũ

giáo viên
1.2.5. Nội dung của việc quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên
1.3. Một số vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ giáo viên THPT
1.3.1. Trường THPT
1.3.2. Người giáo viên THPT
1.3.2.1. Vị trí, vai trị, của người giáo viên
1.3.2.2. Chức năng của người giáo viên
1.3.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của người giáo viên trung học phổ
thông
1.3.3. Yêu cầu về chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông
1.3.3.1. Yêu cầu về phẩm chất đạo đức
1.3.3.2. Yêu cầu về năng lực
1.4. Một số vấn đề về quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên THPT
1.5. Cơ sở pháp lý của các giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên
Kết luận chương 1

1
6
6
6
6
8
8
12
12
15
17
17

17
18
22
22
23
23
24
24
25
26
28
28
28
28
29
30


4

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, tình hình giáo dục và giáo
dục cấp THPT Thị xã Bỉm sơn, Tỉnh Thanh Hố
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội – giáo dục
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục cấp THPT Thị xã Bỉm sơn, Tỉnh
Thanh hoá
2.2. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ giáo viên THPT
2.2.1. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ giáo viên
2.2.2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên

2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên của các cấp quản lý
2.3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT của Thị xã
Bỉm sơn, Tỉnh Thanh hoá
2.3.2. Đánh giá công tác quản lý trên các mặt
2.4. Thực trạng các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
THPT Thị xã Bỉm sơn, Tỉnh Thanh hoá.
2.4.1. Nhân thức của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên về việc nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên
2.4.1.1. Nhận thức của cán bộ quản lý về nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên
2.4.1.2. Nâng cao nhận thức cho giáo viên về vị trí, vai trị của đội
ngũ giáo viên trong tình hình mới
2.4.2. Cơng tác tuyển chọn giáo viên.
2.4.3. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
2.4.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên
2.4.5. Công tác thi đua khen thưởng
2.4.6. Giải pháp về nâng cao công tác quản lý của tổ chuyên môn
2.4.7. Giải pháp về chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ
giáo viên
2.4.8. Công tác xây dựng cơ sở vật chất và quản lý việc sử dụng trang
thiết bị dạy học
2.5. Đánh giá chung về thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên THPT Thị xã Bỉm sơn, Tỉnh Thanh hoá
2.5.1. Những mặt thuận lợi
2.5.2. Những mặt hạn chế
2.5.3. Nguyên nhân thực trạng
Kết luận chương 2

31
31

31
33
34
37
37
39
45
45
47
50
50
50
51
52
52
55
55
56
56
57
57
57
58
59
60
61


5


CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BỈM
SƠN TỈNH THANH HOÁ
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính tồn diện
3.1.3. Ngun tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường
THPT Thị xã Bỉm sơn, Tỉnh Thanh hoá
3.2.1. Nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ
CBQL và đội ngũ giáo viên
3.2.2. Xây dựng quy hoạch và đổi mới công tác tuyển dụng và sử
dụng giáo viên
3.2.3. Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về
mọi mặt
3.2.4. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên
3.2.5. Đổi mới công tác thi đua- khen thưởng đối với cán bộ công
chức
3.2.6. Nâng cao công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
3.2.7. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và quản lý sử dụng trang thiết
bị dạy học
3.2.8. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên
3.3. Kết quả thăm dò về mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải
pháp quản lý đội ngũ giáo viên
3.3.1. Tổng quan về thăm dò
3.3.2. Kết quả thăm dò
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

61

63
63
67
75
82
86
89
95
98
103
103
103
106
107
110
118


6

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước đã và đang chuyển mình bước vào thế kỷ XXI trải qua 1 thập niên
đầu tiên của thể kỷ đất nước ta đã đạt được những thành tích đáng kích lệ với
những mục tiêu quan trọng. Ngành giáo dục nước nhà đang như những con
thuyền rẽ sóng ra khơi chiếm lĩnh tri thức của nhân loại nhằm đáp ứng nhu

cầu của xã hội với mục tiêu nâng cao dân trí đào tạo nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài , đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thế kỷ 21 là thế kỷ của nền kinh tế tri thức, của nhiều công nghệ mới ra
đời, địi hỏi các quốc gia phải có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu của thời đại.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi
trọng nhân tố con người, coi con người phải là sản phẩm của một nền giáo
dục chất lượng cao. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam
1992 sửa đổi tại điều 35 đã nêu“Giáo dục là quốc sách hàng đầu, Nhà nước
và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài”
Báo cáo chính trị tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 11 khẳng định “Phát
triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất
nước. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hố, hiện
đại hố, xã hội hố; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học;
đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi


7

trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành. Đẩy
mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và
xã hội; xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân
được học tập suốt đời.” Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo
dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và
ứng dụng khoa học, công nghệ

Chất lượng của một nền giáo dục chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó
giữ vai trị quyết định là đội ngũ nhà giáo, Luật Giáo dục 2005 đã khẳng định:
“Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục” Vì
vậy muốn đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục thì phải nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên.
Chỉ thị 40 CT/TW đã khẳng định “Phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện” với mục tiêu: “Xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm Nhà giáo”. Chỉ có một đội ngũ
giáo viên như vậy mới đáp ứng được mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà
nước ta đã đề ra trong giai đoạn hiện nay: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”.
Trong những năm qua ngành giáo dục bên cạnh việc đổi mới nội dung
phương pháp, đã và đang từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục. Tuy nhiên quá trình này vẫn chưa đạt hiệu quả như
mong muốn. Đội ngũ giáo viên còn chưa đáp ứng được nhu cầu nâng cao chất
lượng giáo dục. Vì vậy bên cạnh các giải pháp đã thực hiện thì việc tìm kiếm
và sử dụng các giải pháp quản lý có tính đổi mới để nâng cao chất lượng đội


8

ngũ giáo viên nói chung và chất lượng đội ngũ giáo viên THPT nói riêng là
việc làm mang tính cấp thiết.
Giáo dục THPT Thị xã Bỉm sơn, Tỉnh Thanh Hóa trong những năm qua
đã có những bước phát triển đáng kể cả về quy mơ và chất lượng. Tuy nhiên,
nó vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu nâng cao dân trí và nhân lực của địa
phương cũng như chưa tương xứng, ngang tầm với một Thị xã có trình độ dân
trí cao, có truyền thống hiếu học, có bề dày về văn hóa. Thực trạng này có

nhiều nguyên nhân trong đó cơ bản là chất lượng đội ngũ giáo viên chưa
ngang tầm với thời đại mới. Vì vậy việc tìm ra và áp dụng được các giải pháp
đúng đắn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THPT trong tồn Thị
xã, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Thị xã là việc làm cấp thiết. Đó là
lý do để chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên trung học phổ thơng Thị xã Bỉm sơn, Tỉnh Thanh Hóa”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
các trường THPT Thị xã Bỉm sơn, Tỉnh Thanh Hóa
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thơng Thị xã
Bỉm sơn, Tỉnh Thanh Hóa
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ
thông Thị xã Bỉm sơn, Tỉnh Thanh Hóa.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nêu đề xuất và vận dụng được một số giải pháp có cơ sở khoa học, có
tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thì chất lượng giáo


9

dục ở các trường trung học phổ thông Thị xã Bỉm sơn, Tỉnh Thanh Hóa sẽ
được nâng lên.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài, đánh giá thực trạng việc sử dụng
các giải pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên trung học phổ thơng Thị
xã Bỉm sơn, Tỉnh Thanh Hóa.

5.3. Đề xuất và thăm dò một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trung học phổ thông Thị xã Bỉm sơn, Tỉnh Thanh Hóa.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khái qt hóa tư liệu liên quan để
thực hiện nhiệm vụ lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát trực tiếp và lấy ý kiến của chuyên gia về chất
lượng đội ngũ giáo viên.
6.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ
giáo viên.
6.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
6.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ khác
6.3.1. Phương pháp dự báo: Để thiết lập các luận cứ thực tiễn cho quá trình
xây dựng chiến lược.
6.3.2. Phương pháp làm thống kê để xử lý các dữ liệu thu được về mặt chất
lượng.
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN


10

- Về mặt lý luận: Phân tích và làm rõ cơ sở lý luận của các giải pháp nâng cao
chất lượng giáo viên THPT nói chung, Thị xã Bỉm sơn, Tỉnh Thanh Hóa nói
riêng
- Về mặt thực tiễn: Điều tra, khảo sát thực trạng chất lượng giáo dục, chất
lượng công tác quản lý đội ngũ giáo viên THPT Thị xã Bỉm sơn, Tỉnh Thanh
Hóa.
Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo viên
THPT Thị xã Bỉm sơn, Tỉnh Thanh Hóa.

8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục nghiên cứu
thì đề tài có 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BỈM SƠN TỈNH THANH HÓA


11

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong các thập kỷ gần đây, cùng với qui mô dân số tăng và sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học - cơng nghệ theo xu thế tồn cầu hóa, hầu hết các quốc
gia trên thế giới đều đặt giáo dục lên vị trí hàng đầu, với định hướng hình
thành và phát triển nền kinh tế tri thức. Điều đó làm cho qui mơ giáo dục tăng
đột biến. Vì vậy, đội ngũ giáo viên cũng tăng nhanh chóng trên phạm vi toàn
thế giới và ở từng quốc gia.
Trên thế giới, các nước như Mỹ, Nhật Bản, Singabore …… luôn xem
giáo viên là điều kiện tiên quyết của sự nghiệp giáo dục và phát triển giáo dục.
Vì vậy mà khi quyết định đưa giáo dục Mỹ lên hàng đầu thế giới trong thế kỷ
XXI chính phủ Mỹ đã lấy giải pháp giáo viên làm then chốt.
- R.R.Singh, nền giáo dục của thế kỷ XXI những triển vọng của châu á
Thái Bình Dương, Hà Nội 1994 (tài liệu dịch).
Trong cuốn “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường ”, tác giả V.A
Xukhômlinxki cho rằng muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thì phải

tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm tiết dạy. Theo ơng, việc dự giờ và phân
tích bài giảng là địn bẩy quan trọng nhất trong cơng tác quản lý chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên. Việc phân tích bài giảng mục đích là phân tích cho
giáo viên thấy và khắc phục các thiếu sót, đồng thời phát huy mặt mạnh nhằm
nâng cao chất lượng bài giảng.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các nhà giáo dục và các nhà sư phạm cũng luôn nghiên
cứu nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Một số
tác giả và tác phẩm tiêu biểu như: Trần Quốc Thành với cuốn “Chủ tịch Hồ


12

Chí Minh - Về năng lực tổ chức cán bộ”; Nguyễn Minh Đạo với cuốn “Cơ sở
của khoa học quản lý”(NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội – 1997); “Đổi mới
phương pháp dạy học gắn với rèn luyện các kỹ năng sư phạm của Nhà giáo ”
tạp chí giáo dục số 60; “Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ người giáo viên”
tạp chí giáo dục số 69.
Ở các trường Đại học và các Viện nghiên cứu đã có nhiều đề tài luận
văn nghiên cứu về các vấn đề như: Quản lý về đội ngũ giáo viên, quản lý các
hoạt động trong nhà trường. Tại trường Đại học Vinh, đã có các cơng trình
nghiên cứu của các tác giả như PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS. Phạm
Minh Hùng, PGS.TS. Thái Văn Thành…. Khi nghiên cứu, các tác giả đã nêu
lên nguyên tắc chung của việc nâng cao chất lượng của giáo viên, trên cơ sở
các nguyên tắc chung, các tác giả đã nhấn mạnh vai trị của quản lý chun
mơn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Bởi do tính chất nghề nghiệp mà
hoạt động chun mơn của giáo viên có nội dung phong phú. Ngồi giảng dạy
và làm cơng tác chủ nhiệm lớp, hoạt động chun mơn cịn bao gồm việc tự
bồi dưỡng và bồi dưỡng, giáo dục học sinh ngồi giờ lên lớp, sinh hoạt
chun mơn, nghiên cứu khoa học. Thực chất việc quản lý chuyên môn của

giáo viên là quản lý lao động sư phạm của người thầy.
Đối với Thị xã Bỉm sơn, Tỉnh Thanh Hóa, cấp ủy Đảng, chính quyền và
ngành giáo dục đã có các Nghị quyết, các văn bản chỉ thị và các chương trình
hành động về GD - ĐT đã đem lại những kết quả thiết thực trong lĩnh vực
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng học tập của học sinh, góp
phần vào việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tuy nhiên, mặc dù
nhận thức rõ ràng công tác quản lý đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng rất
lớn trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục – đào tạo nhưng chưa có một đề tài
nào nghiên cứu về vấn đề quan trọng này.Vậy làm thế nào để góp phần nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT Thị xã Bỉm sơn, Tỉnh


13

Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay chính là vấn đề mà tôi quan tâm nghiên
cứu trong luận văn này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên , đội ngũ giáo viên, chất lượng đội ngũ giáo viên
a. Giáo viên
Từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản Khoa học xã hội – Hà Nội 1994
định nghĩa: Giáo viên (danh từ) là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương
đương [29, 380].
Tại điều 70, Luật Giáo Dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2005 đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về Nhà giáo và những
tiêu chuẩn của một Nhà giáo:
“1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường hoặc các cơ sở giáo dục khác;
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
- Phẩm chất, đạo đức tư cách tốt;
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;

- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
- Lý lịch bản thân rõ ràng” [15, 43].
Luật giáo dục cũng đã quy định rất cụ thể và tên gọi đối với từng đối
tượng Nhà giáo theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. Nhà giáo dạy ở cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên.
Nhà giáo giảng dạy và công tác ở các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học
gọi là giảng viên.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu Nhà giáo ở cấp
THPT nên các khái niệm được dùng trong đề tài với tên gọi là giáo viên.
Do vậy, tùy thuộc vào cách tiếp cận mà các khái niệm đã nêu ra theo
nghĩa rộng hay hẹp, nhưng đề cập đến bản chất của người giáo viên. Đó là


14

những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
học để người học tích cực chủ động nắm được tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ
sảo và xây dựng, phát triển nhân cách, bằng chính nỗ lực chủ quan của mình.
b. Đội ngũ giáo viên
Trước hết hiểu thế nào là đội ngũ? Có nhiều quan niệm và cách hiểu
khác nhau về đội ngũ. Ngày nay, khái niệm đội ngũ được dùng cho các tổ
chức trong xã hội một cách rộng rãi như: “Đội ngũ cán bộ, cơng chức, đội ngũ
trí thức, đội ngũ y, bác sỹ,...” đều xuất phát theo cách hiểu của thuật ngữ qn
sự về đội ngũ, đó là: “Khối đơng người được tập hợp lại một cách chỉnh tề và
được tổ chức thành lực lượng chiến đấu.” Theo một định nghĩa khác:
“Đó là một tập hợp, gồm số đơng người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp
thành một lực lượng” [29, 328].
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhưng đều có chung
một điểm, đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
lượng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay khơng cùng

nghề nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Như vậy có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể gồm số đơng người,
có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất, có kế
hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
Thế nào là đội ngũ giáo viên? Khi đề cập đến đội ngũ giáo viên, một số
tác giả nước ngoài đã nêu lên quan niệm: “Đội ngũ giáo viên là những chuyên
gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức, hiểu biết dạy học và giáo
dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ
đối với giáo dục” [7, 10].
Đối với các tác giả Việt Nam, vấn đề này được quan niệm: “Đội ngũ
giáo viên trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm cán bộ quản lý,


15

giáo viên và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó
chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý giáo dục” [7, 10].
Từ những quan niệm đã nêu trên của các tác giả trong và ngồi nước, ta
có thể hiểu đội ngũ giáo viên như sau: Đội ngũ giáo viên là một tập hợp
những người làm nghề dạy học – giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng
(có tổ chức), cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một
Nhà giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi theo
Luật giáo dục và các Luật khác được Nhà nước quy định.
Từ khái niệm đội ngũ giáo viên nói chung ta cịn có khái niệm đội ngũ
riêng cho từng bậc học, cấp học, như: Đội ngũ giáo viên mầm non, đội ngũ
giáo viên tiểu học, đội ngũ giáo viên THCS, đội ngũ giáo viên THPT, đội ngũ
giáo viên dạy nghề, đội ngũ giáo viên THCN.
Tập hợp những người làm nghề dạy học- giáo dục của một tỉnh gọi là
đội ngũ giáo viên của một tỉnh. Hoặc tập hợp những người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục ở một đơn vị trường học hay một địa phương gọi là đội

ngũ giáo viên của một trường hay một địa phương.
Tuy nhiên cũng phải nêu thêm rằng: Đội ngũ giáo viên không phải là
một tập hợp rời rạc, đơn lẻ mà là một tập hợp có tổ chức, có sự chỉ huy thống
nhất, bị ràng buộc bởi trách nhiệm, quyền hạn của Nhà giáo do luật pháp quy
định và người tổ chức chỉ huy chung đó là cơ quan quản lý Nhà nước về giáo
dục của một quốc gia, Ở Việt Nam ta là Bộ giáo dục và Đào tạo, ở các tỉnh là
Sở giáo dục và Đào tạo.
c. Chất lượng đội ngũ giáo viên
- Chất lượng
Có nhiều cách định nghĩa chất lượng, xin đưa ra một số định nghĩa chất
lượng như sau:


16

- Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của người, sự vật hoặc sự
việc (Từ điển Tiếng Việt. NXB Khoa học xã hội – 1998)
- Chất lượng là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng
tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dự kiến, các thông số cơ bản (Oxford pocket
Dictionary)
- Theo PGS. Lê Đức Phúc thì: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất giá
trị của một người, một sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng
định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với những sự vật khác”.
- Chất lượng đội ngũ giáo viên
Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng đội ngũ giáo viên với sản phẩm
đặc trưng là con người có thể hiểu là các phẩm chất, giá trị nhân cách và năng
lực sống và hòa nhập đời sống xã hội, giá trị sức lao động, năng lực hành
nghề của đội ngũ giáo viên, được tổng hợp từ phẩm chất và năng lực của mỗi
người giáo viên tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng bậc học, ngành học
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chất lượng đội ngũ giáo viên được chủ yếu

thể hiện bởi 5 yếu tố sau:
- Phẩm chất, đạo đức tư tưởng tốt.
- Trình độ chun mơn.
- Nghiệp vụ sư phạm.
- Cơ cấu đội ngũ giáo viên.
- Số lượng đội ngũ giáo viên.
Nếu xét từ góc độ tập thể đội ngũ giáo viên, chất lượng được thể hiện ở việc:
+ Đạt chuẩn (số lượng và chất lượng)
+ Đồng bộ về cơ cấu tổ chức
+ Đạt hiệu quả trong cơng tác
Nếu xét từ góc độ cá nhân (trong đội ngũ) thì chất lượng thể hiện ở việc:


17

+ Trình độ chun mơn: Đó là trình độ đào tạo, bằng cấp đào tạo, năng
lực hoàn thành nhiệm vụ.
+ Trình độ nghiệp vụ sư phạm: Đó là năng lực giảng dạy các mơn
chun ngành của mình, năng lực giáo dục, năng lực hoạt động xã hội.
+ Phẩm chất, đạo đức tư tưởng tốt: Đó là có hồi bão, sự say mê nghiên
cứu học tập để cải tiến nghề dạy, có lý tưởng XHCN, có tác phong, lối sống
trong sạch giản dị.
Nếu nghiên cứu chất lượng và giải pháp để nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên với quan điểm từng cá nhân thì chất lượng thể hiện ở hiệu quả
đào tạo và kết quả học tập của học sinh, khả năng chuyên môn nghiệp vụ của
người giáo viên tương lai là tiêu chí để đánh giá chất lượng giáo dục của đội
ngũ giáo viên nhà trường.
Nếu xem xét giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên với quan
điểm cả tập thể thì chất lượng đó được thể hiện ở số lượng, chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của nhà

trường hay chưa, từ đó đề ra chiến lược đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Như vậy nếu nghiên cứu chất lượng và giải pháp để nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên thì phải đề cập đến cả hai phương diện, vừa cá nhân
vừa tập thể. Có như vậy mới đánh giá đúng thực trạng và đề ra được giải pháp
nâng cao chất lượng cho toàn bộ đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong giai đoạn mới.
1.2.2. Quản lý , quản lý nhà trường, quản lý đội ngũ giáo viên
1.2.2.1: Quản lý
a. Quản lý
Xã hội càng phát triển, Quản lý (QL) càng có vai trò quan trọng trong
việc điều khiển các hoạt động xã hội. Ngày nay khái niệm QL đã trở nên phổ


18

biến nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất. Các nhà khoa học đã đưa ra
khái niệm QL theo những cách tiếp cận với các góc độ khác nhau.
Tác giả Trần Quốc Thành viết: “QL là sự tác động có ý thức của chủ
thể QL để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt
động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí Nhà QL phù hợp
với quy luật khách quan” [30, 1].
- Tác giả Nguyễn Minh Đạo định nghĩa: “QL là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể QL (Người QL, tổ chức QL) lên khách thể QL
(đối tượng QL) về các mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, bằng một hệ thống các luật
lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [5, 7].
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nhằm
thực hiện những mục tiêu dự kiến ” [23, 24].
- Theo Harold Koontz, Cryril Odonnet, Heinz Weihrich: “Quản lý là

thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong các cá nhân làm việc với nhau
trong các nhóm, có thể hồn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định”[9, 29].
Xét nội hàm của khái niệm quản lý của các tác giả nêu trên, chúng ta
thấy rằng quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích có mục tiêu xác
định; Quản lý có sự tác động của chủ thể quản lý, có sự chịu tác động và thực
hiện của khách thể quản lý; Là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải
phù hợp với quy luật khách quan. Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người,
nói cách khác, đối tượng của khoa học quản lý là các quan hệ quản lý, tức là
quan hệ giữa người với người trong quản lý.
Như vậy theo chúng tơi: “QL là q trình tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu của
tổ chức, phù hợp với quy luật khách quan”.


19

b. Chức năng quản lý
“Chức năng QL là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ
thể QL nảy sinh từ sự phân cơng, chun mơn hóa trong hoạt động QL nhằm
thực hiện mục tiêu chung của QL” [10, 54]. Thơng qua các chức năng quản
lý, tồn bộ hoạt động QL được thực hiện. Chính vì vậy, nếu khơng xác định
được chức năng thì chủ yếu QL khơng thể điều hành được hệ thống QL.
Phản ánh nội dung của q trình QL chúng ta có nhóm chức năng QL
chung gồm 4 chức năng QL cơ bản: Chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ
chức, chức năng chỉ đạo- điều hành, chức năng kiểm tra- đánh giá.
- Chức năng kế hoạch hóa: Đây là chức năng đầu tiên có vai trị định
hướng cho tồn bộ hoạt động. Căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và căn
cứ vào nhiệm vụ được giao, vạch ra mục tiêu của tổ chức và xây dựng chương
trình hành động, tìm biện pháp, cách thức tốt nhất để thực hiện mục tiêu.
- Chức năng tổ chức: Nội dung của chức năng tổ chức là: Việc thiết lập

cấu trúc của bộ máy QL. Đây là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực
theo những cách thức nhất định nhằm thực hiện tốt mục tiêu của kế hoạch.
- Chức năng chỉ đạo – điều hành: Là phương thức tác động của chủ thể
QL bằng các quyết định nhằm điều hành bộ máy vận hành theo đúng kế hoạch
đạt tới mục tiêu QL, trong đó bao gồm cả việc khuyến khích, động viên.
- Chức năng kiểm tra – đánh giá: Đây là chức năng cuối cùng và rất
quan trọng của quá trình QL. Đây là quá trình xem xét giám sát thực tiễn hoạt
động của bộ máy, nhằm kịp thời điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt được mục
tiêu đã xác định.
Ngoài chức năng trên, chức năng thông tin rất cần cho quá trình QL,
khơng có thơng tin, khơng thể tiến hành QL và điều khiển bất cứ hệ thống
nào. Do vậy có thể coi thông tin là yếu tố đặc biệt quan trọng cùng với 4 chức
năng đã nêu trên. Trong đó, thông tin là chức năng ở trung tâm.


20

c. Quản lý giáo dục
Các nhà nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục đưa ra nhiều định
nghĩa về quản lý giáo dục. Có thể nêu ra một số định nghĩa như sau:
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy hoạch của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường chủ nghĩa xã hội Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [26, 35].
- Theo tác giả Nguyễn Gia Quý viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động ý
thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục
tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật
khách quan của hệ thống” [24, 2].

Như vậy từ những định nghĩa trên, chúng tôi cho rằng quản lý giáo dục
là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản
lý nhằm đưa hoạt động của hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu quản lý một
cách có hiệu quả.
1.2.2.2: Quản lý nhà trường trung học phổ thông
a.. Quản lý nhà trường
Nhà trường là nơi diễn ra quá trình đào tạo, giáo dục với sự hoạt động
tương tác của hai nhân tố: Thầy - Trò. Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở,
nơi trực tiếp làm công tác giáo dục và đào tạo học sinh.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì: “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi và trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo quản lý giáo dục, mục tiêu đào tạo với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh ” [8, 71].


21

Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý trường học được hiểu là một hệ
thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, học sinh và phối hợp sức lực và trí tuệ của họ vào mọi
mặt hoạt động của nhà trường hướng vào hồn thành có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu dự kiến ”[14, 27].
Như vậy quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con người tập thể
(tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh). Do đó, có thể khẳng định: Quản lý nhà
trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lý nhà trường đến khách thể quản lý nhà trường (giáo viên,
nhân viên, học sinh) nhằm làm cho hoạt động giáo dục và dạy học của nhà
trường đạt tới mục đích giáo dục, ngày càng phát triển bền vững.
b. Quản lý nhà trường trung học phổ thông
Giáo dục THPT là cấp học cuối cùng của bậc học phổ thông. Nhà trường

THPT là một tổ chức sư phạm – xã hội. Nó vừa là đơn vị cơ sở của hệ thống
giáo dục quốc dân, vừa là tổ chức xã hội, có mối quan hệ đặc biệt mật thiết với
cộng đồng và xã hội. Trường THPT được coi là trung tâm giáo dục, văn hóa,
góp phần tích cực vào q trình phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng.
Mục tiêu của giáo dục THPT là: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm
giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hồn
thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết thơng thường về kỹ thuật và
hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân, để lựa chọn hướng
phát triển, tiếp tục học ĐH, CĐ, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động” [8, 32].
Quản lý nhà trường nói chung, quản lý nhà trường THPT nói riêng:
“Thực chất là quản lý quá trình hình thành, tự hình thành nhân cách - nhân
cách của những công dân nước Việt Nam tương lai, các mối quan hệ quản lý


22

trong trường học, đặc biệt trong quá trình dạy học - giáo dục, mang bản chất
tính dân chủ và tự quản hết sức sâu sắc” [23 ,56].
1.2.2.3. Quản lý đội ngũ giáo viên
Quản lý đội ngũ giáo viên là một trong những nội dung chủ yếu nhất
của quá trình quản lý nguồn nhân lực trong ngành giáo dục và đào tạo nói
chung và đối với nhà trường nói riêng.
Quản lý đội ngũ giáo viên cũng phải thực hiện đầy đủ các nội dung của quá
trình quản lý nguồn nhân lực như: Kế hoạch hóa đội ngũ, lựa chọn, định hướng,
phát triển, thẩm định kết quả hoạt động, bố trí sử dụng, đề bạt, chuyển đổi.
Trong quản lý đội ngũ giáo viên cần ý thức sâu sắc những nội dung sau:
- Quản lý đội ngũ giáo viên phải được thực hiện theo quy chế, quy định
thống nhất trên cơ sở luật pháp Nhà nước, của Bộ, ngành chủ quản.
- Quản lý đội ngũ giáo viên vừa phải đáp ứng mục tiêu trước mắt và

mục tiêu phát triển trong tương lai.
- Quản lý đội ngũ giáo viên phải giúp cho đội ngũ giáo viên phát huy
được tính chủ động, sáng tạo, tiềm năng của họ để có thể cống hiến ở mức cao
nhất cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Quản lý đội ngũ giáo viên là phải hướng họ vào việc phục vụ lợi ích
của tổ chức, của cộng đồng và của xã hội, đồng thời phải đảm bảo được
những lợi ích về tinh thần và vật chất với mức độ thỏa đáng cho mỗi cá nhân
giáo viên.
1.2.3. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
a. Giải pháp:
Theo Từ điển Tiếng Việt, giải pháp là: “Phương pháp giải quyết một
vấn đề nào đó” [21, 387]. Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách
thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một
trạng thái nhất định, …. nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng


23

thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những
vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy, cần phải dựa
trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
b. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên: Thực chất giải pháp là
nhằm vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng trong đội ngũ giáo viên,
đáp ứng yêu cầu đặt ra của địa phương.
Nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm cho các cấp quản lý và đội ngũ
giáo viên đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Xây dựng quy hoạch và đổi mới công tác tuyển dụng và sử dụng giáo viên.
Thường xuyên bồi dưỡng giáo viên nhằm không ngừng nâng cao kiến thức
và kỹ năng sư phạm cho đội ngũ giáo viên.
Thực hiện tốt việc kiểm tra giám sát và thanh tra đánh giá, xếp loại giáo viên.

Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng, nhân các gương giáo viên tiên tiến
điển hình.
Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các trường học.
Đảm bảo chế độ chính sách về quyền lao động và quyền lợi hợp pháp và
chính đáng của đội ngũ giáo viên.
1.2.4. Năng lực đội ngũ giáo viên và quản lý để nâng cao năng lực đội ngũ
giáo viên.
1.2.4.1. Năng lực đội ngũ giáo viên
- Năng lực: “Là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để
thực hiện một hoạt động nào đó ”[21, 639].
Năng lực của đội ngũ giáo viên gồm có: Năng lực chun mơn, năng lực
giảng dạy, năng lực sư phạm và năng lực về tổ chức các hoạt động giáo dục.
a. Về tri thức khoa học:
Trước hết, người giáo viên cần phải nắm vững, hiểu biết sâu sắc nội
dung chương trình, sách giáo khoa của mơn học mà mình đảm nhận. Điều đó


24

giúp cho người giáo viên có khả năng thuần thục nội dung, chương trình mơn
học, sáng tạo trong việc sử dụng các phương pháp để truyền đạt tri thức đến
học sinh một cách rõ ràng, rành mạch.
Ngoài nắm vững chuyên mơn của mình, người giáo viên cần có những
hiểu biết rộng rãi về các lĩnh vực CT- XH, khoa học, nghệ thuật… Nhờ có
một vốn hiểu biết rộng mà khi tiến hành bài giảng, giáo viên có thể liên hệ, so
sánh, đối chiếu với các tri thức liên quan, gần gũi, giúp cho quá trình tiếp thu
của học sinh diễn ra một cách thuận lợi, dễ dàng.
Nắm vững tri thức khoa học là điều kiện giúp cho người giáo viên tự
tin, sáng tạo và thành công trong các giờ lên lớp.
b. Về kỹ năng sư phạm:

Tâm lý học dạy học hiện đại đã chỉ ra rằng, muốn làm nghề dạy học với
đúng nghĩa của nó thì giáo viên cần có những kỹ năng sư phạm, bao gồm:
- Kỹ năng dạy học:
Kỹ năng dạy học liên quan đến việc tổ chức hoạt động nhận thức của
học sinh, các mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh trong giờ học. Đây là kỹ
năng rất quan trọng của người giáo viên, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng, hiệu quả của bài dạy.
Để có bài dạy tốt, giáo viên phải có khả năng thiết kế, chế biến tài liệu
học tập. Đây là kỹ năng quan trọng, là năng lực gia công về mặt sư phạm của
giáo viên đối với tài liệu học tập, đảm bảo tính logic, đặc điểm nhận thức của
học sinh:
+ Xác định rõ mục tiêu bài dạy
+ Thiết kế bài dạy thể hiện được các bước lên lớp, các nội dung cơ bản
của bài dạy, các phương pháp, phương tiện dạy học.


25

+ Trên cơ sở kiến thức SGK, giáo viên chế biến, bổ sung vào bài giảng
của mình những tri thức từ các sách báo khác, từ cuộc sống để bài giảng sinh
động, hấp dẫn, có cấu trúc lơgic chặt chẽ.
+ Xác định được các phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp với
nội dung bài dạy.
Biết tổ chức hoạt động dạy học theo hướng phát huy tính tích cực nhận
thức của học sinh: bao quát được lớp học, biết sử dụng linh hoạt, sáng tạo các
phương pháp, phương tiện dạy học, biết trình bày bảng hợp lý, lời giảng rõ
ràng, mạch lạc. Tổ chức tốt các mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh, giữa
học sinh và tài liệu học tập, giữa học sinh với nhau trong giờ học.
Biết tổ chức quá trình kiểm tra, đánh giá để xác định mức độ chiếm lĩnh
tri thức, kỹ năng kỹ xảo hiện có ở học sinh.

- Kỹ năng giáo dục học sinh:
Cùng với kỹ năng dạy học, kỹ năng giáo dục học sinh là một yếu tố
không thể thiếu được trong tay nghề của người giáo viên. Kỹ năng giáo dục
học sinh được đặc trưng bởi các hành động sau:
+ Xây dựng nội dung, kế hoạch giáo dục học sinh (kế hoạch tuần,
tháng, học kỳ, năm học, …)
+ Lựa chọn các con đường, biện pháp giáo dục phù hợp với đặc điểm
lứa tuổi học sinh và nội dung cần giáo dục.
+ Tổ chức các hoạt động giáo dục phong phú, đa dạng nhằm hình thành
ở học sinh các phẩm chất nhân cách đáp ứng yêu cầu của xã hội.
+ Biết cách giao tiếp, ứng xử với học sinh, cha mẹ học sinh, đồng nghiệp
và cộng đồng (lời nói, cử chỉ, ăn mặc phù hợp với môi trường giáo dục, khéo léo
thuyết phục, động viên, uốn nắn những biểu hiện lệch lạc trong nhân cách của
học sinh, tiếp xúc với phụ huynh, với nhân dân đúng mực, lịch sự).
+ Đánh giá kết quả của quá trình giáo dục, căn cứ vào sự phát triển
nhân cách của học sinh.


×