Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá năng suất sinh sản của tổ hợp lai giữa lợn nái f1 (landrace x yorkshire) phối với đực pidu, duroc và sinh trưởng của con lai đến 60 ngày tại trại lợn giống sơn đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.22 KB, 81 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHUẤT THANH LONG

ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤTSINH SẢNCỦA
TỔ HỢPLAI GIỮA LỢN NÁI F1(LANDRACE×YORKSHIRE)
PHỐI VỚIĐỰCPIDU, DUROCVÀ SINHTRƯỞNG CỦA CON
LAI ĐẾN 60 NGÀY TẠI TRẠI LỢN GIỐNG SƠNĐỒNG CƠNGTY CỔ PHẦN GIỐNGVẬT NI HÀ NỘI
Chun ngành :

Chăn ni

Mã số:

60.62.01.05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Xuân Hảo

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào.

Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng
Tác giả luận văn

Khuất Thanh Long



i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận
được sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc tới PGS.TS Phan Xuân Hảo người hướng dẫn khoa học về sự giúp đỡ nhiệt
tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới lãnh đạo và cán bộ phịng Chăn ni - Sở
Nơng nghiệp và Phát triển chăn ni thành phố Hà Nội, phịng Kinh tế UBND huyện
Phúc Thọ đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.

Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong bộ môn
Di truyền-Giống vật nuôi - Khoa Chăn ni đã giúp đỡ, đóng góp nhiều ý
kiến q báu trong q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn Ban giám đốc Trại lợn giống Sơn Đồng - Công ty cổ phần
giống vật nuôi Hà Nội đã hợp tác và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài...

Xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã giúp đỡ động viên và
tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Khuất Thanh Long

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn............................................................................................................................................ ii
Mục lục................................................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng......................................................................................................................... vi
Danh mục các biểu đồ................................................................................................................. viii
Danh mục các chữ viết tắt........................................................................................................... vi
Trích yếu luận văn............................................................................................................................ ix
Thesis abstract................................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu.................................................................................................................................... 1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................. 1

1.2

Mục đích đề tài..................................................................................................................... 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu............................................................................................................. 3
2.1

Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu................................................................ 3

2.1.1

Tính trạng số lượng........................................................................................................... 3

2.1.2


Các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng............................................... 3

2.1.3

Bản chất di truyền của ưu thế lai............................................................................... 5

2.1.4

Ưu thế lai trong chăn nuôi lợn..................................................................................... 7

2.2

Cơ sở sinh lý của sự sinh sản..................................................................................... 9

2.2.1

Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái.................................................................... 9

2.3

Năng suất sinh sản của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng........................ 11

2.3.1

Năng suất sinh sản của lợn nái................................................................................ 11

2.3.2

Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản................................................. 14


2.4

Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng

sinh trưởng.......................................................................................................................... 16
2.4.1

Cơ sở sinh lý của sự sinh trưởng........................................................................... 16

2.4.2

Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng........................................... 18

2.5

Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước....................................................... 22

2.5.1

Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................................... 22

2.5.2

Tình hình nghiên cứu trên thế giới......................................................................... 23

iii


Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu................................................................. 26

3.1

Đối tượng nghiên cứu................................................................................................... 26

3.2

Địa điểm thời gian nghiên cứu.................................................................................. 26

3.3

Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu..................................................................... 26

3.3.1

Xác định năng suất sinh sản theo 2 tổ hợp lai................................................. 26

3.3.2

Xác định tiêu tốn TA/kg lợn cai sữa....................................................................... 27

3.3.3

Xác định các chỉ tiêu sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn con từ cai

sữa đến 60 ngày tuổi...................................................................................................... 27
3.4

Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 27

3.4.1


Theo dõi năng suất sinh sản của các tổ hợp lai.............................................. 27

3.4.2

Xác định tiêu tốn TA/kg lợn cai sữa....................................................................... 28

3.4.3

Xác định tăng KL và TTTA của lợn con từ cai sữa đến 60 ngày tuổi ...28

3.5

Phương pháp xử lý số liệu.......................................................................................... 28

Phần 4. Kết quả và thảo luận..................................................................................................... 29
4.1

Năng suất sinh sản của lợn nái lai F 1(L Y) phối với đực Duroc và

đực PiDu............................................................................................................................... 29
4.2

Năng suất sinh sản của lợn nái f1(lxy) phối với lợn đực pidu và duroc qua

các lứa đẻ............................................................................................................................. 38
4.2.1

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với lợn đực PiDu và Duroc


ở lứa đẻ nhất....................................................................................................................... 38
4.2.2

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với lợn đực PiDu và Duroc

ở lứa đẻ hai.......................................................................................................................... 41
4.2.3

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với lợn đực PiDu và Duroc

ở lứa đẻ ba........................................................................................................................... 43
4.2.4

Năng suất sinh sản của lượn nái F1(LxY) phối với đực PiDu và Duroc ở

lứa đẻ tư................................................................................................................................ 45
4.2.5

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với đực PiDu và Duroc ở

lứa đẻ năm........................................................................................................................... 47
4.2.6

Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LxY) phối với đực PiDu và Duroc ở

lứa đẻ sáu............................................................................................................................. 49
4.3

Tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 1 kg lợn cai sữa........................................... 54


iv


4.4

Sinh trưởng của lợn con từ cai sữa đến 60 ngày tuổi của hai tổ hợp lai

DurocxF1(LxY) và (PiDu)xF1 (LxY)......................................................................... 56
Phần 5. Kết luận và kiến nghị.................................................................................................... 60
5.1

Kết luận.................................................................................................................................. 60

5.2

Kiến nghị............................................................................................................................... 60

Tài liệu tham khảo........................................................................................................................... 61

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

Cs

Cai sữa


cs

cộng sự

CTV

Cộng tác viên

Du

Giống lợn Duroc

KL

Khối lượng

L

Giống lợn Landrace

LxY

Lợn lai Landrace và Yorkshire

Pi

Giống lợn Pietrain

PiDu


Lợn lai giữa Pietrain và Duroc

SS

Sơ sinh



Thức ăn

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

Y

Giống lợn Yorkshire

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1

Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(L Y) phối với đực PiDu và Duroc
30

Bảng 4.2


Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LxY) phối với đực Duroc và

PiDu ở lứa đẻ 1......................................................................................................... 39
Bảng 4.3

Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LxY) phối với đực Duroc và PiDu

ở lứa đẻ 2.................................................................................................................... 42
Bảng 4.4

Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LxY) phối với đực Duroc và PiDu

ở lứa đẻ 3.................................................................................................................... 44
Bảng 4.5

Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LxY) phối với đực Duroc và PiDu

ở lứa đẻ 4.................................................................................................................... 46
Bảng 4.6

Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LxY) phối với đực Duroc và PiDu

ở lứa đẻ 5.................................................................................................................... 48
Bảng 4.7

Năng suất sinh sản của lợn nái lai F1(LxY) phối với đực Duroc và PiDu

Bảng 4.8
Bảng 4.9


ở lứa đẻ 6.................................................................................................................... 50
Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa............................................................. 55
Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn từ cai sữa đến 60 ngày.................. 57

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1

Số con đẻ ra, số con đẻ ra cịn sống, số con để ni và số con cai sữa của

lợn nái F1 (L Y) phối với đực PiDu và Duroc....................................... 36
Biểu đồ 4.2 Số con đẻ ra/ổ của lợn nái F1(LxY) phối với đực PiDu và Duroc qua
các lứa đẻ............................................................................................................... 51
Biểu đồ 4.3 Số con đẻ ra sống/ổ của lợn nái F1(LxY) phối với đực PiDu và
Duroc qua các lứa đẻ
52
Biểu đồ 4.4 Số con cai sữa/ổ của lợn nái F1(LxY) phối với đực PiDu và
Duroc qua các lứa đẻ
53
Biểu đồ 4.5 Khối lượng cai sữa/ổ của lợn nái F1(LxY) phối với đực PiDu và
Duroc qua các lứa đẻ
54
Biểu đồ 4.6 Khả năng tiêu tốn thức ăn cho lợn con cai sữa................................ 56

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Khuất Thanh Long
Tên Luận văn: “Đánh giá năng suất sinh sản của tổ hợp lai gữa lợn nái
F1(Landrace×Yorkshire) phối với đực PiDu, Duroc và sinh trưởng của con lai đến
60 ngày tại trại lợn giống Sơn Đồng - Công ty cổ phần giống vật nuôi Hà Nội”.

Ngành: Chăn nuôi

Mã số: 60.62.01.05

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá khả năng sinh sản của một số tổ hợp lai được sử dụng tại
trại chăn nuôi lợn giống Sơn Đồng - Công ty cổ phần giống vật nuôi Hà Nội.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của con lai đến 60 ngày tuổi.
Phương pháp nghiên cứu
1. Nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu.
Xác định năng suất sinh sản theo 2 tổ hợp lai, tiêu tốn TA/kg lợn cai sữa,
sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của lợn con từ cai sữa đến 60 ngày tuổi.

2. Phương pháp nghiên cứu
Theo dõi thu thập các chỉ tiêu năng suất sinh sản của các tổ hợp lai,
phân lô nuôi theo dõi TTTA và sinh trưởng đến 60 ngày.
3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý trên phần mềm SAS 9.0 theo phương pháp thống
kê sinh học. Các tham số tự tính tốn gồm: Dung lượng mẫu (n), giá trị trung
bình ( ), sai số tiêu chuẩn (SE), hệ số biến động Cv (%) và sai khác (P).
XKết quả chính và kết luận
- Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) phối với đực PiDu và đực
Duroc đạt khá cao, cụ thể:
+ Tuổi đẻ lứa đầu của 2 tổ hợp trên lần lượt là 356,80 và 357,08

ngày; + Số con đẻ ra còn sống/ổ lần lượt là 11,83 và 11,16 con;

+ Số con cai sữa/ổ lần lượt là 11,14 và 10,80 con;
+

Khối lượng cai sữa/con ở tổ hợp lai PiDu x F1(LY) và Duroc x F1(LY)

lần lượt là 6,60 và 6,63(kg).

ix


-

Năng suất sinh sản của nái lai F1(LxY) phối với đực PiDu, Duroc

tăng dần từ lứa đẻ 1 đến lứa đẻ 5 và có sự giảm dần từ lứa đẻ 6.
-

Tiêu tốn thức ăn/1kg lợn cai sữa của con lai ở hai tổ hợp lai chênh

lệch nhau không nhiều: Duroc x F1(LY) là 6,03kg; PiDu x F1(LY) là 5,97 kg.
-

Tăng khối lượng/g/con/ngày của tổ hợp lai PiDu x F 1(LY) tương đương

so với tổ hợp lai Duroc x F 1 (LxY). Cụ thể tăng khối lượng/ngày của công thức
PiDu x F1(LY) là 280,56g với mức TTTA/kg tăng khối lượng là 1,10kg thức ăn;
tương ứng ở công thức Duroc F1(LY) là 277,39g và 1,17kg thức ăn.


x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Khuat Thanh Long
Thesis

title:

Reproductive

performance

of

crossbred

between

F1(Landrace×Yorkshire) sows and PiDu or Duroc boars and the growth rate of hybrid
pigs up to 60 day in the pig breeding farm of Son Dong - JSC Hanoi livestock breeds.

Major: Animal Science

Code: 60.62.01.05

Educational organization: Vietnam National University of
Agriculture (VNUA) Research Objectives
- Evaluate reproductive performance of crossbred pigs resulted from
F1(Landrace×Yorkshire) sows and PiDu or Duroc in the pig breeding farm of

Son Dong - JSC Hanoi livestock breeds, the growth performance of hybrids
up to 60 days old and determination of effective crossbred in the pig farms.
Materials and Methods
1. The content and research indicators.
To investigation of reproductive performance of crossbred pig from F1
(Landrace×Yorkshire) sows and PiDu or Duroc boars, ADG (Average daily
gain), FCR (Feed conversion ratio) in period from weaning to 60 days.
2. Research methodology
Observation reproductive performance of hybrid
combinations, ADG, FCR 3. Methods of data processing
Data is processed in SAS software 9.0 under bio-statistical methods.
Main findings and conclusions
- Reproductive performance of female pig interbreed with males Duroc
PiDu boars was high, for example:
+ Age of first farrowing of 2 complexes was 356,80 and 357,08 days respectively; +
The number of surviving born piglets/litter was respectively 11,83 and 11,16 pigs; +
The number of weaning pigs/letter was respectively 11,14 and 10,80 pigs;

+ The weaning weight of PiDu x F1(LY) and Duroc x F1(LY) pigs was
respectively 6,60 and 6,63 (kg).
- Reproductive performance of female pigs F1(LxY) mate with PiDu, Duroc boars
increases regularly from first calving to fifth farrowing and decrease from sixth farrowing.

xi


-

FCR/1kg of crossbred pigs weaned at two different hybrid combinations


not much difference: Duroc x F1 (LY) was 6,03 kg; PiDu x F1 (LY) was 5,97 kg.

-

The ADG and FCR of PiDu x F1 (LY) equivalents compared with

Duroc x F1(LxY). For example: ADG of PiDu x F1 (LY) was 280,56g with FCR
was 1,10 kg, and of Duroc F1 (LY) were 277,39 g and 1,17kg, respectively.
Through the result of our research, we suggest some open widely the using of
the same hybrid combinations 3 and 4 like DurocxF1(LY), PiDuxF1 (LY) to grow hybrids
and enables use this result as a reference makes construction plans raising extra-large.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chăn ni là nghề truyền thống đã có từ lâu đời ở nước ta, trong đó chăn
ni lợn chiếm vị trí quan trọng. Ước cả năm 2015, đàn lợn đạt khoảng 27,2 triệu
con (tăng 1,6%), đàn gia cầm đạt khoảng 339 triệu con (tăng 3,5%), đàn bò khoảng
5,31 triệu con (tăng 1,5%), riêng đàn bị sữa đạt 275 nghìn con, tăng 20,8% so với
năm 2014; đàn trâu đạt 2,51 triệu con, tương đương năm 2014. Sản lượng thịt hơi
các loại ước đạt 4,78 triệu tấn, tăng 3,9%; sản lượng sữa tươi đạt 645,6 nghìn tấn,
tăng 17,5%; sản lượng thức ăn chăn nuôi công nghiệp quy đổi đạt 15,6 triệu tấn,
tăng 6,2% so với năm 2014 (Tổng cục Thống kê, năm 2015).
Thịt lợn chiếm tới trên 70% tổng lượng thịt tiêu thụ ở thị trường trong nước,
song với mức sống ngày càng nâng cao thì nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cả
về số lượng cũng như chất lượng. Điều đó địi hỏi phải nâng cao năng suất chăn
nuôi đặc biệt là chăn nuôi lợn. Năng suất chăn nuôi lợn của nước ta trong thời gian

qua đã không ngừng được nâng lên, đó là nhờ có sự đóng góp to lớn của các nhà
khoa học đã nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác
giống, kỹ thuật chăn nuôi, thú y, thức ăn cũng như cải tiến chế độ quản lý tổ chức.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi hiện nay chăn nuôi lợn
đang tập trung phát triển theo mơ hình chăn ni lợn tập trung quy mơ lớn, đảm bảo an
tồn dịch bệnh, có năng suất và hiệu quả cao. Đặc biệt các giống lợn ngoại như
Landrace, Yorkshire đã được nước ta nhập từ lâu dễ thích nghi, có sức đề kháng tốt,
khả năng sinh sản cao, nuôi con khéo và chất lượng thịt thơm ngon, rất phù hợp với
tập quán chăn nuôi của người dân Việt Nam. Mục tiêu của chăn nuôi lợn là đổi mới cơ
cấu giống theo hướng tăng tỷ lệ máu ngoại và nâng cao sản lượng, chất lượng thịt lợn
đáp ứng tốt nhu cầu tiêu thụ trong nước và hướng tới xuất khẩu.
Đứng trước nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và thế giới về số
lượng, chất lượng thịt theo định hướng, kế hoạch phát triển chăn nuôi lợn của Bộ NN
PTNT đến năm 2020 đạt 30 triệu lợn có tỉ lệ nạc cao. Bên cạnh nâng cao tiến bộ di
truyền, chọn lọc tốt cải tiến chế độ chăm sóc… việc nhập một số giống lợn ngoại có
năng suất và chất lượng thịt tốt có ý nghĩa rất quan trọng trong sản xuất chăn ni. Các
giống lợn có năng suất và chất lượng cao đã được nhập vào nước ta như

1


Yorkshire, Landace, Duroc, Pietrain để nuôi thuần chủng hoặc cho lai
để tạo ra tổ hợp lai mới có năng suất, chất lượng thịt cao, được ứng
dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả thiết thực.
Lợn Landrace và Yorkshire được đưa vào chăn nuôi từ năm 2000
đến nay tại trại giống lợn ngoại Sơn Đồng - thành phố Hà Nội. Tại đây
hai giống lợn này được chăn ni dưới hình thức chăn ni cơng
nghiệp, chuồng trại tiên tiến, mơ hình chuồng ni khép kín.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về các tổ hợp lai cho tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao. Tuy nhiên, cho tới nay vẫn chưa có

nhiều nghiên cứu cụ thể về tổ hợp lai giữa lợn nái F 1(LY) phối với lợn giống thuần
Duroc, đực lai như Pietrain × Duroc… Với mục tiêu phát triển nơng nghiệp nơng
thơn tồn diện và bền vững, nhằm tăng nhanh sản lượng thịt và nâng cao chất
lượng thịt phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, nghiên cứu các công thức
lai nhằm xác định những cặp lai phù hợp là yêu cầu cấp thiết đối với sản xuất hiện
nay. Xuất phát từ cơ sở thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá năng
suất sinh sản của tổ hợp lai giữa lợn nái F1(Landrace×Yorkshire) phối với đực
PiDu, Duroc và sinh trưởng của con lai đến 60 ngày tại trại lợn giống Sơn Đồng Công ty cổ phần giống vật nuôi Hà Nội”.

1.2. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
- Đánh giá khả năng sinh sản của một số tổ hợp lai từ đó xác
định được tổ hợp lai phù hợp và có hiệu quả tại trại lợn giống Sơn
Đồng - Công ty cổ phần giống vật nuôi Hà Nội.
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng của con lai đến 60 ngày tuổi.
- Trên cơ sở đó xác định tổ hợp lai phù hợp và có hiệu quả trong chăn ni
lợn trang trại tại trại lợn giống Sơn Đồng - Công ty cổ phần giống vật nuôi Hà Nội.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Mỗi giống vật ni được hình thành trong điều kiện ngoại cảnh nhất định. Trải
qua nhiều thế hệ, chúng có đặc tính sinh học ổn định và có khả năng truyền lại những
đặc tính đó cho thế hệ kế tiếp. Đó là đặc tính sinh học của động vật nói chung và vật
ni nói riêng. Để giúp cho công tác chọn lọc giống vật nuôi đạt được kết quả tốt,
trước hết cần phải nắm vững những kiến thức cơ bản về di truyền và ưu thế lai.

2.1.1. Tính trạng số lượng
Tính trạng số lượng là những tính trạng được quy định bởi nhiều cặp

gen, trong đó mỗi cặp gen chỉ tác động, đóng góp một hiệu ứng nhỏ nhất
định. Tính trạng số lượng bị tác động lớn bởi các nhân tố môi trường và sự
sai khác giữa các cá thể là sự sai khác vê mức độ hơn sự sai khác về chủng
loại, đó là bản chất của tính trạng đa gen. Hầu hết những tính trạng có giá trị
kinh tế cao của gia súc đều là những tính trạng số lượng.
Có hai hiện tượng di truyền cơ bản liên quan đến tính trạng số lượng và mỗi
một hiện tượng di truyền này là một cơ sở lý luận cho việc cải tiến di truyền giống vật
ni, đó là sự giống nhau giữa các con vật thân thuộc hay còn gọi là quan hệ thân
thuộc và hiện tượng suy hoá cận huyết. Quan hệ thân thuộc là cơ sở di truyền của
chọn lọc còn hiện tượng suy hoá cận huyết liên quan đến sức sống, sức sinh sản đời
con và đó cũng chính là cơ sở di truyền của chọn phối để nhân thuần hay tạp giao.

Các tính trạng liên quan đến năng suất của vật ni là các tính trạng
số lượng do nhiều gen điều khiển, mỗi gen đóng góp một mức độ khác nhau
vào cấu thành năng suất của con vật. Giá trị kiểu hình của các tính trạng sản
xuất có sự phân bố liên tục và chịu tác động nhiều bởi nhân tố ngoại cảnh.

2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng
Giá trị kiểu hình (P) của bất kỳ tính trạng nào cũng có thể phân chia thành giá trị
kiểu gen (G) và sai lệch môi trường (E). Giá trị kiểu hình được minh họa như sau:

P=G+E
Trong đó:
P: Giá trị kiểu hình (Phenotype Value)
G: Giá trị kiểu gen (Genotyp Value)
E: Sai lệch môi trường

3



Giá trị kiểu gen
Giá trị kiểu gen của từng tính trạng số lượng do nhiều cặp gen quy định. Tuỳ
theo tác động khác nhau của các gen bao gồm các thành phần khác nhau: giá trị di
truyền cộng gộp hay giá trị giống, sai lệch trội D và sai lệch tương tác gen I.

G=A+D+I
Giá trị cộng gộp (A): Bố mẹ chỉ truyền cho con cái các gen của chúng chứ
không phải truyền đạt kiểu gen cho thế hệ sau. Để đo lường giá trị truyền đạt từ bố
mẹ sang đời con phải có một giá trị đo lường có quan hệ với gen chứ khơng phải
có liên quan đến kiểu gen, đó là “hiệu ứng trung bình” của các gen. Hiệu ứng trung
bình của một gen là sai lệch trung bình của cá thể so với trung bình của quần thể
mà nó đã nhận gen đó từ bố hoặc mẹ nào đó cịn gen kia nhận được từ bố hoặc mẹ
khác trong quần thể. Tổng thể các hiệu ứng trung bình của quần thể mà nó mang
được gọi là giá trị cộng gộp giá trị giống của cá thể. Giá trị giống là thành phần
quan trọng của kiểu gen, vì nó cố định và có thể di truyền được cho thế hệ sau. Do
đó, nó là ngun nhân chính gây ra sự giống nhau giữa các con vật thân thuộc, đây
cũng là nhân tố chủ yếu sinh ra đặc tính di truyền của quần thể và sự đáp ứng của
quần thể đối với chọn lọc. Hơn nữa, đó chính là thành phần duy nhất mà người ta
có thể xác định được từ sự đo đạc các tính trạng đó ở quần thể.

Tác động của các gen gọi là cộng gộp khi giá trị kiểu hình của kiểu
gen dị hợp ln ln là kiểu hình trung gian so với kiểu hình của hai kiểu
gen đồng hợp. Bố mẹ luôn truyền một nửa giá trị cộng gộp của mỗi tính
trạng của chúng cho đời con. Tiềm năng di truyền do tác động cộng gộp của
gen bố và mẹ tạo nên gọi là giá trị di truyền của con vật hay giá trị giống. Giá
trị giống dùng để chọn lọc và có khả năng di truyền cho đời sau.

Sai lệch trội (D): là sai lệch được sản sinh ra do sự tác động qua
lại giữa các cặp alen trong cùng một locus (đặc biệt là cặp gen dị hợp
tử). Sai lệch trội cũng là một phần thuộc tính của quần thể, sai lệch trội

của bố mẹ không được truyền sang con cái.
Sai lệch tương tác gen (I): là sai lệch được sản sinh ra do sự tác
động qua lại giữa các gen thuộc các locus khác nhau. Sai lệch tương
tác gen khơng có khả năng di truyền cho thế hệ sau.

4


Sai lệch môi trường (E): sai lệch môi trường được thể hiện
thông qua sai lệch môi trường chung và sai lệch môi trường riêng.
Sai lệch môi trường chung Eg: là sai lệch do loại mơi trường tác
động lên tồn bộ con vật trong suốt cuộc đời của nó.
Sai lệch mơi trường riêng Es: là sai lệch do loại môi trường chỉ tác
động lên một số con vật trong một giai đoạn nào đó trong đời của chúng.

Như vậy, kiểu hình của một cá thể được cấu tạo từ hai locus trở
lên có giá trị kiểu hình chi tiết như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số lượng,
chúng ta có thể thấy muốn nâng cao năng suất của vật nuôi cần phải:

Tác động về mặt di truyền (G), bao gồm:
Tác động vào hiệu ứng cộng gộp A bằng cách chọn lọc
Tác động vào các hiệu ứng trội (D) và tương tác gen (I) bằng
cách phối giống và tạp giao. Tác động về mặt môi trường bằng cách
cải tiến các điều kiện chăn nuôi thức ăn, thú y, chuồng trại, quản lý…
2.1.3. Bản chất di truyền của ưu thế lai
Lai giống là phương pháp nhân giống bằng cách cho các đực
giống và cái giống thuộc hai quần thế khác nhau phối giống với nhau, hai
quần thế này có thể là hai dịng, hai giống, hay hai lồi khác nhau. Do đó

đời con của chúng mang đặc điểm di truyền của bố mẹ nó. Lai giống có
tác dụng mang lại ưu thế lai ở đời con một số tính trạng nhất định. Hiệu
ứng cộng gộp của gen đực và cái là nguyên nhân tạo nên ưu thế lai.

X P1P2
Trong đó : XP1P2 là trung bình giá trị kiểu hình của quần thể; XP1 là
trung bình giá trị kiểu hình quần thể thứ nhất; X P2 là trung bình giá trị
kiểu hình quần thể thứ hai.

5


Mức độ ưu thế lai của một tính trạng năng suất được xác định
H(%)

Trong đó: H là ưu thế lai (tính theo %);
AB: giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố A, mẹ B;
BA: giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố B, mẹ A;
AA: giá trị kiểu hình trung bình của giống (hoặc dịng) A;
BB: giá trị kiểu hình trung bình của giống (hoặc dịng) B.
Như vậy khơng có ưu thế lai khi năng suất của con lai chỉ bằng năng suất
của chính bố mẹ chúng. Nếu như giao phối cận huyết làm tăng mức độ đồng
hợp tử và giảm mức độ dị hợp tử của các kiểu gen thì ngược lại lai giống làm
tăng mức độ dị hợp tử, giảm mức độ đồng hợp tử các kiểu gen. Vì thế ưu thế lai
gắn liền với tác động của các thể dị hợp tử của các locus. Trong một quần thể
vật nuôi, nếu giao phối giữa các con vật họ hàng sẽ gây suy thoái cận huyết,
nhưng sau đó giao phối khơng cận huyết giữa những con vật đã bị cận huyết sẽ
có ưu thế lai. Như vậy những tính trạng bị mất đi do giao phối cận huyết đã
được bù đắp lại khi cho những cá thế cận huyết giao phối với nhau. Do đó, khi
nhân giống các dịng cận huyết quần thể chịu ảnh hưởng của suy thoái cận

huyết. Nhưng khi lai giữa các tính trạng liên quan đến khả năng ni sống và
khả năng sinh sản có ưu thế lai cao nhất, các tính trạng có hệ số di truyền thấp
thường có ưu thế lai cao, vì thế trong chăn ni lợn sinh sản việc lai giống là
giải pháp nâng cao năng suất sinh sản nhanh nhất.

Bản chất của hịên tượng ưu thế lai được Nguyễn Thiện và cs. (1995)
giải thích bởi ba giả thuyết đó là thuyết trội, thuyết siêu trội và thuyết át gen.
- Thuyết trội: các gen có lợi phần lớn là gen trội, con lai tập hợp được nhiều gen
trội hơn bố mẹ, các tính trạng về năng suất sinh sản, sinh trưởng và cho thịt là những
tính trạng số lượng do nhiều kiểu gen điều khiển vì vậy ít khi có đồng hợp tử, thế hệ
con lai tạo ra giữa hai cá thể được biểu hiện do các gen trội của bố và mẹ.

- Thuyết siêu trội: hiệu quả của một alen trạng thái dị hợp tử sẽ
khác với hiệu quả từng alen ở trạng thái đồng hợp tử và các alen di
hợp tử có tác động lớn hơn các cặp alen đồng hợp tử Aa> AA>aa.

6


- Thuyết át gen: cho rằng lai giống đã hình thành nên các tổ hợp
gen mới trong đó có tác động tương hỗ giữa các alen không cùng
locus là nguyên nhân tạo ra ưu thế lai.
2.1.4. Ưu thế lai trong chăn nuôi lợn
Nhiều kết quả nghiên cứu và thực tế chăn nuôi lợn cho thấy việc lai giống đã
mang lại hiệu quả kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn. Hiện nay trên thế giới trong
chăn ni lợn có tới 90% con giống thương phẩm là con lai. Trong thực tế nhân
giống lợn hiện nay đang sử dụng công thức lai “ba giống” với sơ đồ:
♀ dịng A

F1(AB)


Kiểu hình con lai F1(AB)C sẽ là:
PF1(AB)C
H1: Uu thế lai của con lai
HM: Ưu thế lai của mẹ (do mẹ là con lai F1)
aA, aB, aC: Giá trị di truyền cộng gộp của giống A, B, C
BC: Ảnh hưởng ngoại cảnh của giống C
E: Ảnh hưởng của môi trường
Như vậy trong lai 3 giống hay dòng, do sử dụng mẹ lai (hoặc bố lai) nên
con lai F1(AB)C ngồi ưu thế lai cá thể cịn có ưu thế lai của mẹ (hoặc bố)

Theo William (1997), ở lợn có 3 loại ưu thế lai:
- Ưu thế lai ở lợn mẹ có lợi cho cá thể đời con là ưu thế lai quan
trọng nhất bởi vì năng suất sinh sản phụ thuộc vào số con cai sữa/lứa,
đây là chỉ tiêu kinh tế quan trọng nhất.

7


- Ưu thế lai của con có lợi cho chính bản thân chúng, thể hiện ở
tăng khối lượng, sức sống, đặc biệt là sau khi cai sữa.
- Ưu thế lai của bố được tạo thành từ bố thể hiện thông qua con đực từ kết
quả giao phối. Ưu thế lai của đực giống thể hiện rất hạn chế, kiểu gen của lợn đực
giống không ảnh hưởng đến chỉ tiêu số con đẻ ra và số lượng con còn sống đến 21
ngày tuổi, khối lượng lợn con sơ sinh của đực lai cao hơn đực thuần.
Ưu thế lai đạt được ở các chỉ tiêu năng suất là khác nhau phụ thuộc vào
phương pháp lai, giữa các cặp lai ưu thế lai thể hiện cao đối với các chỉ tiêu sinh sản,
thể hiện trung bình đối với các chỉ tiêu vỗ béo và thấp đối với các chỉ tiêu giết thịt.

Để lợn lai ni thịt có khả năng sinh trưởng cao và tiêu tốn thức ăn/kg

tăng khối lượng thấp, tỉ lệ nạc cao, hiện nay hệ thống sản xuất con lai được tổ
chức theo sơ đồ hình tháp nhằm thực hiện các cơng thức lai giữa nhiều dịng,
nhiều giống khác nhau, hệ thống sản xuất con lai được tổ chức như sau:

- Đàn cụ - kỵ: Nhiệm vụ nhân các dòng, giống thuần.
- Đàn ơng bà (GP): Lai giữa hai dịng, giống thuần với nhau tạo ra đời ông
bà, nếu dùng công thức lai giữa 4 dịng giống khác nhau thì cần có 2 đàn ơng bà
khác nhau, một đàn ơng bà tạo ra đàn bố, còn đàn kia tạo ra đàn mẹ. Nếu sử dụng
cơng thức lai giữa 3 dịng khác nhau, thì chỉ cần một đàn ơng bà, đàn này thường
dùng để tạo ra đàn mẹ, còn đàn bố thường là dòng, giống thuần trong đàn cụ kỵ.

- Đàn bố - mẹ (P): Lai giữa hai đàn bố mẹ tạo ra đời con là con lai
giữa 3 hay 4 dòng giống khác nhau.
- Đàn thương phẩm: Các con lai được tạo ra từ đàn nái bố mẹ
với dòng đực cuối cùng.
Năng suất chăn nuôi lợn phụ thuộc rất nhiều vào cơng tác giống, để có
năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt công tác giống phải là vấn đề then chốt,
để có tổ hợp lai thì ngun liệu chính là các con giống ở đàn hạt nhân do đó
chọn giống trong đàn hạt nhân sẽ quyết định cho năng suất chăn nuôi lợn.

Các nhân tố ảnh hưởng tới ưu thế lai:
- Nguồn gốc di truyền của bố và mẹ: Bố và mẹ có nguồn gốc di
truyền càng xa nhau thì ưu thế lai càng cao và ngược lại.
- Tính trạng nghiên cứu: Các tính trạng có hệ số di truyền thấp
thì các tổ hợp lai thường đạt ưu thế lai cao và ngược lại.

8


-


Cơng thức lai: ưu thế lai cịn phụ thuộc vào công thức lai và việc

sử dụng cá thể nào làm bố, cá thể nào làm mẹ. Trong lai tạo, nên chọn tổ
hợp lai nào làm bố hay mẹ để có ưu thế lai của mẹ hay của bố lai cao.

-

Điều kiện ni dưỡng: Nếu điều kiện ni dưỡng kém thì mức

độ thể hiện ưu thế lai thường thấp và ngược lại.
2.2. CƠ SỞ SINH LÝ CỦA SỰ SINH SẢN
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái
Sinh sản là một thuộc tính của sinh vật, là q trình sinh lý phức tạp
nhằm đáp ứng chức năng duy trì nịi giống và đảm bảo cho sự tiến hoá của
sinh vật. Trong chăn ni cịn mang ý nghĩa tái sản xuất ra các sản phẩm phục
vụ lợi ích con người. Vì vậy, thuộc tính sinh sản được quan tâm nhiều, nhằm
mục đích làm sao trong thời gian ngắn nhất sinh sản được nhiều nhất, thế hệ
sau có đặc tính tốt hơn thế hệ trước, trong đó năng suất sinh sản ngày càng
được nâng cao sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngành chăn ni.

2.2.1.1. Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có khả
năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn
thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về
sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Khi đó ở con
cái các nỗn bao chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có phản xạ sinh tinh. Đối với
các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành thục về tính khác nhau, ở lợn nội
thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày).


Kết quản nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cs. (2001), cho biết
lợn Landrace thành thục về tính là 213,1 ngày.
Sự thành thục về tính bao gồm các biểu hiện sau:
+

Bộ máy sinh sản đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, con cái rụng trứng

lần đầu và con đực sinh tinh. Trứng và tinh trùng gặp nhau có khả năng thụ thai.

+
+

Các đặc tính sinh dục phụ thứ cấp xuất hiện.

Xuất hiện các phản xạ sinh dục: Con cái động dục thích gần

con đực và chịu đực, con đực có phản xạ giao phối.

9


Sự thành thục về tính của lợn nái được tính từ lần động dục đầu tiên.
Ở lần động dục này lợn cái có rụng trứng và có khả năng thụ thai nhưng
trên thực tế người ta bỏ qua lần động dục này, khơng phối giống bởi vì bộ
máy sinh dục vẫn chưa phát triển hoàn thiện. Thời gian thành thục về tính
thường là 200 ngày và biến động trong phạm vi 135 – 250 ngày. Lợn nội ở
nước ta thành thục về tính lúc 4 – 5 tháng tuổi, lợn ngoại từ 6 – 7 tháng tuổi.
Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như giống,
chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể…


+ Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội
thuần. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ
thể đạt 50 - 55kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai
vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Cịn đối với lợn
nội tuổi thành thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi. Cụ thể lợn Landrace nhập
vào nuôi ở Việt Nam có tuổi động dục lần đầu là 208 - 209 ngày.
+ Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém.
Browska et al. (1997) chỉ rõ, lợn cái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt
sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ
thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc
234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên
tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng
khơng tốt tới sự thành thục là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng trứng và cơ
quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do béo quá
ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm
lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động
dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đơng, điều đó có thể
do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong
các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn
những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa
đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác

10


trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những

biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 112 giờ mỗi ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc
nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với
lợn cái được ni nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống
cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu
bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn
cái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James (1996), lợn
cái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn
đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần đầu.

2.2.1.2. Thành thục về thể vóc
Tuổi thành thục về thể vóc hay cịn gọi là tuổi trưởng thành, là tuổi mà
khi đó tồn bộ cơ quan, bộ phận cơ thể đã phát triển hồn thiện. Nói cách
khác khi ngoại hình và thể vóc của con vật đạt tới mức hồn chỉnh, xương
đã cốt hóa hồn tồn, tầm vóc ổn định gọi là thành thục về thể vóc. Tuổi
thành thục về thể vóc thường chậm hơn tuổi thành thục về tính.
Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn tiếp tục, trong giai đoạn
lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt. Vì lợn mẹ có thể thụ
thai nhưng cơ thể mẹ vẫn chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng
đời con kém. Đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu còn hẹp dễ gây
hiện tượng khó đẻ. Điều này làm ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái
sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn nội khi được 6 – 7
tháng tuổi, khối lượng đạt 40 – 50 kg mới cho phối; đối với lợn ngoại khi được 8 – 9
tháng tuổi, khối lượng đạt 120 – 140 kg mới nên cho phối.

2.3. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

2.3.1. Năng suất sinh sản của lợn nái

Năng suất sinh sản của lợn nái được đánh giá qua nhiều chỉ tiêu
có liên quan đến khả năng sinh sản của từng giống, chất lượng đàn
con sinh ra nhưng nhìn chung mỗi chỉ tiêu chỉ đánh giá được một mặt
nào đó chất lượng của nái đẻ. Các chỉ tiêu thường được dùng là:

11


* Tuổi đẻ lứa đầu (ngày)
Là khoảng thời gian tính từ sơ sinh đến khi đẻ lứa đầu tiên. Nếu
tuổi phối giống lần đầu sớm thì tuổi đẻ lứa đầu sớm. Ngồi ra tuổi đẻ
lứa đầu cịn phụ thuộc vào kết quả phối giống, thời gian mang thai và
tuổi thành thục về tính của từng giống lợn khác nhau. Với lợn nội tuổi
đẻ lứa đầu sớm hơn lợn ngoại do tuổi thành thục về tính ngắn hơn.
* Thời gian mang thai (ngày)
Là khoảng thời gian tính từ lợn phối giống có chửa đến khi đẻ.
Thời gian mang thai của lợn thường nằm trong khoảng 110 – 118 ngày,
trung bình khoảng 114 ngày.
* Khoảng cách giữa hai lứa đẻ (ngày)
Là khoảng thời gian tính từ ngày đẻ lứa trước đến ngày đẻ lứa
sau do đó được tính bằng tổng: Thời gian ni con + thời gian chờ
phối đến lúc có chửa + thời gian mang thai đến lúc đẻ.
Khoảng cách giữa hai lứa đẻ càng ngắn, hệ số lứa
đẻ/nái/năm càng cao. * Thời gian động dục sau cai sữa (ngày)
Là khoảng thời gian tính từ khi cai sữa đến khi phối giống có
chửa, số ngày phối giống có chửa sau khi cai sữa bình thường là 5 - 7
ngày. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào tỷ lệ hao hụt của lợn nái, trình độ kỹ
thuật, chăm sóc, ni dưỡng lợn nái nuôi con và lợn nái chờ phối.
* Số con đẻ ra/ổ (con)
Số con đẻ ra trên ổ bao gồm cả số con sống, số con chết, số thai chết và

thai gỗ. Thông thường số con đẻ ra trên ổ khác nhau qua các lứa đẻ và tuân
theo một quy luật, lứa đầu thường thấp sau đó tăng lên ở lứa thứ 2, tương đối
ổn định ở các lứa tiếp theo đến lứa 6 – 7, rồi sau đó giảm dần. Chỉ tiêu này đánh
giá được tính sai con và khả năng nuôi thai của lợn nái, đồng thời đánh giá
được kỹ thuật ni dưỡng, chăm sóc lợn nái của người chăn nuôi.

* Số con sơ sinh sống/ổ (con)
Đây là số con sơ sinh sống đến 24 giờ kể từ khi đẻ xong con cuối cùng.
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng nuôi thai của lợn mẹ và sức sống của bào thai.

12


×