Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện vân hồ, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.12 MB, 106 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THƠM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

8850103

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Như Hà

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2018.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thơm

i


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS.TS Nguyễn Như Hà đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Nông hóa, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức tại UBND huyện
Vân Hồ, Phòng Tài ngun và Mơi trường huyện Vân Hồ, Phịng Nơng nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Vân Hồ; cùng bà con nhân dân của các xã trong huyện đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày

tháng năm 2018.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thơm


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cám ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................................. vi
Danh mục bảng........................................................................................................................ vii
Danh mục hình........................................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... ix
Thesis abtract............................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................... 2


1.4.1.

Những đóng góp mới.................................................................................................. 2

1.4.2

Ý nghĩa khoa học........................................................................................................ 2

1.4.3

Ý nghĩa thực tiễn......................................................................................................... 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu..................................................................................................... 3
2.1.

Đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp ................................................ 3

2.1.1.

Khái niệm về đất và đất nơng nghiệp...................................................................... 3

2.1.2.

Vai trị của đất nơng nghiệp....................................................................................... 4

2.2.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp........................................................... 6

2.2.1.


Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................ 6

2.2.2.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp........................................................ 10

2.2.

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới................................................. 15

2.2.1.

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới................................................. 15

2.2.2.

Hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới......................................................... 16

2.3.

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở việt nam và khu vực miền núi phía bắc
19

2.3.1.

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở Việt Nam.................................................. 19

2.3.2.


Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở khu vực miền núi phía Bắc ...................20

2.4.

Đánh giá chung......................................................................................................... 23

iii


Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.............................................................. 24
3.1.

Địa điểm nghiên cứu................................................................................................ 24

3.2.

Thời gian nghiên cứu............................................................................................... 24

3.3.

Đối tượng/vật liệu nghiên cứu................................................................................ 24

3.4.

Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 24

3.4.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất
nông nghiệp của huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La...................................................... 24


3.4.2.

Hiện trạng sử dụng đất của huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La .................................... 24

3.4.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Vân Hồ,
tỉnh Sơn La................................................................................................................ 24

3.4.4.

Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử

dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ......................25
3.5.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 25

3.5.1.

Phương pháp thu thập số liệu.................................................................................. 25

3.5.2.

Phương pháp thống kê, xử lý số liệu..................................................................... 26

3.5.3.

Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................. 26


3.5.4

Phương pháp so sánh................................................................................................ 30

3.5.5

Phương pháp lựa chọn các LUT triển vọng, có hiệu quả cao và bền vững .....30

Phần 4. Kết quả nghiên cứu................................................................................................ 31
4.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 31

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên.................................................................................................... 31

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................................ 35

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội...................................... 37

4.2.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La .............38


4.2.1.

Hiện trạng sử dụng đất của huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La .................................... 38

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La .............39

4.2.3.

Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp của huyện Vân Hồ
40

4.3.

Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp của
huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.................................................................................... 43

4.3.1.

Đánh giá hiệu quả kinh tế đất sản xuất nông nghiệp.......................................... 43

4.3.2.

Đánh giá hiệu quả xã hội các kiểu sử dụng đất chính huyện Vân Hồ ..............51

4.3.3.

Đánh giá hiệu quả môi trường các LUT, KSD đất huyện Vân Hồ ...................56


iv


4.3.4.

Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các LUT và KSD đất huyện Vân Hồ ............66

4.4.

Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp tại huyện Vân Hồ......................................................................................... 67

4.4.1.

Lựa chọn các LUT và KSD đất sản xuất nơng nghiệp có triển vọng phát
triển tại huyện Vân Hồ............................................................................................. 67

4.4.2.

Định hướng phát triển các LUT, KSD đất triển vọng tại huyện Vân Hồ .........68

4.4.3.

Giải pháp về nhân lực.............................................................................................. 69

4.4.4

Giải pháp về khoa học công nghệ.......................................................................... 69

4.4.5.


Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng.................................................................... 69

Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................ 70
5.1.

Kết luận...................................................................................................................... 70

5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................... 71

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 72
Phụ lục....................................................................................................................................... 74

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

LUT

Loại hình sử dụng đất (Land Use Type)

GTSX

Giá trị sản xuất


UBND

Ủy ban nhân dân

CPTG

Chi phí trung gian

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn

CLĐ

Cơng lao động

GTNC

Giá trị ngày cơng

ĐVT

Đơn vị tính

BVTV


Bảo vệ thực vật

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Phân cấp

huyện Vâ
Bảng 3.2.

Phân cấp

tại huyện
Bảng 3.3.

Phân cấp

huyện Vâ
Bảng 4.1.

Hiện trạn

Bảng 4.2.

Diện tích


2017.......
Bảng 4.3.

Hiện trạn

huyện V
Bảng 4.4.

Tình hình

Bảng 4.5.

Đánh giá
ở huyện

Bảng 4.6.

Đánh giá

Bảng 4.7.

Đánh giá

Bảng 4.8.

Hiệu quả

Bảng 4.9.

Hiệu quả


Bảng 4.10.

Hiệu quả

Bảng 4.11.

Tình trạn

Bảng 4.12.

Tình hình

Bảng 4.13.

Tình trạn

Hồ.........
Bảng 4.14.

Đánh giá

tiểu vùng
Bảng 4.15.

Đánh giá

nghiệp tạ

vii



DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất...................................................................... 7
Hình 4.1. Sơ đồ địa giới hành chính huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ................................... 31
Hình 4.2. Cơ cấu kinh tế năm 2017 của huyện Vân Hồ.................................................... 35
Hình 4.3. Cơ cấu sử dụng các loại đất huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La năm 2017 .............38

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Thơm
Tên Luận văn: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Vân Hồ,
tỉnh Sơn La.
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8850103

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, mơi trường của các loại hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đấtẩn xuất nông nghiệp cho
địa phương.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn đã sử dụng các phương pháp:
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Chọn 3 xã: xã Suối Bàng, xã Vân Hồ và
xã Chiềng Xuân để làm điểm điều tra do điều kiện tự nhiên của 3 xã khác nhau nên hệ
thống cây trồng tại các tiểu vùng khá khác nhau, đặc trưng riêng cho mỗi xã.

-

Phương pháp điều tra thu thập thông tin, số liệu thứ cấp: Gồm những thơng tin,

số liệu về tình hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn huyện tại các phịng
Nơng nghiệp và PTNT, phịng Tài ngun và mơi trường, phịng Thống kê huyện.

Phương pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu sơ cấp: Căn cứ vào tình hình
thực tế phân theo các loại đất và kiểu sử dụng đất tiến hành điều tra 90 hộ nông dân
của 3 xã đại diện: Suối Bàng,Vân Hồ và Chiềng Xuân. Mỗi xã điều tra 30 hộ dân.
Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được tập
hợp và xử lý bằng phần mềm Excel.
Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
dựa vào các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế (GTSX, TNHH, HQĐV), hiệu quả xã
hội (CLĐ, GTNCLĐ) và hiệu quả môi trường (Mức độ sử dụng phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật và mức độ che phủ). Các tiêu chí được tổng hợp và đánh giá theo phương
pháp cho điểm.
Kết quả chính và kết luận
1.

Vân Hồ là huyện mới được thành lập năm 2013 của tỉnh Sơn La, nằm ở hướng

Đông Nam của tỉnh Sơn La, có diện tích đất nơng nghiệp 85.019,20ha, chiếm 86,50% diện
tích đất tự nhiên, trong đó đất sản xuất nơng nghiệp 32.552,12 . Huyện có dân số là

ix


55.797 người. với nhiều dân tộc khác nhau. Sản xuất nơng nghiệp hiện cịn chiếm tỷ
trọng lớn (59,%) trong nền kinh tế của huyện Vân Hồ, được chia ra tho 3 tiểu vùng.

Trên địa bàn huyện hiện có có 5 loại hình sử dụng đất (LUT) với với 15 kiểu sử dụng
(KSD) đất khác nhau. Trong đó: LUT chuyên lúa có 1 kiểu sử dụng đất, LUT lúa màu có 4 kiểu sử dụng đất, LUT Màu, rau có 3 kiểu sử dụng đất, LUT chuyên rau có 4
kiểu sử dụng đất, LUT cây ăn quả có 3 kiểu sử dụng đất.
2.
Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hiệu quả
kinh tế, xã hội và môi trường cho thấy: Tại 3 tiểu vùng sản xuất nơng nghiệp của
huyện Vân Hồ đều có 3 LUT (Màu rau, Chuyên rau, Cây ăn quả với 7 KSD đất có
hiệu quả trổng hợp cao (Khoai Lang - Bắp cải, Lạc xuân - Bí đỏ, Bí đỏ-rau cải, Rau
cải- dưa chuột, bí xanh- cải củ, su su-bắp cải, bưởi). Trong đó: tại TV 1 có 6 KSD đất
có hiệu quả tổng hợp cao ; tại TV 2 có 4 KSD đất có hiệu quả tổng hợp cao; Tại TV 3
có có 5 KSD đất có hiệu quả tổng hợp cao ; Các KSD đất trên có GTSX dao động từ
103,75 đến 179,95 triệu động/ha/ năm; TNHH dao động từ 57,25 đến 119,55.triệu
đồng/ha/năm, HQĐV đạt từ 1,23 đến 2,55 lần.
3.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Vân Hồ
tỉnh Sơn La cần quan tâm tới các giải pháp sau: Định hướng phát triển các LUT, KSD
đất có hiệu quả tổng hợp cao và triển vọng phát triển, phù hợp với từng tiểu vùng của
Huyện. Quan tâm áp dụng các giải pháp cho nâng cao khả năng áp dụng dụng các
LUT,KSD đất có hiệu quả cao trong sản xuất: khoa học công nghệ, phát triển cơ sở hạ
tầng, nhân lực.

x


THESIS ABTRACT
Author: Nguyen Thi Thom
Thesis: Evaluate the production of agricultural land use in Van Ho, Son La
Major:Land Management

Code: 8850103


Training center: Vietnam National University of Agriculture
Researching purposes:
To evaluate economical, social, environmental efficiency in agricultural land
use in Van Ho, Son La
To propose proper solutions to enhance production in agricultural land use
for local areas.
Researching methods:
This thesis includes following methods:
Selecting: selected 3 villages: Suoi Bang, Van Ho and Chieng Xuan to
investigate base on their different natural conditions and different system of plants.
Investigating and collecting secondary information: including information,
data on status of agricultural land use in local areas. Data was collected from
Agriculture and Rural Development Committee Division, Natural Resources and
Environment Committee Division, Statistics Committee Division.
Investigating and collecting primary information: based on actual conditions
and types of land and land use, conducted to investigate 90 families of 3
representatives: Suoi Bang, Van Ho and Chieng Xuan with 30 families of each.
Totaling up, analyzing and processing statistics: data was processed by Excel
software.
Evaluating the efficiency of land use: evaluated the efficiency of land use
based on categories of economic effects, social effects and environmental effects. All
categories were marked to sum up.
Results and conclusion:
1.

Van Ho is a new founded district in 2013 located in the Southeastern part of Son

La. It has 85.019,20 ha of agricultural land taking up 86,50% total natural land and there is
32.552,12 ha of producting land. Van Ho has the population of 55.797 people with many

ethnics. Agriculture holds the largest part in economics of Van Ho (59%) which is devided
into 3 smaller areas. There are 5 types of land use with 15 ways of

xi


using. Type of rice includes 1 way of using, type of rice – farm produce includes 4
ways, type of farm produce and vegetables includes 3 ways, type of vegetables
includes 4 ways, type of fruits includes 3 ways.
2.
Results of evaluation show that: each of 3 smaller areas of Van Ho includes
3 types of land use with 7 ways of using with high efficiency (sweet potato – cabbage,
peanuts – pumpkin, pumpkin – spinach, spinach – cucumber, courgette – daikon,
chayote – grapefruit). Area 1 has 6 ways of using with high eficiency in general; area
2 has 4 ways and area 3 has 5 ways. Ways of using as mentioned has the value of
production ranging from 103,75 to 179,95 million VND/ha/year, efficiency of capital
ranges from 1,23 to 2,55 times.
3.
To enhance the efficiency of land use in Van Ho, Son La, we need to concern
about these solutions: direction to develop types and ways of using with high
efficiency and potential to grow which is suitable with each smaller groups. Besides,
we need to concern about enhancing technology, facilities and human resources to
raise the efficiency of types and ways of using.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là

thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, là nền
tảng xây dựng cơ sở hạ tầng - kinh tế - văn hóa - xã hội, là tư liệu sản xuất đặc biệt
quan trọng với sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người.
Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát
triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp
phát triển các ngành khác. Ở miền núi phía Bắc nơi sản xuất nơng nghiệp đang cịn
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế, việc sử dụng tốt nguồn tài nguyên đất đai,
đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp, có ý nghĩa hết sức quan trọng, khơng chỉ về
kinh tế mà còn cho sự phát triển xã hội, ổn định chính trị và bảo vệ mơi trường
sinh thái đối với các cộng đồng, đồng bào dân tộc
Vân Hồ là huyện miền núi biên giới được thành lập từ năm 2013 theo Nghị
quyết số 72/NQ-CP của Chính phủ trên cơ sở, điều chỉnh địa giới hành chính
huyện Mộc Châu thuộc tỉnh Sơn La. Huyện có diện tích tự nhiên lớn, đất sản xuất
nơng nghiệp có nhiều nhưng do nhiều lý do khác nhau hiệu quả sử dụng đất còn
chưa cao. Trong khi đó đời sống của phần lớn dân cư là đồng bào các dân tộc đang
dựa chủ yếu dựa vào sản xuất nơng nghiệp.
Do có điều kiện khí hậu mát mẻ quanh năm, nằm trên tuyến giao thông
huyết mạch của vùng Tây Bắc theo Quốc lộ 6 và là vùng trọng điểm ưu tiên phát
triển du lịch trung du và miền núi Bắc Bộ. Vân Hồ đang trở thành vùng trọng điểm
nằm trong Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch Quốc gia Mộc Châu, tỉnh Sơn
La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Trong những năm tới, quỹ đất của
huyện sẽ có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng một bộ phận diện tích đất nông
nghiệp kết hợp dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái...
Vì vậy cần tìm ra những hạn chế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
hiện nay ở Vân Hồ để có những giải pháp sử dụng đất hiệu quả kinh tế cao, bền
vững là yêu cầu cấp thiết của thực tế .
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài : “Đánh giá hiệu quả
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Vân Hồ - tỉnh Sơn La”.


1


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, mơi trường của các loại hình sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp cho địa phương.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-

Phạm vi không gian: Đề tài tiến hành trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh

Sơn La.
Phạm vi thời gian: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
giai đoạn 2015 - 2016.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới
Kết quả nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất huyện Vân Hồ góp phần bổ
sung tư liệu khoa học trong nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất.
1.4.2 Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung và hoàn thiện phương pháp tiếp cận trong việc sử
dụng đất nơng nghiệp, từ đó làm cơ sở bố trí hợp lý các loại hình sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
1.4.3 Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được mặt tích cực và tồn tại trong thực tiễn sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp ở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp áp dụng với điều kiện cụ thể ở huyện Vân
Hồ, tỉnh Sơn La.


2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. ĐẤT VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẤT TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp a. Khái niệm về đất
Đất là vật thể thiên nhiên, hình thành lâu đời do kết quả của quá trình tổng
hợp lâu dài gồm 5 yếu tố: đá, thực vật, động vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Đất
là lớp bề mặt trái đất, có khả năng cho sản phẩm cây trồng ni sống con người.
Mọi hoạt động của con người đều gắn với bề mặt trái đất theo thời gian và không
gian nhất định. Đất đai còn là nguồn của cải, là tài sản cố định, là thước đo tiềm
lực của mỗi quốc gia.
Những thập kỷ sau đó, có rất nhiều nhà khoa học và nhiều trường phái đã
nghiên cứu và chỉ ra những khái niệm về đất như: Bắt đầu từ năm 1870, trường
phái Nga về khoa học đất dưới sự lãnh đạo của V.V.Dokuchaev (1846 – 1903) và
N.M. Sibirtsev (1860 – 1900) đã phát triển khái niệm mới về đất. Những nhà
nghiên cứu Nga coi đất như là một thực thể tự nhiên độc lập, mỗi loại có thuộc
tính duy nhất được tạo ra bởi tổ hợp duy nhất của khí hậu, các vật chất sống,
nguyên liệu gốc, địa hình và thời gian.
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp
nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên (Lê
Trọng Cúc và Trần Đức Viên, 1995). Sản xuất nông nghiệp cung cấp lương thực,
thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Hiện tại
cũng như trong tương lai, nơng nghiệp vẫn đóng vai trị quan trọng trong sự phát
triển của xã hội lồi người, khơng ngành nào có thể thay thế được.
b. Khái niệm về đất nơng nghiệp
Theo Bách khoa tồn thư mở Wikipedia, nơng nghiệp là ngành sản xuất vật
chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây
trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực

thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản
xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành như trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản,
lâm nghiệp, thủy sản... Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan

3


trọng trong nền kinh tế của nhiều nước, đặc biệt đối với các nước đang phát triển,
bởi vì các nước này đa số người dân sống dựa vào nghề nông.Đất được hình thành
trong hàng triệu năm và là một trong những yếu tố không thể thiếu cấu thành môi
trường sống. Đất là nơi chứa đựng không gian sống của con người và các loài sinh
vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của
con người. Với đặc thù vô cùng quý giá là có độ phì nhiêu, đất làm nhiệm vụ của
một bà mẹ ni sống mn lồi trên trái đất.
Đất nơng nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, ni trồng thuỷ sản hoặc để sử dụng nghiên
cứu thí nghiệm về nơng nghiệp. Ngồi tên gọi đất nơng nghiệp, đất sử dụng vào
sản xuất nơng nghiệp cịn được gọi là ruộng đất.trên thực tế có trường hợp đất đai
được sử dụng vào những mục đích khác nhau của các ngành. Trong trường hợp đó,
đất đai được sử dụng chủ yếu cho mục đích hoạt động sản xuất nơng nghiệp mới
được coi là đất nông nghiệp nếu không là các loại đất khác
Luật Đất đai (2013) nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích
sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp và ni trồng thủy
sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông
nghiệp khác”.
Điều 10 Luật đất đai 2013 có chia đất đai thành 3 nhóm lớn gồm: nhóm đất
nơng nghiệp, nhóm đất phi nơng nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng trong đó:
Nhóm đất nơng nghiệp: Bao gồm đất trồng cây lâu năm (gồm đất trồng
lúa và đất trồng cây hàng năm khác); đất trồng cây lâu năm; đất trồng rừng sản

xuất, đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối,
đất nông nghiệp khác.
Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nơng nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
2.1.2. Vai trị của đất nơng nghiệp
Đất nơng nghiệp có vai trị hết sức quan trọng, quyết định đến tồn bộ hoạt
động sản xuất của ngành nơng nghiệp. Vai trị này thể hiện ở những nội dung sau
đây:
Đất nơng nghiệp là điều kiện cần thiết cho mọi hoạt động kinh tế nông
nghiệp nông thôn. Hoạt động kinh tế của nông dân chủ yếu là sản xuất nông

4


nghiệp để sản xuất, họ phải sử dụng công cụ lao động tác động vào đất đai. Đất đai
là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng không thể thiếu được đối với người nơng
dân. Nếu khơng có đất để sản xuất thì khơng thể có bất cứ một nền nông nghiệp
nào. Trong điều kiện kinh tế nông nghiệp, đất đai đã trở thành tư liệu sản xuất quan
trọng và là điều kiện sống còn đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp của người
nông dân. Người nông dân không thể tiến hành sản xuất nơng nghiệp nếu như
khơng có đất. Đất nông nghiệp là điều kiện tối cần thiết để người nơng dân đem
kết hợp nó với sức lao động sẵn có của mình để tạo ra sản phẩm nông sản và được
hưởng lợi do việc sử dụng đất nơng nghiệp mang lại. Vì vậy, đất nơng nghiệp là
một tư liệu sản xuất không thể thiếu đối với bất kỳ người nông dân nào.
-

Đất nông nghiệp là một nguồn đầu vào đặc biệt quan trọng với sản xuất

nông nghiệp. Khi nói đến vai trị của đất đai, C.Mác viết: "đất là không gian, yếu
tố cần thiết của tất thảy mọi sự sản xuất và mọi hoạt động của loài người". Để có

được nguồn sản phẩm nơng sản, cần phải kết hợp hai yếu tố sức lao động kết hợp
với tư liệu sản xuất, trong đó quan trọng nhất là đất nơng nghiệp. Nó là một loại tư
liệu sản xuất đặc biệt, một trong những nhân tố quyết định đến giá trị của nơng
phẩm hàng hố sản xuất ra. Hơn nữa, sản xuất nơng nghiệp có tính đặc thù cao so
với các ngành sản xuất khác. Đó là ngành sản xuất dựa trên mối quan hệ của các
cơ thể sinh vật sống với môi trường, tuân theo các quy luật sinh học và chịu ảnh
hưởng trực tiếp bởi điều kiện ngoại cảnh. Đặc biệt, đất nông nghiệp vừa là nơi cư
ngụ của các sinh vật sống, vừa là nơi cung cấp nước, chất dinh dưỡng, vừa là môi
trường cho mọi hoạt động sống, sinh trưởng, phát triển của các sinh vật sinh sống
diễn ra. Nếu khơng có đất hoặc thiếu đất thì mọi hoạt động sinh học đó khơng thể
diễn ra một cách bình thường. Như vậy, đất nơng nghiệp là một trong những nguồn
lực đầu vào quan trọng không thể thiếu được của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực nơng nghiệp. Nếu khơng có phương thức canh tác hợp lý thì
các tiềm năng của đất nông nghiệp không trở thành hiện thực tức là không thể phát
huy được vai trị của nó đối với sản xuất của con người.
Đất nông nghiệp là một nhân tố tự nhiên đặc biệt quan trọng trong việc
xây dựng cơ cấu kinh tế. Tùy theo đặc tính của từng loại đất để phân bổ đất đai
giữa các ngành nông nghiệp, qua đó xây dựng cơ cấu nơng nghiệp hợp lý. Với mỗi
loại đất khác nhau sẽ có độ phì khác nhau và phù hợp với từng loại cây trồng, vật
nuôi nhất định. Chỉ trong điều kiện được canh tác trên loại đất phù hợp

5


với đặc tính sinh lý, sinh hố của cây trồng, vật ni thì chúng mới có thể cho thu
hoạch sản phẩm năng suất cao, chất lượng tốt. Do vậy, việc phát hiện ra đặc tính
của các loại đất khác nhau có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc lựa chọn
và phân bổ đất đai trong quá trình canh tác để xây dựng một cơ cấu kinh tế nông
nghiệp hợp lý, tận dụng có hiệu quả các tiềm năng sẵn có của đất đai nhằm phát
triển một nền nơng nghiệp hàng hố có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.

2.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.1.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Khi xã hội chưa phát triển, dân số thấp thì người ta thường khơng quan tâm
đến hiệu quả sử dụng đất. Khi dân số tăng nhanh, kéo theo yêu cầu phải cung cấp
đủ lương thực, thực phẩm, cùng với q trình đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ khiến
mơi trường bị suy thối thì vấn đề hiệu quả sử dụng đất được đặt ra càng cấp bách.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng đất. Trước đây, người ta
thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả (điều này là chưa đầy đủ). Sau này,
người ta nhận thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung
nhất thì hiệu quả chính là kết quả như u cầu của cơng việc mang lại theo hướng
tích cực (kết quả bao gồm hiệu quả và hậu quả).
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời
gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm
được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian (Vũ Thị Bình, 1995).
Kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người,
được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa
nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà chúng ta phải
xem xét một cách tồn diện các kết quả. Chính vì vậy, khi đánh giá kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh
giá chất lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức
sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục

6



các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hồn cảnh cụ thể cịn
gắn sản xuất nơng nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn sản
xuất trong nước với thị trường quốc tế (Vũ Thị Bình, 1995).
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí hợp lý cơ
cấu cây trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là mong muốn
của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp (FAO, 1990).
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng
đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải
xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu
quả môi trường. Trong thực tế, muốn sử dụng đất nông nghiệp bền vững cần quan
tâm đến cả hiệu quả về mặt xã hội và mơi trường.

Hình 2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất
2.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
- Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực tiếp
đến sản xuất nơng nghiệp (Nguyễn Duy Tính 1995). Các yếu tố tự nhiên là tài
nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự
nhiên, trên cơ sở đó xác định cây trồng vật ni phù hợp và định hướng đầu tư
thâm canh đạt được hiệu quả cao nhất.
Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tơ chênh lệch I. Theo
N.Borlang - người được giải Nobel về giải quyết lương thực cho các nước đang

7


phát triển cho rằng: Yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây trồng ở tầm

cỡ thế giới của các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nơng dân thiếu vốn là độ
phì nhiêu của đất (Nguyễn Duy Tính, 1995).
- Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật
Các biện pháp kỹ thuật của con người tác động vào đất đai, cây trồng, vật
nuôi nhằm tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Đây là những tác động có sự
hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, điều kiện môi trường và thể
hiện những dự báo thông minh sắc sảo (Đường Hồng Dật và cs., 1994).
Frank Ellis và Douglass C.North cho rằng ở các nước phát triển, khi có sự
tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng
đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất (World Bank, 1995).
Đến thế kỷ 21, nông nghiệp nước ta đã ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất, góp phần tăng cao đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các
biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo
chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp.
- Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển và phân
bố nông nghiệp:
Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất nơng nghiệp hàng hố theo hướng kinh tế thị
trường hiện đại trong các đơn vị, ngành, vùng đã hình thành. Đồng thời, từng bước
chuyển các đơn vị, ngành, vùng nơng nghiệp cịn căn bản tự cấp, tự túc ở các tỉnh
miền núi, vùng dân tộc ít người lên sản xuất hàng hố, xây dựng các vùng sản xuất
nơng sản xuất khẩu tập trung, nhằm đáp ứng được nguồn cầu về nông sản của thị
trường trong nước và thế giới theo hướng số lượng ngày càng nhiều, chủng loại
ngày càng đa dạng, chất lượng ngày càng cao, giá ngày càng rẻ, trong đó chất
lượng nơng sản là vấn đề cần đặc biệt quan tâm
Hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển nơng nghiệp, đất đai, ... có vai
trị quan trọng trong phát triển nông nghiệp và sản xuất nơng nghiệp. Hệ thống
chính sách pháp luật tác động rất lớn tới sự phát triển của nông nghiệp và cách
thức tổ chức, sắp xếp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh tăng năng
suất cây trồng, vật nuôi, tăng năng suất ruộng đất, đồng thời chú ý tới tăng năng

suất lao động, giảm chi phí sản xuất trên một đơn vị nông sản.

8


Hồn thiện cơ cấu sản xuất nơng nghiệp theo hướng phát triển tồn diện
trên cơ sở chun mơn hóa, tập trung hóa trong từng ngành, từng vùng sản xuất
nơng nghiệp nhằm sử dụng hiệu quả lợi thế so sánh của nơng nghiệp Việt Nam trên
thị trường trong và ngồi nước. Lợi thế so sánh của nơng nghiệp Việt Nam chính là
nền nơng nghiệp nhiệt đới có pha trộn ít nhiều khí hậu á nhiệt đới và ơn đới trải
khắp từ Nam ra Bắc và từ vùng thấp lên vùng cao, với địa hình đa dạng (gồm biển,
đồng bằng, trung du, miền núi), nhiều loại đất đai, mặt nước khác nhau, thích hợp
cho nhiều loại cây trồng, vật ni. Tất cả điều đó cho phép phát triển một nền nơng
nghiệp tồn diện có chất lượng cao. Tuy nhiên, phát triển nền nơng nghiệp tồn
diện ở đây khơng có nghĩa là chúng ta sẽ sản xuất mỗi thứ một ít để tiêu dùng mà
phải phát triển trên cơ sở chun mơn hóa, tập trung hóa để có khối lượng nơng
sản hàng hóa lớn, chất lượng cao, giá cả cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài
nước.
Chú trọng đến vấn đề phát triển ngành nơng nghiệp, Đảng và Nhà nước đã
đưa ra chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2020. Cụ thể,
cần thực hiện những chính sách chủ yếu sau đây:
+
Chính sách tín dụng. Tạo điều kiện cho nơng dân tiếp cận với nguồn tín
dụng, giải quyết tình trạng luôn thiếu vốn của nông dân, cho nông dân vay kịp thời
trong những thời kỳ cần vốn sản xuất để tránh phải bán tháo nông sản với giá thấp,
hoặc tránh phải đi vay nặng lãi.
+

Chính sách thị trường. Ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản


trong nước và trên thế giới; hỗ trợ nâng cao năng lực cho nông dân trong việc tiếp
cận thị trường tiêu thụ nơng sản; cung cấp đầy đủ và chính xác cho nơng dân
những thơng tin về thị trường; có chính sách gắn kết giữa sản xuất của nông dân
với thị trường tiêu thụ.
+

Chính sách về ruộng đất. Ban hành chính sách thay thế cơ chế thu hồi và

đền bù quyền sử dụng đất bằng cơ chế mua và bán quyền sử dụng đất trên thị
trường để hoàn thiện thể chế thị trường trong nơng nghiệp và bảo vệ quyền lợi
chính đáng của nông dân - vốn luôn là người yếu thế trong cơ chế thu hồi và đền
bù quyền sử dụng đất. Hiện nay, ruộng đất không phải là hàng hóa mà quyền sử
dụng ruộng đất mới là hàng hóa trao đổi trên thị trường và thị trường quyền sử
dụng ruộng đất đang bộc lộ nhiều hạn chế. Vì thế, nên tính đến việc chuyển thị
trường quyền sử dụng ruộng, đất nông nghiệp sang thị trường ruộng, đất nông
nghiệp thật sự (Nguyễn Khánh Bật, 2001).

9


2.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.2.1. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung, chủ yếu xuyên suốt mọi quá
trình sản xuất của xã hội. Tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển KT-XH khác nhau. Tiêu
chuẩn để đánh giá hiệu quả là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý kiến chưa thống
nhất. Tuy nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát
khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về
chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả (FAO,
1992).

Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp có thể
xem xét ở các mặt sau:
+

Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với toàn xã hội là khả năng thoả mãn

nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra. Đối
với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt được các mục tiêu
KT-XH, môi trường do xã hội đặt ra như tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng
chất lượng và tổng sản phẩm, thoả mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị trường trong
nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông
nghiệp bền vững (FAO, 1992).
+

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp có đặc thù riêng, trên 1 đơn

vị đất nơng nghiệp nhất định có thể sản xuất đạt được những kết quả cao nhất với
chi phí bỏ ra ít nhất, ảnh hưởng mơi trường ít nhất. Đó là phản ánh kết quả quá
trình đầu tư sử dụng các nguồn lực thơng qua đất, cây trồng, thực hiện q trình
sinh học để tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường xã hội với hiệu
quả cao (FAO, 1992).
+
Các tiêu chuẩn được xem xét với việc ứng dụng lý thuyết sản xuất cơ bản
theo nguyên tắc tối ưu hoá. Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hoá chi phí các yếu
tố đầu vào, theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất
định, hoặc thực hiện cực đại hố lượng nơng sản khi có một lượng nhất định đất
nơng nghiệp và các yếu tố đầu vào khác (FAO, 1992).
+

Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất


ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến những ngư-ời
sống bằng nông nghiệp (FAO, 1992). Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải

10


theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào 3 tiêu chuẩn chung như sau:
* Bền vững về mặt kinh tế
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn định thì được thị
trường chấp nhận. Do đó, phát triển sản xuất nơng nghiệp là thực hiện tập trung,
chuyên canh kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm (Đỗ Kim Chung và cs., 1997).
Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nơng nghiệp được xác định trên cơ sở:
Giá trị sản xuất (GTSX) là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra
trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm), giá trị gia tăng (GTGT) là hiệu
số giữa giá trị sản xuất (GTSX) và chi phí trung gian (CPTG), là giá trị sản phẩm
xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó. CPTG là tồn bộ các khoản chi
phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà chủ đầu tư bỏ ra để thuê và mua các yếu tố
đầu vào và dịch vụ sử dụng trong suốt quá trình sản xuất (Đào Đức Mẫn, 2014).
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
qn vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm
chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, củi, hạt, củ, quả,... và tàn dư để lại). Một hệ
thống nông nghiệp bền vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu
không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Mặt khác, chất lượng sản
phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và hướng tới xuất
khẩu tuỳ theo mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn
hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức của vùng thì nguy
cơ người sử dụng đất sẽ khơng có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất

tiền vay vốn ngân hàng (Đỗ Kim Chung và cs., 1997).
* Bảo vệ về môi trường:
Loại sử dụng đất phải bảo vệ được độ phì đất, ngăn ngừa sự thối hố đất
bảo vệ mơi trường sinh thái.
Độ phì nhiêu của đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với việc quản lý và
sử dụng đất nông nghiệp bền vững. Độ che phủ phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn
độc canh,...) (Đỗ Nguyên Hải, 2001).

11


* Bền vững về mặt xã hội:
Thu hút được nguồn lao động trong nông nghiệp, tăng thu nhập, tăng năng
suất lao động, đảm bảo đời sống xã hội. Đáp ứng được các nhu cầu của nông hộ là
điều cần quan tâm trước tiên nếu muốn họ quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất,
môi trường...). Sản phẩm thu được phải thỏa mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu hàng
ngày của người nông dân.
+
Tiêu chuẩn đảm bảo hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong
cung cấp tư liệu sản xuất, xử lý chất thải có hiệu quả (Nguyễn Đình Hợi, 1993).
2.2.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp
Phương pháp xác định với chỉ tiêu đánh giá đúng sẽ định hướng phát triển
sản xuất và đưa ra các quyết định phù hợp để tăng nhanh hiệu quả.
Dựa trên cơ sở khoa học của hiệu quả, yêu cầu nghiên cứu hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi lựa chọn
các chỉ tiêu sau:
a. Hệ thống chỉ tiêu trong tính tốn hiệu quả kinh tế
Có hai cách tính hiệu quả kinh tế sử dụng đất biểu hiện bằng hai hệ thống

chỉ tiêu sau (Nguyễn Thị Vòng, 2001):
Cách thứ nhất: để tính được hiệu quả kinh tế sử dụng đất phải tính được
các chỉ tiêu.
+
Giá trị sản xuất : GO (Gross Outpu); là giá trị toàn bộ sản phẩm sản xuất
ra trong kỳ sử dụng đất (một vụ, một năm, tính cho từng cây trồng và có thể tính
cho cả cơng thức luân canh hay hệ thống sử dụng đất)
+

Chi phí trung gian : IC (Intermediate Cost); Là toàn bộ chi phí vật chất và

dịch vụ sản xuất qui ra tiền sử dụng trực tiếp cho quá trình sử dụng đất (giống,
phân bón, thuốc hố học, dụng cụ, nhiên liệu, ngun liệu).
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả:
+

Giá trị gia tăng : VA (Value Added); Là giá trị sản phẩm vật chất mới tạo

ra trong qúa trình sản xuất, trong một năm hoặc một chu kỳ sản xuất, được xác
định bằng: giá trị sản xuất trừ chi phí trung gian.
VA=GO-IC

12


×