hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh
toán
tại công ty cổ phần dệt may xuất khẩu hải phòng
Lời Nói Đầu
Nền kinh tế thị trờng mở ra rất nhiều cơ hội và thách thức cho các
doanh nghiệp, đặc biệt là nghành sản xuất vật chất và tiêu dùng chiếm tỷ trọng
rất lớn trong tổng số nghành trong nền kinh tế quốc, góp phần tạo ra bộ mặt
cho toàn xã hội. Để kinh doanh có hiệu quả, để có thể cạnh tranh đợc và đứng
vững trên thị trờng, một biện pháp vô cùng cần thiết là các doanh nghiệp phải
quản lý và thực hiện tốt vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán của mình
nhằm đảm bảo tốt các mối quan hệ tác động qua lại giao dịch giữa các thành
phần kinh tế, nó sẽ kích thích nền kinh tế phát triển nhanh hơn.
Mặt khác vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán là cơ sở để đánh
giá thực lực của công ty trong quá trình sản xuất và kinh doanh, khả năng tài
chính khả năng thanh toán của doanh nghiệp từ đó nhằm tạo niềm tin cho các
đối tác có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp đối doanh nghiệp, ngoài ra nó còn
thể hiện vòng lu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có nhanh chóng hiệu quả
hay không, để từ đó có thể đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán có vai trò quan trọng
của công tác kế toán, nó đóng vai trò trung gian, vì vậy trong thời gian thực
tập ở Công Ty Cổ Phần Dệt May Xuất Khẩu Hải Phòng em đã đi sâu tìm hiểu
công tác kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán ở công ty và em đã
mạnh dạn lựa chọn đề tài này. Song do thời gian tiếp cận thực tế còn ít và trình
độ còn hạn chế nên bài khoá luận của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong sự
đóng góp ý kiến của thầy, cô
Khoá luận của em gồm ba phần
Phần I: Phần lý luận chung về hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ
thanh toán ở các doanh nghiệp.
Phần II: Phần thực trạng hạch toán quỹ tiền mặt và các nghiệp vụ thanh
toán tại Công Ty Cổ Phần Dệt May Xuất Khẩu Hải Phòng .
Phần III: Một số ý kiến, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn
bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công Ty Cổ Phần Dệt May Xuất
Khẩu Hải Phòng
1
Phần I
lý luận chung về hạch toán vốn bằng tiền và
các nghiệp vụ thanh toán trong các doanh nghiệp.
1.1 Khái niệm, Vai trò của tiền tệ và các nghiệp vụ
thanh toán trong nền kinh tế thị trờng
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ở
các Ngân Hàng, kho bạc, các trung tâm tài chính và các khoản tiền đang
chuyển, bao gồn cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc và các kim loại quý
hiếm v.v...
Tiền tệ có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là nền
kinh tế thị trờng, trớc hết vai trò của tiền tệ thể hiện ở chỗ nó kích thích sản
xuất hàng hoá và lu thông hàng hoá, vì trong nền kinh tế thị trờng bất kỳ một
cá nhân nào cũng muốn giàu nên, muốn vậy buộc họ phải tham gia vào hoạt
động kinh tế mở rộng quy mô sản xuất tốt hơn nữa để bán đợc nhiều hàng hoá
hơn, thu đợc lợi nhuận cao hơn. Họ không chỉ đi sâu vào mở rộng quy mô
theo chiều rộng, mà còn luôn nghiên cứu phát minh sáng chế khoa học kỹ
thuật để nâng cao trình độ sản xuất làm cho mẫu mà hàng hoá đẹp lên kích
thích ngời tiêu dùng, nâng cao năng suất sản xuất tiết kiệm chi phí có lãi nhiều
hơn. Đối với các nhà kinh tế luôn nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm thị trờng,
phát hiện sở thích của ngời tiêu thụ để bán đợc nhiều sản phẩm hơn. Để có đ-
ợc nhiều tiền vô hình chung đẫ làm cho trình độ sản xuất phát triển mạnh lên,
xã hội văn minh hiện đại hơn.
Vai trò thứ hai của tiền tệ đó là công cụ để hoạch toán kế toán, hạch
toán kinh doanh, tính giá thành sản phẩm, tính các chi phí, dịch vụ phục vụ
cho quá trình quản lý và kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình
giám sát của Nhà Nớc, vì nó là đơn vị giá trị duy nhất để đo lờng các loại hàng
hoá khác
Vai trò cuối cùng của tiền tệ là công cụ tính toán trao đổi hàng hoá
trong phạm vi một quốc gia và toàn thế giới, nhờ có tiền và việc lu thông hàng
hoá diễn ra một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao. Tiền tệ có lịch sử phát
triển lâu đời và nó luôn gắn liền với trình độ lịch sử kinh tế của mỗi thời đại,
hơn thế nữa nó còn là hình thức biểu hiện trình độ phát triển kinh tế của các
nền kinh tế
Nghiệp vụ thanh toán đợc phát sinh trong các quan hệ tài chính, tín
dụng và thơng mại giữa doanh nghiệp với các con nợ, chủ nợ của mình
Đối với thanh toán trong nền kinh tế thị trờng cũng rất cần thiết, nếu
quá trình thanh toán nhanh, thuận tiện thì các doanh nghiệp nhanh thu hồi đợc
2
vốn để tiếp tục tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất, khi đó sẽ phải mua
thêm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, tuyển dụng
thêm nhiều công nhân... thúc đẩy xã hội phát triển. Còn ngợc lại nếu khả năng
thanh toán yếu kém hoặc không có khả năng thanh toán thì vòng quay cuả vốn
kinh doanh sẽ dài ra và dần không còn, làm cho các công ty dơi vào tình trạng
trì trệ dẫn đến phá sản, lao động không có việc làm, các tệ nạn xã hội sẽ sảy
ra. Mặt khác các nghiệp vụ thanh toán có thể đánh giá khả năng tài chính của
công ty, tạo ra niềm tin cho đối tác trong quan hệ làm ăn với công ty. Với
những lý do trên ta thấy đợc vai trò của việc thanh toán trong nền kinh tế thị
trờng là rất cần thiết. Các doanh nghiệp nên biết tận dụng, quản lý và tổ chức
tốt khâu thanh toán vì nó chính là động lực kích thích hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đợc diễn ra nhanh chóng.
1.2 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền và các
nghiệp vụ thanh toán
1.2.1 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kế
toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là ĐồngViệt Nam Ngân Hàng
Việt Nam để phản ánh hoặc một đồng ngoại tệ chính thức đợc sử dụng hạch
toán trong niên độ kế toán
Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số tiền
hiện có và các hình thức thu chi, chi toàn bộ các loại vốn bằng tiền, mở sổ
theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ ( theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam
quy đổi), từng loại vàng bạc đá quý ( theo số lợng, trọng lợng, quy cách, độ
tuổi, kích thớc, giá trị ).
Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ
phải đợc quy đổi về đồng Việt Nam để ghi sổ. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua
bán thực tế bình quân trên thị trờng liên Ngân Hàng do Ngân Hàng Nhà Nớc
Việt Nam chính thức công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
1.2.2 Nguyên tắc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán.
Để theo dõi chính xác, kịp thời các nghiệp vụ thanh toán, kế toán cần
quán triệt các nguyên tắc sau:
Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối t-
ợng, thờng xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra đôn đốc, việc thanh toán đợc
kịp thời.
Đối với các đối tợng có quan hệ giao dịch, mua bán thờng xuyên, có số
d nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối tháng kế toán cần kiểm tra, đối chiếu từng
khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn phải thanh toán, có xác nhận
bằng văn bản .
3
Đối với các khoản nợ phải trả, phải thu có gốc ngoại tệ, cần theo dõi cả
về nguyên tệ và quy đổi theo Đồng Ngân Hàng Nhà Nớc Việt Nam. Cuối
kỳ phải điều chỉnh số d theo tỷ giá thực tế .
Đối với các khoản phải trả, phải thu bằng vàng, bạc, đá quý cần chi tiết
theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật. Cuối kỳ phải điều chỉnh số d theo tỷ giá
thực tế.
Cần phân loại các khoản nợ phải trả, phải thu theo thời gian thanh toán
cũng nh theo từng đối tợng, nhất là những đối tợng có vấn đề để có kế hoạch
và biện pháp thanh toán phù hợp.
Tuyệt đối không đợc bù trừ số d giữa hai bên nợ, có của một tài khoản
thanh toán nh tài khoản 131, 331 mà phải căn c vào số d chi tiết từng bên để
lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán.
1.3 Phân loại vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh
toán:
1.3.1 Phân loại vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
( Ngân Hàng hoặc các tổ chức tài chính) và tiền đang chuyển, các loại này có
thể ở dạng tiền đồng Việt Nam, có thể ở dạng ngoại tệ, hoặc ở vàng, bạc, đá
quý, xong dù nó tồn tại ở dạng nào thì kế toán cũng cần phải phản ánh một
cách chính xác kịp thời tình hình biến động, tăng giảm của các nguồn vốn
bằng tiền của doanh nghiệp.
1.3.2 Phân loại các nghiệp vụ thanh toán:
Trong doanh nghiệp có rất nhiều mối quan hệ thanh toán khác nhau nảy
sinh trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên dới gốc độ cung cấp thông tin cho
quản lý, kế toán thờng phân các mối quan hệ nh sau:
Thứ nhất là quan hệ thanh toán giữa các nhà cung cấp : Đây là mối
quan hệ phát sinh trong quá trình mua sắm, Vật t, tài sản, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ. Thuộc nhóm này bao gồm các khoản thanh toán với ngời bán vật t, tài
sản, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, thanh toán với ngời nhận thầu xây dựng cơ bản,
nhận thầu sửa chữa lớn
Thứ hai là thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng: Mối quan hệ
này phát sinh trong quá trình doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ ra bên ngoài, Khi khách hàng chấp nhận mua ( chấp nhận thanh
toán ) khối lợng hàng hoá mà doanh nghiệp chuyển giao hoặc khách hàng đặt
trớc tiền hàng cho doanh nghiệp sẽ phát sinh quan hệ này, thuộc quan hệ
thanh toán này bao gồm quan hệ thanh toán với ngời mua, quan hệ thanh toán
với ngời đặt hàng.
4
Thứ ba là quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà N-
ớc: trong quá trình sản xuất và kinh doanh doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa
vụ của mình với ngân sách Nhà Nớc về các khoản thuế và các khoản thu khác
Thứ t quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các bên đối tác liên
doanh . Đây là quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp tham gia liên doanh với
các doanh nghiệp khác hoặc doanh nghiệp đứng ra tổ chức hoạt động liên
doanh.
Thứ năm các mối quan hệ thanh toán nội bộ : Là mối quan hệ thanh
toán phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Thuộc loại quan hệ này bao gồm
quan hệ thanh toán nội bộ giữa doanh nghiệp với công nhân viên chức, và và
quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp chính hay giữa doanh
nghiệp với các doanh nghiệp thành viên trực thuộc lẫn nhau.
Thứ sáu các mối quan hệ thanh toán khác: Ngoài các mối quan hệ trên
trong quá trình sản xuất và kinh doanh, doanh nghiệp còn phát sinh các mối
quan hệ thanh toán khác nh là quan hệ thanh toán với Ngân Hàng các chủ tín
dụng khác về thanh toán tiền vay, quan hệ thanh toán các khoản thế chấp, ký
cợc, ký quỹ, quan hệ thanh toán các khoản phải thu, phải trả khác
1.4 Hạch toán vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ tiền mặt, tiền gửi
ở Ngân Hàng, kho Bạc Nhà Nớc và các khoản tiền đang chuyển
1.4.1 Hạch toán tiền mặt:
Trong doanh nghiệp chỉ phản ánh vào TK 111 Tiền mặt số tiền mặt,
ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thực tế nhập xuất quỹ tiền
mặt. Đối với các khoản tiền thu đợc chuyển nộp ngay vào Ngân Hàng ( không
qua quỹ tiền mặt ở đơn vị ) mà ghi vào bên nợ TK 113 Tiền đang chuyển
Các khoản tiền mặt, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý do doanh nghiệp
khác và cá nhân ký cợc, ký quỹ tại doanh nghiệp đợc quản lý và hoạch toán
nh các tài sản bằng tiền của doanh nghiệp. Riêng vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý trớc khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân đo, đong đếm, số l-
ợng, trọng lợng, giám định, chất lợng. Sau đó tiến hành niêm phong, có xác
nhận của ngời ký cợc, ký quỹ trên giấy niêm phong
Khi tiến hành, nhập xuất quỹ tiền mặt, phải có phiếu thu, phiếu chi
hoặc chứng từ nhập xuất vàng bạc đá quý và có đủ chữ ký của ngời nhận, ngời
giao, ngời cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế
toán. Một số trờng hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ xuất quỹ đính kèm
Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt ,
ghi chép hàng ngày liên tục trình tự các khoản thu, chi, xuất nhập quỹ tiền
5
mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và tính ra số tồn quỹ
ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, đá quý phải theo dõi riêng một sổ hay một
phần sổ
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng
ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ
quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ
phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị sử lý biện pháp chênh
lệch
1.4.1.1 Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm tiền mặt kế toán sử
dụng tài khoản 111 Tiền mặt, tài khoản này có nội dung nh sau:
Bên nợ:
- Số khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, nhập quỹ
- Số khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, thừa ở quỹ
phát hiện khi kiểm kê
-Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng do đánh giá lại số d ngoại tệ cuối kỳ
Bên có:
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý khi xuất quỹ
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm do đánh giá lại số d ngoại tệ cuối kỳ (
Đối với tiền mặt ngoại tệ)
D nợ: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý,
đá quý còn tồn quỹ tiền mặt
- TK 111 chi tiết thành ba tiểu khoản:
- 1111 Tiền Viêt Nam ( Kể cả ngân phiếu )
- 1112 Ngoại tệ (Quy đổi theo đồng Việt Nam )
- 1113 Vàng, bạc, đá quý ( Theo giá thực tế )
1.4.1.2 Phơng pháp hạch toán ( Sơ đồ số 1 )
sơ đồ 1: hạch toán tiền mặt tại quĩ bằng tiền Việt Nam
(Cơ sở nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế)
6
7
112
Rút tiền giử ngân hàng về quĩ
511, 512
Doanh thu bán hàng hàng
hoá, sản phẩm
3331
dịch vụ
515, 711
Thu cho thuê tài sản, thu về
thanh lý, nhợng bán TSCĐ...
131, 136, 141
Ngời mua, các đơn vị nội bộ
ngời tạm ứng trả tiền
121,128
211, 222, 228
Thu hồi các khoản đầu t
411
Nhận vốn kinh doanh do ngân
sách cấp, nhận vốn liên doanh
411
Nhận vốn đầu t XDCB
451, 461
Nhận tiền cấp dới nộp lên
nhận kinh phí sự nghiệp
111
Gửi tiền vào ngân hàng
Mua vật t, hàng hoá TSCĐ
133
Chi tạm ứng
Mua chứng khoán, góp vốn
liên doanh
133
Các khoản chi phí
Chi phí hoạt động tài chính
chi phí hoạt động khác
Trả nợ tiền vay, ngời bán nộp
thuế, trả lơng, trả khác
Chi phí khác
112
152, 153, 156, 611,
211
141
121, 221, 222
142, 241, 623
627, 641, 642
311, 315, 331,
333, 334, 341, 338
635, 811
414, 415, 431
Ghi chú: Hạch toán tiền mặt tại quỹ với doanh nghiệp nộp thuế giá trị
gia tăng theo phơng pháp trực tiếp sẽ không bao gồm thuế giá trị gia tăng
1.4.2 Hạch toán tiền gửi
Mọi khoản tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp phải gửi vào Ngân Hàng
hoặc kho bạc hay công ty tài chính khi cần tiêu thụ doanh nghiệp phải làm thủ
tục rút tiền hoặc chuyển tiền. Việc hạch toán tiền gửi Ngân Hàng đòi hỏi phải
mở sổ theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi. Chứng từ hạch toán chi tiết các loại
tiền gửi là các giấy báo nợ, báo có hoặc bảng sao kê của Ngân Hàng kèm theo
các chứng từ gốc ( uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo
chi ). Hàng ngày khi nhận đ ợc chứng từ do Ngân Hàng gửi đến, kế toán phải
kiểm tra và đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo
Căn cứ để hạch toán trên TK 112 Tiền gửi Ngân Hàng là các giấy
báo có, baó nợ hoặc các bảng sao kê của Ngân Hàng kèm theo các chứng từ
gốc ( uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi...)
Khi nhận đợc chứng từ từ Ngân Hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra,
đối chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa các số
liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở các chứng từ gốc với số liệu trên
chứng từ của Ngân Hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân Hàng để cùng
đối chiếu, xác minh và sử lý kịp thời. Cuối tháng cha xác định đợc nguyên
nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân Hàng, trên giấy báo
nợ, báo có hoặc bảng sao kê. Số chênh lệch nếu có ghi vào bên nợ TK 1388
Phải thu khác ( Nếu số liệu kế toán lớn hơn số liệu của Ngân Hàng ), Hoặc
ghi vào bên có của TK 3388 Phải trả, Phải nộp khác ( Nếu số liệu của kế
toán nhỏ hơn số liệu của Ngân Hàng ). Sang tháng sau tiếp tục kiểm tra đối
chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ
Nếu doanh nghiệp mở TK ở nhiều Ngân Hàng, phải hạch toán chi tiết
số tiền gửi chi tiết theo từng Ngân Hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu
1.4.2.1 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm của tiền gửi Ngân
Hàng, kế toán sử dụng TK 112 tiền gửi Ngân Hàng tài khoản này có thể đ-
ợc mở chi tiết theo từng nơi tiền gửi.
Bên nợ:
- Các khoản tiền mặt ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào
Ngân Hàng
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng do đánh giá lại số d ngoại tệ cuối kỳ
( đối với tiền gửi ngoại tệ )
Bên có:
- Các khoản tiền mặt ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ
Ngân Hàng
8
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm do đánh giá lại số d ngoại tệ cuối kỳ
( Đối với tiền gửi ngoại tệ )
D nợ :
- Các khoản tiền mặt ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý còn gửi
lại ngân hàng .
- TK 112 gồm 3 tiểu khoản:
- 1121: Tiền Việt Nam
- 1122: Ngoại tệ
- 1123: Vàng bạc đá quý.
1.4.2.2 Phơng pháp hạch toán (Sơ đồ số 2 )
Ghi chú: Đối với doanh nghiệp hạch toán tiền gửi Ngân Hàng nộp thuế
giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp thì sẽ không bao gồm thuế giá trị gia
tăng
9
Sơ đồ 2: Hạch toán tiền gửi ngân hàng
(Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế)
10
111
Nộp tiền vào ngân hàng
112
Rút tiền ngân hàng về quĩ
111
511, 512
Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm
dịch vụ
3331
515
Thu cho thuê tài sản
3331
711
Thu thanh lý, nhợng bán TSCĐ
121, 128, 221,
2222, 228...
Thu thanh lý, nhợng bán TSCĐ
131, 136, 141...
Ngời mua, các đơn vị nội bộ
ngời nhận tạm ứng nộp tiền
411
Nhận vốn kinh doanh do ngân
sách cấp cấp trên cấp, vốn liên
doanh, vốn cổ phần
131, 136, 141...
Nhận tiền cấp dới nộp lên để lập
quĩ quản lý của cấp trên, nhận kinh
phí sự nghiệp
152, 153, 156,
611, 211...
142, 241, 641,
627, 642
141
131, 136, 141...
331, 333, 334...
414, 415, 431
Mua vật t, hàng hoá TSCĐ
Các khoản chi phí
Chi tạm ứng
133
Mua chứng khoán, góp vốn
liên doanh
Trả nợ vay
Trả nợ ngời bán, nộp thuế trả l-
ơng cho CNV, trả khác
Chi phí khác
121, 221, 222
414, 415, 431
Trả vốn kinh doanh cho ngân
sách cho các bên liên doanh
1.4.3 Hạch toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân
Hàng, kho bạc hoặc đã gửi qua bu điện để chuyển qua Ngân Hàng hay ngời đ-
ợc hởng hoặc số tiền mà doanh nghiệp đã làm thủ tục chuyển từ tài khoản tiền
gửi của Ngân Hàng để trả cho các đơn vị khác nhng cha nhận đợc giấy báo
hay bảng sao kê Ngân Hàng
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong
các trờng hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân Hàng
- Chuyển tiền cho bu điện để trả cho đơn vị khác
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay vào kho bạc Nhà Nớc
1.4.3.1 Tài khoản sử dụng
Các khoản tiền đang chuyển đợc theo dõi trên tài khoản 113
Bên nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ séc đã nộp vào Ngân Hàng hoặc đã
gửi bu điện để chuyển vào Ngân Hàng
- Chênh lệch tăng tỷ giá ngoại tệ do đánh giá lại số d ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ
Bên có:
- Số kết chuyển vào TK 112 Tiền gửi Ngân Hàng hoặc TK liên quan
- Chênh lệch giảm giá ngoại tệ do đánh giá lại số d ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ
D nợ :Số tiền đang chuyển
1.4.3.2 Phơng pháp hạch toán ( Sơ đồ số 3 )
11
Ghi chú: Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp thì
hoạch toán tiền đang chuển không bao gồm cả thuế giá trị gia tăng
Sơ đồ 3 Hạch toán tổng hợp tiền đang chuyển
(Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
12
111
Xuất quĩ tiền mặt gửi vào ngân
hàng nhng cha nhận đợc giấy báo
có của ngân hàng
112
Làm thủ tục chuyển tiền từ ngân
hàng trả cho chủ nợ
511, 512
Thu tiền bán hàng gửi vào ngân
hàng nhng cha nhận đợc giấy báo
có của ngân hàng
131
Thu nợ của khách hàng hoặc khách
hàng tạm ứng trớc tiền gửi vào
ngân hàng nhng cha nhận đợc giấy
3331
113
Các khoản tiền đang chuyển đã
nhận giấy báo có của ngân hàng
112
331
Ngân hàng báo nợ về số tiền
đã trả cho ngời cung cấp,
ngời bán
1.4.4 Hạch toán quản lý ngoại tệ
1.4.4.1 Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo
một đơn vị tiền tệ thống nhất đồng Việt Nam, hoặc ra đơn vị tiền tệ chính thức
đợc sử dụng trong kế toán về nguyên tắc doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá
giao dịch thực tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên Ngân Hàng do Ngân Hàng Nhà Nớc
công bố tại thời điểm phát sinh các nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán
Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết
các tài khoản : tiền mặt, tiền gửi Ngân Hàng, tiền đang chuyển, các khoản
phải thu, các khoản phải trả vào TK 007 Ngoại tệ các loại
- Đối với các tài khoản thuộc loại doanh thu hàng tồn kho, tài sản cố
định, chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí khác, bên nợ các tài khoản vốn bằng
tiền khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải đợc ghi sổ kế toán
bằng đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức đợc sử dụng trong kế
toán theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên Ngân
Hàng tại thời điểm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Đối với các bên có của tài khoản vốn bằng tiền khi phát sinh các
nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải đợc ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam
hoặc bằng đồng ngoại tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên
sổ kế toán (tỷ giá bình quân gia quyền, tỷ giá nhập trớc xuất trớc )
- Đối với bên có của các tài khoản nợ phải trả hoặc bên nợ của các tài
khoản nợ phải thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng tệ phải đợc ghi sổ
kế toán bằng đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức đợc sử dụng
trong kế toán theo tỷ giá giao dịch, cuối năm tài chính số d ngoại tệ đợc đánh
giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên Ngân Hàng
do Ngân Hàng Nhà Nớc Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính
- Đối với bên nợ của các tài khoản nợ phải trả hoặc bên có của các tài
khoản nợ phải thu khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải đợc
ghi sổ kế toán bằng đồng Việt Nam hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức đợc sử
dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán
- Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ
liên Ngân Hàng, do Ngân Hàng Nhà Nớc Việt Nam công bố tại thời điểm cuối
năm tài chính
- Trờng hợp mua bán ngoại tệ bằng tiền Việt Nam thì hạch toán theo tỷ
giá thực tế mua bán.
1.4.4.2 Tài khoản sử dụng
13
Các TK có liên quan đợc sử dụng trong hạch toán tỷ giá ngoại tệ là:
- TK 635 : Chi phí hoạt động tài chính
- TK 515 : Thu nhập từ hoạt động tài chính
- TK 413 : Chênh lệch do đánh giá lại tỷ giá
1.4.4.3 Phơng pháp hạch toán
Sau đây là phơng pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ
yếu:
* Kế toán chệnh lệch tỷ giá hối đoán phát sinh trong kỳ
- Kế toán chệnh lệch tỷ giá hối đoán phát sinh trong kỳ của hoạt động
kinh doanh, kể cả hoạt động đầu t xây dựng cơ bản của doanh nghiệp đang sản
xuất kinh doanh
Khi mua hàng hoá, dịch vụ hạch toán bằng ngoại tệ
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoán trong giao dịch mua ngoài vật t, hàng
hoá, tài sản cố định, dịch vụ ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627
(Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch )
Nợ TK 635 Chi phí tài chính ( Lỗ tỷ giá hối đoán)
Có TK 1112,1122 ( Theo tỷ giá hối đoán ghi sổ)
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoán trong giao dịch mua ngoài vật t,
hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ ghi:
Nợ các Tk 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627
(Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch )
Có TK 1112, 1122 ( Theo tỷ giá hối đoán ghi sổ)
Có TK 515 Thu nhập tài chính ( Lãi tỷ giá hối đoái)
Khi nhận hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp hoặc khi vay ngắn hạn,
vay dài hạn, nợ dài hạn, hoặc nhận nợ nội bộ bằng ngoại tệ căn cứ vào tỷ
giá thực tế ngày giao dịch ghi
Nợ các TK 1112, 1122 (Theo tỷ giá hối đoán ngày giao dịch)
Có TK 331, 311, 341, 342, 336 ( Theo tỷ giá hối đoái ngày
giao dịch )
Khi thanh toán nợ phải trả ( ngời bán, nợ vay ngắn hạn vay dài hạn, nợ
dài hạn, hoặc nhận nợ nội bộ )
14
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thực tế nợ phải trả ghi
Nợ TK 311, 315, 331, 336, 341, 342 ( Tỷ giá thực tế ghi sổ)
Nợ TK 635 Chi phí tài chính ( Lỗ tỷ giá hối đoán)
Có TK 1112, 1122 ( Tỷ giá hối đoán ghi sổ)
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thực tế nợ phải trả
ghi:
Nợ TK 311, 315, 331, 336, 341, 342 ( Tỷ giá thực tế ghi sổ)
Có TK 1112, 1122 ( Tỷ giá hối đoán ghi sổ)
Có TK 515 Thu nhập tài chính ( Lãi tỷ giá hối đoái)
Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác, bằng các đơn vị tiền tệ khác
với đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán ghi:
Nợ các TK 1112, 1122.. ( Tỷ giá hối đoán bình quân liên Ngân Hàng)
Có các TK 511, 711 ( Tỷ giá hối đoán giao dịch thực tế bình quân
liên Ngân Hàng )
Khi phát sinh các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ ghi:
Nợ các TK 136, 138 ( Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 Chi phí tài chính ( Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 1112, 1122 (Tỷ giá hối đoái ghi sổ)
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính nếu lãi
Khi thu đợc tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ
+ Nếu phát sinh lỗ chêch lệch tỷ giá trong giao dịch thực tế nợ phải thu
ghi
Nợ TK 1112, 1122 ( Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 Chi phí tài chính ( Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 131, 136, 138 ( Tỷ giá ghi sổ )
15
+ Nếu phát sinh lãi chêch lệch tỷ giá trong giao dịch thực tế nợ phải thu
ghi
Nợ TK 1112, 1122 ( Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch )
Có TK 131, 136, 138 ( Tỷ giá ghi sổ )
Có TK 515 Doanh thu tài chính ( Lãi tỷ giá hối đoái )
* Kế toán chêch lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
Ơ thời điểm cuối năm tài chính doanh nghiệp phải đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm cuối năm
+ Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái
Nợ các TK 1112, 1122, 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341, 342
Có TK 413 (4131) chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại
cuối năm tài chính
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái ghi:
Nợ TK 413 (4131) chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối
năm tài chính
Có TK 1112, 1122, 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341, 342
* Xử lý chệnh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm
+ Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài
chính vào doanh thu hoạt động tài chính ghi:
Nợ TK 413 (4131) Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính.
1.5 Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thờng xuyên phát sinh các nghiệp
vụ thanh toán, phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa các đơn vị với các đối
tác liên quan.Thông qua hạch toán thanh toán, có thể đáng giá đợc tình hình
tài chính và chất lợng hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Để làm tốt các
chức năng thông tin và kiểm tra của mình, kế toán phải thực hiện các nhiệm
vụ sau:
16
Tổ chức ghi chép nhằm theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, phải trả
chi tiết theo từng đối tợng, từng khoản nợ, từng thời gian ( ngắn hạn, dài hạn ),
đôn đốc việc thanh toán kịp thời, tránh chiếm dụng vốn lẫn nhau
Đối với những khách nợ có quan hệ giao dịch mua bán thờng xuyên
hoặc có số d nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối niên độ kế toán, kế toán cần tiến
hành kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn
nợ. Nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận số nợ bằng văn bản.
Nh đã biết hạch toán các nghiệp vụ thanh toán đợc chia làm sáu loại,
nhng trong bài khoá luận này em xin đợc giới hạn trình bày bốn loại thanh
toán chủ yếu đó là, thanh toán đối với ngời mua, thanh toán đối với ngời cung
cấp, thanh toán đối với nhà nớc, thanh toán đối với công nhân viên
1.5.1 Hạch toán thanh toán với ngời mua.
Nợ phải thu đợc hạch toán chi tiết cho từng đối tợng phải thu, từng
khoản nợ và từng lần thanh toán, kế toán phải theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ
phải thu và thờng xuyên kiểm tra đôn đốc, thu hồi nợ tránh bỏ sót
1.5.1.1 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng về tiền bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ, tài sản, kế toán sử dụng TK 131 Phải thu
của khách hàng tài khoản này đợc theo dõi chi tiết theo từng khách hàng.
Bên nợ
- Số tiền phải thu của khách hàng bán vật t, sản phẩm, hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ đã cung cấp và đợc xác định là tiêu thụ
- Số tiền thừa trả lại cho khách
- Điều chỉnh chênh lệch do tỷ giá ngoại tệ tăng với các khoản phải thu
ngời mua có gốc ngoại tệ.
Bên có
- Số tiền đã thu ở khách hàng ( kể cả tiền ứng trớc của khách hàng)
- Số chiết khấu, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bị trả lại trừ
vào nợ phải thu. Các nghiệp vụ làm giảm phải thu ở khách hàng ( Chênh lệch
giảm tỷ giá, thanh toán bù trừ, xoá sổ nợ khó đòi không đòi đợc )
D nợ: Phản ánh số tiền doanh nghiệp còn phải thu của khách hàng
D có: Phản ánh số tiền ngời mua đặt trớc hoặc trả thừa cho doanh
nghiệp.
1.5.1.2 Phơng pháp hạch toán ( sơ đồ số 4 )
17
Các doanh nghiệp thờng hạch toán theo một trong hai phơng pháp, ph-
ơng pháp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ, ph-
ơng pháp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp.
Sơ đồ 4: Hạch toán phải thu của ngời mua
(Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ )
131
642
Ghi chú : Trong trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
trực tiếp thì hạch toán thanh toán phải thu của ngời mua sẽ không bao gồm thuế giá
trị gia tăng đầu ra phải nộp
18
511,711,515
3331
111,112
521,531,532
3331
331
111,112
139
DT bán hàng và
thu hoạt động khác
Thuế VAT phải nộp
Số chi hộ hoặc trả
lại tiền thừa
Chiết khấu
Thuế VAT tơng
ứng
Bù trừ công nợ
Số tiền đẫ thu kể
cả ứng trớc
Xoá sổ
1.5.2 Hạch toán các khoản thanh toán với ngời
cung cấp
Trong doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình thì
doanh nghiệp có quan hệ rất nhiều đối với các bạn hàng chuyên cung cấp
nguyên vật liệu, tài sản cố định, sửa chữa, các dịch vụ cần thiết để phục vụ cho
khâu đầu vào của doanh nghiệp. Chính vì lý do đó mà sẽ có mối quan hệ
thanh toán giữa doanh nghiệp và các nhà cung cấp.
Nợ phải trả cho ngời bán, ngời cung cấp vật t, hàng hoá, dịch vụ hoặc
cho ngời nhận thầu xây lắp chính, phụ cần hạch toán chi tiết cho từng đối tợng
phải trả. Trong chi tiết cho từng đối tợng phải trả, phải phản ánh số tiền đã
cung ứng trớc cho ngời cung cấp, ngời nhận thầu xây lắp nhng cha nhận đợc
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao
Không phản ánh vào tài khoản các nghiệp vụ mua vật t hàng hoá dịch
vụ trả tiền ngay
Những vật t, hàng hoá, dịch vụ đã nhập kho nhng đến cuối tháng vẫn
cha có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá
thực tế khi nhận hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của ngời bán.
1.5.2.1 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình thanh toán cho các nhà cung cấp kế toán sử dụng
TK 331 phải trả cho ngời bán TK này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng
thanh toán
Bên nợ
- Số tiền đã trả cho ngời bán vật t, hàng hoá, ngời cung cấp dịch vụ, số
ngời nhận thầu, xây lắp
-Số tiền ứng trớc cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu xây lắp
nhng cha nhận đợc sản phẩm, hàng hoá, dich vụ, khối lợng sản phẩm xây lắp
hoàn thành bàn giao
- Số tiền ngời bán chấp thuận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao
theo hợp đồng
- Chiết khấu thanh toán đợc ngời bán chấp thuận cho doanh nghiệp
giảm trừ vào nợ phải trả
- Số kết chuyển về giá trị vật t, hàng hoá thiếu hụt kém phẩm chất khi
kiểm nhận và trả lại ngời bán.
Bên có
- Số tiền phải trả cho ngời bán vật t, hàng hoá, ngời cung cấp dịch vụ và
ngời nhận thầu xây lắp
-Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của số vật t, hàng hoá, dịch vụ
đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo chính thức
19
Số d bên có
- Số tiền còn phải trả cho ngời bán, ngời cung cấp, ngời nhận thầu xây
lắp
Số d bên nợ
- Số tiền đã ứng trớc cho ngời bán hoặc số đã trả nhiều hơn cho ngời
bán
1.5.2.2 Phơng pháp hạch toán ( Sơ đồ số 5 )
Có hai phơng pháp hạch toán phải trả ngời bán, hạch toán theo phơng
pháp doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ, hạch
toán theo hơng pháp doanh nghiệp tính thếu giá trị gia tăng theo phơng pháp
trực tiếp.
Sơ đồ 5 : Hoạch toán phải trả ngời cung cấp
(Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ )
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp thì
hạch toán phải trả ngời cung cấp không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu
vào đợc khấu trừ.
20
331
111, 112, 311, 341
511
131
152, 153, 211
133
111, 112
151, 152,153,213,241
133
627, 641, 642
Thanh toán bằng tiền
Thanh toán bằng
hàng hoá,SP, DV
Thanh toán bù trừ
Giảm giá hàng mua,
hàng mua trả lại, chiết
khấu thơng mại
Thuế VAT của chiết
khấu giảm giá
Thu hồi tiền
trả thừa
Giá trị vật t TS mua
chịu cả thuế VAT
Thuế VAT
đầu vào
Dịch vụ mua
chịu khác
1.5.3 Hạch toán thanh toán với ngân sách nhà n-
ớc.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh nhà nớc đã tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp đợc hoạt động thuận lợi thì các doanh nghiệp cũng phải thực
hiện nghĩa vụ với Nhà Nớc bằng cách đóng các khoản thuế. Tuỳ thuộc vào
loại hình hoạt động của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp sẽ phải đóng các
loại thuế khác nhau.
Các loại thuế mà doanh nghiệp thờng phải nộp đó là:
- Thuế giá trị gia tăng phải nộp sau khi đợc khấu trừ thuế giá trị gia tăng
đầu vào đợc khấu trừ.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt nếu doanh nghiệp sản xuất hàng hoá thuộc
phạm vi chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
-Thuế xuất nhập khẩu, nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thuộc lĩnh vực xuất khẩu
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế tài nguyên
- Thuế nhà đất
- Thuế nhà, đất, tiền thuê đất
- Các loại thuế khác
- Phí lệ phí và các khoản phải nộp khác
1.5.3.1 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình thanh toán với các khoản nộp ngân sách Nhà Nớc
kế toán sử dụng TK 333 thuế và các khoản phải nộp Nhà Nớc. Mọi khoản
thuế, phí, lệ phí theo quy định đợc tính bằng đồng Việt Nam. Trờng hợp
doanh nghiệp tính thuế bằng ngoại tệ phải đợc quy đổi theo tỷ giá đồng Việt
Nam theo tỷ giá thực tế để ghi sổ.
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp ngân sách Nhà Nớc
- Các khoản trợ cấp, trợ giá đợc ngân sách duyệt
- Các nghiệp vụ làm giảm số phải nộp ngân sách Nhà Nớc
Bên có:
- Các khoản phải nộp ngân sách Nhà Nớc
- Các khoản trợ cấp, trợ giá đã nhận
D có : Các khoản còn phải nộp ngân sách Nhà Nớc
21
D nợ: Số nộp thừa cho ngân sách hoặc các khoản trợ cấp trợ giá ngân
sách duyệt nhng cha nhận.
TK 333 đợc chi tiết thành các tiểu khoản:
- 3331: Thuế giá trị gia tăng
+ 33311: Thuế giá trị gia tăng đầu ra
+ 33312: Thuế giá trị ra tăng đầu ra hàng nhập khẩu
- 3332: Thuế tiêu thu đặc biệt
- 3333: Thuế xuất, nhập khẩu
- 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3335: Thu trên vốn
- 3336: Thuế tài nguyên
- 3337: Thuế nhà, đất, tiền thuê đất
- 3338: Các loại thuế khác
- 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 133 thuế giá trị gia tăng đầu vào đợc
khấu trừ, TK này đợc sử dụng đối với doanh nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế
giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ
Bên nợ: Phản ánh số thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
Bên có : Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã đợc khấu trừ trong kỳ, các
nghiệp vụ khác làm giảm thuế giá trị gia tăng đầu vào
D nợ: phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu vào còn đợc khấu trừ hay đ-
ợc hoàn lại nhng cha nhận.
- TK 133 có 2 tiểu khoản
- 1331: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ hàng hoá dịch vụ
- 1332: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ của tài sản cố định
1.5.3.2 phơng pháp hạch toán
Trong bài khoá luận này em xin đợc giới hạn chỉ hoạch toán thuế giá trị
gia tăng phải nộp và thuế thu nhập doanh nghiệp là hai loại thuế mà tất cả các
doanh nghiệp nào cũng phải nộp.
a) Hạch toán thuế giá trị gia tăng
- Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp (sơ
đồ 6 )
Thuế giá trị gia
tăng phải nộp
= Gía trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ
x Thuế xuất giá trị gia
tăng của hàng hoá, dịch
22
chịu thuế vụ
Thuế giá trị gia
tăng của hàng
hoá, dịch vụ
= Giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ
bán ra
- Giá thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ mua vào
Hạch toán thuế giá trị gia tăng
- Phơng pháp khấu trừ thuế ( Sơ đồ số 7 )
Thuế giá trị gia
tăng phải nộp
= Thuế giá trị gia
tăng đầu ra
- Thuế giá trị gia tăng đầu
vào
Trong đó:
Thuế giá trị gia
tăng đầu ra
= Giá tính thuế của
hàng hoá dịch vụ
chịu thuế bán ra
x
Thuế suất của hàng
hoá, dịch vụ đó
Thuế giá trị gia
tăng đầu vào
=
=
Tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia
tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị
gia tăng của hàng hoá nhập khẩu
Sơ đồ 6: Hạch toán thuế gTgt theo phơng pháp trực tiếp
23
3331
151, 152, 211
151, 152, 211
331, 111, 112
111,112
711
Giá mua vật tư
hàng hoá, TS
(cả thuế VAT)
Thuế VAT được
miễn giảm nhận lại
bằng tiền
Nộp thuế
VAT
Thuế VAT được miễn giảm
trừ vào số phải nộp
Thuế VAT của
hàng nhập khẩu
511
Thuế giá trị gia tăng
giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 7: Hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ
24
131, 111, 112
511, 515, 711
331, 111, 112
151, 152, 211
133
3331
111, 112
711
Giá mua vật tư
hàng hoá TS chưa
có thuế VAT
Tổng
giá
thanh
toán
gồm
cả
thuế
Thuế vat
đầu vào
được khấu
trừ
Thuế VAT được
hoàn lại bằng tiền
Thuế VAT được
miễn nhận lại
bằng tiền
Thuế VAT được miễn giảm trừ
vào số còn nợ
Thuế VAT của hàng nhập khẩu
Doanh thu
bán hàng
và thu nhập
hoạt động
khác
Số thuế VAT
kết chuyển
khấu trừ
trong kỳ
Nộp thuế VAT
cho ngân sách
b) Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
Để đảm bảo nguồn thu ngân sách, hàng tháng, quý doanh nghiệp phải
tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thông báo của cơ quan thuế. Số thuế
tạm phải nộp ghi:
Nợ TK 421 (4212)
Có TK 333 (3334).
Khi tạm nộp thuế ngân sách Nhà Nớc:
Nợ TK 333 (3334)
Có TK liên quan (111, 112, 311 )
Cuối năm khi quyết toán thuế đợc duyệt, so sánh với số đã tạm nộp cho
ngân sách với số phải nộp bổ sung.
Nếu số phải nộp lớn hơn số đã nộp, phản ánh số còn phải nộp bổ sung:
Nợ TK 421 (4212) Số còn phải nộp bổ sung
Có TK 333 (3334).
Nếu số tạm nộp lớn hơn số phải nộp, Số nộp thừa chuyển nhợng nộp bù
cho năm tiếp theo.
Nợ TK 333 (3334) kết chuyển số thuế nộp thừa.
Có TK 421 (4211) Số nộp thừa
Trờng hợp miễn giảm thuế, số đợc miễn giảm ghi:
Nợ TK 333 (3334) Số đợc miễn giảm
Có TK 421 (4211) Ghi tăng thu nhập.
1.5.4 Hạch toán với công nhân viên chức:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh một yếu tố quan trọng không thể
thiếu trong doanh nghiệp đó là chi phí nhân công, thể hiện qua mối quan hệ
giữa công ty và công nhân viên tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Hàng
tháng kế toán tiền lơng sẽ tính lơng của công nhân viên, cùng tất cả các khoản
kèm theo, sau đó sẽ trả lơng cho công nhân viên. Để theo dõi tình hình thanh
toán với công nhân viên chức kế toán sử dụng TK 334 Phải trả công nhân
viên và TK 141 Thanh toán tạm ứng với công nhân viên
1.5.4.1 Tài khoản sử dụng
* TK 141 Tạm ứng
25