Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố lai châu, tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 108 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN HẢI

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT
TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

8850103

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Văn Quân


NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018

2


LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.


- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hải

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp
quý báu của nhiều cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận văn này.

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Quân - Bộ môn Quản lý
đất đai, Khoa Quản lý đất đai – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng
dẫn trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo
Khoa Quản lý đất đai, Ban quản lý đào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu, Trung
tâm Phát triển quỹ đất tỉnh, Phịng Tài ngun và Mơi trường thành phố Lai Châu,
Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Lai Châu, Cấp uỷ, chính quyền và bà con nhân
dân các xã, phường đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài tại địa bàn.
Tơi xin cảm ơn tới gia đình và những người thân, các cán bộ, đồng nghiệp và
bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Hải

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... I
Lời cảm ơn................................................................................................................................. II
Mục lục...................................................................................................................................... III
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................. VI
Danh mục bảng....................................................................................................................... VII
Danh mục hình...................................................................................................................... VIII
Trích yếu luận văn................................................................................................................... IX
Thesis abstract.......................................................................................................................... XI
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2

1.4.


Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.................................................................... 3

1.4.1.

Ý nghĩa khoa học........................................................................................................ 3

1.4.2.

Ý nghĩa thực tiễn......................................................................................................... 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu..................................................................................................... 4
2.1.

Tổng quan về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu

hồi đất........................................................................................................................... 4
2.1.1.

Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .......................................................... 4

2.1.2.

Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................................. 5

2.1.3.

Đặc điểm của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư......................................................... 6

2.1.4.


Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư............................................................. 7

2.1.5.

Một số yếu tổ ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.................................................................................................. 7

2.2.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước trên thế giới . .11

2.2.1.

Trung Quốc................................................................................................................ 11

2.2.2.

Hàn Quốc................................................................................................................... 12

2.2.3.

Australia..................................................................................................................... 13

2.2.4.

Bài học kinh nghiệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Việt Nam ...........14

2.3.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất qua


các thời kỳ ở Việt Nam............................................................................................ 15

iii


2.3.1.

Trước khi có Luật Đất đai năm 1993..................................................................... 15

2.3.2.

Thời kỳ 1993-2003................................................................................................... 16

2.3.3.

Thời kỳ thực hiện Luật Đất đai năm 2003............................................................ 18

2.3.4.

Thời kỳ thực hiện Luật Đất đai năm 2013............................................................ 19

2.4.

Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất ở Việt Nam................................................................................... 20

2.5.

Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà

nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu......................................................... 21

2.5.1.

Các văn bản pháp quy của tỉnh Lai Châu............................................................. 21

2.5.2.

Thực tiễn về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất của tỉnh Lai Châu........................................................................................ 23

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.............................................................. 25
3.1.

Địa điểm nghiên cứu................................................................................................ 25

3.2.

Thời gian nghiên cứu............................................................................................... 25

3.3.

Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 26

3.4.

Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 26

3.5.


Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 26

3.5.1.

Phương pháp điều tra thu nhập số liệu thứ cấp.................................................... 26

3.5.2.

Phương pháp chọn điểm.......................................................................................... 27

3.5.3.

Phương pháp điều tra thu nhập số liệu sơ cấp...................................................... 27

3.5.4.

Phương thống kê, xử lý và phân tích số liệu........................................................ 28

3.5.5.

Phương pháp so sánh, đánh giá.............................................................................. 28

Phần 4. Kết quả và thảo luận............................................................................................. 29
4.1.

Khái quát địa bàn nghiên cứu................................................................................. 29

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố lai châu .............................. 29


4.1.2.

Thực trạng quản lý, sử dụng đất của thành phố lai châu, tỉnh lai châu ............33

4.2.3.

Biến động đất đai giai đoạn 2015-2017................................................................ 42

4.2.

Tình hình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............................ 45

4.2.1.

Các văn bản pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư áp dụng trên địa bàn 45

4.3.2.

Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn .........................46

4.3.

Kết quả thực hiện về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất tại đối với 03 dự án nghiên cứu ................................................ 47

iv


4.3.1.


Khái quát về 03 dự án nghiên cứu......................................................................... 47

4.3.2.

Đối tượng và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại 03 dự án
nghiên cứu

55

4.3.3.

Kết quả thực hiện dự án........................................................................................... 56

4.4.

Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ..................... 61

4.4.1.

Đánh giá của người dân........................................................................................... 61

4.4.2.

Đánh giá của cán bộ trực tiếp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất

4.4.3.

Tổng hợp các thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi

Nhà nước thu hồi đất tại 3 dự án nghiên cứu

4.5.

65
66

Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ,

tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

68

Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................ 70
5.1.

Kết luận...................................................................................................................... 70

5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................... 71

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 73
Phần phụ lục............................................................................................................................. 75

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

BT

Bồi thường

BT,HT

Bồi thường, hỗ trợ

CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hoá

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

và tài sản khác gắn liền với đất
GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND


Hội đồng nhân dân

HSĐC

Hồ sơ địa chính

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

KT-XH

Kinh tế - xã hội

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TĐC

Tái định cư

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường


TS-VKT

Tài sản – vật kiến trúc

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tổng hợp kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính của thành phố Lai Châu ...34
Bảng 4.2. Diện tích, cơ cấu đất đai phân theo đơn vị hành chính .................................. 38
Bảng 4.3. Diện tích đất phân theo mục đích sử dụng ....................................................... 39
Bảng 4.4. Diện tích đất lâm nghiệp theo đơn vị hành chính ............................................ 40
Bảng 4.5. Tổng hợp diện tích đất phi nơng nghiệp........................................................... 41
Bảng 4.6. Diện tích, cơ cấu đất đai phân theo đơn vị hành chính .................................. 42
Bảng 4.7. Bảng biến động diện tích năm 2015 - 2017..................................................... 44
Bảng 4.8. Bảng tổng hợp kết quả bồi thường về đất của dự án ...................................... 57
Bảng 4.9. Bảng tổng hợp kết quả bồi thường về đất của dự án ...................................... 57
Bảng 4.10. Bảng tổng hợp kết quả bồi thường về TS, VKT, hoa màu của 03 dự án ....58
Bảng 4.11. Bảng tổng hợp các khoản hỗ trợ của 03 dự án................................................ 60
Bảng 4.12. Bảng tổng hợp đánh giá của người dân về tính minh bạch, tinh thần
phục vụ của CBCNVC khi thực hiện 03 dự án 61
Bảng 4.13. Bảng tổng hợp đánh giá của người dân về đơn giá bồi thường đất đai,
tài sản, vật kiến trúc, cây cối hoa màu 62
Bảng 4.14. Bảng tổng hợp đánh giá của người dân về mục đích sử dụng tiền bồi
thường, hỗ trợ của người dân tại các dự án


64

Bảng 4.15. Bảng tổng hợp đánh giá của người dân về đời sống của người dân sau
khi bị thu hồi đất

vii

64


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí nghiên cứu.......................................................................................... 25
Hình 4.1. Sơ đồ địa bàn nghiên cứu...................................................................................... 29
Hình 4.2. Sơ đồ vị trí dự án cải tạo ao cá Bác Hồ .............................................................. 49
Hình 4.3. Sơ đồ vị trí dự án đường số 4............................................................................... 50
Hình 4.4. Sơ đồ vị trí dự án chỉnh trang đô thị................................................................... 51

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Văn Hải
Tên luận văn: Đánh giá thực trạng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu.
Ngành: Quản lý Đất đai.

Mã số: 8850103

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố Lai Châu,
trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần giải quyết những tồn tại, khó khăn
trong cơng tác BT, HT, TĐC để công tác BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn nghiên cứu được thực hiện nhanh chóng hơn và bàn giao mặt bằng đúng tiến
độ triển khai các dự án.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp nhằm khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội, tình hình quản lý sử dụng đất và công tác BT, HT, TĐC tại thành phố Lai Châu;
Phương pháp chọn điểm nhằm chọn các dự án mang tính đặc trưng nhất trong cơng tác
BT,HT,TĐC trên thành phố Lai Châu; Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp thông qua việc
phỏng vấn theo phiếu đã lập sẵn nhằm thu thập những thông tin về đời sống của người dân
sau thu hồi đất; đánh giá của người dân về chính sách BT, HT tại 03 dự án; Phương pháp
thống kê, xử lý và phân tích số liệu để tổng hợp, phân tích số liệu và dựa vào đó để đưa ta
các nhận định, đánh giá cụ thể các vấn đề nghiên cứu; Phương pháp so sánh, đánh giá
nhằm mục đích so sánh giá đất, giá bồi thường...khi nhà nước thu hồi đất với giá thị
trường để qua đó đưa ra các đánh giá cụ thể về nội dung nghiên cứu

Kết quả chính và kết luận
Thành phố Lai Châu với dân số 38.832 người và tổng diện tích tự nhiên
7.077,44 ha là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh Lai Châu. Điều
này tác động lớn đến công tác thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện
các dự án trên địa bàn thành phố.
Dự án cải tạo ao cá Bác Hồ có tổng diện tích thu hồi là 56.791,9 m2 của 35 hộ gia
đình, cá nhân và 01 tổ chức, tổng số tiền BT,HT là 10.282.065.241 đồng, số hộ được TĐC
là 26 hộ. Dự án đường số 4 có tổng diện tích thu hồi là 4.040,1 m2 của 30 hộ gia đình, cá
nhân và 02 tổ chức, tổng số tiền BT,HT là 1.105.868.425 đồng, số hộ được TĐC là 1 hộ.
Dự án chỉnh trang đơ thị có tổng diện tích thu hồi là 29.664,8 m2 của 27

ix



hộ gia đình, cá nhân tổng số tiền BT,HT là 3.124.629.358 đồng, không hộ nào được tái
định cư.
Tại 03 dự án nghiên cứu, Hội đồng BT, HT, TĐC đã làm tốt cơng tác xác định
đối tượng, diện tích, loại đất và các tài sản trên đất bị ảnh hưởng bởi dự án; thực hiện
đúng, đầy đủ các chính sách hỗ trợ và tái định cư. Dự án nhận được sự quan tâm của
các cấp, ban ngành và sự ủng hộ của nhân dân địa phương nên về cơ bản đã đảm bảo
được tiến độ thực hiện dự án. Bên cạnh đó, có 100% người dân được phổ biến chính
sách BT, HT, TĐC thơng qua nhiều hình thức. Giá bồi thường về tài sản, hoa màu, vật
kiến trúc phù hợp với giá thị trường,, chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với người bị
thu hồi đất được người dân đồng tình ủng hộ. Giá bồi thường về đất tuy vẫn còn một
số hộ kiến nghị là thấp hơn giá thị trường nhưng sau khi được tuyên truyền, vận động
các hộ dân vẫn đồng tình với phương án BT, HT, TĐC. Về đời sống của người dân sau
khi bị thu hồi đất tại 03 dự án hầu hết đều ổn định, khơng có sự thay đổi nhiều so với
trước khi thu hồi đất.
Để khắc phục những tồn tại, bất cập trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trên địa bàn thành phố Lai Châu, cần tăng cường công tác tuyên truyền vận động nâng cao
nhận thức của người dân về chính sách pháp luật BT, HT, TĐC; quan tâm đến việc chuyển
đổi nghề nghiệp, tạo việc làm, ổn định đời sống của các hộ khi thu hồi đất; định hướng sử
dụng tiền BT, HT hợp lý, cho các hộ dân sau khi nhận khoản tiền này.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Van Hai
Thesis title: Evaluation of the actual status of compensation, support and resettlement
when the State recovers land in some projects in Lai Chau city, Lai Chau province.
Major: Land Management


Code: 8850103

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
To evaluate the compensation, support and resettlement when the State
recovers land in some projects in Lai Chau city, on that basis, propose some solutions
to solve the problems, difficulties in compensation, support, resettlement so this
activities in the research area will become faster and hand over the land on schedule
for implementation of the project.
Materials and Methods
Method of collecting secondary data to generalize natural, socio-economic
conditions, land use and management, compensation, support, resettlement works in Lai
Chau city; Point selection method to select the most specific projects in compensation,
support, resettlement in Lai Chau city; The method of collecting primary data through preset interviews is to collect information on the livelihood of people after land acquisition;
People's opinions on the policy of compensation, support in 03 projects; Statistical
methods, processing and analysis of data to aggregate data and based on that to make the
assessment of research issues; The method of comparison and evaluation is aimed at
comparing land prices, compensation prices ... when the State acquires land at market
prices, thereby giving specific assessments of the research contents.

Main findings and conclusions
Lai Chau city with a population of 38,832 and a total natural area of 7,077.44
hectares, is the administrative, political, economic and social center of Lai Chau
province. This has a great impact on land acquisition, compensation, support and
resettlement for projects in the city.
Uncle Ho fish pond improvement project has a total area of 56,791.9 m2 of 35
households, individuals and 01 organization, total amount of compensation, support was
10,282,065,241 VND, the number of resettlement households is 26. Road No 4 project had
total recovered land area of 4,040.1 m2 of 30 households, individuals and 02

organizations, the total amount of compensation, support was 1.105.868.425 VND, the

xi


resettlement households are 1. The urban rehabilitation project had total area of
29,664.8 m2 of 27 households, the total amount of compensation, support was
3,124,629,358 VND, no resettlement household.
At 03 research projects, the Compensation, support and resettlement council has
done well in identifying the target population, area, type of land and assets on land
affected by the project; properly and adequately implemented policies of support and
resettlement. The project has received the attention of all levels, departments and the
support of the local people, so basically it has ensured the progress of the project. In
addition, 100% of people are disseminated policies of compensation, support,
resettlement through many forms. Compensation for property, crops, architectural
objects in accordance with market prices, the policy of State support for people with
land recovery is supported by the people. Compensation for land still has some
proposals that are lower than the market price but after being disseminated, mobilize
the households still agree with the plan of compensation, support, resettlement. The
life of the people after land acquisition in 03 projects are almost stable, no change
much before the land recovery.
In order to overcome the shortcomings in the compensation, support and
resettlement in Lai Chau city, it is necessary to intensify the advocacy work to raise
people's awareness on the legal policy of compensation, support, resettlement; paying
attention to changing jobs, creating jobs, stabilizing the lives of households when land
is recovered; To orient to use compensation, support money wisely, for households
after receiving this money.

xii



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Từ ngày Đảng ta có chủ trương đổi mới, nền kinh tế nước ta phát triển theo
xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, đời sống nhân dân được cải thiện không
ngừng nâng cao. Những năm gần đây việc đô thị hố, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu
cơng nghiệp và các khu đô thị mới diễn ra ở diện rộng có tốc độ phát triển nhanh,
cơ sở hạ tầng, diện mạo đô thị ở nước ta không ngừng thay đổi, kinh tế đất nước
phát triển làm cho đất đai ngày càng có giá trị. Đi đơi với tình hình phát triển đất
nước như vậy, việc thu hồi đất để phục vụ việc quy hoạch và thực hiện các dự án
xây dựng ngày càng phát triển trên phạm vi toàn quốc.
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề hết sức
nhạy cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội của nhiều
người, của cả cộng đồng dân cư. Công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư là điều
kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai thực hiện các dự án. Việc làm này ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, ảnh hưởng đến đời sống
vật chất, tinh thần của người bị thu hồi đất, góp phần thu hút vốn cho đầu tư phát
triển.
Trong những năm qua nhờ sự quan tâm chỉ đạo của cả Hệ thống chính trị,
cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có những bước tiến bộ rõ rêt như các dự án
thu hồi đất thực hiện nhanh hơn, quyền lợi của người thu hồi đất được đảm bảo
hơn...từng bước phân cấp và phát huy tính chủ động của các địa phương. Tuy
nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được, việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất vẫn cịn những yếu kém như: Chính sách về vần
đề này cịn bất cập, thiếu tính ổn định; cơ chế quản lý đất đai thiếu hiệu quả; cơ
quan quản lý đất đai các cấp nhìn chung cịn nhiều yếu kém. Chính vì thế tình
trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất có xu hướng diễn biến phức tạp. Nó là những bất đồng, mâu thuẫn về
quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ đất đai. Những tranh chấp, khiếu
kiện này để lại các hệ lụy xấu phá vỡ sự đoàn kết trong nội bộ nhân dân, là nguy

cơ tiềm ẩn sự mất ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và là điều kiện để các thế
lực thù địch tuyên truyền kích động, xuyên tạc, chống phá Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Để ngăn ngừa nguy cơ tiềm ẩn sự mất ổn định chính trị

1


và duy trì khối đại đồn kết tồn dân, vấn đề giải quyết quyền lợi của người bị thu
hồi đất được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.
Thành phố Lai Châu là thành phố mới được thành lập, do đó việc thu hồi
đất để phục vụ phát triển kinh tế xã hội của thành phố trong những năm qua trên
địa bàn thành phố tương đối lớn. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, vẫn
còn khiếu kiện, tố cáo trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất, có những vụ khiếu kiện kéo dài. Một số quyết định giải quyết chưa đạt
được sự đồng thuận của nhân dân. Một số cán bộ, cơng chức, viên chức có thẩm
quyền cịn lúng túng trong xử lý, giải quyết. Trong điều kiện kinh tế thị trường, đất
đai ngày càng có giá trị cao thì các tranh chấp, khiếu kiện đất đai có xu hướng
ngày càng gia tăng. Với ý nghĩa đó thì việc nghiên cứu, tìm hiểu và đưa ra các giải
pháp nâng cao chất lượng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các cơ quan
hành chính nhà nước xem xét trong phạm vi cụ thể như thành phố Lai Châu, tỉnh
Lai Châu là một việc làm có ý nghĩa cả về mặt lý luận, thực tiễn. Với ý nghĩa đó,
để nhìn nhận đầy đủ về cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thành phố
Lai Châu, dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo TS. Nguyễn Văn Quân tôi lựa chọn
xây dựng đề án "Đánh giá thực trạng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai
Châu" .
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước

thu hồi đất của một số dự án trên địa bàn thành phố Lai Châu.

- Đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ

tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai
Châu.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian nghiên cứu: 03 dự án nghiên cứu trên thuộc địa bàn

thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu bao gồm: Dự án cải tạo ao cá Bác Hồ thuộc
phường Tân Phong, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu( dự án 1); Dự án đường số
4( cạnh chợ Quyết Thắng nối QL4D với đường 58m) thuộc phường Quyết Thắng,
thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu( dự án 2); dự án chỉnh trang đô thị( san gạt mặt
bằng, tạo quỹ đất, bố trí tái định cư và đấu giá quyền sử dụng đất) thuộc phường
Tân Phong, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu( dự án 3).

2


2

- Dự án 1: Dự án thu hồi 56.791,9m đất của 35 hộ gia đình, 01 tồ chức và

một phần đất thuộc quản lý của UBND phường Tân Phong
2

- Dự án 2: Dự án thu hồi 5.040,1 m đất của 30 hộ gia đình, 02 tổ chức và

một phần đất thuộc quản lý của UBND phường Quyết Thắng
2

- Dự án 3: Dự án thu hồi 29.664,8m đất của 27 hộ gia đìnhvà một phần đất


thuộc quản lý của UBND phường Tân Phong
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu các số liệu, tài liệu liên

quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong những năm thực hiện dự án
nghiên cứu từ 2015-2017.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn sẽ đóng góp cơ sở khoa học vào việc hồn thiện chính sách bồi
thường đất đai khi nhà nước thu hồi đất hiện hành, nhằm tạo sự đồng thuận đảm
bảo lợi ích Nhà nước và người dân bị thu hồi đất.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên các dự án nghiên cứu. Trên cơ sở đánh giá được thực
trạng đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn dự án nghiên cứu nói riêng và tỉnh Lai Châu nói chung.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
2.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
2.1.1.1. Thu hồi đất
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai( Điều 3 Luật Đất đai năm 2013).
2.1.1.2. Bồi thường
Theo từ điển Tiếng Việt: “Bồi thường” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị

hoặc cơng lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể
khác (Viện Ngơn ngữ học, 2002). Điều này có nghĩa là: Khơng phải mọi khoản đều
bồi thường bằng tiền; Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật
chất mà nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải TĐC; Về
mặt hành chính thì đây là một q trình khơng tự nguyện, có tính cưỡng chế và
vốn là điều hồ sự “hi sinh” không chỉ là một sự bồi thường ngang giá tuyệt đối.
Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất( Điều 3 Luật Đất
đai năm 2013). Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền
sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
2.1.1.3 Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào (Trung tâm ngơn ngữ và Văn hóa
Việt Nam, 1998).
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển ( Điều 3 Luật Đất đai năm 2013).

2.1.1.4. Tái định cư
Theo Từ điển Tiếng Việt: TĐC được hiểu là đến một nơi nhất định để
sinh sống lần thứ hai (lại một lần nữa) (Viện Ngôn ngữ học, 2002).
Mặc dù thuật ngữ TĐC được pháp luật đất đai đề cập nhưng lại chưa có quy
định nào giải thích cụ thể nội hàm của khái niệm này. Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy
định: “Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và thực hiện

4


các dự án TĐC trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị
thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở… Trường hợp khơng có khu TĐC thì người bị
thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực

nơng thơn… Chính phủ quy định việc bồi thường, TĐC cho người có đất bị thu hồi
và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất” (Quốc hội, 2013).
Từ quy định trên của pháp luật đất đai hiện hành, chúng ta có thể tạm đưa ra
quan niệm về TĐC như sau: TĐC đó là những chính sách, biện pháp của Nhà nước
nhằm thông qua các hoạt động hỗ trợ để giúp đỡ những người bị thu hồi đất nằm
trong diện phải di dời khi có dự án đầu tư, đến nơi ở mới được ổn định đời sống,
ổn định sản xuất để phát triển kinh tế xã hội.
2.1.2 Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
2.1.2.1 Mục đích
Để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, nền kinh tế của một quốc gia, đặc
biệt là các dự án phát triển đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh cần sử dụng đất đai như
một nguồn lực đầu vào tạo mặt bằng sản xuất. Khi đó, Nhà nước phải thu hồi đất của
nhân dân và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, TĐC cho các hộ bị thu hồi đất.

Công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC trong tình hình hiện tại khơng đơn thuần
là bồi thường về vật chất mà còn phải đảm bảo được lợi ích của người dân phải di
chuyển. Do đó, mục đích chính của cơng tác bồi thường, hỗ trợ TĐC là:
- Bồi thường đúng với đất đai bị thu hồi và tài sản bị thiệt hại, đảm bảo cho

người dân khôi phục sản xuất và đời sống sau khi GPMB hoặc tại nơi TĐC.
- Chỗ ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, công tác hỗ

trợ đảm bảo ổn định đời sống, sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp để
tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định.
- TĐC đảm bảo tái thiết lại cơ sở hạ tầng, các điều kiện cho hoạt động sản

xuất kinh doanh và đời sống, thực hiện mục tiêu cuối cùng là tạo lại nguồn thu
nhập và các văn hóa truyền thống, các hoạt động khám chữa bệnh, thể dục thể
thao, giáo dục,… và sinh hoạt cộng đồng cho người dân.
2.1.2.2 Ý nghĩa

Thu hồi đất không chỉ làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai (làm chấm
dứt quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất) mà

5


cịn “đụng chạm” đến lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan: lợi ích của người
bị thu hồi đất; lợi ích của Nhà nước, của xã hội; lợi ích của người hưởng lợi từ việc
thu hồi đất (các nhà đầu tư, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân…). Do vậy,
trên thực tế việc giải quyết hậu quả của việc thu hồi đất (thực chất là xử lý hài hịa
lợi ích kinh tế giữa các bên) gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp. Việc giải quyết tốt
vấn đề bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất sẽ mang lại ý nghĩa to
lớn trên nhiều phương diện:
- Về phương diện chính trị: giải quyết tốt nhất vấn đề bồi thường, hỗ trợ,

TĐC là thực hiện tốt chính sách để phát triển kinh tế - xã hội góp phần vào việc
duy trì, củng cố sự ổn định về chính trị.
- Về phương diện kinh tế - xã hội: thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ,

TĐC khi Nhà nước thu hồi đất là điều kiện để doanh nghiệp sớm có mặt bằng triển
khai các dự án đầu tư góp phần vào việc thúc đẩy tăng trưởng của nền kinh tế.
2.1.3. Đặc điểm của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Tính phức tạp: Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào

hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong
khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó
khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho
thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê.
Mặt khác, cây trồng, vật ni trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên
truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và

việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau
này (Phạm Phương Nam, 2013).
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: Đất ở là tài
sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm
lý, tập quán của người dân là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử dụng đất khác
nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách khơng
đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường
xuyên; thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định
cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu; dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề
buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế
sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên
họ không muốn di chuyển bàn giao mặt bằng cho dự án.

6


- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với

điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội, dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ
dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô,
mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất
đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực
ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nơng nghiệp. Do
đó mỗi khu vực bồi thường giải phóng mặt bằng có những đặc trưng riêng và được
tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi
khu vực và từng dự án cụ thể (Phạm Phương Nam, 2013).
2.1.4. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải tuân

thủ pháp luật và thực hiện theo một quy trình chặt chẽ được tiến hành.

- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải đảm

bảo hài hịa lợi ích của các bên có liên quan.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải gắn với

việc tái định cư, ổn định đời sống và việc làm cho người có đất bị thu hồi.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải được

thực hiện công khai, dân chủ với sự tham gia của cộng đồng.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất phải kết hợp

nhiều biện pháp, trong đó biện pháp tuyên truyền, giáo dục, tư vấn thuyết phục để
người dân tự giác thực hiện là quan trọng
2.1.5. Một số yếu tổ ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
2.1.5.1. Chính sách, pháp luật đất đai
Ở nước ta, từ sau khi ban hành Luật Đất đai 1993, Chính phủ đã năm lần
trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai (1998, 2001,
2003, 2009 và 2013) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH đất nước. Theo đó,
chính sách bồi thường, GPMB cũng ln được Chính phủ khơng ngừng hồn
thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Thời gian qua, công tác
GPMB đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu
về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư.
Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc quản lý nguồn tài

7


nguyên thiếu chặt chẽ và hợp lý đó là do các văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề
quản lý đất đai thiếu tính ổn định và chưa thực sự hồn chỉnh. Chính điều này gây

khó khăn cho người thi hành đồng thời làm mất lòng tin trong dân. Là nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến sự chậm trễ, ách tắc trong công tác giải quyết các mối quan
hệ đất đai nói chung và GPMB nói riêng. Tính chưa ổn định, chưa thống nhất của
pháp luật đất đai qua các thời kỳ đã làm cho công tác bồi thường, GPMB đã gặp
khá nhiều khó khăn và cản trở. Vì vậy chúng ta cần phải quan tâm hơn nữa đến
việc ban hành văn bản và tổ chức hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về
quản lý và sử dụng đất.Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản
quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác bồi
thường, GPMB (Tơn Gia Hun và Nguyễn Đình Bồng, 2006).
2.1.5.2. Cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh QHSDĐ để tổ chức việc bồi
thường, GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà nước đóng vai
trị là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, GPMB nào đều dựa trên
một quy hoạch, KHSDĐ, nhằm đạt được các yêu cầu như là phương án có hiệu
quả KT - XH cao nhất. Quy hoạch, KHSDĐ có tác động tới chính sách bồi thường
đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, KHSDĐ là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực

hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy định
của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định
thu hồi đất đó của người đang sử dụng.
- Quy hoạch, KHSDĐ là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá

chuyển nhượng QSDĐ; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
Cơng tác bồi thường, GPMB liên quan mật thiết với công tác quy hoạch,
KHSDĐ thơng qua Quyết định thu hồi đất vì: Căn cứ quy hoạch, KHSDĐ để thực
hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; căn cứ
Quyết định thu hồi đất để lập, trình duyệt và thực hiện phương án bồi thường,
GPMB.
Tuy nhiên, chất lượng quy hoạch nói chung và kế hoạch nói riêng cịn thấp,

thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững.
Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch cịn mang nặng

8


tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch “theo phong trào”.
Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch dự án “treo" .
2.1.5.3. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký QSDĐ tại cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt. Hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC),
GCNQSDĐ có liên quan mật thiết với cơng tác BT,HT&TĐC và là một trong những
cơ sở xác định nguồn gốc sử dụng đất, đối tượng và mức bồi thường, hỗ trợ.

Lập và quản lý hệ thống HSĐC có vai trị quan trọng hàng đầu để “quản lý
chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định tính pháp lý của
đất đai. Việc lập HSĐC được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ TN&MT nhưng
còn nhiều địa phương chưa triển khai thực hiện, nếu có thực hiện cũng chưa đầy
đủ, chưa đồng bộ ở cả 3 cấp. Vì các tài liệu đo đạc bản đồ độ chính xác thấp nên
đang làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý đất đai, chưa đủ cơ sở giải
quyết tranh chấp đất đai, khó khăn trong giải quyết bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất. Vì vậy, việc đo vẽ lại bản đồ địa chính chính quy để thay thế cho các loại
bản đồ cũ và lập lại HSĐC là rất cần thiết.
Trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, GCNQSDĐ là căn cứ để
xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Làm
tốt công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì cơng tác BTGPMB sẽ thuận lợi,
tiến độ GPMB nhanh hơn (Tơn Gia Hun và Nguyễn Đình Bồng, 2007).
2.1.5.4. Yếu tố giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho cơng tác bồi thường, GPMB

hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi. Có thể thấy rằng trong vấn
đề bồi thường thu hồi đất, GPMB thì giá đất là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng trực
tiếp nhất đến thành công hay thất bại của dự án. Đó là vấn đề mà mọi người bị ảnh
hưởng đều quan tâm, là nguyên nhân chủ yếu làm cản trở công tác thu hồi đất.

Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định
hoặc được hình thành trong giao dịch về QSDĐ. Giá đất tính bồi thường về đất là
thước đo phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà
đầu tư. Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, nguyên tắc định giá đất là phải
phù hợp với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ
biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy định và công bố đều không

9


theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và
phát sinh khiếu kiện.
Bên cạnh đó, sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa các ngành, các cấp và chủ đầu
tư trong việc xây dựng phương án bồi thường thiếu sự quan tâm lãnh đạo, hướng
dẫn kiểm tra sâu sát của các phòng ban chuyên môn. Những người làm công tác
GPMB, một số người không được đào tạo nghiệp vụ định giá, họ thực hiện nhiệm
vụ chủ yếu là dựa vào khả năng cá nhân và kinh nghiệm công tác. Đây là nguyên
nhân dẫn đến những sai sót trong cơng tác điều tra, khảo sát, lập phương án bồi
thường.
Từ những vấn đề bất cập trên chúng ta thấy rằng: để xác định được giá đất
cũng như giá đất phục vụ mục đích bồi thường một cách phù hợp với thực tế thị
trường thì Chính phủ cần phải cải tiến cách thức thực hiện, cải tiến phương pháp
định giá và phương pháp giá thành. Tuy nhiên để thực hiện được hai phương pháp
này đòi hỏi phải có một chuẩn mực định giá thống nhất và khi áp dụng phải chú ý
đến điều kiện kinh tế xã hội của các địa phương nói riêng và cả nước nói chung

trong từng thời điểm (Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng, 2005).
2.1.5.4. Thị trường Bất động sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản
ngày càng được hình thành và phát triển. Ngày nay, thị trường bất động sản đã trở
thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh
tế quốc dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất.
Thị trường bất động sản đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống
các loại thị trường của nền kinh tế quốc dân, có những đóng góp tích cực vào ổn
định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất nước trong thời gian qua và trong tương lai.
Thị trường bất động sản là tổng hòa các giao dịch về bất động sản trong một
thời gian, khơng gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị trường bất động
sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người
đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường);
đồng thời người bị thu hồi đất có thể tự nhận chuyển nhượng hoặc cho thuê đất
đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách
TĐC và bồi thường, làm ảnh hưởng đến tác động tới giá đất tính bồi thường (Đặng
Hùng Võ, 2010; Nguyễn Đình Bồng, 2005; Phạm Đức Phong, 2002).

10


2.2. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA MỘT
SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Trung Quốc
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để sử dụng
vào mục đích cơng cộng, lợi ích quốc gia...thì Nhà nước có chính sách bồi thường
và tổ chức TĐC cho người bị thu hồi đất. Vấn đề bồi thường cho người có đất bị
thu hồi được pháp luật đất đai Trung Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Theo pháp luật đất đai Trung Quốc thì chỉ có
Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

mới có quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ
35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối với các loại đất khác. Dưới hạn mức này thì do
chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất
nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc
sở hữu nhà nước. Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy
định, người nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền
bồi thường do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ
phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị
thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc cịn quy định mức nộp lệ phí trợ
cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể chuyển đổi
sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp (Nguyễn Thắng Lợi, 2008).
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất đai, tiền
trợ cấp TĐC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính tiền bồi
thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của đất đai
những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy định. Còn đối với
tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo giá thị trường tại thời
điểm thu hồi đất.
Về nguyên tắc bồi thường: Các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho
người dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc Kinh,
phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với khoản tiền tiết kiệm của
họ có thể mua được căn hộ mới. Còn đối với người dân ở khu vực nơng thơn có
thể dùng khoản tiền bồi thường mua được hai căn hộ ở cùng một nơi. Tuy nhiên, ở
thành thị, cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi thường

11


×