Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Kế toán tiền lương & các khoản trích lương theo lương tại C.ty Cao su Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.82 KB, 62 trang )

Lời mở đầu
Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc ta trong những năm qua đã tạo
nên những bớc phát triển nhảy vọt về mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Để bảo vệ
những thành quả đã đạt đợc và điều khiển nền kinh tế phát triển theo đúng định hớng đã
chọn, vấn đề đặt ra là phải có một hệ thống chính sách cùng các công cụ quản lý thích
hợp. Một trong những công cụ quản lý tài chính quan trọng và có hiệu quả là chế độ
hạch toán kế toán. Hạch toán kế toán nói chung, hạch toán phần hành TSCĐ nói riêng
không ngoài mục đích bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ là
một bộ phận vốn cố định của doanh nghiệp thể hiện dới hình thái t liệu lao động hay các
khoản chi phí đã chi ra (có đủ tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian để đợc ghi nhận
là TSCĐ) nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Tầm quan trọng của TSCĐ
có thể ví nh hệ thống xơng và bắp thịt của quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá.
Do chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp nên TSCĐ có
ảnh hởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế đã khẳng định
TSCĐ là một t liệu lao động không thể thiếu đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó có thể giúp doanh nghiệp vơn lên khẳng định vị trí của mình trên thơng trờng
bởi tính năng, hiệu quả, đa năng...nhng ngợc lại cũng có thể gây sự cản trở bởi sự vận
hành kém hiệu quả, hay gây tăng chi phí bởi sự lạc hậu, lỗi thời.
Nh vậy việc quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ đợc đặt ra nh một yêu cầu cấp
thiết và vấn đề đặt ra là cần quản lý ra sao để tạo ra động lực trợ giúp tối u cho chiến lợc
kinh doanh của doanh nghiệp. Một đặc điểm riêng biệt của TSCĐ là tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất, giá trị đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh do bị
hao mòn trong quá trình sử dụng.Chính vì vậy hạch toán TSCĐ phải đợc tổ chức tốt để
giúp doanh nghiệp thờng xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình tăng giảm TSCĐ về số lợng
và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ. Hạch toán TSCĐ thực sự là trợ thủ đắc
lực cho giám đốc tung ra quyết định hợp lý để có thể sử dụng TSCĐ một cách triệt để về
công suất và phát huy những tiềm năng TSCĐ sẵn có, góp phần phát triển sản xuất, thu
hồi vốn đầu t nhanh để tái sản xuất, đồng thời giúp doanh nghiệp có hớng bổ sung, hoàn
thiện cơ cấu TSCĐ cho thích ứng với tình hình và yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty vận tải Hoàng Long là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh các dịch vụ
về vận tải và sửa chữa nên TSCĐ là yếu tố sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh


doanh của công ty. Công ty Hoàng Long là một doanh nghiệp có quy mô TSCĐ lớn
chiếm 90% giá trị tổng tài sản chính vì nhận thức đợc vị trí quan trọng của TSCĐ đối với
công ty, sau một thời gian thực tập tại công ty vận tải Hoàng Long em quyết định lựa
chọn đề tài: "Tổ chức hạch toán TSCĐ với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng TSCĐ tại công ty vận tải Hoàng Long"
1
Mục tiêu của bài viết này là vận dụng lý luận về hạch toán TSCĐ vào thực tiễn
công tác hạch toán, quản lý và sử dụng TSCĐ ở công ty vận tải Hoàng Long từ đó có
những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị thực tập.
Trong chuyên đề này em tập trung đi sâu về hạch toán tăng giảm TSCĐ, thuê
TSCĐ, tình hình quản lý sử dụng hiệu quả TSCĐ. Riêng phần sửa chữa TSCĐ của công
ty Hoàng Long chủ yếu là sửa chữa nhỏ thờng xuyên, toàn bộ chi phí sửa chữa đợc tập
hợp vào giá thành sản xuất. Chính vì vậy trong phạm vi chuyên đề này em không đề cập
đến việc sửa chữa TSCĐ.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chơng nh sau:
Chơng 1: Một số lý luận chung về tổ chức hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.
Chơng 2: Thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty vận tải Hoàng Long
Chơng 3: Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ ở công ty vận tải Hoàng Long.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do nhận thức và thời gian thực tập có hạn, đối t-
ợng nghiên cứu khá phức tạp; do vậy bài viết không tránh khỏi những sai sót và hạn chế
nhất định. Em rất mong nhận đợc nhiiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các bạn
để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo TS. Nguyễn Thị Đông ngời đã
tận tình hớng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cô và anh chị phòng kế toán tài vụ của công ty vận tải Hoàng Long
trong thời gian em thực tập tại công ty.
Chơng I
Một số lý luận chung về tổ chức hạch toán tài sản cố định

trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
I. Những nội dung cơ bản về tài sản cố định.
1. Khái niệm TSCĐ.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các mục tiêu kinh tế,
các doanh nghiệp cần phải có một nguồn nhân lực dồi dào và các phơng tiện vật chất kỹ
thuật phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các phơng tiện phục vụ trực tiếp hoặc
gián tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh thờng phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
của từng doanh nghiệp và ngày nay các nhà kinh tế dùng thuật ngữ tài sản để nói về
chúng.
2
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm: tiền, hàng hoá, TSCĐ, nguyên vật liệu. Vì
vậy, tài sản trong doanh nghiệp có một đặc điểm là những nguồn lực có hạn. Do đó, để
quản lý một cách có hiệu quả các nguồn lực hạn chế của mình, không phân biệt doanh
nghiệp thuộc thành phần, loại hình kinh tế, lĩnh vực hoạt động hay hình thức sở hữu nào,
các doanh nghiệp đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau,
trong đó kế toán đợc coi nh một công cụ rất hữu hiệu.
Tuy nhiên để quản lý một cách chi tiết, chặt chẽ và chính xác tài sản trong doanh
nghiệp, kế toán phải tiến hành phân loại tài sản. Một tiêu thức phân loại phổ biến đợc sử
dụng là căn cứ vào thời gian chu chuyển của tài sản hay nói một cách khác là căn cứ vào
tính chất thu hồi vốn ban đầu (ngắn hạn hoặc dài hạn) mà tài sản trong doanh nghiệp đợc
chia làm hai loại: tài sản lu động và TSCĐ. Trong đó, tài sản lu động là những tài sản
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn
trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản lu động có thể tồn tại dới hình thái
tiền tệ, hiện vật (vật t, hàng hoá), dới dạng đầu t ngắn hạn và các khoản nợ phải thu ngắn
hạn. Khác với tài sản lu động, TSCĐ đợc hiểu là toàn bộ tài sản hữu hình hoặc vô hình
có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, đợc dùng vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Theo quyết định số 166/1999/QĐ - BTC ngày 30 12 1999 của Bộ trởng Bộ
Tài chính, cùng với việc sử dụng thớc đo tiền tệ tiêu chuẩn xác định TSCĐ đợc quy định
chặt chẽ nh sau:

- Về mặt thời gian: phải có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
- Về mặt giá trị: Phải có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên
Ngoài hai điều kiện trên, để một tài sản đợc đánh giá là TSCĐ thì tài sản đó phải
đợc sử dụng trực tiếp trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên có một số tài sản dù đủ tiêu
chuẩn TSCĐ nhng vẫn đợc coi là tài sản lu động nh các loại dụng cụ, đồ dùng sành sứ,
thuỷ tinh. Vì vậy, trong quá trình kế toán TSCĐ, đối với các tài sản của doanh nghiệp
không đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn trên thì kế toán không đợc phép phản ánh là
TSCĐ. Tiêu chuẩn để xác định một tài sản là TSCĐ không giữ nguyên mà nó thay đổi
theo điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Do TSCĐ có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên cần phải lập một nguồn vốn
riêng để đầu t. Thêm vào đó, TSCĐ đợc coi là t liệu lao động chủ yếu, do vậy sẽ đợc
quản lý chặt chẽ hơn thông qua việc theo dõi về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn
lại, tình hình sửa chữa, bảo dỡng, thu hồi vốn khấu hao nhanh hay chậm, tình hình thanh
lý TSCĐ và bảo toàn vốn cố định.
2. Đặc điểm TSCĐ.
3
TSCĐ có đặc điểm nổi bật là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, với
việc tham gia nh vậy, TSCĐ có những đặc điểm sau:
Về mặt hiện vật: TSCĐ hữu hình tham gia hoàn toàn và nhiều lần trong quá trình
sản xuất với hình thái vật chất ban đầu giữ nguyên cho đến khi bị loại bỏ khỏi quá trình
sản xuất. Còn các TSCĐ vô hình cũng bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng do các
tiến bộ về khoa học, kỹ thuật.
Về mặt giá trị: Giá trị TSCĐ đợc biểu hiện dới hai hình thái.
+ Một bộ phận giá trị tồn tại dới hình thái ban đầu gắn với hiện vật TSCĐ (gọi là
nguyên giá). Bộ phận này bị hao mòn dần hay giá trị sử dụng của TSCĐ giảm dần.
+ Một bộ phận giá trị chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm, dịch vụ mới
tạo ra (giá trị hao mòn). Khi sản phẩm đợc tiêu thụ thì bộ phận này đợc chuyển thành
vốn tiền tệ. Bộ phận giá trị này tăng theo thời gian sử dụng TSCĐ.
Nh vậy, TSCĐ phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chỉ đ-
ợc thay thế khi hết thời gian sử dụng hoặc không còn lợi ích kinh tế.

Ngoài những đặc điểm trên, có một tiêu thức rất quan trọng để phân biệt TSCĐ với
các tài sản khác là TSCĐ đợc mua với mục đích để sử dụng chứ không để bán. Tuy
nhiên, do đặc tính của TSCĐ là một sản phẩm lao động vừa có giá trị, vừa có giá trị sử
dụng nên nó cũng có những đặc điểm chung của hàng hoá, tức là thông qua trao đổi,
TSCĐ có thể đợc chuyển quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể
khác trên thị trờng khi doanh nghiệp không còn nhu cầu sử dụng TSCĐ đó.
3. Vai trò của TSCĐ
Trong xu hớng hiện nay, tỷ trọng các TSCĐ là thiết bị máy móc đợc đầu t ngày
càng nhiều, giá trị ngày càng cao. Ngợc lại, tỷ trọng các tài sản khác không trực tiếp
phục vụ quá trình sản xuất có xu hớng giảm trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Nh vậy, TSCĐ là nguồn tài sản lớn nhất trong mỗi doanh nghiệp hiện nay. Tuy mỗi loại,
mỗi nguồn tài sản có một vị trí nhất định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp song nhìn về tổng thể TSCĐ có thể đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nh
do mua sắm, biếu tặng, do cấp trên điều chuyển,... tất cả tạo cho doanh nghiệp một tiềm
lực để phát triển sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, tăng cờng đổi mới TSCĐ, nâng cao chất lợng sử dụng TSCĐ là một
trong những biện pháp có tính then chốt để tăng năng suất lao động, tạo ra sản phẩm có
chất lợng cao, giá thành hạ, tạo tiền đề cho doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trờng, thúc
đẩy doanh nghiệp phát triển, thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nớc, góp phần cải thiện đời
sống vật chất tinh thần cho ngời lao động.
4
Nh vậy, ta thấy vai trò nổi bật của TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật, là yếu tố để
thực hiện năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các TSCĐ đợc bảo quản
sử dụng tốt, trang bị phù hợp với quy mô của doanh nghiệp sẽ là cơ sở quyết định cho
việc tăng năng suất lao động, tăng chất lợng kinh doanh, giảm chi phí sản xuất kinh
doanh, từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu quản lý TSCĐ đòi hỏi
phải có phơng pháp riêng để đảm bảo sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
4. Yêu cầu quản lý TSCĐ.
Quản lý là một quá trình định hớng và tổ chức thực hiện các hớng đã định trên cơ
sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Do chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng số tài sản của doanh nghiệp nên công tác quản lý TSCĐ là một yếu cần rất cần thiết.
Thứ nhất: Ngời quản lý phải nắm chắc đợc toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp cả
về mặt hiện vật và mặt giá trị. Để thực hiện yêu cầu này đòi hỏi doanh nghiệp phải mở sổ
theo dõi TSCĐ về mặt hiện vật và có phơng pháp xác định chính xác giá trị của TSCĐ.
Khi mở sổ để quản lý theo dõi TSCĐ phải có tiêu thức phân loại hợp lý để quản lý chặt
chẽ và cung cấp thông tin chính xác về thực trạng TSCĐ của doanh nghiệp.
Thứ hai: Phải nắm chắc đợc tình hình sử dụng TSCĐ ở các bộ phận trong doanh
nghiệp, từ đó cung cấp thông tin phục vụ quá trình phân tích, đánh giá tình hình sử dụng
TSCĐ. Để thực hiện đợc yêu cầu này, doanh nghiệp phải xây dựng đợc quy chế trách
nhiệm vật chất đối với ngời bảo quản, sử dụng đồng thời mở sổ chi tiết để theo dõi TSCĐ
hiện đang sử dụng ở từng bộ phận trong doanh nghiệp cả về giá trị và hiện vật.
Thứ ba: Ngời quản lý phải lựa chọn phơng pháp khấu hao TSCĐ thích hợp để áp
dụng trong quá trình sử dụng TSCĐ một cách khoa học, hợp lý. Đồng thời để đẩy nhanh
quá trình thu hồi vốn đầu t nhằm tái sản xuất TSCĐ thì các nhà quản lý trong quá trình
sử dụng TCSĐ cần xem xét đánh giá mức khấu hao phù hợp với thực tế sử dụng và thực
trạng của tài sản để có biện pháp điều chỉnh kịp thời phơng pháp cũng nh mức khấu hao
nhng phải tuân thủ theo các quy định của cơ chế quản lý tài chính hiện hành.
Thứ t: Việc quản lý TSCĐ đòi hỏi phải quản lý đợc TSCĐ trong suốt thời gian sử
dụng kể từ khi việc đầu t mua sắm xây dựng hoàn thành cho đến lúc TSCĐ không còn đ-
ợc sử dụng do h hỏng, thanh lý hoặc nhợng bán. Sự cần thiết phải đặt ra vấn đề này là do
chi phí đầu t để có đợc TSCĐ là rất lớn. Vì vậy, trong quá trình sử dụng phải phân bổ chi
phí tài sản để thu hồi vốn đầu t, phải theo dõi tài sản một cách thờng xuyên liên tục, phát
hiện nhanh chóng những tài sản không còn thích hợp với doanh nghiệp hoặc đã lỗi thời
làm ảnh hởng đến năng suất lao động chung của cả doanh nghiệp để kịp thời có các biện
pháp nh: nhợng bán, thanh lý hoặc thay thế bằng TSCĐ khác.
Trớc những yêu cầu về quản lý TSCĐ nh trên, để đảm bảo ghi chép kịp thời,
chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp những thông tin tài chính hữu hiệu
5
nhất cho quản lý thì cần phải hạch toán TSCĐ một cách khoa học, tạo mối liên hệ chặt
chẽ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất kế toán, tức là mối quan hệ giữa tài sản và

nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn).
5. Nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán TSCĐ.
5.1. Nhiệm vụ của kế toán trong công tác hạch toán kế toán TSCĐ
TSCĐ là yếu tố cơ bản của sản xuất, có ý nghĩa cơ bản trong việc thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Do vậy việc đảm bảo đầy đủ và sử dụng có hiệu quả
TSCĐ là yêu cầu bức thiết nhằm tăng cờng hiệu quả sản xuất. Để thực hiện tốt yêu cầu
quản lý tài sản cố định thì kế toán phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của
TSCĐ trên các mặt số lợng, chất lợng, cơ cấu, giá trị.
- Tính toán chính xác số khấu hao TSCĐ, phân bố kịp thời, đúng đắn số khấu
hao này cho các đối tợng có liên quan.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình bảo dỡng, sửa chữa TSCĐ, có biện pháp đa nhanh
TSCĐ vào sử dụng kịp thời, thanh lý những TSCĐ không cần dùng...
- Thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, tham gia kiểm kê đánh
giá lại TSCĐ.
5.2. Nguyên tắc hạch toán TSCĐ
- Trong mọi trờng hợp, kế toán TSCĐ phải tôn trọng nguyên tắc đánh giá theo
nguyên giá TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ.
- Kế toán TSCĐ phải phản ánh đợc cả ba chỉ tiêu giá trị của TSCĐ: Nguyên gía,
giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ.
- Kế toán phải phản ánh về toàn bộ TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đợc hình
thành từ các nguồn khác nhau (nguồn vốn pháp định, XDCB, cổ phần, liên doanh) và các
TSCĐ đi thuê dài hạn bên ngoài.
- Kế toán phải phân loại TSCĐ theo đúng phơng pháp phân loại đã đợc quy
định trong các báo cáo kế toán - thống kê và phục vụ công tác quản lý, tổng
hợp chỉ tiêu của nhà nớc.
II. Phân loại và đánh giá tài sản cố định
1. Phân loại TSCĐ.
1.1.Mục đích phân loại TSCĐ
TSCĐ trong doanh nghiệp rất đa dạng, với nhiều loại, nhiều hình thái biểu hiện,

tính chất đầu t, công dụng và thời gian sử dụng khác nhau...Vì vậy, để thuận lợi cho việc
6
quản lý và hạch toán TSCĐ, ngời ta phân chia, sắp xếp TSCĐ thành từng nhóm theo
những tiêu thức nhất định về kết cấu công dụng và quyền sở hữu. Việc phân chia sắp xếp
nh vậy gọi là phân loại TSCĐ.
Việc phân loại TSCĐ nhằm những mục đích cụ thể nh sau:
- Xác định chất lợng, cơ cấu từng loại TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp
- Giúp cho việc quản lý và phân tích tỷ trọng của từng loại TSCĐ, xác định thời
gian sử dụng ớc tính của TSCĐ để từ đó xác định phơng pháp khấu hao hợp lý
nhằm thu hồi nhanh chóng vốn đầu t ban đầu.
- Nhằm phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp: kết cấu TSCĐ của doanh
nghiệp có hợp lý không, đánh giá chính xác hiệu quả do sử dụng TSCĐ mang
lại từ đó đề ra phơng hớng đầu t trong tơng lai và trọng điểm quản lý TSCĐ của
doanh nghiệp nh thế nào.
- Phân loại TSCĐ một cách chính xác sẽ tạo điều kiện để phát huy hết tác dụng
của TSCĐ trong từng quá trình sử dụng đồng thời phục vụ tốt quá trình thống
kê, kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp .
1.2.Phân loại TSCĐ
TSCĐ đợc phân loại theo một số phơng pháp phân loại phổ biến sau:
1.2.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái vật chất của tài sản cố định
Theo cách này TSCĐ đợc chia thành hai loại:
- Tài sản cố định hữu hình: là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
(từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản
liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) có giá trị lớn và thời
gian sử dụng lâu dài tham gia vào nhiều chu ký sản xuất kinh doanh nhng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu nh: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị...
-Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể
hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp điến nhiều chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp nh: quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế, chi phí nghiên cứu
phát triển , chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí chuẩn bị sản xuất, chi phí về lợi thế

thơng mại ...
1.2.2 Phân loại TSCĐ theo tính chất sở hữu:
- Tài sản cố định tự có: là những tài sản cố định đợc xây dựng, mua sắm hoặc
chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn liên doanh nguồn vốn vay dài
hạn.
7
- Tài sản cố định đi thuê: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp chỉ có
quyền sử dụng theo quy định của hợp đồng thuê, ngoài ra doanh nghiệp còn
phải chịu trách nhiệm liên đới về công tác quản lý tài sản.
Căn cứ vào tính chất của hợp đồng thuê tài sản cố định đi thuê đợc chia thành 2
loại.
+ Tài sản cố định thuê tài chính: Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản cố
định mà doanh nghiệp thuê của Công ty cho thuê tài chính nến hợp đồng cho thuê thoả
mãn ít nhất trong 4 điều kiện sau đây
1. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đợc chuyển quyền sở
hữu tài sản thuê hoặc đợc tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của 2 bên
2. Nội dung hợp đồng cho thuê có quy định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê
đợc quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực
tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại;
3. Thời hạn thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê
4. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy đinh tại hợp đồng thuê, ít nhất phải tơng
đơng với giá của tài sản đó trên thị trờng vào thời điểm ký hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào trong
4 điều kiện trên đợc coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
+ Tài sản cố định thuê hoạt động: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp chỉ có
quyền sử dụng trong một thời gian ngắn và thông thờng khi kết thúc hợp đồng phải trả
lại cho bên thuê.
1.2.3. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng.
Theo cách này, TSCĐ đợc phân thành các loại sau:

- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp
- TSCĐ phúc lợi
- TSCĐ chờ xử lý
1.2.4. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Theo cách này TSCĐ đợc chia thành các loại sau:
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn đợc cấp (ngân sách hoặc cấp trên cấp).
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn vay.
8
- TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị (quỹ phát triển sản xuất
kinh doanh, quỹ phúc lợi,...).
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng hiện vật
Ngoài các cách phân loại trên, tuỳ theo nhu cầu quản lý và phơng thức tổ chức của
mình, doanh nghiệp có thể sử dụng các tiêu thức phân loại khác nhau để đáp ứng yêu cầu
quản lý của mình. Nhng dù phân loại theo tiêu thức nào thì mục tiêu duy nhất vẫn là
không ngừng nâng cao năng lực phục vụ sản xuất kinh doanh của các TSCĐ hiện có
nhằm đem lại lợi ích kinh tế cao nhất. Nhng do thời gian có hạn, khả năng còn hạn chế
nên phạm vi đề tài chỉ bó hẹp trong với hai đối tợng là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
2. Đánh giá tài sản cố định.
Đánh giá tài sản cố định là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên
tắc nhất định
2.1 Mục đích đánh giá TSCĐ
Đánh giá tài sản cố định nhằm xác định giá hiện có của TSCĐ và tình hình biến động
của TSCĐ một cách chính xác.
Mục đích đánh giá TSCĐ để hạch toán TSCĐ, trích khâú hao TSCĐ và phân tích hiệu
qủa sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
2.2 Nguyên tắc đánh giá TSCĐ
Mọi trờng hợp tăng, giảm TSCĐ đều phải đợc phản ánh chính xác và kịp thời trên các
tài khoản và sổ sách có liên quan.
2.3 Xác định giá TSCĐ

Xác định giá tài sản cố định thực chất là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ xuất
phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ, TSCĐ đợc đánh giá lần đầu và có thể đánh
giá lại trong quá trình sử dụng về nguyên tắc TSCĐ đợc đánh giá lại theo nguyên giá,
giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
2.3.1 Nguyên giá tài sản cố định : là toàn bộ chi phí doanh nghiệp thực tế đã chi ra
để có đợc tài sản cố định cho tới khi đa vào hoạt động bình thờng
Nguyên giá tài sản cố định trong từng trờng hợp cụ thể đợc xác định nh sau:
a) Đối với tài sản cố định hữu hình:
+1: Tài sản cố định hữu hình do doanh nghiệp tự mua sắm
Nguyên
giá (NG)
=
Giá mua
theo hoá
đơn
+
Thuế nhập
khẩu
(nếu có)
+
Thuế tr-
ớc bạ
(nếu có)
+
Chi phí vận chuyển
lắp đặt chạy thử trớc
khi sử dụng
-
Số tiền
giảm giá

(nếu có)
9
- TSCĐ hữu hình mua sắm dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng hoá
dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, giá mua TSCĐ là giá mua cha có
thuế GTGT đầu vào. Nếu là TSCĐ nhập khẩu thì giá mua TSCĐ cha có thuế GTGT của
TSCĐ nhập khẩu
- TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không
chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoạt động văn hoá phúc lợi
đợc trang trải bằng các nguồn kinh phí khác hoặc đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp, giá mua TSCĐ là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào. Nếu là TSCĐ nhập khẩu thì giá mua TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT của
TSCĐ nhập khẩu
+2 TSCĐ hữu hình do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao
NG= Giá trị quyết toán hoặc giá thành thực tế công trình hoàn thành bàn giao
+3 TSCĐ hữu hình do nhận góp liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần
NG= Giá trị vốn góp đợc hội đồng liên doanh chấp nhận + Chi phí vận chuyển lắp
đặt chạy thử nếu có
+4 Nhận lại vốn góp liên doanh bằng tài sản cố định
NG = Giá ghi trên sổ đơn vị cấp + Chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử nếu có
+5 TSCĐ hữu hình đợc viện trợ biếu tặng
NG= Giá thị trờng của TSCĐ tơng đơng
+6 Tài sản cố định hữu hình đợc cấp phát
Đối với tài sản cố định do ngân sách cấp:
NG= Giá ghi trên sổ đơn vị cấp + Chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử nếu có
Đối với tài sản cố định hữu hình do cấp trên cấp
NG = Giá trị còn lại của TSCĐ đợc cấp + Giá trị hao mòn luỹ kế (nếu có)
Về nguyên tắc kế toán phải ghi sổ theo nguyên giá nhng đợc phép thay đổi nguyên
giá trong các trờng hợp sau:
1) Đánh giá lại giá trị tài sản cố định;
2) Nâng cấp tài sản cố định;

3) Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định;
Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ
các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế
toán, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán theo các quy định
hiện hành.
10
b) Đối với tài sản cố định vô hình
Nguyên giá của tài sản cố định vô hình là tổng số tiền chi trả hoặc chi phí thực tế về
thành lập doanh nghiệp, chuẩn bị sản xuất, về công tác nghiên cứu phát triển ... số chi trả để
mua quyền đặc nhợng, bằng phát minh, sáng chế.
c) Tài sản cố định thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê nh đơn vị chủ sở hữu
tài sản bao gồm: giá mua thực tế; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa,
tân trang trớc khi đa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí
trớc bạ (nếu có)...
Phần chênh lệch giữa tiền thuê tài sản cố định phải trả cho đơn vị cho thuê và
nguyên giá tài sản cố định đó đợc hạch toán vào chi phí kinh doanh phù hợp với thời hạn
của hợp đồng thuê tài chính.
2.3.2. Giá trị hao mòn của tài sản cố định.
a) Hao mòn tài sản cố định:
Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố
định trong quá trình sử dụng, bao gồm:
- Hao mòn tài sản cố định hữu hình: là sự giảm giá trị của tài sản cố định do quá
trình sử dụng bị cọ sát, bị ăn mòn hay do điều kiện thiên nhiên tác động.
- Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của tài sản cố định do sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật hoặc do tăng năng suất lao động xã hội.
b) Giá trị hao mòn của tài sản cố định:
Giá trị hao mòn tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền của hao mòn tài sản cố định
qua từng thời kỳ sử dụng.
Giá trị hao mòn của tài sản cố định đợc xác định bằng khấu hao cơ bản luỹ kế của

tài sản cố định.
Giá trị hao mòn là phần vốn đầu t của doanh nghiệp coi nh đợc thu hồi tại một thời
điểm nhất định nào đó:
Giá trị hao mòn = NGTSCĐ - Giá trị còn lại
c) Khấu hao tài sản cố định:
Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá tài sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của tài sản cố
định.
11
Việc tính khấu hao tài sản cố định có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác
nhau. Theo QĐ 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/96 trớc đây và hiện nay theo QĐ số
166/1999 QĐ - BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trởng Bộ tài chính thì tài sản cố định trong
doanh nghiệp đợc trích khấu hao theo phơng pháp khấu hao đờng thẳng.
Cách tính khấu hao theo phơng pháp này nh sau:
Mức khấu hao
phải trích bình quân
năm
= Nguyên giá của
TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu
hao phải trích
bình quân tháng
=
Mức khấu hao phải
trích bình quân năm
12 tháng
Công thức trên sử dụng để tính cho số tài sản tăng thêm hoặc giảm bớt trong
tháng. Còn số khấu hao phải trích trong tháng ta áp dụng công thức sau:
Số

khấu hao phải
trích tháng
này
=
Số khấu
hao đã trích
tháng trớc
+
Số khấu
hao tăng thêm
trong tháng này
-
Số khấu
hao giảm bớt
trong tháng
này
d) Một số điểm cần lu ý trong chế độ khấu hao tài sản cố định:
- Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh
đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định đợc hạch toán vào chi phí
kinh doanh trong kỳ.
+ Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải
trích khấu hao bao gồm TSCĐ cha sử dụng, TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nớc giao cho doanh
nghiệp quản lý, giữ hộ, TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp nh
nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn...
+ Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định đợc thực hiện theo nguyên tắc
tròn tháng. Tài sản cố định tăng, giảm, ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh (đa
vào cất giữ theo quy định của nhà nớc, chờ thanh lý,...) trong tháng, đợc trích hoặc thôi
khấu hao tài sản cố định từ ngày đầu của tháng tiếp theo.
+ Doanh nghiệp không đợc tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đã
khấu hao hết nhng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.

+ Đối với những tài sản cố định cha khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác
định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thờng thiệt hại.. và xử lý tổn thất theo
các quy định hiện hành.
12
+ Đối với những tài sản cố định đang chờ quyết định thanh lý, tình từ thời điểm
TSCĐ ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thôi trích khấu hao theo
các quy định trong chế độ này.
3.3. Giá trị còn lại của tài sản cố định.
Giá trị còn lại của tài sản cố định là giá trị thực tế của tài sản cố định ở một thời
điểm nào đó và đợc xác định theo công thức sau:
Giá trị còn lại
của TSCĐ
= NG của TSCĐ - Khấu hao cơ
bản luỹ kế
Thực tế giá trị còn lại của TSCĐ còn đợc xác định bằng việc đánh giá lại TSCĐ
* Đánh giá lại TSCĐ: do yêu cầu quản lý và bảo toàn vốn doanh nghiệp phải đánh
giá lại TSCĐ theo mặt bằng giá của thời điểm đánh giá lại theo quyết định của Nhà nớc
Việc đánh giá lại TSCĐ phải tuân thủ quy định của Nhà nớc về thời điểm đánh giá
lại, mức độ (hoặc hệ số) đánh giá lại và phơng pháp xử lý chênh lệch.
Đánh giá lại tài sản bắt nguồn từ sự biến động lớn của mặt bằng giá mà chủ yếu là
do tình hình lạm phát gây ra. Ngoài ra cuộc đánh giá lại còn xảy ra khi đem TSCĐ làm
vốn góp liên doanh.
Khi đánh giá lại TCSĐ, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê để xác định số TSCĐ
hiện có, thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ đồng thời doanh nghiệp phải xác định
nguyên gía mới, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ theo nguyên giá mới, trên cơ
sở đó phải xác định phần nguyên giá, giá trị hao mòn phải điều chỉnh tăng giảm so với sổ
kế toán để làm căn cứ ghi sổ.
II. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh.
1. Tài khoản sử dụng.

1.1 Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình:
- Nội dung: Phản ánh tình hình biến động tài sản cố định hữu hình của doanh
nghiệp theo nguyên giá.
- Kết cấu:
Bên nợ: Nguyên giá (NG) tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp tăng trong
kỳ.
Bên có: NG tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp giảm trong kỳ.
Số d nợ: Nguyên giá tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp.
13
TK 211 đợc chi tiết theo từng loại tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp nh
TK 2112: " Nhà cửa, vật kiến trúc", TK 2113: " Máy móc thiết bị",...TK 2118: " Tài sản
cố định hữu hình khác".
1.2 Tài khoản 212 - Tài sản cố định thuê tài chính:
- Nội dung: Phản ánh tình hình biến động tài sản cố định thuê tài chính theo
nguyên giá.
- Kết cấu: tơng tự nh TK 211.
1.3 Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình:
- Nội dung: Phản ánh tình hình biến động tài sản cố định vô hình theo nguyên giá.
- Kết cấu: Tơng tự nh TK 211.
TK 213 cũng đợc chi tiết theo từng loại tài sản cố định vô hình trong doanh nghiệp
nh TK 2131 " Quyền sử dụng đất", TK 2132 " Chi phí thành lập doanh nghiệp",...TK
2138 " tài sản cố định vô hình khác".
1.4 Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định:
- Nội dung: Phản ánh tình hình biến động của toàn bộ tài sản theo giá trị hao mòn.
- Kết cấu:
Bên nợ: Giá trị hao mòn tài sản cố định giảm trong kỳ.
Bên có: Giá trị hao mòn tăng trong kỳ.
D có: Giá trị hao mòn hiện có tại doanh nghiệp.
Tài khoản 214 đợc chi tiết thành:
TK 2141 Hao mòn tài sản cố định hữu hình

TK 2142 Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính
TK 2143 Hao mòn tài sản cố định vô hình
1.5. Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
- TK 2411 Mua sắm tài sản cố định
Bên nợ: Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình mua sắm tài sản cố định.
Bên có: Kết chuyển chi phí mua sắm tài sản cố định.
D nợ: Chi phí mua sắm tài sản cố định cha kết chuyển.
- TK 2412 Xây dựng cơ bản
Bên nợ: Tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng cơ bản.
Bên có: - Giá trị quyết toán của công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
14
- Phần chi phí xây dựng cơ bản không tính vào giá trị công trình.
D nợ: Phản ánh chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
- TK 2413 Sửa chữa lớn tài sản cố định
Bên nợ: Tập hợp chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh trong kỳ.
Bên có: kết chuyển chi phí sửa chữa tài sản cố định.
D nợ: Chi phí sửa chữa tài sản cố định dở dang (cha kết chuyển)
1.6.Tài khoản 001 - Tài sản thuê ngoài
Nội dung: Phản ánh tài sản cố định, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp sử dụng
trong một thời gian ngắn (thuê hoạt động )
Bên nợ: Giá trị tài sản thuê ngoài
Bên có: Giá trị tài sản thuê ngoài đã hoàn trả
D nợ: Giá trị tài sản đi thuê ngoài hiện còn
1.7.Tài khoản 009 - Nguồn vốn khấu hao.
Bên nợ: Mức khấu hao trích đợc trong kỳ.
Bên có: Nguồn vốn khấu hao đã sử dụng.
D nợ: Nguồn vốn khấu hao hiện có.
1.8 TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.
+ Nội dung: Phản ánh nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng giảm
nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Bên nợ: Nguồn vốn kinh doanh giảm do trả vốn cho ngân sách nhà nớc, trả vốn
cho các bên tham gia liên doanh...
Bên có: Nguồn vốn kinh doanh tăng do ngân sách cấp, do các bên tham gia liên
doanh và các cổ đông đóng góp, do bổ xung từ kết quả kinh doanh, TSCĐ đợc viện trợ,
biếu tặng.
D có: Nguồn vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp.
Ngoài các TK chủ yếu đã nêu kế toán tổng hợp TSCĐ còn sử dụng các TK liên
quan khác ứng với mỗi trờng hợp, mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh cụ thể nh:
TK 241 - Chi phí XDCB
TK 412 - Đánh giá lại TSCĐ
TK 341 - Vay dài hạn
TK 142 - Chi phí trả trớc
15
TK 222 - Đầu t góp vốn liên doanh
TK 228 - Đầu t dài hạn khác
TK 111, 112, 331 - Các TK tiền và thành toán
2. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ.
2.1. Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình và vô hình.
2.1.1. Thủ tục chứng từ .
TSCĐ tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau nh mua sắm, xây dựng, sửa chữa lớn
nâng cấp TSCĐ, nhận góp vốn liên doanh, đợc viện trợ biếu tặng...
Mọi trờng hợp tăng TSCĐ, cần phải lập đầy đủ thủ tục hồ sơ nh biên bản giao
nhận TSCĐ, biên bản bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, công trình sửa
chữa lớn TSCĐ mang tính nâng cấp, biên bản nhận vốn góp liên doanh. Đó là những
chứng từ trực tiếp để ghi tăng TSCĐ.
Ngoài ra khi tăng TSCĐ, kế toán phải chú ý một số chứng từ liên quan nh hoá đơn
bán hàng (do bên bán lập), hoá đơn vận tải, các phiếu chi tiền mặt...
.1.2 Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ
16
TK 111,112,331,341

TK 211, 213
Nguyên giá TSCĐ tăng do mua ngoài
TK 133
Thuế VAT đầu vào
TK 241 (2), (3)
Tiền công phải trả
Cho người nhận thầu (2a)
sửa chữa (3)
NG TSCĐ do XDCB
hoàn thành bàn giao
TSCĐ vô hình được
hình thành
Giá thành công tính s/c
lớn
TSCĐ mang tính nâng
cấp
TK 111,152, 334, 338
Tập hợp CP XDCB, CP thành lập DN, chi phí
chuẩn bị sản xuất . DNtự sửa chữa lớnTSCĐ
2(b), (3)
TK 411
NG TSCĐ được cấp, nhận góp liên doanh liên kết, biếu
tặng, viện trợ và thừa phát phát hiện khi kiểm kê (4)
TK 222, 128
Giá trị còn lại của TSCĐ góp liên doanh nhận về (5)
TK 153, 142 (1)
Chuyển công cụ, dụng cụ thành TSCĐ (6)
TK 111,112
Số tiền trả thêm khi mua hoặc được chuyển quyền sở hữu
TSCĐ đi thuê

TK 212
Chuyển TSCĐ thuê tài chính thành TSCĐ tự có (8)
(2)
(1)
(1)
2(a)
(3)
TK 412
Nhà nước cho phép đánh giá tăng nguyên giá TSCĐ (9)
Một số bút toán đợc ghi cụ thể nh sau:
Bút toán 4: Trờng hợp TSCĐ tăng do cấp trên cấp kế toán hạch toán nh sau: Nợ
TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ ghi trên sổ đơn vị giao
Có TK 214 : Giá trị hao mòn.
Có TK 411 : Giá trị còn lại.
+Đối với tài sản thừa kế khi kiểm kê:
Khi phát hiện tài sản cố định thừa, doanh nghiệp phải truy tìm nguyên nhân để xử
lý.
- Trờng hợp thừa do kế toán quên ghi sổ phải tăng nguyên giá tài sản cố định và
xác định số khấu hao phải trích trong thời gian quên ghi sổ để phân bổ giá trị hao mòn
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 627, 541, 642
Có TK 214
- Trờng hợp tài sản thừa do thuê cha trả thì doanh nghiệp phải làm thủ tục để trả
lại cho bên cho thuê.
- Trờng hợp tài sản cố định thừa không phát hiện đợc nguyên nhân, căn cứ vào
quyết định của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi bút toán xử lý tài sản thừa:
Nợ TK 211
Có TK 411
Bút toán5: Hạch toán TSCĐ tăng do nhận vốn góp liên doanh liên kết trớc đây:
Nợ TK 211: Giá trị còn lại của TSCĐ nhận về

Nợ TK 111, 112, 152, 1388: Giá trị vốn còn thiếu nếu có
Nợ TK 811: Lỗ về hoạt động liên doanh trừ vào vốn góp nếu có
Có TK 218, 222: Giá trị vốn góp ban đầu
2.2 Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình và vô hình
17
2.2.1 Thủ tục chứng từ
TSCĐ thờng giảm do thanh lý nhợng bán, góp vốn liên doanh, phát hiện thiếu qua kiểm kê
v.v... Chứng từ giảm TSCĐ gồm: Biên bản thanh lý nhơng bán TSCĐ; biên bản giao nhận TSCĐ,
đây là các chứng từ tiếp để ghi giảm TSCĐ. Ngoài ra kế toán còn phải căn cứ vào một số chứng từ
khác nh phiếu chi về chi phí thanh lý, nhợng bán, bảng tính và phân bổ khấu hao v.v... để hạch toán
xoá sổ TSCĐ.
2.2.2 Sơ đồ hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ
Một số bút toán đợc ghi cụ thể nh sau:
Bút toán 2: TSCĐ giảm do đi góp vốn liên doanh liên kết hạch toán nh sau:
Nợ TK 214(1): ghi giảm giá trị hao mòn nếu có
Nợ TK 128, 222: Giá trị vốn góp đợc thừa nhận
Nợ TK 412: Phần chênh lệch đánh giá giảm TSCĐ
Hoặc có TK 412: phần chênh lệch đánh giá tăng TSCĐ
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Bút toán 5: TSCĐ phát hiện kiểm thiếu khi kiểm kê.
Căn cứ vào biên bản kiểm kê kế toán ghi:
Nợ TK 1381: Giá trị còn lại
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn
Có TK 211: Nguyên giá
Khi có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Nhận tiền bồi thờng
Nợ TK 1388: Yêu cầu bồi thờng
18
TK 211, 213
TK 821

Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý nhượng bán (1a)
TK 214
Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý nhượng
bán (1a)
TK111, 112, 131,
152
Số thu về thanh lý nhượng bán
TSCĐ (1b)
Các chi phí về
thanh lý nhượng bán
TSCĐ (1c)
TK 128, 222
Giá trị TSCĐ góp liên doanh liên kết (2)
TK 153, 142 (1)
Chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ (3)
TK 214
Ghi giảm giá trị hao mòn (nếu có )
TK 627, 641, 642
Chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ với giá trị còn
lại quá nhỏ (4)
TK 138 (1), 1388
TSCĐ thiếu khi kiểm kê (5)
TK 412
Nhà nước cho phép đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ
(6)
TK721
Thuế VAT đầu ra (1b)
TK 3331
TK 414, 441, 4312
TK 411

Giá trị còn lại của TSCĐ
chuyển cho
đơn vị khác (7)
Kết chuyển nguồn vốn (8)
Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thờng
Nợ TK 411: Đợc phép ghi giảm nguồn vốn kinh doanh
Có TK 1381: Giá trị còn lại của tài sản thiếu.
Bút toán 8: Khi doanh nghiệp sử dụng các quỹ đầu t phát triển, quỹ phúc lợi,
nguồn đầu t xây dựng cơ bản để mua sắm tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh
doanh, kế toán ghi thêm bút toán chuyển nguồn:
Nợ TK 414, 441, 4312:
Có TK 411
Trờng hợp tài sản cố định đầu t bằng phúc lợi và phục vụ nhu cầu phúc lợi tập thể
của doanh nghiệp. Khi kết chuyển nguồn kế toán ghi:
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi
Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định.
3. Hạch toán khấu hao TSCĐ.
3.1 Thủ tục chứng từ
Hàng tháng kế toán tính số khấu hao phải tính cho từng TSCĐ, lập bảng tính và
phân bổ khấu hao cho từng đối tợng sử dụng. Ngoài ra kế toán còn phải căn cứ vào biên
bản nhợng bán thanh lý TSCĐ để xoá giá trị hao mòn...
3.1 Sơ đồ hạch toán khấu hao và hao mòn TSCĐ
19
TK 211, 213
TK 214 (1,2,3)
TK 627, 641, 642
Gía trị hao mòn TSCĐ
thanh lý nhượng bán
Giá trị còn lại của TSCĐ
thanh lý nhượng bán

Trích khấu hao TSCĐ (kể cả
TSCĐ thuê dài hạn) vào chi phí
sản xuất kinh doanh
TK 821
Trích khấu hao TSCĐ cho thuê
hoạt động
Giá trị còn lại khi trả lại
TSCĐ đi thuê
TK 212
TK 142(1)
TK 009
Số khấu hao
đã trích
trong tháng
Số khấu hao cơ
bản đã nộp hoặc
dùng đầu tư
TSCĐ, cho vay
vốn khấu hao
TK 811
Xoá hao mòn khi trả lại
TSCĐ đi thuê
3.2 Trờng hợp phải nộp vốn khấu hao và cho các đơn vị khác vay vốn khấu
hao - kế toán hạch toán theo sơ đồ sau
4. Hạch toán tài sản cố định thuê ngoài và cho thuê
4.1. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính
4.1.1 Tại các doanh nghiệp đi thuê
a) Nguyên tắc hạch toán:
Theo thông t số 107/1999/TT-BTC ngày 1/9/1999 của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp
đi thuê phải ghi sổ tài sản cố định theo nguyên giá tại thời điểm thuê coi nh là tài sản cố

định đi mua. Đồng thời phản ánh toàn bộ số tiền phải trả theo hợp đồng thuê nh một
khoản nợ dài hạn. Định kỳ thanh toán tiền cho bên cho thuê theo hợp đồng. Trong quá
trình sử dụng, bên đi thuê phải tiến hành trích khấu hao cũng nh phân bổ lãi đi thuê vào
chi phí kinh doanh. Thuế VAT của hoạt động đi thuê (nếu có) đợc ghi nhận khi thanh
toán tiền thuê.
b) Sơ đồ hạch toán TSCĐ đi thuê:
20
TK 136 (8)
TK 711
TK 411
TK 111, 112,
331
Nộp khấu hao cơ bản cho cấp trên
(được hoàn lại)
Lãi thu được về
cho vay vốn khấu
hao
Nộp khấu hao cơ bản cho ngân
sách cấp trên (không được hoàn lại)
Doanh nghiệp cho vay vốn khấu hao
TK 128,228
TK 111,112 TK 342 TK 133 TK 214 (2)
Trả tiền gốc + thuế
VAT trước hạn
Thuế VAT đầu
vào
Số thuế VAT
đầu vào được
khấu trừ
Trích khấu hao

của TSCĐ thuê
dài hạn
TK 31
Chuyển sang
nợ dài hạn
đến hạn trả
TK 627, 641, 642
TK 333 (1)
TK 212 TSCĐ thuê TC
TK 142 (1)
Trả nợ
khoản
nợ
Nguyên giá
TSCĐ
Xoá hao mòn
khi trả lại TSCĐ
đi thuê
TK 211, 213
Giá trị còn lại khi trả lại TSCĐ đi thuê
Khi mua hoặc được
chuyển giao quyền sở hữu
Số tiền trả thêm khi
mua
hoặc được chuyển giao
quyền sở hữu
TK 214 (1,3)TK 642
Chuyển giá trị
hao
mòn khi mua

hoặc được
chuyển giao
quyền sở hữu
Trả lãi từng kỳ về
TSCĐ đi thuê
4.1.2. Tại doanh nghiệp cho thuê
a) Nguyên tắc hạch toán:
Về thực chất, tài sản cố định cho thuê vẫn thuộc quyền sỏ hữu của bên cho thuê
nên kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi cả về hiện vật và giá trị của tài sản cố định cho
thuê. Đồng thời phản ánh số thu từng kỳ về cho thuê. Số khấu hao tài sản cho thuê đợc
tính tơng ứng với số năm thu đợc tiền thuê. Trờng hợp số năm trả tiền thuê bằng hoặc vợt
quá thời hạn sử dụng tài sản thì chi phí khấu hao tính theo thời gian sử dụng. Giá trị tài
sản cho thuê đợc hạch toán vào khoản đầu từ tài chính dài hạn.
b) Sơ đồ hạch toán TSCĐ cho thuê :
4.2. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động.
4.2.1 Tại đơn vị đi thuê
- Căn cứ hợp đồng thuê tài sản cố định và các chi phí khác có liên quan, kế toán
hạch toán theo sơ đồ sau:
21
TK 811TK 711 TK 111, 112, 331 TK 211, 213 TK 228
Số tiền gốc + lãi thu về
cho thuê TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ
mua về cho thuê
Khi xuất TSCĐ ra
cho thuê
Vốn đầu tư đã thu hồi
từng kỳ (số tiền gốc)
Giá trị còn lại phải
thu hồi khi bán hoặc

chuyển giao quyền sở
hữu
Giá trị còn lại chưa thu hồi
khi nhận lại TSCĐ cho thuê
Số tiền thu thêm khi bán
lại hoặc chuyển giao
quyền sở hữu
Thuế VAT
TK 3331
TK 627, 641,
642
Nguyên giá
TSCĐ đi thuê
TK 001
Nguyên giá TSCĐ đi
thuê đã trả cho doanh
nghiệp cho thuê
TK 111, 112, 331...
Số tiền thuế phải trả trong kỳ
TK 113
Thuế VAT đầu vào
4.2.2 Tại doanh nghiệp cho thuê:
TSCĐ cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn
phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê tài sản cố định, kế toán hạch
toán theo sơ đồ sau:
III. Tổ chức hạch toán tài sản cố định trong các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh
1. Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ
Để hạch toán chi tiết tình hình tăng giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ, TSCĐ đi thuê
và cho thuê kế toán tiến hành mở sổ chi tiết các TK 211, 212, 213, 214, 222,228... Căn

cứ để ghi sổ là các chứng từ hợp lệ theo chế độ chứng từ kế toán quy định theo QĐ số
1141/TC/ CĐKT ngày 01/11/1995 nh sau:
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn mua hàng
- Biên bản giao nhận TSCĐ: mẫu số 01- TSCĐ
22
TK 881
TK 711
TK 3331
TK 111,
112, 331
Các chi phí khác có liên quan
đến hoạt động cho thuê TSCĐ:
vận chuyển, giao dịch, môi giới
Số thu về cho
thuê TSCĐ
Thuế VAT đầu ra
phải nộp
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
cho thuế hoạt động
- Kế toán lập thẻ tài sản cố định: mẫu số 02 - TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ: mẫu số 03 - TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: mẫu số 04 - TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ: mẫu số 05- TSCĐ
- Định kỳ hàng tháng kế toán tiến hành tính khấu hao phải trích cho từng tài sản
là lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Trên cơ sở sổ chi tiết kế toán tiến hành ghi sổ tổng hợp TSCĐ. Sổ đợc mở từ đầu
kỳ theo dõi các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh theo trình tự thời gian, có kết cấu nh sau:
Đơn vị:................ Sổ tài sản cố định

Loại tài sản................
STT Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
S
H
N/T
Tên, đặc
điểm, ký
hiệu TSCĐ
Nớc
sản
xuất
Tháng
năm đa
vào sử
dụng
Số
hiệu
TSCĐ
Nguyên
giá
TSCĐ
Khấu hao
Tỷ lệ
(%)
khấu
hao
Mức
khấu
hao

Khấu
hao đã
tính
đến khi
ghi
giảm
TSCĐ
Chứng từ
SH N/T
Lý do
giảm
TSCĐ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
Cộng X X
Mỗi một sổ hoặc một số trang sổ đợc mở theo dõi cho một loại tài sản cố định
(nhà cửa, máy móc thiết bị..). Từng đơnvị sử dụng có sổ TSCĐ riêng.
Sổ tài sản theo dõi đơn vị sử dụng
Năm 2000
Tên đơn vị (phòng, ban hoặc ngời sử dụng ) ..
Ghi tăng tài sản và công cụ lao động Ghi giảm tài sản và công cụ lao động
Chứng
từ
S
H
N/
T
Tên, nhãn hiệu,
quy cách tài sản
cố định và công
cụ lao động nhỏ

Đơn
vị
tính
Số lợng Đơn
giá
Số
tiền
Chứng từ
S
H
NT
năm

do
Số lợng Số
tiền
Ghi
chú
1 2 3 4 5 6 7
(5x6)
8 9 10 11 12 13
2. Tổ chức hạch toán tổng hợp theo các hình thức sổ kế toán
2.1 Hình thức Nhật ký chung
23
Theo hình thức này tất cả nghiệp vụ phát sinh đều phải hạch toán vào sổ nhật ký
chung theo trình tự thời gian. Sau đó lấy số liệu liên quan trên sổ nhật ký chung làm căn
cứ ghi sổ cái. Trình tự hạch toán TSCĐ theo hình thức nhật ký chung có thể khái quát
theo sơ đồ sau:
2.2 Hình thức nhật ký sổ cái:
Theo hình thức này kế toán kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo

thời gian và theo hệ thống trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký
sổ cái. Hình thức tổ chức sổ kế toán này tách rời việc ghi chép kế toán tổng hợp với kế
toán chi tiết. Trình tự hạch toán tài sản cố định theo hình thức nhật ký sổ cái có thể khái
quát theo sơ đồ sau:
24
Chứng từ gốc
Bảng tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ
Nhật ký chung
Sổ cái TK 211, 212, 213,
214, 222...
Thẻ TSCĐ :Sổ chi tiết
TK 211, 212, 213, 214
và các TK 627,641,642,
222...
Báo cáo kế toán
Chứng từ gốc
Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ
Nhật ký sổ cái
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TK 211, 212, 213,
214 và các TK 627,641,642,
222...
Báo cáo kế toán
2.3 Hình thức chứng từ ghi sổ.
Đặc trng cơ bản của hình thức này là: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp
là Chứng từ ghi sổ". Các nghiệp vụ kinh tế đợc kế toán ghi chép theo trình tự thời gian
trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
- Chứng từ ghi sổ: do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp

các chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian sổ này vừa dùng để đăng ký
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối
chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
- Sổ cái của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đợc mở riêng cho từng tài khoản.
Mỗi tài khoản đợc mở 1 hoặc 1 số trang thuỳ theo số lợng ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng tài khoản. Hàng ngày kế toán căn cứ
vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái theo nội dung kinh tế phát sinh.
Việc hạch toán TSCĐ theo hình thức chứng từ ghi sổ đợc khái quát bằng sơ đồ
sau:
5.4 Hình thức nhật ký chứng từ
25
Chứng từ gốc
Bảng tính và
phân bổ khấu hao
TSCĐ
Chứng từ ghi
sổ
Sổ cái TK 211, 212,
213, 214, 222...
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TK 211,
212, 213, 214 và các
TK 627,641,642,
222...
Báo cáo kế toán
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ

×