Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

(Luận văn thạc sĩ) năng suất sinh sản của lợn nái lai f1 (landrace x yorkshire), f1 (yorkshire x landrace) phối với đực duroc và pidu nuôi tại công ty TNHH lợn giống DABACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.13 KB, 90 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LƯU VĂN TRÁNG

NĂNG SUẤT SINH SẢN
CỦA LỢN NÁI LAI F1 (LANDRACE X YORKSHIRE),
F1 (YORKSHIRE X LANDRACE) PHỐI VỚI ĐỰC DUROC

VÀ PIDU NUÔI TẠI CÔNG TY TNHH
LỢN GIỐNG DABACO

Chuyên ngành:

Chăn nuôi

Mã số:

60.62.01.05

Người hướng dẫn khoa học:

GS.TS. Đặng Vũ Bình

TS. Nguyễn Hồng Thịnh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan


và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Lưu Văn Tráng

i


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn này, cho phép tơi được bày tỏ lịng biết
ơn sự giúp đỡ tận tình của GS.TS Đặng Vũ Bình và TS Nguyễn Hồng Thịnh
đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài
nghiên cứu, cũng như đánh giá phân tích kết quả và hồn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Di truyền – Giống vật
nuôi, Khoa Chăn nuôi, các thầy cô Viện đào tạo Sau đại học, Học Viện Nông nghiệp
Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng nghiệp, cán bộ công nhân
viên Công ty TNHH Lợn giống DABACO trong quá trình triển khai thực hiện đề tài.

Nhân dịp hồn thành luận văn, tơi cũng xin được bầy tỏ lịng biết
ơn sâu sắc tới nhà trường, các thầy cơ, gia đình cùng bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, ngày


tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Lưu Văn Tráng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................................ v
Danh mục bảng............................................................................................................................. vi
Danh mục hình............................................................................................................................. vii
Trích yếu luận văn..................................................................................................................... viii
Thesis Abstract............................................................................................................................. ix
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2


1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................. 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu....................................................................................................... 4
2.1.

Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu......................................................... 4

2.1.1.

Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng............................................ 4

2.1.2.

Lai giống và ưu thế lai................................................................................................ 6

2.1.3.

Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản

của lợn nái..................................................................................................................... 10
2.1.4.

Đặc điểm sinh lý và sinh trưởng của lợn con và các yếu tố ảnh hưởng

tới khả năng sinh trưởng....................................................................................... 19
2.2.


Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước và trong nước............................... 24

2.2.1.

Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi................................................................ 24

2.2.2.

Tình hình nghiên cứu ở trong nước................................................................ 27

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu............................................................ 31
3.1.

Địa điểm nghiên cứu................................................................................................ 31

3.2.

Thời gian nghiên cứu............................................................................................... 31

3.3.

Vật liệu nghiên cứu................................................................................................... 31

3.4.

Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 32

3.5.

Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 32


3.5.1.

Theo dõi, thu thập dữ liệu...................................................................................... 32

3.5.2.

Theo dõi lợn nái sinh sản...................................................................................... 32

iii


3.5.3. Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................................. 36
3.5.4.

Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................... 38

Phần 4. Kết quả và thảo luận................................................................................................ 39
4.1.

Các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) và F1(YL)..........39

4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của nái F1(YL) và

F1(LY)................................................................................................................................ 45
4.3.

Năng suất sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng............................................ 48


4.3.1.

Năng suất sinh sản theo loại nái........................................................................ 48

4.3.2.

Năng suất sinh sản theo đực phối.................................................................... 49

4.3.3.

Năng suất sinh sản theo tổ hợp lai................................................................... 50

4.3.4.

Năng suất sinh sản qua các lứa đẻ.................................................................. 53

4.3.5.

Năng suất sinh sản qua các năm....................................................................... 56

4.3.6.

Năng suất sinh sản qua hai vụ Đông – Xuân và Hè – Thu................... 58

4.4.

Đánh giá hiệu quả kinh tế nuôi lợn nái sinh sản....................................... 59

4.4.1.


Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật................................................................................. 59

4.4.2.

Hạch toán thu chi....................................................................................................... 62

4.4.3.

Lợi nhuận chăn nuôi lợn nái................................................................................ 65

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 68
5.1.

Kết luận............................................................................................................................ 68

5.2.

Kiến nghị......................................................................................................................... 69

Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 70

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
D
F1(LY)
F1(YL)

KLCS
KLSS
L
P
PD
SCCS
SCĐN
SCSS
SCSSS
Y

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lứa đẻ theo dõi................................................................................................. 31
Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng thức ăn dùng cho các loại lợn................32
Bảng 3.3. Mức ăn hàng ngày cho các loại lợn............................................................ 33
Bảng 3.4. Khẩu phần ăn lợn nái nuôi con..................................................................... 33
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu năng suất sinh sản của nái F1(YL) và F1(LY) .............39
Bảng 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của nái F1(YL) và
F1(LY).......................................................................................................................... 45
Bảng 4.3. Năng suất sinh sản theo loại nái.................................................................. 48
Bảng 4.4. Năng suất sinh sản theo loại đực phối..................................................... 49
Bảng 4.5. Năng suất sinh sản theo tổ hợp lai............................................................. 51
Bảng 4.6. Năng suất sinh sản theo lứa đẻ.................................................................... 53
Bảng 4.7. Năng suất sinh sản theo năm......................................................................... 56
Bảng 4.8. Năng suất sinh sản theo mùa vụ.................................................................. 58
Bảng 4.9. Số nái, ổ đẻ, lợn con sơ sinh sống và cai sữa trong 3 năm 2013,
2014 và 2015............................................................................................................ 60

Bảng 4.10. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của đàn nái qua các năm 2013, 2014
và 2015........................................................................................................................ 60

Bảng 4.11. Tỷ lệ các khoản thu qua các năm 2013, 2014 và 2015 (%) ...........62
Bảng 4.12. Tỷ lệ các khoản chi qua các năm 2013, 2014 và 2015 (%) ...........63
Bảng 4.13. Hạch toán thu chi sản xuất qua các năm 2013, 2014 và 2015....65
Bảng 4.14. Hạch toán kinh tế của 1 nái/năm và của 1 lợn con cai sữa .........66

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. So sánh số con sơ sinh/ổ, số con còn sống/ổ, số con cai sữa/ổ khi
được phối bởi đực D và PD............................................................................ 50
Hình 4.2. Khối lượng cai sữa/ổ được phối bởi đực D và PD phối.................50
Hình 4.3. Số con sống/ổ, số con để nuôi/ổ, số con cai sữa/ổ của các tổ hợp lai
(LY x D), (LY x PD), (YL x D), (YL x PD)..................................................... 52
Hình 4.4. Số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con để ni/ổ, số con cai
sữa/ổ qua các lứa đẻ.......................................................................................... 54
Hình 4.5. Số con sơ sinh, số con sơ sinh sống, số con để nuôi, số con cai sữa
qua các năm............................................................................................................ 57
Hình 4.6. Số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ qua hai vụ
Đông – Xuân và Hè - Thu.................................................................................. 59
Hình 4.7. Số lứa đẻ/nái/năm qua các năm.................................................................... 61
Hình 4.8. Số con cai sữa/nái/năm qua các năm, số con cái sữa/nái/năm. .61
Hình 4.9. Tỷ lệ các khoản thu trung bình trong 3 năm.......................................... 62
Hình 4.10. Tỷ lệ các khoản chi trung bình trong 3 năm......................................... 64
Hình 4.11. Hạch tốn thu chi chăn ni lợn nái qua các năm 2013, 2014, 2015
.............................................................................................................................................................. 65


Hình 4.12. Hạch tốn kinh tế của 1 nái/năm qua các năm 2013, 2014, 2015
.............................................................................................................................................................. 67

Hình 4.13. Hạch tốn kinh tế của 1 lợn con cai sữa qua các năm 2013, 2014, 2015
.............................................................................................................................................................. 67


vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lưu Văn Tráng
Tên luận văn: “Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LY), F1(YL) phối
với đực Duroc và PiDu nuôi tại Công ty TNHH Lợn giống DABACO”.
Ngành: Chăn nuôi

Mã số: 60.62.01.05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá khả năng sinh sản của các tổ hợp lai
và hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái tại Công ty TNHH Lợn giống DABACO.

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên hai đàn nái lai F1(LY) và F1(YL) phối
giống với hai loại đực giống Duroc và PiDu nuôi tại Công ty TNHH Lợn
giống DABACO trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2015.
Kết quả chính và kết luận
Kết quả cho thấy: Nái lai F1(LY) và F1(YL) phối giống với đực Duroc có khoảng
cách lứa đẻ ngắn hơn, các chỉ tiêu về số con/ổ, khối lượng sơ sinh/con, cai sữa/ổ và

cai sữa/con cao hơn rõ rệt so với phối giống với đực PiDu. Trong 4 tổ hợp lai, tổ hợp
lai (YL x D) đạt các chỉ tiêu số con sơ sinh, sơ sinh sống và để nuôi/ổ cao nhất và
khoảng cách lứa đẻ ngắn nhất. Ngược lại, tổ hợp lai (YL x PiDu) có các chỉ tiêu số
con sơ sinh, sơ sinh sống và để nuôi/ổ thấp nhất và khoảng cách lứa đẻ dài nhất.
Các chỉ tiêu số con sơ sinh, sơ sinh sống và để nuôi/ổ tăng dần từ lứa 1 đến lứa 6 và
bắt đầu giảm từ lứa 7. Trong khi đó, khối lượng sơ sinh/ổ tăng từ lứa 1 đến lứa 5 và
bắt đầu giảm từ lứa 6. Trong 5 năm từ 2011 đến 2015, nhìn chung, các chỉ tiêu năng
suất sinh sản có xu hướng năm sau ln cao hơn năm trước. Các chỉ tiêu số con sơ
sinh, sơ sinh sống và cai sữa/ổ trong vụ Đông – Xuân đạt cao hơn, khoảng cách lứa
đẻ và số ngày nuôi con dài hơn vụ Hè –Thu. Ngược lại, các chỉ tiêu khối lượng cai
sữa/ổ, khối lượng sơ sinh và cai sữa/ con trong vụ Hè – Thu đạt cao hơn, khoảng
cách lứa đẻ và số ngày nuôi con ngắn hơn do với vụ Đông – Xuân.
Nguồn thu của công ty chủ yếu là do bán lợn con cai sữa (chiếm 80,60%), từ
bán lợn nái loại (11,74%), từ lợn thịt và lợn hậu bị loại (3,36%). Tổng chi trung bình
chiếm 89,44% tổng doanh thu, trong đó cao nhất là chi về thức ăn (chiếm 43,39%),
thuốc thú y (14,5 %), lương-thưởng- phụ cấp (6,58%), giống gốc (5,23%), khấu hao
chuồng trại và cơ sở vật chất (4,13%), điện nước -xăng dầu (3,24%). Lợi nhuận trung
bình chiếm 10,56% doanh thu. Trung bình đầu tư nuôi 1 nái/năm khoảng 35 triệu
đồng, lợi nhuận thu được là 4,2 triệu đồng/nái/năm. Chi cho sản xuất 1 lợn con cai
sữa trung bình là 1,4 triệu đồng, lợi nhuận thu được là 164.000đ/con

viii


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Luu Van Trang
Thesis title: “Reproductive performance of F1(LY), F1 (YL) hybrid sows crossed
with Duroc and PiDu males at DABACO Breeding Pigs Ltd. Company”.
Major: Animal Science
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives
The topic was executed to assess the reproduction performances of the hybrid and
the economic efficiency of sows reared at DABACO pig-breeding ltd. company.
Materials and Methods
The study was conducted on two sows herds crossbred F1(LY) and F1 (YL)
crossed with two Durroc and PiDu terminal boars that were reared at DABACO pigbreeding ltd. company in period from 2011 to 2015.
Main findings and conclusions
The results showed that: The crossbred F1(LY) and F1 (YL) sows crossed with
Duroc boars had shorter intervals, litter size, body weight of piglet at birth, litter and
piglet average weights at weaning were higher significally in comparison with PiDu
boars. In 4 hybrid combinations, YLxD was highest in litter sizer, number of piglet born
alive and shortest interval. In contrast, YLxPiDu had lowest in litter size, number of
piglet born alive and largest interval. The indicators in litter size, number of piglet born
alive increased from litter 1 to
litter weight at birth increased form litter 1 to litter 5 and started decreasing from litter 6.
In the five years from 2011 to 2015, the reproductive performance tended to be the laster
year always higher than the previous year. The indicators in litter size, number of piglet
born alive and number of piglet at weaning in Winter-Spring were higher, but interval and
lactation period were longer than in Summer-Fall. In contrast, the indicators in weaned
litter weight, piglet weight at birth and at weaning in Summer-Fall were higher, interval
and lactation period were shorter than in Winter-Spring.

Source of revenue mainly due to sale of piglets weaned (80.60%), sale of cutted
sows (11.74%), fattening pig and cutted gilt (3.36%). The average expenditures hold
89.44% of total revenue, the highest of which were feed (43.39%), veterinary
medicament (14.5%), salary-bonus-allowance (6.58%), breeding animals (5.23%),
depreciation of buildings and infrastructure (4.13%), electric-water-petrol (3.24%).
Average

profit


was

10.56%

revenue.

Average

investment

was

about

35

million/sows/year, profits was 4.2 million/sows/year. Average expenditure was 1.4
million per weaned piglet and profits was VND 164,000.

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, là nguồn cung cấp
thực phẩm chủ yếu cho người dân. Đây cũng là ngành kinh tế giúp cho nông dân
tăng thu nhập, giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
Trong những năm qua, ngành chăn nuôi đã có sự phát phát triển khá nhanh, tốc
độ tăng trưởng bình qn hàng năm qua các giai đoạn có xu hướng tăng lên rõ

rệt. Trong 5 năm gần đây (2011-2015) tăng trưởng bình qn hàng năm
5.5%/năm. Cùng với đó ngành chăn ni lợn đã, đang có những bước phát triển
khá mạnh, chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm
đáp ứng nhu cầu đời sống ngày một cao của nhân dân.
Ở nước ta, tổng đàn lợn có mặt thường xuyên từ 21,8 triệu con năm 2011 tăng
lên 27,75 triệu con năm 2015, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 5.5%/năm. Sản lượng
thịt lợn chiếm tỷ lệ 73% trong tổng sản lượng thịt sản xuất các loại trong nước.

Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển chăn nuôi đến
năm 2020”, định hướng phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa,
từng bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Trong những năm tiếp theo, hướng phát triển ngành chăn nuôi cơ bản chuyển
sang sản xuất theo phương thức trang trại, chăn nuôi công nghiệp, phấn đấu tỷ
trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến đến năm 2020 đạt khoảng 42%.

Việt Nam hiện là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO,
Hiệp định đối tác kinh tế xun Thái Bình Dương TPP, do đó các ngành
kinh tế nói chung và ngành chăn ni nói riêng phải đối mặt với nhiều
thách thức trong cạnh tranh, đặc biệt là cạnh tranh về giá thành và chất
lượng sản phẩm, địi hỏi ngành chăn ni lợn cần nâng cao năng suất và
chất lượng tăng sức cạnh tranh. Đây là một yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Việc nhập các giống lợn ngoại có sinh trưởng nhanh, sinh sản tốt, tỷ lệ
thịt nạc cao như: Landrace (L), Yorkshire (Y), Duroc (D), Piétrain (P) đã trở
thành yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất và tỷ lệ nạc trong sản
xuất chăn nuôi lợn ở nước ta. Nghiên cứu sử dụng các tổ hợp lai ngoại (x)
ngoại nhằm sản xuất lợn thương phẩm nâng cao năng suất, chất lượng thịt
và hiệu quả kinh tế đã được chú trọng trong những năm gần đây.

1



Trong chăn nuôi lợn hiện nay, việc sử dụng nái lai F1(LY);
F1(YL) phối với đực ngoại đã được nhiều cơ sở chăn nuôi công
nghiệp áp dụng. Các nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh và cs. (1999),
Trương Hữu Dũng và cs. (2004), Phan Xuân Hảo (2006), Nguyễn Văn
Thắng và Đặng Vũ Bình (2006), Vũ Đình Tơn (2010) đã xác nhận nái
lai F1(LY) cho năng suất sinh sản cao hơn nái L hoặc Y thuần.
Công ty TNHH Lợn giống DABACO là một Cơng ty thành viên của
Cơng ty cổ phần Tập đồn DABACO Việt Nam, Công ty được thành lập
tháng 8 năm 2008 với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là chăn nuôi lợn.
Bắt đầu hoạt động chăn nuôi từ tháng 6 năm 2009, cơng ty có quy mơ
3.000 lợn nái phẩm giống bố mẹ (trong đó có 2.400 lợn nái sinh sản và
600 lợn cái hậu bị) sản xuất lợn con giống ni thương phẩm.

Xuất phát từ tình tình trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Năng
suất sinh sản của lợn nái lai F1(LY), F1(YL) phối với đực Duroc và
PiDu nuôi tại Công ty TNHH Lợn giống DABACO”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài nhằm đánh giá khả năng sinh sản của các tổ hợp lai và hiệu
quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái tại Công ty TNHH Lợn giống DABACO.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành trên hai đàn nái lai F 1(LY) và F1(YL)
phối giống với hai loại đực giống D và PD nuôi tại Công ty TNHH
Lợn giống DABACO trong khoảng thời gian từ 2011 đến 2015.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới
- Đánh giá năng suất sinh sản của hai loại nái lai F1(LY) và F1(YL) phối
với đực D và PD trong điều kiện chăn nuôi của Công ty TNHH Lợn giống


DABACO.
- Đánh giá được các yếu tố cấu thành hiệu quả kinh tế chăn
nuôi lợn nái tại Công ty TNHH Lợn giống DABACO.
1.4.2. Ý nghĩa khoa học

2


Luận văn góp phần làm phong phú thêm những dẫn liệu về khả
năng sinh sản của lợn nái F1(LY) và F1(YL) phối với đực D và PD, đồng
thời đánh giá được các yếu tố cấu thành hiệu quả kinh tế của sản xuất
chăn nuôi lợn nái sinh sản theo hướng chăn nuôi công nghiệp.

1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá đúng thực trạng tổ hợp lai giữa lợn nái F 1(LY) và
F1(YL) phối với đực D và PD tại Công ty TNHH Lợn giống DABACO.
- Chỉ ra được các yếu tố cấu thành của hiệu quả chăn nuôi lợn
nái sinh sản tại Công ty TNHH Lợn giống DABACO.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong chăn nuôi lợn, giống là yếu tố hàng đầu, quyết định đến thành công của
chăn ni. Người chăn ni cần tạo được con giống có năng suất, chất lượng cao
đảm bảo được khả năng cạnh tranh. Muốn vậy chọn lọc và lai tạo giống là việc rất
quan trọng trong chăn nuôi giúp tăng được giá trị giống và tạo được ưu thế lai tối
đa. Quá trình chọn lai chỉ thực sự hiệu quả khi người chăn ni có những kiến thức
cơ bản về di truyền, đặc biệt là bản chất của di truyền và ưu thế lai của từng tính

trạng. Bởi bản chất sinh học của mỗi giống vật nuôi đều được thể hiện qua kiểu hình
đặc trưng riêng của nó; kiểu gen, dưới tác động của các nhân tố môi trường cụ thể
sẽ biểu hiện thành kiểu hình tương ứng của vật ni đó.

2.1.1. Tính trạng số lượng và các yếu tố ảnh hưởng
2.1.1.1. Tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng mà ở đó sự sai khác giữa các
cá thể, là sự sai khác nhau về mức độ hơn là sự sai khác về chủng loại.

Tính trạng số lượng có các đặc trưng sau:
+ Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều gen,

mỗi gen chỉ có một tác động nhỏ;
+ Các tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện mơi trường;
+ Có thể xác định các giá trị của tính trạng số lượng bằng các phép đo;
+ Các giá trị quan sát được của các tính trạng số lượng là biến liên tục.

Tính trạng số lượng trong sản xuất nơng nghiệp nói chung và
trong chăn ni nói riêng được coi là tính trạng năng suất. Hầu hết các
tính trạng có giá trị kinh tế của gia súc đều là tính trạng số lượng.
Có 2 hiện tượng di truyền cơ bản có liên quan đến tính trạng số
lượng và mỗi hiện tượng di truyền này là cơ sở lý luận cho việc cải tiến di
truyền ở giống vật nuôi. Trước hết là sự giống nhau giữa các con vật thân
thuộc, quan hệ thân thuộc càng gần, con vật càng giống nhau. Đó là cơ
sở di truyền của sự chọn lọc. Thứ nữa là sự suy hoá cận thân và hiện
tượng ưu thế lai. Đây là cơ sở của sự chọn phối để nhân thuần và lai tạo.
4


Cơ sở lý thuyết của di truyền học số lượng đã được thiết lập bởi

nhiều cơng trình nghiên cứu. Cho đến nay, di truyền học số lượng đã
được nhiều nhà di truyền học thống kê bổ sung, nâng cao và trở thành
ngành khoa học có cơ sở khoa học vững chắc, được ứng dụng rộng rãi
vào việc cải tiến di truyền các giống vật nuôi (Nguyễn Văn Thiện, 1995).

2.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), biểu hiện bề ngồi hoặc các đặc
tính khác của một số cá thể được gọi là kiểu hình của cá thể đó đối
với tính trạng số lượng cũng như tính trạng chất lượng.
Giá trị kiểu hình (P) của bất kỳ một tính trạng nào cũng được biểu thị thông
qua giá trị kiểu gen (G) và sai lệch mơi trường (E). Giá trị kiểu hình được biểu

thị như sau:
P=G+E
Trong đó:
P: Giá trị kiểu hình (Phenotypic Value);
G: Giá trị kiểu gen (Genotypic Value);
E: Sai lệch môi trường (Enviromental Deviation) .
Kiểu hình do các gen chi phối thuộc ít nhất hai locus trở lên thì
giá trị kiểu hình của nó được biểu thị như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Trong đó A (Additive Value): Giá trị cộng gộp hoặc giá trị giống.
D (Dominant Deviation): Sai lệch trội;
I (Interactive Deviation): Sai lệch tương tác;
Eg (General Enviromental Deviation): Sai lệch môi trường chung;

Es (Special Enviromental Deviation): Sai lệch môi trường riêng.
Qua việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng ở trên có
thể thấy muốn nâng cao năng suất của vật nuôi cần tác động những biện pháp sau:


- Tác động về mặt di truyền (G): là nhiệm vụ của nhà làm công tác

giống. + Tác động vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc.
+ Tác động vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách lai giống.

5


- Tác động về mặt môi trường (E) bằng cách cải tiến điều kiện

chăn nuôi như thức ăn, chuồng trại, vệ sinh, chăm sóc, thú y...
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), các tính trạng có hệ số di truyền thấp, hiệu
quả chọn lọc sẽ thấp, hiệu quả lai giống lại cao. Ngược lại, các tính trạng có hệ
số di truyền cao, hiệu quả chọn lọc sẽ cao, hiệu quả lai giống lại thấp.
Ở lợn hầu hết các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số di

truyền thấp cịn các tính trạng có liên quan đến chất lượng sản
phẩm và sự sinh trưởng có hệ số di truyền cao.
2.1.2. Lai giống và ưu thế lai
2.1.2.1. Lai giống
Nhân giống động vật đã diễn ra một sự thay đổi lớn, đó là việc
áp dụng các hệ thống lai khác giống và khác dòng.
Lai giống là cho giao phối giữa những động vật thuộc hai hay nhiều giống
khác nhau. Lai khác dòng là cho giao phối giữa những động vật thuộc các dòng
khác nhau trong cùng một giống. Mặc dù lai khác giống xa nhau về huyết thống
hơn lai khác dòng, song hiệu ứng di truyền của cả hai kiểu lai lại tương tự nhau.

Lai giống làm cho tần số kiểu gen đồng hợp tử ở thế hệ sau
giảm đi, còn tần số kiểu gen dị hợp tử ở thế hệ sau tăng lên.
Lai giống là phương pháp chủ yếu nhằm khai thác biến đổi di

truyền của quần thể gia súc. Lai giống có những ưu việt vì con lai
thường có ưu thế lai đối với một số tính trạng nhất định.
2.1.2.2. Ưu thế lai
Thuật ngữ ưu thế lai được nhà di truyền học người Mỹ Shull
đưa ra và ngày nay được hiểu như sau: Ưu thế lai là sự hơn hẳn
của đời con so với trung bình của đời bố mẹ. Có thể ưu thế lai là
sức sống, sức đề kháng đối với bệnh tật và tính trạng sản xuất của
con lai được nâng cao, khả năng tiêu hóa và hấp thu thức ăn tốt.
Khi lai giữa hai giống thì con lai chỉ có ưu thế lai cá thể. Khi lai 3 giống, nếu
dùng đực của giống thuần giao phối với nái lai, con lai có cả ưu thế lai cá thể và
ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F 1 . Nếu dùng đực lai giao phối với nái của
giống thứ ba, con lai có ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của bố, do bố là con lai F 1.

6


Mơ hình năng suất ở con lai với các cơng thức lai như sau:
- Lai 2 giống:
I

♂A♀B = H AB + 1/2(g

M

B

+g

M


A

+g

P

A

P

+ g B)

- Lai 3 giống:
gPAB)
P

g

♂C♀AB = 1/2(H

C

I
CA+

I

H CB) + H

M


AB

I

+ 1/4 r AB + 1/2(g

M

AB

+g

M

C

+

+ Trong đó, I: cá thể; H: ưu thế lai; P: bố; M: mẹ; r: hiệu quả tái tổ hợp; g:

năng suất của các giống sử dụng để lai.
Cần phân biệt 3 biểu hiện sau đây của ưu thế lai:
- Ưu thế lai cá thể (ký hiệu HI): Là ưu thế lai do kiểu gen của

chính con vật gây nên.
- Ưu thế lai của mẹ (ký hiệu HM): Là ưu thế lai do kiểu gen mà mẹ con

vật gây ra thông qua điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó (ngoại cảnh
mẹ) . Chẳng hạn, nếu bản thân mẹ là con lai, thông qua sản lượng sữa,

khả năng nuôi con khéo... mà con lai có được ưu thế lai này.
- Ưu thế lai của bố (ký hiệu HB): Là ưu thế lai do kiểu gen mà bố con vật

gây ra thông qua điều kiện ngoại cảnh cung cấp cho nó (ngoại cảnh bố). Ưu
thế lai của bố không quan trọng bằng ưu thế lai của mẹ. Có rất ít tính trạng
có được ưu thế lai của bố, song cũng có thể thấy rằng, khả năng thụ thai,
tình trạng sức khoẻ của con đực lai tạo nên ưu thế lai cho đời con của nó.

* Có thể giải thích hiện tượng ưu thế lai bằng các giả thuyết sau:
- Thuyết trội: giả thuyết này cho rằng mỗi bên cha mẹ có những

cặp gen trội đồng hợp tử khác nhau. Khi tạp giao ở thế hệ F1 sẽ có
các kiểu gen trội ở tất cả các locus.
Nếu: Bố AAbbCCDDee x Mẹ aaBBccddEE, con F1 có kiểu gen
AaBbCcDcEe.
Kiểu gen trội xuất hiện nhiều hơn ở đời con là nguyên nhân của ưu thế lai.
- Thuyết siêu trội: Thuyết này cho rằng các cặp gen dị hợp tử

có tác động lớn hơn các cặp gen đồng hợp tử.
Nghĩa là Aa > AA > aa

7


Kiểu gen dị hợp ở đời con là nguyên nhân của ưu thế lai.
- Thuyết siêu trội: Ưu thế lai có thể do hiện tượng siêu trội của
một hay nhiều locus gây nên.
- Tương tác gen: tương tác gen trong cùng một locus hoặc giữa
các locus khác nhau cũng là nguyên nhân của ưu thế lai.
Cơ sở thống kê của ưu thế lai

Cơ sở thống kê của ưu thế lai do Falconer đưa ra:
Ưu thế lai ở F1: HF1 = dy2, trong đó d là giá trị của kiểu gen dị
hợp, y là sai khác về tần số gen giữa hai quần thể bố, mẹ. Ưu thế lai
sinh ra bởi ảnh hưởng đồng thời của tất cả các giá trị riêng rẽ của
từng locus: H F dy2 . Như vậy, ưu thế lai ở F 1 phụ thuộc vào giá trị
1

của các kiểu gen dị hợp và sự khác biệt giữa hai quần thể.
Cơ sở thống kê này cho phép tính tốn được ưu thế lai ở các thế
2

hệ lai khác nhau. Ưu thế lai ở F2: HF2 = 1/2dy , do đó HF2 = 1/2 HF1.
Thay đổi trung bình từ F1 đến F2 cũng được coi là hiện tượng suy hoá cận
huyết. Theo Falconer (1993), ưu thế lai ở F 1, F2 có thể phức tạp do ảnh hưởng
của mẹ. Ảnh hưởng của mẹ bao gồm tất cả những đóng góp, những ảnh hưởng
tốt xấu do kiểu hình mẹ gây ra đối với kiểu hình của đời con. Ảnh hưởng của mẹ
đối với kiểu hình của đời con có thể do sự khác nhau về di truyền, về ngoại cảnh
hoặc sự phối hợp giữa di truyền và ngoại cảnh. Ảnh hưởng của mẹ có thể được
thực hiện trong quá thụ tinh, có chửa, tiết sữa và ni con. Các ảnh hưởng này
chỉ có thể xuất hiện tức thời, song cũng có thể kéo dài suốt đời của con vật và
được thể hiện ở nhiều cơ chế sinh học khác nhau. Có 5 loại ảnh hưởng của mẹ:
- Ảnh hưởng của ngun sinh chất nhưng khơng phải là ADN ngồi nhân;
- Ảnh hưởng của nguyên sinh chất do ADN ngoài nhân;
- Ảnh hưởng của mẹ trong giai đoạn trước khi đẻ;
- Ảnh hưởng của mẹ thông qua sự truyền kháng thể từ mẹ sang con
- Ảnh hưởng của mẹ sau khi sinh.
Khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ưu thế lai cá thể. Khi lai 3 giống, nếu
dùng đực của giống thuần giao phối với nái lai, con lai có cả ưu thế lai cá thể và
ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F1. Nếu dùng đực lai giao phối với nái của


8


giống thứ ba, con lai có ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của bố, do bố
là con lai F1. Trong lai bốn giống, con lai có cả ưu thế lai cá thể, cả
ưu thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố.
Các tính trạng liên quan đến khả năng ni sống và khả năng
sinh sản có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền
thấp thường có ưu thế lai cao, vì vậy để cải tiến các tính trạng này,
so với chọn lọc, lai giống là một giải pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.
2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu
thế lai - Công thức lai
Ưu thế lai đặc trưng cho mỗi cơng thức lai. Theo Trần Đình Miên và cs.
(1994), Mức độ ưu thế lai đạt được có tính cách riêng biệt cho từng cặp lai cụ
thể. Theo Trần Kim Anh (2000), Ưu thế lai của mẹ có lợi cho đời con, ưu thế lai
của lợn nái ảnh hưởng đến số con/ổ và tốc độ sinh trưởng của lợn con. Ưu thế
lai cá thể ảnh hưởng đến sinh trưởng và sức sống của lợn con, đặc biệt ở giai
đoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính hăng của con đực, kết quả phối
giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn con cai sữa/nái/năm tăng 5 - 10%,
khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược thì số lợn con cai sữa/nái/năm tăng tới 10 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5 con và khối lượng cai sữa/con tăng
được 1kg ở 28 ngày tuổi so với giống thuần (Colin and Whittemore, 1998).

- Tính trạng
Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng có khả năng di truyền
cao nhưng cũng có tính trạng có khả năng di truyền thấp. Những tính trạng liên quan
đến khả năng nuôi sống và khả năng sinh sản có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng
có hệ số di truyền thấp thường có ưu thế lai cao. Vì vậy để cải tiến tính trạng này, so
với chọn lọc, lai giống là biện pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.

Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau: số con đẻ ra/ổ có ưu

thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai
cá thể là 9%, ưu thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có
ưu thế lai cá thể là 12%, ưu thế lai của mẹ là 18% Richard (2000).

- Sự khác biệt giữa nguồn gốc di truyền của bố và mẹ
Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt giữa hai giống đem lai, hai giống càng
khác biệt với nhau về di truyền bao nhiêu thì ưu thế lai thu được khi lai giữa chúng
càng lớn bấy nhiêu. Nếu các giống hay các dòng đồng hợp tử đối với một

9


tính trạng nào đó thì mức dị hợp tử cao nhất ở F 1, với sự phân ly
của các gen trong các thế hệ sau mức độ dị hợp tử sẽ giảm dần.
Các giống càng xa nhau về điều kiện địa lý thì ưu thế lai càng
cao. Ưu thế lai của một tính trạng nhất định phụ thuộc đáng kể vào
ngoại cảnh. Có nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến gia súc,
cũng như ảnh hưởng đến biểu hiện của ưu thế lai.
- Điều kiện nuôi dưỡng: nếu chế độ chăm sóc ni dưỡng

khơng đảm bảo thì ưu thế lai có được sẽ thấp và ngược lại.
2.1.3. Các chỉ tiêu sinh sản và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh sản của lợn nái
2.1.3.1. Các chỉ tiêu năng suất sinh sản ở lợn nái
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, khả năng sinh sản là yếu tố
quan tâm hàng đầu của người chăn nuôi. Yêu cầu quan trọng của
chăn nuôi lợn nái là nâng cao khả năng sinh sản nhằm đáp ứng yêu
cầu cả về số lượng và chất lượng lợn cho khâu sản xuất lợn thịt.
Có nhiều chỉ tiêu sinh học đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái, nhưng các
nhà di truyền chọn giống lợn chỉ quan tâm tới một số tính trạng năng suất nhất định

là các chỉ tiêu có tầm quan trọng kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.

Holness (1994), (Nguyễn Thiện và cs., 2005) cho rằng các tính trạng năng
suất sinh sản chủ yếu cho phép đánh giá lợn nái bao gồm: Tuổi động dục lần đầu,
tỷ lệ thụ thai, số con/ổ, thời gian động dục trở lại. Kết quả của một số nghiên cứu
cho thấy các tính trạng năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp.
Hệ số di truyền của các tính trạng sinh sản là:
- Tuổi động dục lần đầu:
- Lứa đẻ/nái/năm:
- Số vú:
- Số con đẻ ra/ổ:
- Số con cai sữa/ổ:
- Khối lượng lúc cai sữa:
Tuổi đẻ lứa đầu của lợn có hệ số di truyền là 0,27 và khoảng
cách 2 lứa đẻ có hệ số di truyền là 0,08 (Nguyễn Thiện và cs., 2005).
10


Các tính trạng phản ánh năng suất sinh sản có hệ số di truyền thấp vì vậy
chúng chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện môi trường và phụ thuộc vào yếu tố ngoại
cảnh như dinh dưỡng, mùa vụ, phương thức phối giống, thời điểm phối giống, đực
giống, chế độ chăm sóc ni dưỡng, chuồng trại, khả năng phịng chống dịch bệnh.
Để tăng cao được hiệu quả chọn lọc cần phải tìm biện pháp nhằm nâng hệ số di
truyền các tính trạng số lượng, tăng khả năng tương tác giữa các gen.
Gordon (2004) cho rằng: trong các trại chăn nuôi hiện đại, số lợn con cai sữa
do một nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu đánh giá đúng đắn nhất năng suất sinh
sản của lợn nái. Tác giả cũng cho biết tầm quan trọng của các thành phần cấu thành
ảnh hưởng đến chỉ tiêu số lợn con cai sữa do một nái sản xuất trong một năm lần
lượt là: số con đẻ ra trong ổ, tỷ lệ chết của lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, thời gian
bú sữa, tuổi đẻ lứa đầu và thời gian từ cai sữa đến khi thụ thai lứa sau.


Theo Ducos (1994), các thành phần đóng góp vào chỉ tiêu số con cịn sống
khi cai sữa gồm số trứng rụng, tỉ lệ lợn con sống lúc sơ sinh và tỉ lệ lợn con
sống tới lúc cai sữa là các thành phần quan trọng nhất đánh giá năng suất sinh
sản của lợn nái. Do vậy việc nâng cao chỉ tiêu số con đẻ ra sống và số con cai
sữa là một vấn đề được quan tâm hàng đầu trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.

Mabry et al. (1997) cho rằng các tính trạng năng suất sinh sản chủ
yếu của lợn nái bao gồm: số con đẻ ra, số con cai sữa, khối lượng 21
ngày/ổ và số lứa đẻ/nái/năm. Các tính trạng năng suất sinh sản chủ yếu
này có tầm quan trọng về mặt kinh tế và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận
của người sản xuất lợn giống cũng như người nuôi lợn thương phẩm.

Tiêu chuẩn Việt Nam về lợn giống (TCVN 1280 - 81 – TCVN 1282
- 81) đã đề ra 4 chỉ tiêu giám định lợn nái sinh sản là:
- Số con đẻ ra cịn sống (con)
- Khối lượng tồn ổ lúc 21 ngày tuổi (kg)
- Khối lượng toàn ổ lúc 60 ngày tuổi(kg)
- Tuổi đẻ lứa đầu (ngày): đối với lợn nái đẻ lứa thứ nhất
- Khoảng cách lứa đẻ (ngày): đối với lợn nái đẻ từ lứa thứ 2 trở lên
Trong thực tế thường quan tâm đến một số chỉ tiêu quan trọng về năng suất
mà qua đó có thể đánh giá được khả năng cũng như năng suất sinh sản của lợn nái.

11


- Tuổi động dục lần đầu (ngày): Là thời gian từ sơ sinh đến khi lợn cái

hậu bị động dục lần đầu. Tùy theo từng giống và điều kiện chăm sóc, ni
dưỡng khác nhau mà tuổi động dục khác nhau. Lợn ngoại có tuổi động dục

muộn hơn lợn nội. Chế độ chăm sóc, ni dưỡng khơng hợp lý thì tuổi động
dục cũng muộn hơn so với chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng hợp lý.
- Tuổi phối giống lần đầu (ngày): Thông thường người ta phối

giống lần đầu vào lần động dục thứ 2 hoặc thứ 3 vì ở lần động dục đầu
cơ thể phát triển chưa đầy đủ, chưa tích lũy đủ dinh dưỡng ni bào
thai và trứng rụng ít, chưa đều nên thường bỏ qua không phối giống.
- Tuổi đẻ lứa đầu (ngày): Là tuổi khi lợn nái đẻ lứa thứ nhất. Tuổi

đẻ lứa đầu nói lên tuổi thành thục về tính, thể vóc đảm bảo về khối
lượng của lợn nái khi đưa vào phối giống.
- Số con đẻ ra/ổ (con): Là tổng số con đẻ ra trong 1 ổ bao gồm cả số con

đẻ ra sống và số con đẻ ra chết. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng đẻ sai hay đẻ
ít con của giống, khả năng nuôi con của lợn nái đồng thời đánh giá được kỹ
thuật chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai và kỹ thuật phối giống.
- Số con đẻ ra sống/ổ (con): Là số con đẻ ra sống được đến khi lợn mẹ đẻ ra
con cuối cùng. Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng vì nó phản ánh đúng khả
năng đẻ sai hay đẻ ít con của giống đồng thời phản ánh cả chất lượng đàn con đẻ ra.

- Số con đẻ ra chết/ổ (con): Có thể là thai chết, thai non, thai gỗ,

chết trong quá trình đỡ đẻ, chết trong khoảng thời gian từ khi đẻ con
đầu tiên đến con cuối cùng (thường được tính trong vịng 24 giờ).
- Khối lượng sơ sinh tồn ổ (kg): Là khối lượng cân sau khi lợn con

đẻ ra, lau khô, cắt rốn, bấm răng nanh và chưa cho bú sữa đầu. Đây là chỉ
tiêu nói lên khả năng ni dưỡng thai của lợn mẹ, kỹ thuật chăn ni,
chăm sóc, quản lý và phòng bệnh cho lợn nái chửa của cơ sở chăn nuôi.
Khối lượng sơ sinh cao hay thấp ảnh hưởng đến các giai đoạn sau này.

- Số con 21 ngày tuổi (con): Đánh giá chất lượng sữa và khả

năng nuôi con khéo của lợn mẹ.
- Số con cai sữa/ổ (con): Đây là chỉ tiêu đánh giá rất quan trọng trong chăn ni lợn nái
sinh sản, vì số con cai sữa/ổ cao thì số con cai sữa/nái/năm cao, như vậy hiệu quả chăn nuôi
sẽ cao hơn. Chỉ tiêu này cho biết chất lượng của giống, trình độ chăm sóc, ni dưỡng cũng
như quy trình vệ sinh, phịng bệnh dịch của các nhà chăn nuôi.

12


- Khối lượng toàn ổ khi cai sữa (kg): Đánh giá khả năng tăng trọng của lợn
con, khả năng tiết sữa của lợn mẹ và kỹ thuật cho ăn của người chăn nuôi. Đây là
chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất đối với người chăn nuôi, khối lượng cai sữa toàn

ổ ảnh hưởng đến khối lượng khi xuất bán.
- Khối lượng 60 ngày: là khoảng thời gian nuôi từ sau cai sữa đến 60 ngày
tuổi, đánh giá khả năng tăng trọng, tiêu tốn thức ăn của lợn con, khả năng ăn,
khả năng thích nghi với mơi trường sống mới của lợn con khi tách khỏi lợn mẹ.
- Thời gian động dục trở lại sau cai sữa (ngày): Là thời gian từ lúc cai sữa
đến lúc động dục trở lại. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào giống lợn, thể trạng, chế độ
dinh dưỡng trong giai đoạn nuôi con và sau cai sữa. Chỉ tiêu này đánh giá được
tỷ lệ hao hụt của lợn nái, trình độ kỹ thuật, chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái nuôi
con và lợn nái chờ phối số ngày này càng ngắn thì hiệu quả chăn ni càng cao.
- Khoảng cách 2 lứa đẻ (ngày): Khoảng cách 2 lứa đẻ là thời gian từ lứa đẻ này
đến lứa đẻ tiếp theo, bao gồm thời gian nuôi con + thời gian chờ phối + thời gian
mang thai. Trong đó, thời gian mang thai thường cố định hoặc biến đổi rất nhỏ nên
khoảng cách hai lứa đẻ phụ thuộc vào thời gian nuôi con và thời gian chờ phối.

2.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái

Năng suất sinh sản của lợn nái có mối quan hệ chặt chẽ và phụ
thuộc vào 2 yếu tố: di truyền và ngoại cảnh.
- Yếu tố di truyền
Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản của lợn
nái (Đặng Vũ Bình, 1999, Hamann et al., 2004). Năng suất sinh sản của lợn nái
bao gồm các tính trạng vốn có hệ số di truyền nhỏ, lại thường không tạo
được áp lực chọn lọc cần thiết nên hiệu quả của chọn lọc rất thấp. Các tính
trạng năng suất sinh sản có hệ số biến động khá cao. Tương quan giữa số
con/ổ và khối lượng toàn ổ cũng như giữa khối lượng toàn ổ và khối lượng
trung bình một lợn con là dương và chặt chẽ, nhưng giữa số con và khối
lượng trung bình một lợn con là âm và chặt chẽ (Đặng Vũ Bình, 1995).

Yếu tố di truyền phụ thuộc vào đặc tính con giống, các giống
lợn khác nhau thì có tính năng sản xuất khác nhau.
Theo (Rothschild et al., 1998), căn cứ vào khả năng sinh sản và sức
sản xuất thịt, các giống lợn được chia làm bốn nhóm chính như sau:
13


- Các giống đa dụng như Y, L và một số dịng ngun chủng
được xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Các giống chuyên dụng “dòng bố” như , L, P của Bỉ, Hampshire, Poland
China có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao.

- Các giống chuyên dụng “dòng mẹ”, đặc biệt một số giống
chuyên sản của Trung Quốc như Taihu (điển hình là Meishan) có
khả năng sinh sản đặc biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém.
- Các giống địa phương có đặc tính chung là khả năng sinh sản và
sức sản xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với mơi trường.


- Các giống “dịng bố” thường có khả năng sinh sản thấp hơn
so với các giống đa dụng, ngồi ra chúng có chiều hướng hơi kém
về khả năng nuôi con, tỷ lệ lợn con chết trước khi cai sữa của các
giống này cao hơn so với L và Y (Blasco et al., 1995).
Tỷ lệ lợn con bị chết sau khi đẻ trung bình là 11% (6-13%), trong đó 7% là
do bị mẹ đè (Grandinson et al., (2003). Colin (1998) cho biết: Tỷ lệ lợn con bị chết
ngay sau khi sinh chiếm 2 -10%, có thể tới 11% chết trong tuần tuổi đầu tiên.
Trung bình tỷ lệ lợn con chết từ khi đẻ ra cho tới khi cai sữa là 12% (5 - 25%).
Lợn con có khối lượng sơ sinh thấp sẽ có tỷ lệ chết cao hơn so với lợn con có
khối lượng sơ sinh cao (Fireman et al., 1998). Theo Gordon (2004), tỷ lệ chết lợn
con trước khi cai sữa chiếm tới 60,10% ở ngày đẻ đầu tiên; 23,6% từ ngày 2

– 7 sau đẻ và 16,2% sau 7 ngày.
Như vậy năng suất sinh sản của lợn nái chịu ảnh hưởng của giống
và cá thể, mỗi một giống có một đặc tính sản xuất gắn liền với năng suất
và hiệu quả kinh tế của nó, giống khác nhau thì có năng suất khác nhau.

- Phương pháp nhân giống
Phương pháp nhân giống khác nhau sẽ cho năng suất khác nhau.

+ Cho nhân giống thuần chủng thì năng suất của chúng là năng
suất của giống đó ví dụ như: L x L, Y x Y.
+ Cho lai giống thì năng suất sẽ cao hơn 2 giống gốc, các giống
gốc càng thuần thì khi lai giống cho ưu thế lai càng cao.
Như vậy, nhân giống thuần chủng hay lai giống sẽ cho năng
suất sinh sản khác nhau.
14



×