Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Kế toán CPSX & tính GTSP ở C.ty Cao Su Sao Vàng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.56 KB, 66 trang )

phần I: những vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp.
I- Một số khái niệm cơ bản.
1 - chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1 - Khái niệm:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà DN phải chịu để tiến hành các hoạt động sản xuất
trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm ) .
Hao phí lao động sống (còn gọi là hao phí lao động hiện tại) bao gồm các hao
phí cho việc trả lơng cho công nhân, trích các khoản kinh phí công đoàn (KPCĐ),
bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) ghi vào chi phí sản xuất.
Hao phí lao động vật hoá ( còn gọi là hao phí lao động quá khứ ) bao gồm các
hao phí về giá trị NVL sử dụng phục vụ cho sản xuất, công cụ dụng cụ xuất dùng,
khấu hao TSCĐ.
Một DN sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến hoạt động sản xuất
ra sản phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh và hoạt động khác
không có tính chất sản xuất nh hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, hoạt động
mang tính chất sự nghiệp ... thì không đợc coi là chi phí sản xuất, mà chỉ có những
chi phí để tiến hành sản xuất mới đợc coi là chi phí sản xuất.
Chi phí của DN phát sinh thờng xuyên trong suôt quá trình tồn tại và hoạt
động sản xuất của DN, nhng chỉ những chi phí sản xuất nào mà DN phải bỏ ra trong
kỳ mới đợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.2 - Phân loại:
Chi phí sản xuất của DN rất đa dạng và phong phú, để hiểu rõ hơn về chúng,
chúng ta cần phải tiến hành phân loại. Do chi phí sản xuất có nhiều nội dung, mục
đích và công dụng khác nhau nên ta có thể phân loại chúng theo nhiều tiêu thức
khác nhau cụ thể là:
1.2.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung chi phí:
1
Theo nội dung chi phí, chi phí sản xuất có thể phân ra thành các loại sau:


- Chi phí NVL: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản ...
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích BHYT,
BHXH, KPCĐ của công nhân viên hoạt động sản xuất trong DN.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
cho sản xuất của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền DN đã chi trả về các
loại dịch vụ mua ngoài nh tiền điện, tiền nớc... phục vụ cho hoạt động sản xuất của
DN.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí có tác dụng rất
lớn trong quản lý chi phí sản xuất, qua đó chúng ta nhận thấy đợc rất rõ kết cấu tỷ
trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất, từ đó ta có thể phân tích, đánh giá đợc tình
hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.
1.2.2.Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí:
Theo khoản mục chi phí , chi phí sản xuất có thể phân ra thành các loại sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, không tính
vào khoản mục này những chi phí NVL, nhiên liệu sử dụng vào mục đích sản xuất
chung và những hoạt đọng ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trc tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích BHYT,
BHXH, KPCĐ, không tính vào khoản mục này số tiền công và tiền trích BHYT,
BHXH, KPCĐ của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán
hàng.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu
trên.
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá
thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và khoản mục chi phí

bán hàng.
Cách phân loại này nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý theo định mức, cung
cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, làm tài liệu tham khảo để lập định
mức CFSX và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
2
1.2.3.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối l ợng sản
phẩm.
- Chi phí khả biến: là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan tỷ lệ
thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ, nh chi phí NVL
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí bất biến: là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay
đổivề mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị doanh nghiệp, phân tích
điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành
sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh (công tác kế toán quản trị nội bộ trong doanh
nghiệp).
1.2.4.Phân loại chi phí sản xuất theo ph ơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất và mối quan hệ với đối t ợng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này ta có những loại chi phí sau:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế toán ghi
trực tiếp cho từng loại đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, đối với những chi phí này kế toán phải tiến
hành phân bổ cho các đối tợng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa với việc xác định phơng pháp kế toán tập hợp
và phân bổ CFSX cho các đối tợng có liên quan 1 cách đúng đắn, hợp lý.
1.2.5. Phân loại CFSX theo nội dung cấu thành của chi phí.
Theo cách phân loại này, CFSX bao gồm 2 loại:
- Chi phí đơn nhất: Chi phí này do 1 yếu tố duy nhất cấu thành, điển hình cho

loại chi phí này là chi phí về tiền lơng công nhân sản xuất.
- Chi phí tổng hợp: Là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo
cùng một công dụng nh CFSX chung bao gồm nhiều yếu tố chi phí khác nhau phát
sinh trong phạm vi phân xởng: Chi phí nhân viên phân xởng, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài. . .
Cách phân loại này giúp cho cách nhận thức vị trí của từng loại CFSX trong
việc hình thành giá thành sản phẩm để tổ chức công tác tập hợp CFSX thích hợp với
từng loại.
2- giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
3
2.1- Khái niệm.
Quá trình sản xuất ở một doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất, mặt
khác kết quả sản xuất doanh nghiệp phải thu đợc những sản phẩm, công việc lao vụ
nhất định đã hoàn thành, hay còn gọi là thành phẩm để đáp ứng yêu cầu tiêu dùng
của xã hội. Giá thành là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất đã hoàn thành
nên thành phẩm dịch vụ đó.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, vì
vậy giá thành sản là chỉ tiêu tính toán không thể thiếu đợc trong hạch toán kinh tế.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mức hạ giá thành và
tỉ lệ hạ giá thành có thể phản ánh trình độ sử dụng và tiết kiệm nguyên vật liệu,
nhiên liệu, năng lợng, khả năng tận dụng công máy móc thiết bị sản xuất, mức độ
trang bị và áp dụng kĩ thuật sản xuất tiên tiến, kết quả sử dụng quản lý sức lao động
và tăng năng xuất lao động; trình độ quản lý kinh tế tài chính, hạch toán kinh tế của
doanh nghiệp.
Giá thành đợc tính toán xác định đối với số lợng sản phẩm hoặc lao vụ đã
hoàn thành chi tiết kết thúc toàn bộ quy trình sản xuất (thành phẩm) hay một số giai
đoạn công nghệ sản xuất nào đó (nửa thành phẩm).
2.2- Phân loại.
Để quản lý tốt giá thành nhằm mục đích ngày càng hạ thấp giá thành, căn cứ

vào những tiêu thức khác nhau mà trong doanh nghiệp sản xuất đợc chia thành các
loại sau:
a- Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, có:
* Giá thành kế hoạch: là chí phí theo kế hoạch để hoàn thành phẩm dịch vụ.
Giá thành kế hoạch sản phẩm là mục tiêu phẩm đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để
so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
4
* Giá thành định mức: là giá thành sản phẩmđợc tính trên cơ sở định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm .Cũng nh giá thành kế hoạch, giá
thành định mức đợc xác định trớc khi tiến hành quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm.
* Giá thành thực tế: là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trính sản
xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, là
kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và thực hiện các giải pháp
kinh tế tổ chức kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
b -Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành đợc chia làm hai loại.
* Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): bao gồm các loại chi phí sản
xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung tính cho những sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất
của sản phẩm đợc sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao
cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính toán giá
vốn hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp sản xuất.
* Giá thành toàn bộ: gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ
của sản phẩm chỉ đợc tính toán xác định khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đợc
tiêu thụ và là căn cứ để tính toán xác định lãi trớc thuế lợi tức của doanh nghiệp.
3 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.
Giữa CFSX và GTSP có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản

xuất tạo ra sản phẩm. CFSX phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn GTSP phản ánh mặt
kết quả sản xuất.
Số liệu tập hợp CFSX là cơ sở cho việc tính GTSP, hay nói cách khác tính
GTSP phải dựa trên các thông tin thu thập đợc về CFSX.
CFSX và GTSP đều bao gồm các hao phí lao động sống và lao động vật hoá
mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm.
Tuy nhiên, giữa chúng có những điểm khác biệt nhất định.
4 CFSX luôn luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí còn GTSP
lại gắn với khối lợng sản phẩm hoàn thành.
5
-CFSX không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên
quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn GTSP không liên
quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến CFSX
của sản phẩm dở dang cuối kỳ trớc chuyển sang. Do đó, tổng GTSP thờng không
trùng với tổng CFSX phát sinh trong kỳ.
Sơ đồ 1: Sơ đồ về mối quan hệ giữa CFSX và GTSP.
CFSX dở dang đầu kỳ CFSX phát sinh trong kỳ
Tổng GTSP hoàn thành CFSX dở dang cuối kỳ
Khi GTSP dở dang đầu kỳ = GTSP dở dang cuối kỳ hoặc các ngành sản xuất
không có sản phẩm dở dang thì tổng GTSP = tổng CFSX trong kỳ.
4 - Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành
sản phẩm.
4.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ theo đó.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cần phải dựa trên các yếu tố
cơ bản sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí

- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Dựa vào những căn cứ này,đối tợng tập hợp đợc chi phí sản xuất trong từng
doanh nghiệp có thể là :
-Từng phân xởng, tổ đội, bộ phận sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp
-Từng giai đoạn (bớc) công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ
-Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạn mục công trình
-Từng nhóm sản phẩm hoặc từng bộ phận chi tiết của sản phẩm
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí đúng và phù hợp với đặc điểm hoạt
động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức kế
toán tập hợp chi phí sản xuất, từ việc hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu
ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
6
4.2 Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm dịch vụ, lao vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ
công việc tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc
điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản
xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của chúngđể xác định đối tợng tính giá
thành cho phù hợp.
Về mặt tổ chức sản xuất, nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng
công việc sản xuất là một đối tợng tính giá thành; nếu tổ chức sản xuất hàng loạt thì
từng loạt sản phẩm là đối tợng tính giá thành
Quy trình công nghệ sản xuất cũng có ảnh hửơng đến việc xác định đối tợng
tính giá thành.Nếu quá trình công nghệ đơn giản thì đối tợng tính giá thành chỉ có
thể là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất. Nếu quy trình công nghệ
phức tạp, kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn
chế biến cuối cùng hoặc nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất. Nếu
quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính giá thành có
thể là sản phẩm đợc lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản

phẩm.
Tóm lại, khi xác định đối tợng tính giá thành cần phải căn cứ vào đặc điểm,
cơ cấu, trình độ hạch toán kinh tế và quản lý của doanh nghiệp. Do vậy trong các
doanh nghiệp sản xuất, đối tợng tính giá thành có thể là:
- Từng loại sản phẩm, đơn đặt hàng đẵ hoàn thành
- Từng thành phẩm, chi tiết bộ phận sản xuất
- Từng công trình hoặc hạn mục công trình
4.3 Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành sản phẩm.
7
Xét về bản chất chung thì đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành
là giống nhau - đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí và phục vụ cho công tác
quản lý, phân tích và kiểm tra.
Tuy nhiên, giữa đối tợng tập hợp chi phí với đối tợng tính giá thành cũng có
những điểm khác nhau, đó là:
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi (nơi) phát sinh
chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, còn xác định đối tợng tính giá thành có
liên quan đến kết quả quá trình sản xuất (thành phẩm).
Một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể gồm nhiều đối tợng tính giá
thành. Căn cứ vào đối tợng tập hợp chi phí sản xuất để giúp cho doanh nghiệp tăng
cờng công tác quản lý kiểm tra tiết kiệm chi phí sản xuất, thực hiện tốt hạch toán
kinh doanh. Còn là căn cứ vào đối tợng tính giá thành để lựa chọn phơng án tính giá
thành thích hợp, phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành và tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
5 - Sự cần thiết phải hạch toán CFSX và tính GTSP.
Trong các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh nói chung, kế toán đóng vai trò
hết sức quan trọng trong quản trị doanh nghiệp vì kế toán là công cụ có hiệu lực
nhất để điều hành quản lý, kiểm tra, tính toán hiệu quả của các hoạt động trong
doanh nghiệp.
Mặt khác, đối với một doanh nghiệp sản xuất thì chỉ tiêu CFSX và GTSP là

những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm
vì nó phản ánh chất lợng của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.Thông qua việc
hạch toán CFSX và tính GTSP những nhà quản lý doanh nghiệp nắm đợc CFSX và
GTSP thực tế của từng loại hoạt động, của từng loại sản phẩm cũng nh kết quả của
toàn bộ hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, để phân tích đánh giá
tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài
sản, vật t, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch GTSP. Để từ đó có các
quyết định quản lý thích hợp, phấn đấu hạ GTSP và nâng cao hiệu quả sản xuất -
kinh doanh của doanh nghiệp và nâng cao thu nhập cho ngời lao động.
Từ đó, khẳng định điều cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất là phải tổ
chức hạch toán CFSX một cách chính xác và tính đúng, tính đủ GTSP của mình.

8
II - phơng pháp hạch toán kế toán.
1- phơng pháp Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.1- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
1.1.1.Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp .
* Chi phí NVL trực tiếp bao gồm : chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu dùng để trực tiếp chế tạo sản phẩm hoặc để thực hiện các lao vụ
dịch vụ.
* Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
621Chi phí NVL trực tiếp.
* Kết cấu của TK 621:
- Bên nợ : + Giá trị thực tế của NVL phát sinh trong kỳ .
- Bên có : + Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
+ Trị giá phế liệu thu hồi.
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cuối kỳ.
- TK621 cuối kỳ không có số d.
* Phơng pháp hạch toán.

+ Khi xuất NVL sử dụng cho sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621:
Có TK 152:
+ Mua NVL đa thẳng vào bộ phận sản xuất không qua kho:
- Dùng vào sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế VAT theo ph-
ơng pháp khấu trừ:
Nợ TK 621: Giá mua NVL cha có VAT
Nợ TK 133: Số thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán bao gồm cả VAT.
- Dùng vào sản xuất sản phẩm chịu VAT theo phơng pháp trực tiếp
hoặc không thuộc đối tợng chịu VAT:
Nợ TK 621:
Có TK 111,112,331 :
+ Trờng hợp có NVL không dùng hết phải nhập kho:
Nợ TK 152:
Có TK 621:
9
Trị giá NVL xuất dùng
Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế VAT
Giá trị NVL nhập lại kho
+ Trờng hợp phát sinh thiếu, tổn thất NVL trong quá trình sản xuất:
Nợ TK 1381:
Có TK 621:
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành
thực tế của sản phẩm:

Nợ TK 154:
Có TK 621:
1.1.2.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
* Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả phải thanh toán

cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ,
bao gồm tiền lơng chính, tiền lơng phụ, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo
tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
* Để tập hợp chi phí và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử
dụng TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp.
* Kết cấu của TK 622:
- Bên Nợ: chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trong kỳ
- Bên Có: kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng
chịu chi phí có liên quan .
- TK 622 cuối kỳ không có số d .
*Phơng pháp hạch toán :
+ Khi tính tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622:
Có TK 334:
+ Trờng hợp DN có thực hiện trích trớc tiền công nghỉ phép theo kế hoạch thì
số tiền trích trớc này cũng đợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp sản xuất và hạch
toán theo bút toán sau:
Nợ TK 622:
Có TK 335:
+ Khi tính trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo quy định, kế toán thực hiện theo
bút toán sau:
Nợ TK 622:
Có TK 3382, 3383, 3384:
10
Giá trị NVL thiếu hụt, tổn thất trong quá trình SX.
Toàn bộ chi phí NVL trực tiếp trong kỳ
Tổng số tiền lơng phải thanh toán cho công nhân trực
tiếp sản xuất trong kỳ.
Số tiền trích trớc cho công nhân trực tiếp SX
Số tiền trích theo quy định.

+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá
thành thực tế của sản phẩm :
Nợ TK 154:
Có TK 622:
1.1.3.Kế toán tập hợp chi phí máy thi công.
* Chi phí này phát sinh riêng trong các DN xây lắp, nó liên quan đến việc
sử dụng máy móc thi công nh các chi phí vật t, NVL phục vụ máy móc thi công,
chi phí tiền lơng trực tiếp, các khoản trích theo lơng chi cho nhân viên sử dụng
máy móc thi công, khấu hao máy móc thi công và các chi phí khác bằng tiền
phục vụ cho máy móc thi công.
* Để tập hợp và phân bổ chi phí máy thi công, kế toán sử dụng TK 623.
* Kết cấu của Tk 623:
- Bên Nợ : Chi phí sử dụng máy thi công sản xuất sản phẩm thực sự phát sinh
trong kỳ.
- Bên Có : Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK 154 để tính giá
thành.
*Phơng pháp hạch toán:
+ Xuất NVL, nhiên liệu, phụ tùng thay thế phục vụ cho việc sử dụng máy thi
công:
Nợ TK 623:
Có TK 152,153:
+ Hàng tháng tính lơng phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công:
Nợ TK 623:
Có TK 334:
+ Trích chi phí khấu hao máy thi công:
Nợ TK 623:
Có TK 214:
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí máy thi công vào TK 154 để tính giá
thành sản phẩm:
Nợ TK 154:

11
Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong
kỳ.
Giá trị NVL, nhiên liệu ... sử dụng cho máy
thi công.
Số lơng phải trả cho công nhân sử dụng máy thi
công
Chi phí khấu hao máy thi công
Toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công phát sinh
trong kỳ.
Có TK 623:

1.1.4.Kế toán tập hợp và phân tích chi phí sản xuất chung .
* Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí quản lý và phục vụ sản
xuất cũng nh chi phí nhân công phát sinh ở phân xởng.
* Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627
chi phí sản xuất chung.
*Kết cấu của TK 627:
- Bên nợ : chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có : + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK154để tính giá thành.
- Cuối kỳ TK 627 không có số d.
*Phơng pháp hạch toán:
+ Khi tính tiền lơng phải trả cho công nhân viên quản lý phân xởng:
Nợ TK 627:
Có TK 334:
+ Khi tính trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo số tiền lơng của nhân viên
quản lý phân xởng:
Nợ TK 627:
Có TK 3382,3383,3384:

+ Khi xuất vật liệu sử dụng phục vụ cho quản lý phân xởng:
Nợ TK 627:
Có TK 152:
+ Khi xuất công cụ dụng cụ (CCDC) sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản
xuất:
+ Đối với CCDC phân bổ một lần:
Nợ TK 627:
Có TK 153:
+ Đối với CCDC phân bổ nhiều lần:
Nợ TK 142:
Có TK 153:
Nợ TK 627:
12
Số tiền lơng phải trả cho công nhân viên quản lý
phân xởng.
Mức trích theo quy định
Giá trị vật liệu xuất dùng
Giá trị CCDC xuất dùng .
Toàn bộ giá trị CCDC xuất dùng
Mức phân bổ từng lần
Có TK 142:
+ Khi tính khấu hao máy móc thiết bị sản xuất và các TSCĐ khác phục
vụ trực tiếp cho sản xuất:
Nợ TK 627:
Có TK214:
đồng thời ghi Nợ TK 009: số khấu hao đã trích.
+ Khi trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
Nợ TK 627:
Có TK 335:
+ Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ trực tiếp cho

sản xuất:
+ Sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế VAT theo phơng pháp khấu
trừ:
Nợ TK 627: Giá dịch vụ mua ngoài cha có thuế
Nợ TK 133: Số thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán gồm cả thuế VAT.
+ Sản xuất sản phẩm không thuộc đối tợng chịu thuế VAT hoặc chịu VAT
theo phơng pháp trực tiếp:

Nợ TK 627:
Có TK 111,112,331:
1.1.5.Tổng hợp chi phí sản xuất :
* Chi phí sản xuất sau khi tập hợp từng khoản mục ( chi phí NVL trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung) cần
đợc kết chuyển sang TK 154 để tổng hợp chi phí sản xuất.
* Kết cấu của TK 154:
- Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ
- Bên Có : Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ.
Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm.
- D Nợ : Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang.
* Phơng pháp hạch toán:
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
13
Giá trị hao mòn TSCĐ
Mức trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm cả VAT .
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí máy thi công:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623: Chi phí máy thi công
+ Cuối kỳ phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
+ Khi tính đợc giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất:
** Nếu đa vào nhập kho:
Nợ TK 155:
Có TK 154:
** Nếu giao bán thành phẩm tại phân xởng sản xuất:
Nợ TK 632:
Có TK154:
** Nếu chuyển bán hoặc giao cho cơ sở đại lý:
Nợ TK 157:
Có TK 154:
Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất :
TK 621 TK 154 TK 155

Kết chuyển chi phí NVL Nhập kho thành phẩm
trực tiếp cuối kỳ . ( Giá thành thực tế )
TK 622 TK 157
14
Giá thành thực tế của sản phẩm
Giá thành thực tế của sản phẩm
Giá thành sản phẩm đã sản xuất
Kết chuyển chi phí nhân Khi bán TP tại phân xởng
công cuối kỳ ( Giá thành thực tế )
TK623 TK632

Kết chuyển chi phí máy
thi công cuối kỳ Chuyển bán hoặc giao cho
cơ sở đại lý ( giá thực tế)
TK 627

Kết chuyển chi phí sản xuất
chung cuối kỳ.
1.2-kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
1.2.1.Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp .
Khác với phơng pháp kê khai thờng xuyên các chi phí đợc phản ánh trên
TK621 ghi theo từng chứng từ xuất dùng NVL, thì phơng pháp kiểm kê định kỳ các
chi phí này đợc ghi 1 lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác
định giá trị NVL tồn kho và đang đi đờng. Cách hạch toán CFNVLTT nh sau:
-Kế toán xác định giá trị vật liệu trong kỳ theo công thức:
Giá trị NVL
xuất dùng trong
kỳ
=
Giá trị NVL
tồn đầu kỳ
+
Giá trị NVL nhập
trong kỳ
-
Giá trị NVL
tồn cuối kỳ
-Căn cứ vào giá trị NVL xuất dùng trong kỳ, kế toán ghi:
15
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tợng)

Có TK 611 (6111) Giá trị vật liệu xuất dùng.
-Cuối kỳ kế toán kết chuyển CFNVLTT vào GTSP.
Nợ TK 631 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 621 (chi tiết theo từng đối tợng)
1.2.2.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Đối với CFNCTT, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống
nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, kế toán
tiến hành kết chuyển CFNCTT vào TK 631 theo từng đối tợng.
Nợ TK 631 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 622 (chi tiết theo từng đối tợng)
1.2.3.Kế toán tập hợp và phân tích chi phí sản xuất chung .
Việc hạch toán CFSXC tơng tự nh trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên, trừ yếu tố vật liệu, CCDC xuất kho cho nhu cầu chung
của phân xởng thì mỗi lần xuất sẽ không phản ánh mà chỉ phản ánh 1 lần tổng cộng
vào cuối kỳ sau khi đã kiểm kê và xác định giá vật liệu, CCDC tồn kho cuối kỳ, kế
toán ghi:
Nợ TK 627 (chi tiết theo phân xởng, bộ phận)
Có TK 611 (6111) Giá trị vật liệu, CCDC xuất dùng.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển CFSX chung vào TK 631 theo từng đối tợng:
Nợ TK 631 (chi tiết theo đối tợng)
Có TK 622 (chi tiết theo phân xởng, bộ phận)
1.2.4.Tổng hợp chi phí sản xuất :
Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 631- Giá thành sản xuất để hạch
toán. Nội dung phản ánh của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí phát sinh
trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm.
Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154.
- Tổng GTSP hoàn thành.
Tài khoản 631 không có số d và đợc chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí,

theo loại sản phẩm và các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất - kinh doanh
phụ, chi phí thuê ngoài gia công chế biến.
* Phơng pháp hạch toán nh sau:
- Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang, kế toán ghi:
Nợ TK 631 (chi tiết đối tợng)
Có TK 154 (chi tiết đối tợng)
16
- Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng loại
sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 631 (chi tiết đối tợng)
Có TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí (nếu có)
Nợ TK liên quan (111, 112, 138..)
Có TK 631 (chi tiết đối tợng)
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán
ghi bút toán kết chuyển:
Nợ TK 154 (chi tiết đối tợng)
Có TK 631 (chi tiết đối tợng)
- Tổng GTSP hoàn thành, kế toán ghi:
Nợ TK 632 (chi tiết đối tợng)
Có TK 631 (chi tiết đối tợng)
1.3. Các phơng pháp xác định gía trị sản phẩm dở dang
SPDD là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải
tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức
sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp
dụng một trong các phơng pháp đánh giá SPDD sau:
Xác định giá trị SPDD theo chi phí NVL chính:

Theo phơng pháp, toàn bộ chi phí chế biến đợc tính hết cho thành phẩm. Do
vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi.
Giá trị vật Số lợng SPDD cuối kỳ Toàn bộ giá trị
liệu chính nằm = x vật liệu chính
trong SPDD Số lợng thành phẩm + số lợng SPDD xuất dùng
Xác định giá trị SPDD theo sản lợng ớc tính tơng đơng:
Dựa vào mức độ hoàn thành và số lợng SPDD để quy SPDD thành sản phẩm
hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thờng dựa vào tiền lơng định mức. Để đảm bảo tính
chính xác của việc đấnh giá, phơng pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế
biến, còn các chi phí NVL chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
17
Giá trị vật Số lợng SPDD cuối kỳ ( không quy đổi ) Toàn bộ
liệu chính nằm = x giá trị VL
trong SPDD Số lợng thành phẩm + Số lợng SPDD không quy đổi chính

Chi phí Số lợng SPDD cuối kỳ quy đổi Tổng chi
chế biến nằm ra thành phẩm phí chế
trong SPDD = x biến
( theo từng loại) Số lợng Số lợng SPDD quy từng
thành phẩm đổi ra thành phẩm loại.
Xác định giá trị SPDD theo 50% chi phí chế biến:
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế
biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thờng sử dụng phơng pháp này.
Thực chất đây là một dạng của phơng pháp ớc tính theo sản lợng tơng đơng, trong
đó giả định SPDD đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm:

Giá trị SPDD Giá trị NVL chính 50% chi phí
cha hoàn thành nằm trong SPDD chế biến
Xác định giá trị SPDD theo chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp:
Theo phơng pháp, trong giá trị SPDD chỉ bao gồm chi phí NVL trực tiếp mà

không tính đến các chi phí khác.
Xác định giá trị SPDD theo chi phí định mức hoặc kế hoạch:
Căn cứ vào định mức tiêu hao ( hoặc chi phí kế hoạch ) cho các khâu các b-
ớc, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị SPDD.
Ngoài ra, trên thực tế, ngời ta còn áp dụng các phơng pháp khác để xác định
giá trị SPDD nh phơng pháp thống kê kinh nghiệm, phơng pháp tính theo chi phí vật
liệu chính và vật liệu phụ nằm trong SPDD....
2- phơng pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất.
2.1. Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tiến hành công việc tính giá
thành cho các đối tợng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng
tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho công việc tính giá thành sản phẩm đợc khoa
học hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu, thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm,
18
= +
+
lao vụ kịp thời, trung thực phát huy đợc vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành sản phẩm của kế toán.
2.2. Ph ơng pháp tính giá thành.
Trên thực tế, tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
mà kế toán lựa chọn một hoặc hai trong các phơng pháp tính giá sau để tính giá
thành cho thành phẩm, dịch vụ.
*Phơng pháp trực tiếp (phơng pháp giản đơn)
Phơng pháp này áp dụng cho trờng hợp doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt
hàng hoặc dịch vụ sản xuất độc lập trong mỗi phân xởng tổ đội - tức là kế toán đã
tập hợp chi phí trong sản xuất cho mỗi loại sản phẩm, dịch vụ, đơn đặt hàng vào 3
khoản mục 621,622,627 của nó.
Theo phơng pháp này thì giá thành sản phẩm đợc tính bằng:

Tổng giá thành

sản phẩm
=
Giá trị sản
phẩm đở dang
đầu kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ
*Phơng pháp tổng cộng chi phí:
Phơng pháp này áp dụng cho trờng hợp thành phẩm, dịch vụ bao gồm nhiều bộ
phận chi tiết mà mỗi bộ phận chi tiết đó đợc sản xuất bởi một quy trình ở các địa
điểm khác nhau.
Z = Z1 + Z2 + ... + Zn
Trong đó: Z :là giá thành của sản phẩm, dịch vụ
Z1, Z2,.. ., Zn :là giá thành công xởng thực tế của mỗi bộ phận, chi
tiết trong thành phẩm, dịch vụ đó.
*Phơng pháp hệ số
áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong một quy trình sản xuất sử dụng
cùng một loại nguyên liệu và một lợng lao động, nhng thu đợc đồng thời nhiều sản
phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập
19
hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Trình tự tính GTSP của phơng pháp này nh
sau:
- Quy đổi các sản phẩm khác nhau về sản phẩm tiêu chuẩn (sản phẩm gốc)
Tổng số lợng
sản phẩm gốc

=
(
Số lợng sản phẩm
từng loại
x
Hệ số quy đổi của
từng loại sản phẩm
)
- Xác định tổng giá thành của các loại sản phẩm
Tổng giá thành sản
xuất của các loại
sản phẩm
=
Giá trị
sản phẩm
dở dang
đầu kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
- Xác định giá thành đơn vị sản phẩm gốc
Giá thành đơn vị của
sản phẩm gốc
=
Tổng giá thành các loại sản phẩm

Tổng số lợng sản phẩm gốc
- Xác định GTSP từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị
sản phẩm từng loại
=
Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc
x
Hệ số quy đổi sản
phẩm từng loại
*Phơng pháp tỉ lệ chi phí
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều
loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau. Trong trờng hợp này, để giảm bớt
khối lợng hạch toán, kế toán thờng tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản
phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỉ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản
xuất kế hoạch (định mức) kế toán sẽ tính giá thành đơn vị và tổng sản phẩm cùng
loại.
Trình tự tính giá theo phơng pháp này nh sau:
- Trớc khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp có thể lập giá
thành kế hoạch theo từng loại.
- Căn cứ vào kết quả sản xuất hoàn thành cuối kỳ để tính tổng giá thành kế
hoạch.
Tổng giá thành =
(
Số lợng sản phẩm x Giá thành đơn vị
)
20
kế hoạch
hoàn thành của
từng loại

sản phẩm kế hoạch
của từng loại
- Cuối kỳ, kế toán xác định tổng giá thành thực tế
Tổng giá thành
thực tế các loại sản
phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Từ đó so sánh để tính tỷ lệ giữa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch
Tỷ lệ giá thành
=
Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm
x 100
- Dựa vào tỷ lệ giá thành để tính tổng giá thành thực tế của từng sản phẩm
Tổng giá thành thực tế
của từng sản phẩm
=
Tổng giá thành kế hoạch của
từng sản phẩm

x
Tỷ lệ giá
thành
Giá thành đơn vị thực tế
của từng sản phẩm
=
Tổng giá thành thực tế của từng sản phẩm
Số lợng sản phẩm hoàn thành từng loại
*Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng .
áp dụng đối với các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất theo
đơn đặt hàng. Việc tính giá thành chỉ hoàn thành khi có đơn đặt hàng, vì vậy kỳ tính
giá thành không thống nhất với kỳ báo cáo. Khi một đơn đặt hàng mới đa vào sản
xuất, kế toán mở ngay cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính giá thành, cuối bảng căn
cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt
hàng trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang bảng tính giá thành có
liên quan.
* Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ.
Phơng pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quy
trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính còn thu đợc các sản phẩm phụ khác nh
các doanh nghiệp chế biến đờng, rợu, bia, mì ăn liền Để tính GTSP chính kế toán
phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi chi phí sản xuất. Tổng GTSP chính đợc tính
nh sau:
Tổng GTSP
chính
= Giá trị sản
phẩm chính dở
dang đầu kỳ
+ Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ

- Giá trị
sản phẩm
phụ thu
- Giá trị
dở
dang
21
hồi cuối kỳ
Trong đó: Giá trị sản phẩm phụ có thể đợc xác định bằng một trong các ph-
ơng pháp sau: giá có thể sử dụng, giá trị ớc tính, giá trị kế hoạch, giá trị nguyên vật
liệu ban đầu. . .
* Phơng pháp liên hợp
Phơng pháp liên hợp là phơng pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ
chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi
việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau nh các doanh nghiệp
hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc.
Trên thực tế, kế toán có thể tổng hợp phơng pháp trực tiếp với tổng cộng chi
phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Phần ii: tình hình kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở công ty cao su sao
vàng hà nội.
i - tổng quan về công ty cao su sao vàng.
1. Sơ l ợc lịch sử ra đời và quá trình hình thành, phát triển.
Tháng 10 năm 1954, miền Bắc nớc ta hoàn toàn giải phóng, nền kinh tế có
nhiều thay đổi. Nhận thấy tầm quan trọng của ngành công nghiệp cao su trong nền
kinh tế lúc bấy giờ, tại số 2 Đặng Thái Thân, ngày 7/10/1956, xởng đắp vá săm lốp
đợc thành lập nguyên là xởng Indoto của quân đội Pháp và chính thức hoạt
động vào tháng 11/1956. Đến đầu năm 1960 thì sát nhập vào nhà máy Cao su Sao
Vàng, đó chính là tiền thân của nhà máy Cao su Sao Vàng sau này.
Cũng vào thời điểm đó, Đảng và Chính phủ đã phê duyệt phơng án xây dựng

khu công nghiệp Thợng Đình gồm 3 nhà máy: Cao su Xà phòng Thuốc lá
Thăng long (gọi tắt là khu Cao-Xà-Lá), nằm trong kế hoạch khôi phục và phát triển
22
kinh tế 3 năm (1958-1960). Công trờng đợc khởi công xây dựng ngày 22/12/1958
tại phía nam Hà Nội và vinh dự đợc Bác Hồ về thăm ngày 24/12/1959.
Ngày 6/4/1960, sau hơn 13 tháng miệt mài lao động công trình xây dựng cơ
bản hoàn thành, nhà máy tiến hành sản xuất thử những sản phẩm săm lốp xe đạp đầu
tiên mang nhãn hiệu Sao Vàng. Và cũng từ đó nhà máy mang tên: Nhà máy Cao
su Sao Vàng Hà Nội.
Toàn bộ công trình xây dựng này nằm trong khoản viện trợ không hoàn lại
của Đảng và Chính phủ Trung quốc tặng nhân dân ta nên ngày 23/5/1960 nhà máy
làm lễ cắt băng khánh thành và hàng năm lấy ngày này làm ngày truyền thống, ngày
kỷ niệm thành lập nhà máy, một bông hoa hữu nghị của tình đoàn kết keo sơn Việt
Trung. Đây cũng là xí nghiệp quốc doanh lớn nhất, lâu đời nhất và duy nhất sản
xuất săm lốp ô tô, con chim đầu đàn của ngành chế tạo các sản phẩm cao su Việt
Nam.
Với sự phát triển không ngừng của mình, đến ngày 27/8/1992, nhà máy Cao
su Sao Vàng chính thức đổi tên thành Công ty Cao su Sao Vàng theo QĐ
số645/CNNg của Bộ Công nghiệp nặng, và đến ngày 1/1/1993 nhà máy chính thức
sử dụng con dấu mang tên Công ty Cao su Sao Vàng.
2.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cao su sao vàng
a.Chức năng.
Công ty Cao su Sao Vàng (thuộc Tổng công ty Hoá Chất Việt Nam) là doanh
nghiệp nhà nớc chuyên sản xuất các sản phẩm cao su nh săm lốp xe máy, xe đạp, ô
tô, máy kéo các sản phẩm khác bằng cao su nh băng tải, ống cao su chịu áp lực Cua
roa, các chi tiết kỹ thuật bằng cao su, pin các loại, ngoài ra công ty còn sản xuất một
số mặt hàng theo đơn đặt hàng của đơn vị bạn nh săm lốp máy bay SU,MIC...
Công ty Cao su Sao Vàng là công ty lớn nhất, có công nghệ sản xuất săm lốp
hiện đại là con chim đầu đàn ngành công nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su của
Việt Nam.

b.Nhiệm vụ
-Thực hiện các chế độ, chính sách về quản lý tài chính và xã hội theo đúng
các qui phạm pháp luật và qui định của tổng công ty Hoá Chất Việt Nam.
23
- Nghiên cứu phơng thức sản xuất nâng cao chất lợng sản phẩm theo tiêu
chuẩn ISO-9001:2000.
- Khai thác, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả cao.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở kế
hoạch của công ty đã đặt ra và thích ứng với nhu cầu thị trờng về mặt hàng săm lốp
các loại.
- Tăng cờng đầu t cơ sở, vật chất nâng cao trình độ quản lý, trình độ nghiệp
vụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Công ty có nhiệm vụ tự hạch toán kinh doanh đảm bảo bù đắp chi phí và
chịu trách nhiệm về việc duy trì và phát triển nguồn vốn do nhà nớc cấp.
- Thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh phải đảm bảo mục tiêu an toàn lao
động, bảo vệ môi trờng sản xuất kinh doanh tuân thủ ngành nghề do nhà nớc đề ra.
- Thực hiện đầy đủ các quyền lợi của công nhân viên theo luật lao động và
tham gia các hoạt động có ích cho xã hội.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
*Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cao Su Sao Vàng đợc thể hiện qua Sơ đồ tổ
chức bộ máy quản lý tại Công ty Cao Su Sao Vàng (xem phụ lục 1).
*Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Là một doanh nghiệp nhà nớc Công ty Cao Su Sao Vàng tổ chức bộ máy quản lý
theo cơ chế Đảng lãnh đạo, Công đoàn tham gia quản lý, Giám đốc điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hoạt động theo mô hình trực tuyến tham mu, cơ cấu bộ máy quản lý của
Công ty đứng đầu là Ban giám đốc với nghiệp vụ quản lý vĩ mô, tiếp theo là các
phòng ban chức năng và xí nghiệp thành viên. Cụ thể, hiện tại Ban giám đốc Công ty
gồm Giám đốc và 5 Phó giám đốc cùng các phòng ban, đoàn thể, xí nghiệp.
Trong đó:

Đứng đầu là Ban Giám đốc công ty gồm có:
- Giám đốc công ty: Chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
và các hoạt động khác của công ty.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, xuất khẩu, an toàn: Có trách nhiệm giúp
giám đốc về mặt kỹ thuật, xuất khẩu và an toàn.
24
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất, bảo vệ sản xuất: Có trách nhiệm giúp
Giám đốc về mặt sản xuất và bảo vệ sản xuất.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, đời sống: Có trách nhiệm giúp Giám
đốc về mặt kinh doanh và đời sống.
- Phó giám đốc phụ trách công tác xây dựng cơ bản tại công ty: Có trách
nhiệm giúp giám đốc về mặt công tác xây dựng cơ bản.
- Phó giám đốc phụ trách xây dựng cơ bản Thái Bình, giám đốc chi nhánh cao
su Thái Bình: Có trách nhiệm giúp Giám đốc về công tác xây dựng cơ bản Thái Bình
cùng với giám đốc chi nhánh cao su Thái Bình.
Cả năm phó giám đốc đều có những quyền hạn riêng theo mảng phụ trách
riêng nhng chịu sự quản lý chung của Giám đốc.
Bí th Đảng uỷ và văn phòng Đảng uỷ: Thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng
trong công ty thông qua văn phòng Đảng uỷ.
Chủ tịch công đoàn và văn phòng công đoàn Công ty: Có trách nhiệm cùng
Giám đốc quản lý lao động trong công ty thông qua văn phòng Công đoàn.
Các phòng ban chức năng: Đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh
doanh của công ty, đứng đầu là các trởng phòng và các phó trởng phòng chịu sự lãnh
đạo trực tiếp của ban Giám đốc, đồng thời cũng có vai trò giúp Giám đốc chỉ đạo
các hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt. Bao gồm:
- Phòng kỹ thuật cơ năng: chịu trách nhiệm toàn bộ về cơ khí năng lợng, động
lực và an toàn trong công ty.
- Phòng kỹ thuật cao su: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, công nghệ sản xuất
các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo yêu cầu của thị trờng.
- Phòng kiểm tra chất lợng (KCS): Có nhiệm vụ kiểm tra chất lợng các mẻ

luyện, kiểm tra chất lợng các sản phẩm nhập kho.
- Phòng xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các biện pháp, các
đề án đầu t xây dựng theo chiều rộng, chiều sâu, theo kế hoạch đã định, trình các dự
án khả thi về kế hoạch xây dựng, phụ trách xây dựng cơ bản.
- Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức quản lý nhân sự, lập kế hoạch tiền lơng,
tiền thởng và thực hiện quyết toán hàng năm, giải quyết chế độ chính sách cho ngời
25

×