Nhóm thực hiện:
1. Đinh Trọng Đạt
2. Diệp Thị Dệt
3. Nguyễn Danh Đồn
4. Nguyễn Huy Đức
5. Hồng Thị Kim Dung
Lớp: CH21D
Mơn học: Thị trường chứng khoán
Phân biệt phương thức giao dịch chứng khoán
trên thị trường tập trung và thị trường OTC. Bình luận về
phương thức giao dịch chứng khốn của Việt Nam trên hai thị
trường này
Chuyên đề:
1
MỤC LỤC
I. Tổng quan về thị trường chứng khoán tập trung và thị trường OTC...................................1
1. Thị trường tập trung..............................................................................................................1
2. Thị trường OTC.....................................................................................................................2
3. Phân biệt phương thức giao thị trường tập trung và thị trường OTC..............................3
II. Thực trạng về phương thức giao dịch của chứng khoán Việt Nam hiện nay......................4
1. Cách thức giao dịch tại sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh HOSE(HXS)................................................................4
1.1. Sở giao dịch chứng khốn Hà Nội (HNX).......................................................................4
2. Thực trạng về hai sàn giao dịch HOSE và HNX...............................................................11
2.1. Cách thức giao dịch trên OTC tại Việt Nam – Thị trường UPCOM............................12
2.1.1. Thị trường OTC Mỹ - Nasdaq....................................................................................12
2.1.2. Thị trường OTC tại Việt Nam – Thị trường UPCOM..............................................14
III. Nhận định về thị trường chứng khoán Việt Nam và giải phát phát triển thị trường
chứng khoán hiện nay..................................................................................................................16
1. Nhận định chung về thị trường Việt Nam...........................................................................16
2. Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán hiện nay.....................................................17
2.1. Giải pháp chung...............................................................................................................17
2.2. Đối với OTC.....................................................................................................................18
2
PHÂN BIỆT PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ
TRƯỜNG TẬP TRUNG VÀ THỊ TRƯỜNG OTC. BÌNH LUẬN VỀ PHƯƠNG
THỨC GIAO DỊCH CỦA CHỨNG KHOÁN VIỆT
I. Tổng quan về thị trường chứng khoán tập trung và thị trường OTC
1. Thị trường tập trung
- Khái niệm: là thị trường hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật, là nơi
mua bán các loại chứng khoán đã được niêm yết hay những chứng khoán đặc biệt.
+ Chứng khoán niêm yết là chứng khốn đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép
bảo đảm, phân phối và mua bán qua trung gian giao dịch và cơng ty chứng khốn theo
quy định.
+Chứng khốn đặc biệt là chứng khốn do chính phủ hoặc các cơ quan công quyền
phát hành và bảo đảm. Loại chứng khốn này được miễn giấp phép của cơ quan có thẩm
quyền.
- Đặc điểm cơ bản
+ Hình thức tổ chức thị trường: Có địa điểm giao dịch tập trung (thực hiện tại sở
giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khốn) tại đó các lệnh được chuyển
đến sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch.
+ Chứng khoán giao dịch trên thị trường: Là các chứng khoán đủ tiêu chuẩn đã được
niêm yết và chứng khoán đặc biệt.
+ Phương thức giao dịch: Khớp lệnh và thoả thuận
+ Thành viên tham gia thị trường: Nhà mơi giới chứng khốn, nhà đầu tư (bên mua,
bên bán), nhà tạo lập thị trường, trung gian giao dịch.
+ Cơ quan quản lý: Uỷ ban chứng khoản và cấp quản lý nhà nước.
2. Thị trường OTC
- Khái niệm: Là thị trường mua bán chứng khốn nằm ngồi sở giao dịch, khơng có
địa điểm tập trung những nhà mơi giới, những người kinh doanh chứng khốn như tại sở
giao dịch. Các giao dịch ở đây chủ yếu là dựa vào sự thỏa thuận giữa người mua và người
bán, khơng có sự kiểm sốt từ Hội đồng Chứng khốn.
- Đặc điểm cơ bản
3
+ Hình thức tổ chức: về cơ bản thị trường OTC khơng có địa điểm giao dịch tập
trung giữa bên mua và bên bán như đối với thị trường chứng khốn tập trung (Sở Giao
dịch Chứng khốn). Tuy nhiên, vì kỹ thuật tin học phát triển và việc sử dụng mạng
thông tin dữ liệu trên diện rộng đã làm cho việc giao dịch trên thị trường OTC có tính tập
trung cao hơn.
+ Chứng khoán giao dịch trên thị trường là chứng khoán chưa đủ tiêu chuẩn niêm
yết trên Sở Giao dịch Chứng khốn, trong đó chủ yếu là của cơng ty nhỏ và vừa; chính vì
thế, chứng khốn trên thị trường này có độ rủi ro cao hơn so với chứng khoán trên Sở
Giao dịch Chứng khoán. Tiêu chuẩn để chứng khoán được giao dịch trên thị trường OTC
thấp hơn, linh hoạt hơn so với tiêu chuẩn niêm yết ở Sở Giao dịch Chứng khoán.
+ Thị trường chứng khoán phi tập trung hiện đại là thị trường được tổ chức chặt chẽ,
sử dụng hệ thống mạng tin học diện rộng liên kết với tất cả các đối tượng tham gia thị
trường.
+ Cơ chế xác lập giá trên thị trường OTC chủ yếu dựa trên cơ sở thương lượng, thỏa
thuận giá giữa bên mua và bên bán.
+ Hệ thống các nhà tạo lập thị trường.
+ Cơ chế thanh toán trên thị trường OTC là linh hoạt, đa dạng hơn so với phương
thức thanh toán bù trừ đa phương thống nhất ở Sở Giao dịch Chứng khoán.
- Phương thức giao dịch OTC Phương thức giao dịch trên thị trường OTC khá đa
dạng; Tuy vậy có 3 phương thức giao dịch chủ yếu:
+Phương thức giao dịch thỏa thuận giản đơn
+Phương thức giao dịch báo giá
+Phương thức giao dịch có sự tham gia của nhà tạo lập thị trường
- Thành viên tham gia thị trường: Nhà đầu tư, nhà môi giới, nhà tạo lập thị trường.
- Cơ quan quản lý: được thực hiện theo hai cấp là cấp quản lý nhà nước và cấp tự
quản.
4
3. Phân biệt phương thức giao thị trường tập trung và thị trường OTC
Thị trường tập trung
Thị trường OTC
Có địa điểm giao dịch tập trung (sở giao Khơng có địa điểm giao dịch tập trung
dịch, trung tâm giao dịch)
Chứng khoán đủ điều kiện niêm yết trên sở Chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm yết
giao dịch chứng khoán
trên sở giao dịch chứng khoán
Cơ chế xác lập giá là linh hoạt đa dạng
Cơ chế xác lập giá dựa trên thanh toán bù
trừ đa phương thống nhất.
Phương thức giao dịch chủ yếu là thoả Phương thức giao dịch là khớp lệnh và thoả
thuận.
thuận
Các doanh nghiệp tham gia trên thị trường Các doanh nghiệp tham gia trên thị trường
chứng khoán là các doanh nghiệp lớn, có là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
uy tín.
Thơng tin trên thị trường là cơng khai, dễ
dàng tìm kiếm, cấp nhật và theo dõi.
Thông tin trên thị trường thì hạn chế
Các nhà đầu tư (mua, bán) chứng khốn Các nhà đầu tư (mua, bán) chứng khốn có
thơng qua sàn khơng có sự kết nổi với sự kết nối với nhau (face to face).
nhau.
Mức độ rủi ro thấp
Mức độ rủi ro cao
II. Thực trạng về phương thức giao dịch của chứng khoán Việt Nam hiện nay
1. Cách thức giao dịch tại sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở giao dịch
chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh HOSE(HXS)
1.1. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX)
1. Thời gian giao dịch: Từ 8h30-11h00 Thứ hai đến thứ sáu trong tuần.
2. Giá tham chiếu:
a. Giá tham chiếu của cổ phiếu là bình quân gia quyền các giá thực hiện qua phương
thức giao dịch báo giá của ngày có giao dịch gần nhất.
5
b. Đối với các cổ phiếu mới niêm yết hoặc cổ phiếu bị tạm ngừng giao dịch trong
ngày đầu tiên giao dịch hoặc ngày giao dịch trở lại sẽ giao dịch không biên độ. Trong
ngày giao dịch tiếp theo, giá tham chiếu của cổ phiếu này sẽ được tính như mục (a) ở trên.
3. Biên độ dao động giá:
- Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đối với cổ phiếu là ±7% (nay là ±10%)
- Không áp dụng biên độ dao động giá đối với các giao dịch trái phiếu.
4. Hiệu lực của lệnh:
Trong phiên giao dịch, lệnh giới hạn được nhập vào hệ thống giao dịch có hiệu lực
cho đến hết phiên hoặc cho đến khi lệnh bị huỷ trên hệ thống.
5. Nguyên tắc giao dịch:
Các giao dịch phải được thực hiện thông qua công ty chứng khoán thành viên của
Trung tâm GDCK Hà Nội.
- Trước tiên, để thực hiện giao dịch nhà đầu tư phải có tài khoản giao dịch chứng
khốn tại một cơng ty chứng khoán là thành viên của Trung tâm GDCK Hà Nội.
- Khi đặt lệnh mua bán chứng khoán, nhà đầu tư phải đảm bảo đủ tỉ lệ ký quỹ trên
tài khoản. Cụ thể là, khi đặt lệnh bán thì nhà đầu tư phải có đủ số chứng khốn trong tài
khoản, cịn khi đặt lệnh mua thì nhà đầu tư phải có đủ số tiền kí quỹ theo thoả thuận với
cơng ty chứng khoán.
6. Phương thức giao dịch: Giao dịch báo giá và giao dịch thỏa thuận
Phương thức giao dịch báo giá (Khớp lệnh liên tục):
a. Đơn vị yết giá:
+ Đối với cổ phiếu:100 đồng.
+ Đối với trái phiếu: không quy định.
b. Đơn vị giao dịch: 100 cổ phiếu hoặc 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) tính theo
mệnh giá trái phiếu.
c. Khối lượng giao dịch tối thiểu: không quy định
d. Loại lệnh giao dịch: lệnh giới hạn.
e. Nguyên tắc thực hiện lệnh giao dịch báo giá:
- Các lệnh có mức giá tốt nhất được ưu tiên thực hiện trước.
6
- Nếu có nhiều lệnh cùng mức giá thì lệnh nào được nhập vào hệ thống trước sẽ
được thực hiện trước.
-Nếu lệnh mua và lệnh bán cùng thoả mãn nhau về giá thì mức giá thực hiện sẽ là
mức giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước.
- Lệnh giao dịch có thể được thực hiện tồn bộ hoặc một phần theo bội số của đơn vị
giao dịch.
f. Trình tự giao dịch báo giá:
- Sau khi nhà đầu tư đặt lệnh (mua/bán) tại các cơng ty chứng khốn, đại diện giao
dịch của cơng ty chứng khốn sẽ nhập các lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch tại
TTGDCK Hà Nội.
- Các lệnh đặt này được hiển thị trên màn hình của đại diện giao dịch và màn hình
thơng tin của cơng ty chứng khốn.
- Các lệnh nhập vào hệ thống sẽ được tự động khớp ngay với các lệnh đối ứng có
mức giá thoả mãn tốt nhất đã chờ sẵn trong hệ thống. Tức là, nếu thoả mãn về giá thì các
lệnh mua có mức giá cao nhất sẽ được khớp với các lệnh bán có mức giá thấp nhất. Mức
giá thực hiện được xác định là mức giá của lệnh được nhập vào hệ thống trước.
- Nếu ở cùng một mức giá mà có nhiều lệnh mua/lệnh bán thì lệnh nào nhập vào hệ
thống trước sẽ được thực hiện trước.
- Các lệnh có thể được thực hiện một phần hoặc toàn bộ (nếu các lệnh đối ứng đáp
ứng được toàn bộ khối lượng). Các lệnh chưa được thực hiện hoặc mới thực hiện một
phần sẽ được lưu lại trên hệ thống để chờ thực hiện với các lệnh mới.
- Kết quả giao dịch sẽ được hiển thị trực tuyến trên màn hình thơng tin của các cơng
ty chứng khoán.
Kết thúc phiên giao dịch, TTGDCK Hà Nội sẽ xác nhận kết quả giao dịch với cơng
ty chứng khốn thành viên và cơng ty chứng khốn thành viên thơng báo cho khách
hàng.
g. Sửa lệnh giao dịch báo giá:
- Trong phiên giao dịch, các lệnh đã nhập vào hệ thống không được phép sửa, trừ
trường hợp sửa giá và trường hợp đại diện giao dịch (sau đây viết tắt là ĐDGD) nhập sai
so với lệnh gốc của khách hàng.
7
- Trường hợp sửa giá theo yêu cầu của khách hàng, ĐDGD được tiến hành sửa lệnh
ngay trên hệ thống.
- Trường hợp nhập sai lệnh của khách hàng so với lệnh gốc, ĐDGD được phép sửa
lệnh theo trình tự trong quy trình Sửa lệnh giao dịch báo giá. Trường hợp này sẽ tính vào
lỗi của ĐDGD.
- Việc sửa lệnh giao dịch báo giá chỉ được thực hiện đối với các lệnh chưa được
khớp hoặc phần chưa được khớp của lệnh.
h. Hủy lệnh giao dịch báo giá:
Trong phiên giao dịch, ĐDGD được thực hiện huỷ lệnh theo yêu cầu của khách hàng
đối với các lệnh chưa được khớp hoặc phần chưa được khớp của lệnh.
i. Hình thức thanh tốn: Tất cả các giao dịch báo giá (gồm giao dịch cổ phiếu)
được thanh tốn theo hình thức thanh tốn đa phương (T+3).
Phương thức giao dịch thỏa thuận:
a. Đơn vị yết giá: không quy định.
b. Đơn vị giao dịch: không quy định
c. Khối lượng giao dịch tối thiểu
- Đối với cổ phiếu: 5.000 cổ phần. (Trên 100.000 cổ phần có quyền lựa chọn phương
thức thanh toán T+1)
- Đối với trái phiếu: 100.000.000 đồng (100 triệu đồng) tính theo mệnh giá.
d. Trình tự giao dịch thoả thuận
- Trường hợp đã xác định được đối tác giao dịch:
Nếu nhà đầu tư đã tìm được đối tác giao dịch và đã hoàn tất thoả thuận giao dịch thì
thơng báo cho cơng ty chứng khốn về thoả thuận này, cơng ty chứng khốn sẽ thực hiện
nhập lệnh giao dịch vào hệ thống của Trung tâm GDCK Hà Nội.
- Trường hợp chưa xác định được đối tác giao dịch:
+Khi có nhu cầu giao dịch, nhà đầu tư sẽ đặt lệnh mua/lệnh bán tại CTCK.
+Căn cứ vào lệnh của nhà đầu tư, cơng ty chứng khốn sẽ nhập lệnh vào hệ thống
giao dịch tại TTGDCK Hà Nội, ngay lập tức các lệnh đó sẽ được hiển thị trên sổ lệnh của
thị trường.
8
+Căn cứ vào thông tin trên sổ lệnh, các CTCK sẽ liên lạc với nhau để giúp nhà đầu
tư tìm kiếm và thoả thuận với các đối tác giao dịch về mức giá và khối lượng giao dịch.
Khi đạt được thoả thuận, CTCK sẽ thực hiện lệnh giao dịch cho nhà đầu tư.
+Hệ thống giao dịch của TTGDCK Hà Nội sẽ nhận và xác nhận các lệnh giao dịch
do công ty chứng khoán nhập vào và sẽ đưa ra kết quả giao dịch tổng hợp của toàn thị
trường.
+Kết quả giao dịch thỏa thuận sẽ được hiển thị ngay trên màn hình của đại diện giao
dịch và màn hình thơng tin của CTCK.
e. Sửa lệnh giao dịch thỏa thuận
Trong giờ giao dịch, trường hợp phát hiện sai lệch so với lệnh gốc sau khi lệnh giao
dịch thỏa thuận đã được xác nhận, ĐDGD được phép sửa lệnh giao dịch thỏa thuận theo
Quy trình sửa lệnh giao dịch thỏa thuận.
Thời gian sửa lệnh giao dịch thỏa thuận phải được hoàn tất chậm nhất là 15 phút
trước khi phiên giao dịch kết thúc.
f. Hình thức thanh tốn:
- Các giao dịch có khối lượng nhỏ hơn 100.000 cổ phiếu: áp dụng hình thức thanh
tốn đa phương với chu kỳ T+3
- Các giao dịch có khối lượng lớn hơn hoặc bằng 100.000 cổ phiếu :Trực tiếp với
chu kỳ thanh toán từ T+1
- Đối với trái phiếu: Giao dịch thỏa thuận + báo giá: Thanh toán đa phương T+1.
1.2. Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh HXS (HOSE)
1. Loại chứng khốn được giao dịch
Các loại cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu đã được đăng ký giao dịch tại
SGDCK TPHCM
2. Thời gian giao dịch
Thời gian từ 8h30 đến 11h00 Thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trừ các ngày nghỉ lễ theo
luật định hoặc ngày nghỉ theo quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
a) Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư:
- Từ 8h30 đến 9h00: Khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa
9
- Từ 9h00 đến 10h15: Khớp lệnh liên tục
- Từ 10h15 đến 10h30: Khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa.
- Từ 10h30 đến 11h00: Giao dịch thoả thuận
- Từ 11h00: Đóng cửa giao dịch
b) Đối với trái phiếu:
- Từ 8h30 – 11h00: giao dịch thoả thuận
3. Phương thức giao dịch
a) Phương thức khớp lệnh
- Khớp lệnh định kỳ: là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp
các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại một thời điểm xác định. Phương thức khớp
lệnh định kỳ được sử dụng để xác định giá mở cửa và giá đóng cửa của chứng khốn
trong phiên giao dịch. Xác định giá theo nguyên tắc sau:
+Giá khớp lệnh là mức giá có khối lượng giao dịch thành cơng lớn nhất.
+Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn điều kiện trên thì mức giá trùng hoặc gần với giá
thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn
- Khớp lệnh liên tục: là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp
các lệnh mua và lệnh bán chứng khoán tại mức giá tốt nhất ngay khi lệnh được nhập vào
hệ thống giao dịch.
b) Phương thức thoả thuận: là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả
thuận với nhau về các điều kiện giao dịch (giá, số lượng, điều kiện thanh toán) và được
đại diện giao dịch của thành viên nhập thông tin vào hệ thống giao dịch để ghi nhận.
- Áp dụng cho các giao dịch trái phiếu và giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ lô lớn 20.000
đơn vị
10
4. Khối lượng giao dịch
Giao dịch lô lẻ
Giao dịch lô chẵn
Giao dịch thoả thuận
<1-9 đơn vị
10-19.990 đơn vị
>= 20.000 đơn vị
5. Đơn vị yết giá
- Giao dịch theo phương thức khớp lệnh:
Mức giá
Đơn vị yết giá
<= 49.900
100 đồng
50.000-99.500
500 đồng
>= 100.00
1.000 đồng
- Giao dịch theo phương thức thỏa thuận lô lớn: không qui định đơn vị yết giá.
6. Biên độ giao động giá
- Biên độ dao động giá áp dụng đối với cổ phiếu theo quy định của SGDCK
TPHCM (sau khi được UBCK nhà nước chấp thuận)
Giá tối đa (giá trần) = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x biên độ dao động)
Giá tối thiểu (giá sàn) = Giá tham chiếu – (Giá tham chiếu x biên độ dao động)
- Không quy định biên độ dao động đối với trái phiếu.
- Giá tham chiếu là giá đóng cửa của ngày giao dịch trước đó.
- Trường hợp chứng khốn mới được niêm yết: biên độ +/- 20%, giá tham chiếu là
giá giao dịch dự kiến do tổ chức niêm yết và tổ chức tư vấn niêm yết đưa ra. (lưu ý chỉ
được dùng loại lệnh LO và không được phép giao dịch thỏa thuận)
7. Nguyên tắc khớp lệnh
- Ưu tiên về giá
+Lệnh mua có mức giá cao hơn được thực hiện trước.
+Lệnh bán có mức giá thấp hơn được thực hiện trước.
- Ưu tiên về thời gian: lệnh nhập vào hệ thống trước được ưu tiên trước.
8. Loại lệnh giao dịch
11
- Lệnh giới hạn (LO): là lệnh mua hoặc bán được thực hiện theo mức giá xác định
hoặc tốt hơn. Lệnh giới hạn có hiệu lực kể từ khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch
cho đến lúc kết thúc giao dịch ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
- Lệnh giao dịch tại mức giá mở cửa (ATO): là lệnh mua hoặc bán tại mức giá mở cửa.
Lệnh ATO có thứ tự ưu tiên trước lệnh giới hạn, chỉ có hiệu lực trong phiên 1 (phiên giao
dịch xác định giá mở cửa thị trường) và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá
mở cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.
- Lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửa (ATC): là lệnh mua hoặc bán tại mức giá đóng cửa.
Lệnh ATC có thứ tự ưu tiên trước lệnh giới hạn, chỉ có hiệu lực trong phiên 3 (phiên giao
dịch xác định giá đóng cửa thị trường) và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá
đóng cửa nếu lệnh khơng được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.
9. Quy định về thanh tốn
a. Giao dịch khớp lệnh: thanh tồn bù trừ đa phương T+3
b. Giao dịch thỏa thuận:
- Thanh toán bù trừ đa phương T+3 đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ.
- Thanh toán trực tiếp: hai bên tự thỏa thuận T+1 hoặc T+2 đối với trái phiếu.
- Khối lượng giao dịch >= 100.000 CP: trực tiếp T+1.
10. Quy định về hủy/sửa lệnh
- Nhà đầu tư không được phép sửa lệnh
- Không được hủy lệnh trong cùng một đợt giao dịch khớp lệnh định kỳ.
- Nhà đầu tư có thể hủy lệnh đã đặt trong phiên khớp lệnh liên tục nếu lệnh hoặc phần còn
lại của lệnh chưa được thực hiện kể cả các lệnh hoặc phần còn lại của lệnh chưa được
thực hiện ở lần khớp lệnh định kỳ trước đó.
- Giao dịch thỏa thuận trên hệ thống giao dịch không được phép hủy bỏ.
11. Các dấu hiệu giao dịch không hưởng quyền
Vào các ngày giao dịch không hưởng quyền, Sở Giao Dịch Chứng Khốn (HOSE)
sẽ cơng bố các ký hiệu giao dịch sau đây trên hệ thống giao dịch:
a. Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư:
“XD”: Giao dịch không hưởng cổ tức
12
“XR”: Giao dịch không hưởng quyền đặt mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư phát
hành thêm cho cổ đông hiện hữu;
“XA”: Giao dịch không hưởng cổ tức, quyền mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư
phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu trong cùng một ngày;
b. Đối với trái phiếu:
“XI”: Giao dịch không hưởng quyền lãi trái phiếu
12. Quy định khác
- Nhà đầu tư chỉ được có một tài khoản giao dịch chứng khoán và chỉ được mở tại
một cơng ty chứng khốn
- Khách hàng khơng được đồng thời đặt lệnh mua và bán một loại chứng khoán
trong cùng một ngày giao dịch.
2. Thực trạng về hai sàn giao dịch HOSE và HNX
Hiện tại, tổng số lượng công ty niêm yết trên 2 sàn HOSE và HNX là khoảng 702
doanh nghiệp, trong đó tại sàn HNX là 396 doanh nghiệp niêm yết, sàn HOSE là 306. Số
lượng các doanh nghiệp niêm yết trong mấy năm gần đây không nhiều đặc biệt trong năm
2012 vừa qua theo thống kê của Uỷ ban chứng khốn, năm 2012 thị trường có thêm 25
doanh nghiệp niêm yết mới, thấp hơn một nửa so với năm 2011 (52 doanh nghiệp niêm
yết) và lại có 21 doanh nghiệp bị huỷ niêm yết. Ta thấy được, thị trường chứng khốn
trong thời kì nền kinh tế đang khủng hoảng, gặp rất nhiều khó khăn, niềm tin của doanh
nghiệp vào thị trường chứng khoán là giảm một số doanh nghiệp đã đăng ký niêm yết
năm 2012 nhưng sau đó đã xin hỗn niêm yết, như BIDV, rồi những doanh nghiệp tên
tuổi có danh tiếng về khả năng IPO, lên sàn như Sabeco, Habeco, MobiFone,
Vinaphone... vẫn chưa có động tĩnh gì. Riêng sàn giao dịch HNX tổng giá trị chứng
khoán niêm yết trên HNX khoảng 86.000 tỷ đồng tính theo mệnh giá, cịn sàn giao dịch
HOSE theo nhận định của Uỷ ban chứng khốn nhà nước thì mục tiêu về khối lượng niêm
yết trong năm 2012 vẫn đạt mục tiêu.
Như vậy, có thể thấy, số lượng doanh nghiệp đăng ký niêm yết trên hai sàn HOSE
và HNX có sự sụt giảm đáng kể qua từng năm. Diễn biến thị trường không thuận lợi là
một “bước cản” lớn đối với các doanh nghiệp có kế hoạch lên sàn. Trên thực tế, khi có ý
định lên sàn, các doanh nghiệp đều muốn lựa chọn thời điểm tốt để lên sàn. Do vậy, nếu
lên sàn vào thời điểm khơng thích hợp thì khơng những giá cổ phiếu bị xác định thấp, cổ
đơng thiệt, mà uy tín doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Cũng theo thống kê của UBCK,
13
trong năm 2012, không chỉ số lượng doanh nghiệp niêm yết mới sụt giảm mà số lượng
công ty bị hủy niêm yết cũng tăng cao, điều đó cũng ảnh hưởng rất lớn đến thị trường
chứng khoán trong thời gian qua.
Hơn nữa, thị trường chứng khồn kém sơi động, tổng mức giao dịch hàng ngày tại 2
sàn là không quá lớn, các chỉ số điểm xoay quanh các mức thấp trong một khoảng thời
gian dài cụ thể HNX Index khoảng 60 – 70 điểm, HNX 30 index khoảng 120 điểm, VNIndex khoảng 560 điểm, số nhà đầu tư thực sự trên thị trường giảm. Từ đó, khơng tác
động kích thích thị trường khơi phục và phát triển. Cùng với đó là các chính sách hỗ trợ
và các chính sách kích thích thị trường chứng khoán chưa thực sự rõ nét để tác động vào
thị trường. Nhìn chung, trong thời gian tời (năm 2013) thị trường chứng khốn cịn tiếp
tục gặp khó khăn và các phương thức giao dịch trên thị trường chứng khốn vẫn khơng có
sự thay đổi.
2.1. Cách thức giao dịch trên OTC tại Việt Nam – Thị trường UPCOM
2.1.1. Thị trường OTC Mỹ - Nasdaq
Nasdaq là sàn giao dịch chứng khoán phi tập trung của Mỹ được thành lập năm
1971 được thành lập bởi hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khốn quốc gia. Trong giai
đoạn đầu hình thành và phát triển, Nasdaq là sàn giao dịch điện tử đầu tiên trên thế giới và
chỉ đơn thuần là hệ thống bảng điện tử yết giá, chưa thực sự kết nối giữa người mua và
người bán. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của thị trường, Nasdaq đã tiến gần hơn đến
một sàn giao dịch chứng khoán theo đúng nghĩa khi đưa vào hoạt động hệ thống báo cáo
và giao dịch chứng khoán tự động. Các giao dịch trên thị trường Nasdaq được thực hiện
thông qua thị trường mở, qua một hệ thống nhà kinh doanh đa chức năng và rất nhiều nhà
tạo lập thị trường cạnh tranh với nhau nhằm đạt được các giao dịch của từng loại cổ
phiếu. Chứng khoán trên thị trường này bao gồm chứng khoán của những công ty nhỏ,
các ngân hàng, các công ty bảo hiểm chưa đủ điều kiện niêm yết trên NYSE và AMEX,
các cơng ty phát hành riêng lẻ khơng có chứng khốn được cơng chúng nắm giữa rộng rãi
đều tham gia trên thị trường này.Hiện nay NASDAQ chịu sự quản lý của 2 cấp là cấp nhà
nước và cấp tự quản.
Trên NASDAQ có đơng đảo các nhà tạo lập thị trường và có
vai trị rất quan trọng trong thị trường này:
- Các nhà tạo lập thị trường không tập trung ở một chỗ mà cũng không yêu cầu họ
tập trung ở 1 địa điểm . Tuy nhiên, họ cũng có thể tham gia thị trường thông qua hệ thống
giao dịch điện tử bất kì máy tính nào, đồng thời có thể can thiệp ngay lập tức vào lệnh vào
những công ty giao dịch vừa đặt.
14
- Trên NASDAQ việc đáp ứng và thực hiện các lệnh giao dịch hoàn toàn do các
nhà tạo lập thị trường tiến hành. Đây là bộ phận tạo nên toàn bộ tính thanh khoản của thị
trường thơng qua việc yết các mức giá và khối lượng khối lượng sẵn sàng giao dịch ở một
phía hoặc mua bán.
- Nhà tạo lập thị trường trên NASDAQ không chỉ làm lưu thông trên thị trường dễ
hơn mà cịn tạo ra các chứng khốn giao dịch.
- Thơng thường trên NASDAQ có nhiều nhà tạo lập thị trường cho 1 chứng khoán
giao dịch. Hiện nay có khoảng trên 500 nhà tạo lập thị trường đang hoạt động trên
NASDAQ và trung bình mỗi chứng khốn có trên 10 nhà tạo lập thị trường, Với số lượng
lớn nhà tạo lập thị trường cho 1 chứng khoán sẽ làm cho tính thanh khoản của chứng
khốn đó cao hơn nhiều so với chỉ 1 nhà tạo lập thị trường thực hiện.
NASDAQ yêu cầu các nhà tạo lập thị trường phải yết giá ngay lập tức. Có 3 cấp độ
yết giá của NASDAQ như sau:
- Cấp độ 1: Giá mua cao nhất và giá mua thấp nhật của một cổ phiếu
- Cấp độ 2: Tất cả những mức giá yết giá công khai của các nhà tạo lập thị trường,
những thơng tin về chứng khốn mà các nhà tạo lập thị trường muốn bán hay mua vào
những lệnh mới khớp được.
- Cấp độ 3: Do các nhà tạo lập thị trường sử dụng, cho phép họ tham gia định giá
và khớp lệnh.
Hệ thống niêm yết giá tự động của NASDAQ sẽ cung cấp thông tin kịp thời về giá
chào mua và chào bán của các nhà tạo lập thị trường khác nhau.
Đối với các chứng khoán trên thị trường OTC không đủ điều kiện giao dịch trên
NASDAQ, hàng ngày các nhà tạo lập thị trường sẽ gửi giá chào mua chào bán của mình
lên cơ quan tổng hợp giá thị trường quốc gia để các công ty này phổ biến phát hành ấn
phẩm được gọi là những trang màu hồng. Những ấn phẩm này có đặc điểm:
+ Giá yết phục vụ riêng cho các chứng khoán OTC
+ Giá yết chưa hẳn là giá giao dịch của khách hàng.
+ Giá yết có tác dụng giữa các cơng ty kinh doanh chứng khoán với nhau nhưng
chưa phải là giá thực hiện cho các nhà đầu tư riêng lẻ.
+ Giá này thường không chắc chắn
15
2.1.2. Thị trường OTC tại Việt Nam – Thị trường UPCOM
Ngày 20/11/2008 Bộ tài chính đã ban hành quyết định số 108/2008- QĐ-BTC về
việc ban hành Quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng khốn cơng ty đại chúng chưa
niêm yết ( CtyĐCCNY) tại HASTC. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc triển khai
thị trường Upcom. Mặc dù thị trường này không phải là thị trường OTC đúng nghĩa
nhưng việc tổ chức thị trường này là cấp thiết để quản lý giao dịch cổ phiếu, công bố
thông tin đại chúng đang diễn ra một cách tự do như hiện nay, là bước đệm để xây dựng
thị trường OTC chuẩn trong tương lai. Thị trường Upcom ra đời tạo tiền đề cho HASTC
xây dựng thị trường OTC có quản lý, góp phần thu hẹp thị trường tự do và hướng tới một
thị trường OTC hiện đại. Một số đặc điểm của trên thị trường này:
a. Điều kiện để đăng ký tại TTGDCK
Chứng khoán trên thị trường này là chứng khốn của cơng ty đại chúng theo quy
định tại Điều 25 Luật Chứng khoán chưa niêm yết hoặc đã bị huỷ niêm yết tại TTGDCK
hoặc SGDCK. Chứng khoán này đã được đăng ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán và
được 1 thành viên cam kết hỗ trợ
b. Thời gian giao dịch
TTGDCK tổ chức giao dịch trên hệ thống đăng ký giao dịch từ thứ hai đến thứ sáu
hàng tuần, trừ các ngày nghỉ theo quy định trong Bộ luật Lao động. Thời gian giao dịch
hàng ngày do TTGDCK quy định sau khi được UBCKNN chấp thuận. TTGDCK quyết
định thay đổi thời gian giao dịch hàng ngày trong trường hợp cần thiết sau khi được sự
chấp thuận của UBCKNN.
c. Phương thức giao dịch
TTGDCK áp dụng phương thức giao dịch thỏa thuận đối với các giao dịch của
chứng khoán trên hệ thống đăng ký giao dịch. Phương thức giao dịch thỏa thuận bao gồm
hai hình thức:
Thỏa thuận điện tử là hình thức giao dịch trong đó đại diện giao dịch nhập lệnh với
các điều kiện giao dịch đã được xác định và lựa chọn lệnh đối ứng phù hợp để thực hiện
giao dịch
Thỏa thuận thơng thường là hình thức giao dịch trong đó bên mua, bên bán tự thoả
thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch nhập thông tin vào
hệ thống đăng ký giao dịch để xác nhận giao dịch này.
Đối với hình thức giao dịch thoả thuận điện tử, thành viên có trách nhiệm thực hiện
ngay lệnh của nhà đầu tư trong thời gian giao dịch của TTGDCK. Trường hợp khơng có
16
lệnh đối ứng phù hợp để thực hiện, thành viên phải nhập lệnh ngay vào hệ thống đăng ký
giao dịch theo thứ tự ưu tiên về thời gian.
Đối với hình thức giao dịch thoả thuận thơng thường, thành viên có trách nhiệm
chuyển ngay kết quả giao dịch đã được thoả thuận vào hệ thống đăng ký giao dịch trong
thời gian giao dịch của TTGDCK theo thứ tự ưu tiên về thời gian.
Trong trường hợp cần thiết, TTGDCK quyết định thay đổi hoặc bổ sung phương
thức giao dịch đối với từng loại chứng khoán sau khi được UBCKNN chấp thuận.
d. Giới hạn giao động
Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch:
Đối với giao dịch cổ phiếu là 10%. Biên độ này có thể được UBCKNN quyết
định thay đổi tuỳ theo tình hình thị trường.
Khơng áp dụng biên độ dao động giá đối với giao dịch trái phiếu.
e. Giá tham chiếu
TTGDCK tính tốn và cơng bố giá tham chiếu hàng ngày của các chứng khoán
đăng ký giao dịch.
Giá tham chiếu của cổ phiếu đang giao dịch là bình quân gia quyền của các giá
giao dịch thoả thuận điện tử của ngày có giao dịch gần nhất.
Trường hợp cổ phiếu mới đăng ký giao dịch, trong ngày giao dịch đầu tiên,
TTGDCK chỉ nhận lệnh giao dịch thỏa thuận điện tử và không áp dụng biên độ dao động
giá. Nếu trong ngày giao dịch đầu tiên không có giá thực hiện thì giá tham chiếu sẽ được
xác định trong ngày giao dịch kế tiếp cho đến khi giá giao dịch được xác lập trên hệ
thống.
Trường hợp giao dịch cổ phiếu không hưởng cổ tức và các quyền kèm theo, giá
tham chiếu tại ngày không hưởng quyền được xác định theo nguyên tắc lấy giá bình quân
gia quyền của các giá giao dịch thoả thuận điện tử của ngày có giao dịch gần nhất điều
chỉnh theo giá trị cổ tức được nhận hoặc giá trị các quyền kèm theo.
Trường hợp tách, gộp cổ phiếu, giá tham chiếu tại ngày giao dịch trở lại được xác
định theo nguyên tắc lấy giá bình quân gia quyền của các giá giao dịch thoả thuận điện tử
của ngày có giao dịch trước ngày tách, gộp điều chỉnh theo tỷ lệ tách, gộp cổ phiếu.
Các trường hợp khác do TTGDCK quyết định sau khi được sự chấp thuận của
UBCKNN.
f. Thực trạng giao dịch trên thị trường Upcom
Ngày 24/6/2009, sàn Upcom mở cửa với 10 cổ phiếu đăng ký giao dịch, tổng vốn
điều lệ hơn 1.285 tỷ đồng. Đến nay, con số này tăng lên 88 cổ phiếu, tổng vốn điều lệ đạt
17
hơn 9.365 tỷ đồng, tổng giá trị vốn hóa hơn 13.899 tỷ đồng. Tính bình qn tồn thị
trường, vốn điều lệ các DN lên Upcom là 111 tỷ đồng/công ty.Đáng chú ý, có tới 21/88
cơng ty có vốn điều lệ trên 80 tỷ đồng (điều kiện cần để niêm yết trên HOSE). Con số này
cho thấy, quy mô của doanh nghiệp trên Upcom không thua kém các sàn niêm yết. Tuy
nhiên, khối lượng và giá trị giao dịch trên sàn Upcom luôn ở mức rất thấp. Từ khi mở cửa
đến nay, khối lượng giao dịch bình quân mỗi phiên đạt gần 520.000 đơn vị, giá trị chỉ đạt
hơn 7,6 tỷ đồng (bằng 0,054% tổng giá trị vốn hóa thị trường). Qua biểu đồ ở dưới thì cho
thấy được từ khi thành lập 2009 thì thị trường Upcom bắt đầu thu hút được các công ty cổ
phần đại chúng chưa đủ điểu kiện niêm yết trên 2 sàn Hà Nội và HCM, tuy nhiên số
lượng vẫn cịn rất ít so với con số các công ty cổ phần đạichúng, các cơ quan chức năng
đang cố gắng nâng cao chất lượng cũng như khả năng quản lý để từng bước định hướng
Upcom thành một thị trường OTC theo đúng nghĩa.
III. Nhận định về thị trường chứng khoán Việt Nam và giải phát phát triển thị
trường chứng khoán hiện nay
1. Nhận định chung về thị trường Việt Nam
+ Nhà đầu tư cá nhân chiếm đến 80% trên thị trường
+ Tâm lý nhà đầu tư không ổn định, không tin tưởng vào thị trường khi thị trường
lao dốc.
+ Đầu tư mang tính lướt sóng
+ Giá trị cổ phiếu không phản ánh được giá trị thực của doanh nghiệp phát hành
chứng khoán
+ Đầu tư mang tính chất ngắn hạn
+ Một số nhà đầu tư lớn (lắm giữ một lượng cố phiếu lớn trên thị trường) dễ dàng
trong việc thao túng trên thị trường
+ Sự minh bạch, sự chính xác và kịp thời về thơng tin còn kém
+ Cơ quan quản lý giám sát còn kém hiệu quả chưa có nhưng chính sách để kích
thích thị trường khi thị trường ảm đạm và đi xuống như thời gian gần đây.
2. Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán hiện nay
2.1. Giải pháp chung
Thứ nhất, tăng quy mơ, độ sâu và tính thanh khoản của thị trường chứng khốn,
trong đó phấn đấu đưa tổng giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu vào năm 2020 đạt khoảng
18
70% GDP; đưa thị trường trái phiếu trở thành một kênh huy động và phân bổ vốn quan
trọng cho phát triển kinh tế; đa dạng hóa cơ sở nhà đầu tư, phát triển hệ thống nhà đầu tư
tổ chức, khuyến khích đầu tư nước ngồi dài hạn, đào tạo nhà đầu tư cá nhân.
Thứ hai, tăng tính hiệu quả của thị trường chứng khốn bằng các hình thức:
Tái cấu trúc mơ hình tổ chức thị trường chứng khốn theo hướng cả nước chỉ có 1
Sở giao dịch chứng khốn và từng bước cổ phần hóa Sở Giao dịch chứng khốn để bảo
đảm sự thống nhất trong hoạt động, thuận tiện trong việc nâng cao năng lực quản trị và
thu hút vốn từ các thành viên thị trường. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa phương
thức giao dịch và sản phẩm nghiệp vụ của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký
chứng khoán; từng bước kết nối với các Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký
chứng khoán trong khu vực Asean.
Thứ ba, nâng cao sức cạnh tranh của các định chế trung gian thị trường và các tổ
chức phụ trợ trên cơ sở sắp xếp lại các cơng ty chứng khốn, từng bước tăng quy mơ, tiềm
lực tài chính của cơng ty chứng khốn, đa dạng hóa các hoạt động nghiệp vụ theo thơng lệ
và chuẩn mực quốc tế; mở cửa thị trường cho các trung gian tài chính nước ngồi phù hợp
với lộ trình cam kết và mức độ cạnh tranh đối với các tổ chức trong nước.
Thứ tư, tăng cường năng lực quản lý, giám sát, thanh tra và cưỡng chế thực thi của
cơ quan quản lý nhà nước trên cơ sở cho phép Ủy ban Chứng khốn Nhà nước có đủ
quyền lực để thực thi tốt các chức năng quản lý, giám sát, thanh tra và cưỡng chế thực thi.
Thứ năm, tham gia chương trình liên kết thị trường khu vực ASEAN và thế giới theo
lộ trình phát triển và đáp ứng yêu cầu về an ninh tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh,
khả năng hạn chế rủi ro, từng bước thu hẹp về khoảng cách phát triển giữa thị trường
chứng khoán Việt Nam so với các thị trường khác trong khu vực và trên thế giới. Tham
gia hợp tác quốc tế đa phương giữa Ủy ban Chứng khoán các nước trong khuôn khổ Biên
bản ghi nhớ đa phương của Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán (IOSCO).
Nhằm đạt được những mục tiêu nói trên, một trong các nhóm giải pháp chính được
đưa ra trong Chiến lược là nhóm giải pháp phát triển và đa dạng hóa các loại hình nhà đầu
tư, cải thiện chất lượng cầu đầu tư nhằm hướng tới cầu đầu tư bền vững; trong đó, chú
trọng phát triển và đa dạng hóa các tổ chức đầu tư chứng khốn chun nghiệp, khuyến
khích các tổ chức, cá nhân đầu tư khác tham gia thị trường chứng khoán; xây dựng cơ chế
thu hút nhà đầu tư nước ngồi, khuyến khích đầu tư dài hạn; đồng thời, phát triển nhà đầu
tư cá nhân gắn với đào tạo, tập huấn phổ cập kiến thức và thông tin tuyên truyền.
19
Bên cạnh đó, Chiến lược cũng vạch ra nhiều hướng giải pháp khác như: hoàn thiện
khung pháp lý và nâng cao năng lực quản lý; tăng cung hàng hóa cho thị trường và cải
thiện chất lượng nguồn cung; phát triển, nâng cao năng lực cho hệ thống các tổ chức trung
gian thị trường, phát triển các Hiệp hội, tổ chức phụ trợ thị trường chứng khoán; tái cấu
trúc tổ chức thị trường, hồn thiện và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin của
thị trường, nâng cao chất lượng hoạt động và giao dịch trên thị trường chứng khoán; tăng
cường năng lực quản lý, giám sát và cưỡng chế thực thi; tăng cường hợp tác quốc tế; tăng
cường công tác đào tạo, nghiên cứu và thông tin tuyên truyền...
2.2. Đối với OTC
Cơ quan nhà nước cần hoạch định rõ chiến lược phát triển của thị trường OTC.
Trong đó cần hoạch định sự phát triển của thị trường OTC đồng bộ với sự phát triển của
thị trường tập trung. Các cơ quan quản lý cần xác định rõ mơ hình thị trường vì mỗi mơ
hình OTC khác nhau thì loại hình số lượng nhà tạo lập thị trường, phương thức đăng kí
giao dịch thanh tốn và lưu kí là khác nhau. Trên cơ sở xác định đúng mô hình thị trường,
cần có chính sách hợp lý trong việc phát triển các nhân tố của thị trường, đặc biệt là các
chính sách hỗ trợ các tổ chức TCTG. Nhằm phát triển các nhà tạo lập thị trường chứng
khốn, chính sách đầu tư hợp lý nhằm tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật, hệ thống thông
tin thị trường, tăng cường các chính sách hỗ trợ bao gồm chính sách hỗ trợ thuế, hỗ trợ
đào tạo,hỗ trợ về thông tin cơ sở vật chất kĩ thuật.
Cần xây dựng thị trường trái phiếu theo mơ hình thị trường OTC. Việt phát triển
thị trường trái phiếu có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp trong việc nâng cao khả năng
huy động vốn, tăng khả năng linh hoạt trong việc quản trị vốn
Cần phát triển các nhà tạo lập thị trường đặc biệt là đối với các cơng ty chứng
khốn. Trong thời gian vừa quan các cơng ty chứng khốn đã phát triển khá nhanh về số
lượng và chất lượng. Tuy thế các cơng ty chứng khốn chưa thể đáp ứng được nhu cầu tạo
lập thị trường. Hơn nữa các công ty chứng khốn cịn đang phải đối mặt với tình trạng cơ
sở vật chất kém
Để nâng cao chất lượng chứng khoán giao dịch, cần hoàn thiện lĩnh vực quản trị
điều hành, minh bạch hóa về thơng tin thơng qua các biện pháp tuyên truyền, hỗ trợ đào
tạo, tư vấn. Quy chế quản trị công ty cần được áp dụng cho cả doanh nghiệp niêm yết và
doanh nghiệp chưa niêm yết
Phát triển hoạt động của hiệp hội kinh doanh chứng khoán. Hiện nay vai trò của
hiệp hội còn khá mờ nhạt hoạt động quản lý thị trường quản lý thành viên chủ yếu do cơ
20