Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Quan hệ hợp tác kinh tế việt nam campuchia từ 1979 đến 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.16 KB, 116 trang )

1

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học vinh
------------

Lê thị hồng

Quan hệ hợp tác kinh tế việt nam - campuchia
từ 1979 đến 2007

luận văn thạc sĩ khoa học lịch sử

vinh - 2008

M ỤC L ỤC


2

MỞ
ĐẦU...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 7
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu................................................8
5. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ..........................................................9
6. Đóng góp của luận văn.............................................................................10
7. Bố cục của luận văn .................................................................................11
NỘI DUNG ........................................................................................................ 12
CHƯƠNG 1. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ HỢP


TÁC KINH TẾ VIỆT NAM - CAMPUCHIA.................................................12
1.1. Quan hệ truyền thống ........................................................................... 12
1.2. Quan hệ chính trị - ngoại giao............................................................... 15
1.3. Chính sách đối ngoại của Việt Nam và Campuchia..............................20
1.3.1. Chính sách đối ngoại của Việt Nam...............................................20
1.3.2. Chính sách đối ngoại của Campuchia............................................ 24
1.4. Bối cảnh quốc tế và khu vực................................................................. 26
1.4.1. Bối cảnh quốc tế
1.4.2. Bối cảnh khu vực

26
30

Tiểu kết........................................................................................................ 32
CHƯƠNG 2. QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ VIỆT NAM CAMPUCHIA (1979 - 2007)...........................................................................34
2.1. Giai đoạn 1979 đến 1993.......................................................................34
2.1.1. Viện trợ khơng hồn lại
34
2.1.2. Một số lĩnh vực hợp tác kinh tế khác 40

2.2. Giai đoạn 1993 đến 2007.......................................................................42
2.2.1. Hợp tác trong lĩnh vực thương mại

42

2.2.1.1. Thuận lợi...................................................................................43


3


2.2.1.2. Khó khăn...................................................................................45
2.2.1.3. Thực trạng hợp tác thương mại Việt Nam và Campuchia từ
1993 đến 2000....................................................................................... 48
2.2.1.4. Thực trạng hợp tác thương mại Việt Nam và Campuchia từ
2001 đến 2007....................................................................................... 51
2.2.1.5. Định hướng phát triển thương mại giữa Việt Nam và
Campuchia đến năm 2010..................................................................... 60
2.2.2. Hợp tác trong lĩnh vực đầu tư 62
2.2.3. Hợp tác trong lĩnh vực du lịch 64
2.2.4. Hợp tác kinh tế Việt Nam - Campuchia trong khuôn khổ hợp tác phát triển
Tiểu vùng Mê kông mở rộng 67
2.2.5. Một số lĩnh vực hợp tác khác 70

Tiểu
kết…………………………………………………………………..72
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ
VIỆT NAM - CAMPUCHIA...........................................................................73
3.1. Đặc điểm của quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Campuchia.............73
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam Campuchia trong tương lai...........................................................................76
3.3. Triển vọng hợp tác Việt Nam - Campuchia.......................................... 82
KẾT LUẬN......................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................88
PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU


4

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Với sự phát triển của thế giới ngày nay, xu thế hợp tác kinh tế của
các quốc gia, các dân tộc ngày càng được mở rộng. Hội nhập và hợp tác trở
thành động lực quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia. Bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển đều phải là thành viên
không thể tách rời của cộng đồng quốc tế. Khi thế giới chuyển dần từ đối đầu
sang đối thoại thì sự hợp tác để cùng phát triển có vai trị rất quan trọng đối với
bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Trong đó quan hệ hợp tác kinh tế giữa các
nước là một nhu cầu thiết yếu trong tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế.
Trong tiến trình đó, việc các nước không ngừng mở rộng quan hệ hợp
tác với nhau đã trở thành một yêu cầu cấp bách hơn bao giờ hết và quan hệ hợp
tác kinh tế Việt Nam - Campuchia khơng nằm ngồi tiến trình vận động đó.
1.2. Việt Nam và Campuchia là hai nước có vị trí chiến lược quan trọng
ở khu vực Đơng Nam Á, là hai nước láng giềng có chung đường biên giới trên
bộ khoảng 1.137 km, có vùng biển chung và có dịng sơng Mê kơng nối liền
hai nước. Vùng đất Nam Bộ và Tây Nguyên của Việt Nam và đất nước
Campuchia trên cơ bản đều thuộc địa vực hạ lưu và châu thổ của sông Mê
kông, đây là một vùng có nền văn hố lâu đời và tập trung sâu đậm những
quan hệ văn hoá truyền thống của hai nước. Từ những kết quả nghiên cứu của
ngành khảo cổ học người ta có thể nhận ra rằng trong suốt mấy ngàn năm lịch
sử miền Nam Việt Nam và Campuchia cùng nằm trong một khu vực văn hoá
chung với những đặc trưng thống nhất trong lối làm ăn, lối sống, nếp nghĩ,
nghệ thuật âm nhạc, diễn xướng dân gian, cùng nhiều loại hình nghệ thuật
khác… Tất cả đã gắn bó với nhau, phát triển trong suốt chiều dài lịch sử.
1.3. Thực tế lịch sử đã chứng minh rằng trong hàng ngàn năm qua,
nhân dân Việt Nam và nhân dân Campuchia đã có mối quan hệ láng giềng
hữu nghị, chia ngọt sẻ bùi, tương thân tương ái, chung lưng đấu cật cải tạo tự


5


nhiên và chống ngoại xâm. Trong suốt tiến trình lịch sử, nhân dân hai nước đã
nhiều lần cùng sát cánh bên nhau chiến đấu đánh bại các thế lực bành trướng
từ phương Bắc xuống hoặc từ phương Tây sang để bảo vệ nền độc lập dân
tộc. Đến nay lịch sử cả hai dân tộc còn ghi lại những trang sử chiến đấu và
chiến thắng chói lọi của tình đồn kết chiến đấu chống ngoại xâm.
1.4. Quan hệ giao thương giữa hai nước được xác lập từ lâu đời. Với
hàng chục tuyến đường bộ và nhiều cửa khẩu qua lại thuận tiện giữa hai nước,
nhất là dịng Mê kơng - tuyến đường thuỷ hết sức thuận tiện cho việc giao
thương đi lại, buôn bán giữa hai quốc gia, càng làm cho quan hệ giữa nhân dân
hai quốc gia ngày càng bền chặt. Hai nước cịn có vùng biển chung rất thuận
lợi cho việc hợp tác cùng khai thác phát triển nông nghiệp, ngư nghiệp, giao
thông đường thuỷ và khai thác các nguồn hải sản, tài nguyên dưới đáy biển.
1.5. Hiện nay, quan hệ Việt Nam - Campuchia nói chung và quan hệ
hợp tác kinh tế Việt Nam - Campuchia nói riêng đang diễn ra trong bối cảnh
khu vực và quốc tế có những chuyển biến quan trọng. Chiến tranh lạnh đã kết
thúc, xu hướng khu vực hoá, quốc tế hoá và tồn cầu hố đang diễn ra mạnh
mẽ buộc các quốc gia trên thế giới phải tích cực hội nhập, gia tăng sức mạnh
kinh tế để đương đầu với các cuộc cạnh tranh thương mại ngày càng gay gắt
hơn. Việt Nam và Campuchia đều là các thành viên chính thức của ASEAN,
vì thế việc tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và áp lực thực
hiện lộ trình AFTA khiến hai nước cần tăng cường hơn nữa hợp tác kinh tế
trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi, từng bước thu hẹp khoảng cách chênh lệch
về kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Với nền tảng vững chắc là mối quan hệ truyền thống thuỷ chung lâu
đời giữa hai nước đã tạo cơ sở thuận lợi cho hai nước trong quá trình hợp tác
kinh tế và thực tế quá trình hợp tác này đã thu được những kết quả tốt đẹp.


6


Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn vấn đề “Quan hệ
hợp tác kinh tế Việt Nam - Campuchia từ 1979 đến 2007” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Quan hệ Việt Nam - Campuchia là đề tài thu hút sự chú ý đối với
các nhà nghiên cứu trong khu vực cũng như ở hai nước Việt Nam và
Campuchia. Cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu viết về mối quan
hệ này. Nhưng nhìn chung, những cơng trình đó nằm rải rác ở các bài báo, tạp
chí, hơn nữa các cơng trình nghiên cứu đó lại thiên về nghiên cứu một cách
khái quát mối quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nước Việt Nam Campuchia, ít thấy cơng trình nghiên cứu nào đi sâu vào từng lĩnh vực của
mối quan hệ đó, đặc biệt là quan hệ trong lĩnh vực kinh tế giữa hai nước. Tuy
nhiên, trong điều kiện cho phép chúng tôi mới chủ yếu tiếp cận được các bài
viết, các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong nước. Nguồn tư liệu
chúng tôi tiếp cận được dưới nhiều dạng khác nhau: sách tham khảo, các luận
văn, luận án, nhiều bài tham luận trong các hội thảo liên quan, các bài viết
đăng trên các bài báo và tạp chí như: Nhân Dân, Nghiên cứu Đơng Nam Á,
Tạp chí Cộng sản, Nghiên cứu Quốc tế, Những Vấn đề kinh tế thế giới…
2.2. Dưới đây là một số tư liệu nghiên cứu về quan hệ Việt Nam Campuchia mà chúng tôi tiếp cận được:
- Cuốn “Việt Nam - ASEAN quan hệ đa phương và song phương” (Vũ
Dương Ninh (cb) - Nxb Chính trị Quốc gia, HN - 2004) đã tập trung trình bày
quan hệ nước ta với tổ chức ASEAN và với từng nước thành viên trên các
lĩnh vực: chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hố… Trong đó có bài viết: “Quan
hệ Việt Nam - Campuchia” của TS. Phạm Đức Thành đã đề cập đến mối quan
hệ giữa Việt Nam và Campuchia trong suốt chiều dài lịch sử, mặc dù cịn sơ
lược nhưng đó là những nét cơ bản trong quan hệ hai nước.


7

- Cuốn “Kỷ nguyên mới của đoàn kết, hợp tác Việt Nam - Campuchia”

(Nxb Sự thật, HN - 1987) với nội dung: Được sự giúp đỡ của quân tình
nguyện Việt Nam, nhân dân Campuchia đã lật đổ tập đoàn phản động PônPốt
- Iêng Xari, mở ra một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập, tự do thật sự và
cũng từ đây mở ra một chương mới trong quan hệ Việt Nam và Campuchia.
Đó là nội dung cơ bản mà cuốn sách đề cập tới.
- Cuốn “Lịch sử Campuchia” (của tác giả Phạm Đức Thành - Nxb Văn
hố Thơng tin, HN - 1995) tác giả khái quát lịch sử của Campuchia từ thời
tiền sử cho đến những năm đầu của thập niên 90 - thế kỷ XX. Qua tác phẩm
này chúng ta hiểu được quá trình hình thành và phát triển của lịch sử
Campuchia cũng như những nỗ lực của nhân dân Campuchia để xây dựng
một nhà nước tự do, hoà bình và trung lập.
- Cuốn “Gợi ý về phương hướng của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế
- xã hội đến năm 2005 của nước CHND Campuchia” (của Uỷ ban kế hoạch
nhà nước - Viện Kế hoạch dài hạn và phân bố lực lượng sản xuất) là bản tập
hợp của Viện Kế hoạch dài hạn và phân bố lực lượng sản xuất của nước ta
nhằm giúp Bộ Kế hoạch Campuchia xây dựng kế hoạch dài hạn phát triển
kinh tế, xã hội, văn hoá, khoa học - kĩ thuật… của Campuchia đến năm 2005.
Đây là kế hoạch phát triển dài hạn giúp chúng ta phần nào hình dung được
bước phát triển của Campuchia trong khoảng thời gian 20 năm (1985 - 2005).
- Cuốn “Campuchia - 10 năm xây dựng và phát triển. Chính sách đối
ngoại của Campuchia” (Viện Nghiên cứu Đông Nam Á): Đây là bản tổng hợp
những bài viết của các tác giả trong nước nhân Hội nghị khoa học: “Kỷ niệm
10 năm quốc khánh nước CHND Campuchia 1979 - 1989)” được tổ chức ở
Viện Nghiên cứu Đông Nam Á. Các tác giả này đã trình bày những bản tham
luận có liên quan đến Campuchia như: “Sự hồi sinh những giá trị tinh thần
trong văn hoá Campuchia”, “CHND Campuchia: 10 năm xây dựng và phát


8


triển”, “Những vấn đề cơ bản về tiềm năng và thực trạng kinh tế của CHND
Campuchia”, “Chính sách đối ngoại của nước CHND Campuchia”…
- Kỷ yếu Hội thảo khoa học: “Quan hệ Việt Nam - Campuchia trong
bối cảnh mới: Hợp tác toàn diện cùng phát triển” gồm các báo cáo chủ yếu
sau đây:
“Quan hệ thương mại Việt Nam - Campuchia” của TS. Từ Thanh Thuỷ
- Viện Nghiên cứu Thương mại.
“Tỉnh Rattanakiri Vương quốc Campuchia: tiềm năm và triển vọng hợp
tác với các tỉnh Tây Nguyên Việt Nam” của TS. Vũ Công Quý - Viện Nghiên
cứu Đông Nam Á.
“Những nhân tố thuận lợi và khó khăn trong quan hệ Việt Nam –
Campuchia” của TS Nguyễn Cát Ngọc - Học viện Ngoại giao.
“Hợp tác thương mại Việt Nam - Campuchia” của tác giả Lê Phương
Hồ - Viện Nghiên cứu Đơng Nam Á.
“Phương hướng hợp tác giữa Việt Nam và Campuchia năm 2004 và
những năm tiếp theo” của tác giả Lê Minh Điển - chuyên viên của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
“Tình hình hợp tác kinh tế và đầu tư Việt Nam - Campuchia” của tác
giả Nguyễn Tiến Hiệp - Viện Chiến lược phát triển.
“40 năm quan hệ Việt Nam - Campuchia nhìn lại và triển vọng” của TS
Vũ Tuyết Loan - Viện Nghiên cứu Đông Nam Á.
“Hợp tác phát triển du lịch Việt Nam - Campuchia” của tác giả Đinh
Ngọc Đức - Vụ Hợp tác quốc tế - Tổng cục du lịch.
“Tam giác phát triển góp phần tăng cường hợp tác Việt Nam Campuchia” của tác giả Phạm Đức Thành -Viện Nghiên cứu Đông Nam Á.


9

“Hợp tác Việt Nam - Campuchia trong bối cảnh hợp tác phát triển tiểu
vùng Mê kông mở rộng” của TS. Nguyễn Trần Quế - Viện Kinh tế và Chính

trị thế giới.
“Một số kiến nghị tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam –
Campuchia trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của các tác giả Trần Kim
Hào và Lương Minh Anh - Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương.
Ngoài các sách tham khảo, các báo cáo khoa học, các tham luận trong
các hội nghị liên quan đến mối quan hệ hai nước, chúng tơi cịn tiếp cận các
bài viết trên các báo, tạp chí có liên quan. Chẳng hạn như các bài: “35 năm
quan hệ láng giềng gần gũi Việt Nam - Campuchia” của TS. Vũ Dương Huân
- Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế số 47 (2002); bài “ Campuchia những năm cuối
thập kỷ 90” của ng Trần Quang - Tạp chí Những Vấn đề kinh tế thế giới số
2 (70) (2001); bài “Cải cách và những tiến triển gần đây ở Campuchia” của
Uông Trần Quang - Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới số 1 (39) (1996);
bài “ Xuất nhập khẩu hàng hoá giữa Việt Nam và Campuchia: thực trạng và
một số giải pháp” của TS. Từ Thanh Thuỷ - Tạp chí Những Vấn đề kinh tế
thế giới số 9 (101) (2004).
Bên cạnh đó chúng tơi cịn cập nhật được những thơng tin về tình hình
quan hệ kinh tế giữa hai nước cũng như bản thân mỗi nước thông qua tài liệu
của Thông tấn xã Việt Nam.
2.3. Khảo sát các nguồn tư liệu viết về quan hệ Việt Nam - Campuchia
chúng tôi rút ra được một số nhận xét sau đây:
Các tài liệu được dẫn ra trên đây phần nào ít nhiều đã đề cập đến quan
hệ Việt Nam - Campuchia. Tuy vậy, các tài liệu đó chỉ mới phản ánh được
một số mặt hoặc một số lĩnh vực cụ thể hoặc một giai đoạn nào đó về sự hợp
tác giữa hai nước mà chưa có một tài liệu nào đề cập đến quan hệ hợp tác
kinh tế giữa hai nước một cách trọn vẹn và có hệ thống.


10

Đa số các nguồn tài liệu trên đều khẳng định quan hệ Việt Nam Campuchia là mối quan hệ láng giềng truyền thống tốt đẹp, mối quan hệ đó

ngày càng thắt chặt hơn trong bối cảnh quốc tế và khu vực hiện nay. Đây được
coi là nền tảng cơ bản để thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nước.
Những kết quả nghiên cứu trên được chúng tôi kế thừa, tiếp thu một
cách có chọn lọc trong quá trình thực hiện luận văn của mình. Từ đó, tác giả
luận văn tập trung trình bày một cách có hệ thống quan hệ hợp tác kinh tế
Việt Nam - Campuchia từ 1979 đến 2007.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Từ lịch sử vấn đề nêu trên chúng tôi xác định đối tượng của luận
văn là quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Campuchia từ 1979 đến 2007.
3.2. Về mặt thời gian: Luận văn giới hạn từ năm 1979 - là thời điểm
Nhân dân Campuchia lật đổ tập đồn phản động PơnPốt - Iêng Xari, mở ra
một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập, tự do thật sự và cũng từ đây mở ra
một chương mới trong quan hệ Việt Nam và Campuchia. Đến năm 2007 là
tròn 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Campuchia (1967
- 2007).
3.3. Về nội dung:
Trọng tâm của luận văn là nghiên cứu quan hệ hợp tác kinh tế Việt
Nam - Campuchia trong giai đoạn 1979 - 2007. Trong đó chúng tơi cố gắng
trình bày những nhân tố tác động đến quan hệ hợp tác kinh tế của hai nước và
những thành tựu mà hai bên đạt được trên một số lĩnh vực như: thương mại,
đầu tư, hợp tác trong lĩnh vực nơng nghiệp, du lịch… Từ đó nêu lên một số
nhận xét về mối quan hệ này và đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan
hệ hợp tác kinh tế giữa hai nước ngày càng phát triển.
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu


11

Để giải quyết những vấn đề khoa học do đề tài đặt ra, chúng tôi sử

dụng nguồn tài liệu gốc là chính phục vụ cho việc thực hiện luận văn. Nguồn
tài liệu gốc bao gồm: Các văn kiện Đại hội Đảng (Đại hội VII, VIII, IX, X);
Nghị quyết, Chỉ thị của TW Đảng; một số tác phẩm của các nhà lãnh đạo
Đảng và Nhà nước; các bài diễn văn, bản tuyên bố, các văn kiện, hiệp ước,
hiệp định song phương ký kết giữa Việt Nam và Campuchia;…
Ngoài ra để hoàn thành luận văn này, chúng tơi cịn sử dụng các tài
liệu tham khảo từ các sách, báo, tạp chí, chuyên đề… liên quan đến quan
hệ hai nước.
Đó là những nguồn tài liệu mà chúng tơi có điều kiện tiếp cận được, tuy
vậy do có nhiều hạn chế nên chúng tơi đã khơng tiếp cận được tất cả các tài
liệu có liên quan cũng như những cơng trình nghiên cứu nước ngồi về mối
quan hệ hai nước, đó là điểm hạn chế trong quá trình nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề do đề tài đặt ra, về mặt phương pháp luận, chúng
tôi dựa vào chủ nghĩa duy vật biện chứng, đặc biệt là chủ nghĩa duy vật lịch
sử. Bên cạnh đó, chúng tơi cố gắng tiếp cận những quan điểm mới nhất,
những quan điểm ấy chính là kim chỉ nam để chúng tôi xử lý các nguồn tài
liệu và tiếp cận với quan điểm của nhiều học giả khác nhau.
Tiến hành nghiên cứu đề tài này chúng tôi chủ yếu sử dụng phương
pháp lịch sử và phương pháp logic. Ngồi ra chúng tơi cịn sử dụng phương
pháp định lượng (thống kê toán học), phương pháp đối chiếu, so sánh để xử lý
các số liệu và làm nổi bật đặc điểm của quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam Campuchia. Sử dụng những phương pháp này nhằm đảm bảo tính trung thực,
khách quan và chính xác của luận văn.
5. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
5.1. Mục đích


12

Nghiên cứu về đề tài này chúng tôi nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề sau đây:

Thông qua luận văn chúng tơi tập trung hệ thống hố những thành tựu
cơ bản của quan hệ kinh tế Việt Nam - Campuchia từ 1979 đến năm 2007.
Trên cơ sở đó làm sáng rõ những thách thức và triển vọng của mối quan hệ
này trong những thập niên đầu thế kỷ XXI.
Ngày nay, với xu thế khu vực hoá, quốc tế hoá và tồn cầu hố thì
việc tiếp tục phát triển quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nước Việt Nam và
Campuchia là một tất yếu và là yêu cầu khách quan. Do đó khi nghiên cứu
quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam và Campuchia cho phép chúng ta nhận
thấy sự phát triển về kinh tế của mỗi nước trong xu thế hội nhập khu vực
và thế giới.
Quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và Campuchia đã có từ thời phong kiến,
chính vì vậy nghiên cứu quan hệ hợp tác kinh tế hai nước giai đoạn 1979 2007 là sự kế thừa, phát triển mối quan hệ đó. Nó thể hiện sự hợp tác, đồn
kết vì mục tiêu phát triển của mỗi nước và vì một Đơng Nam Á hồ bình và
phát triển. Do vậy, qua luận văn này giúp chúng ta thấy được những đóng góp
thiết thực của quan hệ kinh tế Việt Nam - Campuchia trong sự phát triển
chung của cả khu vực Đông Nam Á.
Nghiên cứu quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Campuchia trong giai
đoạn 1979 - 2007 sẽ cung cấp cho chúng ta những kiến thức về quan hệ kinh
tế giữa hai nước. Từ đó chúng ta có những chính sách phù hợp để thúc đẩy
quan hệ hợp tác này phát triển hơn, giúp chúng ta rút ra được một số kinh
nghiệm trong quan hệ hợp tác kinh tế với Campuchia nói riêng và với các
nước trong khu vực Đơng Nam Á nói chung trong bối cảnh khu vực và quốc
tế hiện nay.
5.2. Nhiệm vụ


13

Nghiên cứu quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Campuchia là rất
quan trọng, nó thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước. Đặc biệt là

nghiên cứu quan hệ hợp tác kinh tế hai nước giai đoạn 1979 - 2007 là nhiệm
vụ khoa học cần thiết góp phần làm tăng thêm hiểu biết về tình hình kinh tế
của hai nước. Đồng thời thơng qua mối quan hệ hợp tác này giúp chúng ta
nhận thức được cơ sở lý luận và thực tiễn mối quan hệ Việt Nam - Campuchia
trong những giai đoạn tiếp theo sau này. Trên cơ sở đó, luận văn giải quyết
một số nhiệm vụ sau đây:
Trình bày những nhân tố cơ bản tác động đến quan hệ hợp tác kinh tế
của hai nước trong giai đoạn 1979 - 2007. Khái quát những thành tựu chủ yếu
trong quan hệ hợp tác kinh tế như hợp tác về thương mại, hợp tác về đầu tư…
Từ quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Campuchia chúng tôi cố gắng
rút ra một số nhận xét, bước đầu phác thảo một số giải pháp góp phần đưa
quan hệ hợp tác kinh tế hai nước lên một bước pháp triển mới.
Trên cơ sở những thành tựu trong quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt
Nam và Campuchia chúng tơi cố gắng làm rõ vai trị của nó trong sự phát
triển kinh tế của Việt Nam, đặc biệt là trong quá trình thực hiện đường lối đổi
mới của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay, khẳng định đường lối
đối ngoại của Việt Nam là hoàn tồn đúng đắn.
Đó là nhiệm vụ mà luận văn đặt ra, hi vọng rằng trong quá trình thực
hiện thì các nhiệm vụ đó đều được giải quyết thoả đáng.
6. Đóng góp của luận văn
Mặc dù nguồn tư liệu cịn hạn chế nhưng chúng tơi cố gắng trình bày
quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Campuchia và một số thành tựu
trên các lĩnh vực thương mại, đầu tư, hợp tác trong nơng nghiệp, du lịch…
qua đó chúng ta có cái nhìn tổng qt về mối quan hệ này.


14

Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, nghiên cứu quan hệ
hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Campuchia nhằm làm rõ sự đóng góp của

mối quan hệ này trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của bản thân mỗi
nước cũng như đóng góp của hai nước trong q trình xây dựng Đơng Nam Á
thành khu vực hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Đề tài cũng đưa ra
một số kiến nghị, giải pháp để thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam Campuchia phát triển hơn nữa trong tương lai.
Khảo sát mối quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Campuchia trong giai
đoạn 1979 đến 2007 chúng tơi khơng có tham vọng khám phá ra nhiều điều
mới mẻ nhưng hy vọng rằng đây sẽ là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích cho
những người học tập, nghiên cứu lịch sử và những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia
làm ba chương:
Chương 1: Những nhân tố tác động đến quan hệ hợp tác kinh tế Việt
Nam - Campuchia
Chương 2: Quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - Campuchia từ 1979 đến
2007
Chương 3: Một số nhận xét về quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam Campuchia


15

NỘI DUNG
Chương 1
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN QUAN HỆ HỢP TÁC KINH TẾ VIỆT NAM - CAMPUCHIA
1.1. QUAN HỆ TRUYỀN THỐNG

Việt Nam và Campuchia chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao vào
ngày 24/6/1967, đến nay đã được 40 năm. Có thể nói quan hệ hai nước là mối
quan hệ lịch sử truyền thống, láng giềng thân thiết. Tình hữu nghị Việt Nam Campuchia đã từng được Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng các thế hệ lãnh đạo cao
cấp của Việt Nam và Campuchia dày công vun đắp. Quan hệ hai nước đã trải

qua những thăng trầm trong lịch sử và đã có bề dày từ xa xưa trong truyền
thống, hiện nay đang ngày càng được phát triển về mọi mặt.
Việt Nam và Campuchia là hai nước láng giềng gần gũi, núi liền núi,
sơng liền sơng. Trong q trình hàng ngàn năm thời tiền sử và sơ sử, tổ tiên
những cộng đồng tộc người sống trên đất Campuchia và những cư dân vùng
đất Nam bộ Việt Nam đã có quan hệ gắn bó với nhau, “cùng sáng tạo nên nền
văn minh sơng Mê kơng với hai trung tâm chính là Tonlê Sap và Đồng Nai”
[86,tr. 8].
Lịch sử cũng đã chứng minh rằng trong suốt tiến trình lịch sử, nhân dân
hai nước đã nhiều lần cùng nhau chống giặc ngoại xâm và đã làm nên những
trang sử vẻ vang của cả hai dân tộc.
Trong phong trào Tây Sơn (1771 - 1789), nhân dân Campuchia đã liên
minh với nghĩa quân Tây Sơn chống lại Nguyễn Ánh và phong kiến Xiêm.
Lịch sử còn ghi các cuộc khởi nghĩa của Trương Công Định, Nguyễn Trung
Trực đã có sự hỗ trợ, phối hợp của các lãnh tụ yêu nước Campuchia như
Achar Soa (1862) và Pukumbor (1866 - 1867),…


16

Sự liên minh chiến đấu của hai dân tộc Việt Nam - Campuchia chống
quân Xiêm cũng như sự hỗ trợ lẫn nhau trong những ngày đầu chống thực dân
Pháp xâm lược đã là những minh chứng thể hiện sự hợp tác chặt chẽ của hai
dân tộc cùng chống kẻ thù chung trong tiến trình lịch sử.
Từ năm 1930 trở đi với sự ra đời của Đảng Cộng sản Đông Dương,
truyền thống đoàn kết chiến đấu của hai dân tộc lại được nâng cao một bước,
biến đổi về chất, thấm đượm tinh thần cách mạng của hai dân tộc. Theo tinh
thần của nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng tháng 10 năm 1930, phong
trào cách mạng ở Việt Nam, Lào, Campuchia đã phối hợp chặt chẽ với nhau,
cùng nhau đánh Pháp, đuổi Nhật giành lại nền độc lập tự do cho mỗi nước.

Đảng Cộng sản Đông Dương nhận định Đông Dương là một chiến trường, do
vậy nhân dân các nước Đông Dương phải đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đơng Dương và sau đó là Đảng
Cộng sản của mỗi nước, cách mạng mỗi nước ngày một trưởng thành. Cách
mạng Tháng Tám thành công, cuộc trường kỳ kháng chiến từng bước thắng
lợi. Hội nghị Giơnevơ đã mang lại thắng lợi to lớn cho cả ba nước trên bán
đảo Đơng Dương. Đó là điều kiện lịch sử vô cùng thuận lợi để nhân dân
Campuchia tiếp tục đấu tranh đưa đất nước Campuchia thoát khỏi khối Liên
hiệp Pháp (22/09/1955), chấm dứt 100 năm ách đô hộ của thực dân Pháp trên
đất nước Campuchia anh em.
Tuy nhiên tinh thần đoàn kết chiến đấu Việt Nam - Campuchia - Lào lại
phải tiếp tục với cuộc đấu tranh chống đế quốc Mỹ và tay sai kéo dài từ 1954
đến 1975 với sự thắng lợi hoàn toàn của nhân dân ba nước Đơng Dương.
Phải thừa nhận rằng chưa có lúc nào tình đồn kết chiến đấu Việt Nam
- Campuchia lại được thử thách như lúc này. Từ năm 1970 Việt Nam và
Campuchia cùng một chiến trường chung trong công cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước, nhân dân hai nước Việt Nam - Campuchia đã phối hợp cùng


17

đánh thắng các chiến lược quân sự của Mỹ và tay sai như Việt Nam hoá,
Campuchia hoá chiến tranh. Nhân dân hai nước đã đánh bại các cuộc hành
quân chiến lược của Ních xơn như “Chen La I”, “Chen La II”… Trên đà thắng
lợi ngày càng có quyết định trên chiến trường, mùa xuân 1975, cuộc Tổng tấn
công và nổi dậy của quân dân Việt Nam đã tạo ra một thời cơ vô cùng thuận lợi
cho quân và dân Campuchia tổng cơng kích vào qn nguỵ Phnơmpênh và đã
giành thắng lợi quyết định ngày 17/4/1975. Cùng với thắng lợi to lớn của nhân
dân Việt Nam, Campuchia, tháng 12 năm 1975, nhân dân Lào cũng hồn thành
thắng lợi cơng cuộc giải phóng đất nước.

Sau thắng lợi có ý nghĩa lịch sử vĩ đại của nhân dân ba nước Đông
Dương, từ ngày 17/4/1975, đáng lẽ nhân dân Campuchia phải được hưởng
những ngày hồ bình, cùng nhau xây dựng đất nước Chùa Tháp trở nên hưng
thịnh nhưng chính quyền PơnPốt - IêngXary đã đẩy đất nước Campuchia vào
vực thẳm của hoạ diệt vong với những lý thuyết xây dựng chủ nghĩa xã hội
hết sức kỳ quái. Đứng trước hoạ diệt vong của dân tộc Campuchia và trước
âm mưu tấn công xâm lược Việt Nam của lực lượng PônPốt, quân đội Việt
Nam đã phối hợp với các lực lượng yêu nước Campuchia làm lại cuộc cách
mạng, lật đổ chế độ diệt chủng có một khơng hai trong lịch sử lồi người, đưa
đến sự ra đời của nhà nước Cộng hồ Nhân dân Campuchia.
Có thể thấy rằng, hàng ngàn năm qua, hai nước Việt Nam và
Campuchia đã có mối quan hệ thân thiết, chia ngọt xẻ bùi; truyền thống đoàn
kết chiến đấu của hai dân tộc thấm đượm tinh thần cách mạng. Hai nước cùng
nhau trải qua thời kỳ đánh Pháp, đuổi Nhật, chống đế quốc Mỹ, giành được
thắng lợi hoàn toàn, mang lại nền độc lập dân tộc. Hiệp ước hồ bình, hữu
nghị và hợp tác đã được chính phủ Việt Nam và Campuchia ký ngày
18/02/1979 mở ra trang mới trong quan hệ giữa hai nước.


18

Như vậy, có thể thấy rằng quan hệ giữa Việt Nam và Campuchia là mối
quan hệ truyền thống có từ lâu đời, cả hai dân tộc đã cùng sát cánh bên nhau
đấu tranh chống lại các thế lực ngoại xâm để bảo vệ độc lập dân tộc, đồng
thời củng cố thêm tinh thần đoàn kết giữa hai dân tộc.
1.2. QUAN HỆ CHÍNH TRỊ - NGOẠI GIAO

Việt Nam và Campuchia là hai nước láng giềng có quan hệ gần gũi lâu
đời. Quan hệ hữu nghị truyền thống đó đã được tơi luyện và thử thách qua
những năm tháng lịch sử xây dựng và bảo vệ đất nước của hai dân tộc. Chính

trải qua những giai đoạn lịch sử thăng trầm của hai nước, lãnh đạo và nhân
dân hai nước đều nhận thức sâu sắc rằng mối quan hệ hữu nghị truyền thống
đó là tài sản vơ giá của hai dân tộc, cần phải gìn giữ vì lợi ích chung của hai
dân tộc. Hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 24/6/1967. Hai nước đã
tổ chức kỷ niệm 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao vào tháng 6/2007.
Sau khi Hiệp định Pari về Campuchia được ký kết (23/10/1991), cùng
với các nước có liên quan, Việt Nam đã thi hành nghiêm chỉnh những điều
khoản của Hiệp định, góp phần vào tiến trình hồ bình ở Campuchia. Việt
Nam ủng hộ Đảng Nhân dân Campuchia (CPP) và Nhà nước Campuchia đấu
tranh thi hành nghiêm chỉnh Hiệp định Pari. Ở Campuchia đã có sự thay đổi
lớn trong hệ thống chính trị, Campuchia trở thành nước quân chủ lập hiến và
thực hiện chế độ đa đảng. Mặc dù có sự khác biệt giữa hai hệ thống chính trị
nhưng lãnh đạo hai nước vẫn khẳng định quyết tâm tăng cường và củng cố
quan hệ hợp tác hữu nghị truyền thống giữa hai nước. Ngay sau khi Chính
phủ lâm thời ở Campuchia được thành lập, tháng 2/1992, Bộ trưởng Ngoại
giao Nguyễn Mạnh Cầm đã thăm Campuchia và cùng với Chủ tịch Hội đồng
dân tộc tối cao (SNC) Norodom Sihanouk ra Thông cáo chung nhấn mạnh
tầm quan trọng của việc đưa quan hệ truyền thống vào giai đoạn phát triển
mới nhằm xây dựng mối quan hệ hữu nghị và hợp tác láng giềng thân thiện


19

giữa hai nước trên cơ sở các nguyên tắc “tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ mỗi nước, không
dùng vũ lực và đe doạ dùng vũ lực, giải quyết mọi vấn đề trong quan hệ giữa
hai nước bằng con đường hồ bình, hợp tác, bình đẳng cùng có lợi và cùng
tồn tại hồ bình”.[20, tr.1]
Trong tình hình nền chính trị đa đảng ở Campuchia, Việt Nam chủ
trương duy trì, củng cố quan hệ với hai chính đảng lớn nhất ở Campuchia là

CPP và FUNCINPEC.
Với CPP, Việt Nam xác định mối quan hệ giữa hai đảng là nền tảng
cho mối quan hệ tốt đẹp giữa hai chính phủ cũng như nhân dân giữa hai nước.
Với FUNCINPEC, từ tháng 6/1995, Việt Nam có quan hệ chính thức
với Tổ chức Đảng này. Mối quan hệ này ngày càng có những bước phát triển
thông qua các chuyến viếng thăm của những người đứng đầu hai đảng. Chính
mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và FUNCINPEC đã góp phần
tăng cường mối quan hệ giữa hai nước.
Bên cạnh việc củng cố mối quan hệ với hai đảng CPP và FUNCINPEC,
Việt Nam đã xúc tiến tìm hiểu, phát triển quan hệ bình thường và bình đẳng
với các đảng phái khác, các tổ chức quần chúng, xã hội… Việc làm này đã
góp phần thúc đẩy quan hệ giữa hai nước, đặc biệt làm cho các phe phái, các
lực lượng chính trị ở Campuchia hiểu rõ thiện chí của Việt Nam, đồng thời
góp phần đẩy lùi các thế lực thù địch chống Việt Nam.
Trên nền tảng nhận thức như trên, trong thời kỳ này Việt Nam chủ
trương xây dựng và phát triển quan hệ hữu nghị với chính phủ Vương quốc
Campuchia trên tinh thần láng giềng hữu nghị, thân thiện. Trong những năm
đó lãnh đạo cấp cao hai nước đã thực hiện nhiều chuyến viếng thăm hữu nghị.
Trong các chuyến viếng thăm ngoại giao của các nhà lãnh đạo cấp cao
của hai nước đáng chú ý nhất là các chuyến thăm Vương quốc Campuchia của


20

Thủ tướng Võ Văn Kiệt tháng 4/1994 và tháng 4/1996, của Chủ tịch nước Lê
Đức Anh tháng 8/1995, của Tổng bí thư Lê Khả Phiêu tháng 6/1999, của Chủ
tịch Quốc hội Nguyễn Văn An tháng 12/2002, của Tổng bí thư Nông Đức
Mạnh tháng 3 năm 2005, của Thủ tướng Phan Văn Khải tháng 3/2006, của
Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tháng 12/2006, của Chủ tịch Quốc hội Nguyễn
Phú Trọng tháng 4/2007. Về phía Campuchia có các đồn lãnh đạo cao cấp

sang thăm Việt Nam như các chuyến thăm chính thức Việt Nam của Quốc
vương Sihanouk tháng 12/1995, tiếp đến là chuyến thăm Việt Nam của Chủ
tịch Quốc hội N.Ranarit ngày 31/5/1999, của Thủ tướng Hun Sen tháng 10
năm 2005, của Quốc vương Sihamoni tháng 3 năm 2006... Đáng chú ý là
trong chuyến thăm Campuchia tháng 6/1999, Tổng bí thư Lê Khả Phiêu và
các nhà lãnh đạo cấp cao Campuchia đã nhất trí tăng cường và phát triển quan
hệ hai nước theo phương châm: “Láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống,
hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài”. Tuyên bố chung Campuchia - Việt Nam
nhân chuyến thăm của Tổng bí thư Lê Khả Phiêu đã nêu rõ hai bên hài lòng
về mối quan hệ tốt đẹp sẵn có giữa hai nước và khẳng định quyết tâm củng cố
và tăng cường quan hệ hợp tác láng giềng tốt đẹp, đoàn kết hữu nghị truyền
thống, ổn định lâu dài trên cơ sở các nguyên tắc đã được nêu rõ trong các
thông cáo chung Campuchia - Việt Nam năm 1992 và năm 1995 là tơn trọng
độc lập chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau, không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, khơng cho
phép bất cứ lực lượng chính trị qn sự nào dùng lãnh thổ nước này để chống
nước kia, hợp tác bình đẳng cùng có lợi… Hai bên thoả thuận duy trì các cuộc
tiếp xúc ở cấp cao nhằm thúc đẩy và tạo điều kiện cho việc không ngừng mở
rộng hợp tác nhiều mặt giữa hai nước, Mở rộng giao lưu giữa nhân dân hai
nước nhất là giao lưu hữu nghị truyền thống giữa Việt Nam - Campuchia “…
Hai bên hoan nghênh các thoả thuận đạt được giữa chính phủ hai nước nhằm



×