Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

CƠ CHẾ GIÁM sát hệ THỐNG NGÂN HÀNG và NHỮNG QUY ĐỊNH TRỌNG yếu của BASEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.78 KB, 33 trang )

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
KHOA KINH TẾ
---

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

ĐỀ TÀI:
CƠ CHẾ GIÁM SÁT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ
NHỮNG QUY ĐỊNH TRỌNG YẾU CỦA BASEL

NHĨM II
1. BÙI THỊ HỒNG HOA
2. ĐỒN NGỌC MINH HIẾU
3. DƯƠNG THỊ THÙY DUNG
4. TRẦN NGỌC DUNG
5. NGUYỄN DƯƠNG XUÂN HỒNG

LỚP
: CAO HỌC KHÓA 9
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


2

Chúng tôi gồm những thành viên ký tên dưới đây là học
viên lớp cao học khóa 9 chuyên ngành Kinh tế Tài chính – Ngân
hàng cùng cam kết:
Tất cả các thành viên đều tham gia viết tiểu luận này. Mức


độ tham gia đóng góp của các thành viên là ngang nhau, từng
thành viên thực hiện công việc theo sự phân công được tất cả các
thành viên thông qua
Điểm số của tiểu luận cũng chính là điểm số của từng
thành viên:
BÙI THỊ HỒNG HOA
ĐOÀN NGỌC MINH HIẾU
DƯƠNG THỊ THÙY DUNG
TRẦN NGỌC DUNG
NGUYỄN DƯƠNG XUÂN HỒNG

TP.HCM, NĂM 2010


3

LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nền kinh tế đóng vai trị chủ đạo cho sự phát triển của một quốc gia trong đó hệ
thống Ngân hàng đã chứng tỏ vai trị thiết yếu của nó trong guồng máy kinh tế. Hơn thế nữa,
sự hưng thịnh hay suy đồi của Ngân hàng luôn tạo những ảnh hưởng mạnh mẽ đối với tình
hình phát triển kinh tế của một nước.Trong những năm vừa qua, hoạt động Ngân hàng ở
nuớc ta đã có những chuyển biến sâu sắc; quy mơ kinh doanh ngày càng mở rộng về cả số
lượng lẫn phạm vi hoạt động, các loại hình kinh doanh ngày càng đa dạng và phong phú
hơn. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động các Ngân hàng khơng tránh khỏi những khó khăn
do sự biến động của kinh tế gây ra vì thế cần thiết phải có một tổ chức có chức năng quản lý
đối với các Ngân hàng thương mại đó chính là Ngân hàng nhà nước.Với các chức năng
thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà Nước áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật.

Hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới, là điều kiện tiền đề cần
thiết để phát triển kinh tế quốc gia trong đó đẩy mạnh hội nhập Ngân hàng, xây dựng hệ
thống Ngân hàng vững mạnh để thu hút vốn cho nền kinh tế đang cần vốn như Việt Nam là
một trong những vấn đề được quan tâm nhất. Vấn đề quan trọng đặt ra phải chuẩn bị một lộ
trình hội nhập hợp lý vì thế vai trị giám sát điều hành của Ngân hàng Nhà Nước đối với các
Ngân hàng thương mại cần phải phù hợp với bối cảnh Việt Nam và địi hỏi phải hồ mình
với quốc tế khi chúng ta đã hội nhập vì thế nhóm chúng tôi chọn đề tài “Cơ chế giám sát hệ
thống Ngân hàng và những qui định trọng yếu của Basel 2”.
2. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Như đã đề cập ở trên, Cơ chế giám sát hệ thống Ngân hàng và những qui định trọng
yếu của Basel 2 là vấn đề đang đựơc quan tâm trong bối cảnh hiện nay. Vấn đề nghiên cứu ở
đây là nghiên cứu thực trạng cơ chế giám sát hệ thống Ngân hàng của Ngân hàng nhà nước
và những qui định trọng yếu của Basel 2 như thế nào. Đề tài gồm 4 chương:


4

 CHƯƠNG 1: TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁM SÁT HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG
 CHƯƠNG 2: NHỮNG QUY ĐỊNH TRỌNG YẾU CỦA HIỆP ĐỊNH BASEL 2
 CHƯƠNG 3: CƠ CHẾ GIÁM SÁT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CÁC NƯỚC
 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thu thập tài liệu về sự giám sát của Ngân hàng Nhà Nước đối với các Ngân hàng
thương mại, các công cụ mà Ngân hàng Nhà nước đã sử dụng cùng với những bài viết,
những thơng tin mà báo chí và các nhà nghiên cứu đưa ra.
Phân tích các sự kiện các bài viết qua cái nhìn của các chuyên gia và cánh báo chí từ
đó phân tích, tổng hợp để viết đề tài.
4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Tính đến nay, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về nội dung “Cơ chế giám sát của hệ
thống Ngân hàng Nhà nước với Ngân hàng thương mại và những qui định trọng yếu của
Basel 2”,chúng tơi cũng xin góp phần khái qt những gì mà báo chí đã đề cập qua đó cũng
cố gắng cung cấp một số thông tin cần thiết cho vấn đề này.
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Nhóm chúng tơi hy vọng đề tài này sẽ mang lại những đóng góp nhỏ cho các bạn
tham khảo và nghiên cứu để hiểu rõ hơn về cơ chế giám sát và vai trò cuả Ngân hàng nhà
nước với các Ngân hàng thương mại cùng với những cơng cụ của mình trong vai trị giám
sát, quản lý.

CHƯƠNG 1:


5

TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIÁM SÁT HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG
1.1 TẠI SAO PHẢI GIÁM SÁT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG?
1.1.1 Góp phần bảo đảm cho hệ thống tổ chức tín dụng hạn chế rủi ro, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho người gửi tiền
 Hoạt động của các tổ chức tín dụng là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và cung ứng
các dịch vu Ngân hàng nhằm đạt được lợi nhuận, ít rủi ro, giữ vững được lịng tin của người
gửi tiền để hệ thống Ngân hàng thương mại hoạt động phát triển bền vững. Để đạt được các
mục tiêu trên, các tổ chức tín dụng phải quản lý tốt tài sản Có và tài sản Nợ của mình. Thanh
tra Ngân hàng có tác dụng rất quan trọng trong q trình quản lý hoạt động của các tổ chức
tín dụng
 Bảo đảm cho các tổ chức tín dụng có đủ khả năng chi trả thường xuyên cho người
gửi tiền, kể cả khi khách hàng rút tiền ồ ạt. Biện pháp để thỏa mãn yêu cầu này là các Ngân
hàng phải ln ln có một lượng vốn đáp ứng được yêu cầu rút tiền của người gửi tiền. Vì
vậy, Ngân hàng phải quản lý tốt tiền dự trữ nhằm bảo đảm khả năng chi trả thường xuyên

cho khách hàng. Điều đó khơng chỉ giữ vững lịng tin đối với khách hàng mà còn là nghệ
thuật trong điều hành hoạt động kinh doanh của người quản lý các tổ chức tín dụng trong
nền kinh tế thị trường. Quá trình theo dõi khả năng chi trả, các nhà quản lý điều hành hoạt
động Ngân hàng phải theo dõi hàng ngày sự biến động của tiền gửi, để quản lý tài sản Có
trong trạng thái động, nhằm đáp ứng khả năng chi trả thường xuyên cho khách hàng. Mặt
khác, việc theo dõi, báo động khả năng chi trả của các tổ chức tín dụng cũng là trách nhiệm
của Ngân hàng Nhà nước trong vai trị quản lý vĩ mơ thơng qua hoạt động của thanh tra
Ngân hàng.
 Bảo đảm quản lý tài sản Có của các tổ chức tín dụng để nâng cao chất lượng kinh
doanh của Ngân hàng.


6

o Hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng chủ yếu là huy động vốn
nhàn rỗi trong xã hội và sử dụng để cho vay để thu lợi nhuận.
o Hoạt động kinh doanh Ngân hàng có các đặc điểm
 Chất lượng và kết quả cho vay phụ thuộc vào chất lượng người sử dụng
vốn vay. Vì thế, cần phải có biện pháp điều tra chất lượng của người vay vốn, theo dõi quá
trình sử dụng vốn vay để có biện pháp thu hồi vốn và lãi vay một cách thuận lợi, an toàn.
 Sản phẩm kinh doanh của các tổ chức tín dụng thường là sản phẩm dở
dang, khi hết thời hạn vay, thu hồi vốn và lãi vay mới hồn thành chu kỳ kinh doanh, nên rất
khó tính giá thành và hiệu quả kinh doanh. Do đó, u cầu về chế độ hạch tốn tài chính phải
rõ ràng, nghiêm túc và thuận lợi.
o Kinh doanh Ngân hàng có nhiều rủi ro, vì thế cho vay phải có biện pháp
phòng ngừa đề phòng rủi ro.
Từ những đặc điểm kinh doanh cho vay của các tổ chức tín dụng, muốn bảo đảm chất
lượng cho vay an toàn, hiệu quả. Các tổ chức tín dụng phải thiết lập được quan hệ làm ăn lâu
dài với những khách hàng có uy tín, thường xuyên giám sát chặt chẽ, kiểm tra bảo đảm nợ
vay của khách hàng vay vốn để có biện pháp hạn chế rủi ro thấp nhất. Mặt khác, Ngân hàng

Nhà nước phải có biện pháp tăng cường kiểm tra, thanh tra việc quản lý tài sản Có của các tổ
chức tín dụng, thực hiện nghiêm túc các quy chế hoạt động Ngân hàng, bắt buộc các Ngân
hàng thương mại phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, lập quỹ dự trữ bắt buộc…
1.1.2 Góp phần ổn định nền kinh tế, tài chính, tiền tệ của đất nước
Hoạt động của Ngân hàng ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc
dân. Nó là cầu nối giữa người gửi tiền và người vay vốn để sản xuất kinh doanh, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng cho đời sống, làm nảy sinh những quan hệ phức tạp, rất quan trọng giống
như hệ thần kinh trong cơ thể con người.
 Về phương diện tài chính quốc gia, tín dụng là một khâu quan trọng trong hệ thống
đó. Vì vậy, một khi tín dụng bị chao đảo sẽ ảnh hưởng đến các khâu khác, làm cho tồn bộ
hệ thống tài chính quốc gia lung lay theo.


7

 Về phương diện kinh doanh, kinh doanh Ngân hàng là một nghề có nhiều rủi ro.
Ngân hàng huy động được vốn nhàn rỗi mới có nguồn để cho vay, nếu người đi vay không
trả được nợ sẽ dẫn đến rủi ro làm cho Ngân hàng mất khả năng thanh toán và nguy cơ vỡ nợ,
phá sản là hiển nhiên. Một tổ chức tín dụng bị vỡ nợ dễ dẫn đến mất ổn định về kinh tế, tài
chính, tiền tệ trong nền kinh tế.
Thanh tra Ngân hàng với chức năng, nhiệm vụ của mình thường xuyên giám sát, kiểm
tra, thanh tra mọi hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng, góp phần thực hiện nghiêm
túc các chính sách, pháp luật về tiền tệ, tín dụng và hoạt động Ngân hàng, thực hiện các biện
pháp an toàn tài sản cho khách hàng, lợi ích của cổ đơng, phát triển nền kinh tế.
 Gia tăng hiệu quả và khả năng cạnh tranh của hệ thống tài chính:
o Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của ngân hàng trong mơi trường cạnh tranh trong và ngồi nước. Vì vậy,
năng lực cạnh tranh Ngân hàng thương mại là sự tổng hợp của các yếu tố từ công tác chỉ đạo
và điều hành, chất lượng đội ngũ cán bộ, uy tín và thương hiệu của Ngân hàng thương mại.
o VIệc thanh tra, giám sát thường xuyên sẽ giúp nâng cao hiệu quả điều hành vĩ mô,

nhất là trong việc thiết lập, điều hành chính sách tiền tệ quốc gia và trong việc quản lý, giám
sát hoạt động của các trung gian tài chính; phối hợp cùng Bộ Tài chính tham gia xây dựng và
phát triển đa dạng thị trường vốn, tạo điều kiện san sẻ bớt gánh nặng cung cấp vốn hiện nay
mà các Ngân hàng thương mại đang phải gánh vác; giúp đẩy nhanh thực hiện cổ phần hóa
các Ngân hàng thương mại Nhà nước, tạo điều kiện cho các Ngân hàng này hoạt động an
toàn và hiệu quả hơn; nâng cao chất lượng cán bộ, năng lực quản trị, khả năng cạnh tranh
của hệ thống tài chính.
1.2.1 CÁC HÌNH THỨC GIÁM SÁT TIÊU BIỂU: Giám sát Ngân hàng là các hoạt động
của cơ quan chức năng nhằm bảo vệ hệ thống Ngân hàng hoạt động an toàn, lành mạnh
thông qua việc:
 Thiết lập cơ chế giám sát.
 Cấp phép, giám sát từ xa: Được thực hiện thông qua việc thu thập và xử lý các số liệu
báo cáo của tổ chức tín dụng để đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu an toàn cơ bản trong


8

hoạt động Ngân hàng; đồng thời tổng hợp đánh giá chung hoạt động của cả hệ thống các tổ
chức tín dụng phục vụ cho sự chỉ đạo, điều hành toàn ngành của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước. Hiện nay, hoạt động giám sát từ xa được tiến hành hàng tháng và được thực hiện qua
mạng máy tính, kết quả hoạt động giám sát từ xa cịn có tác dụng hỗ trợ tốt để Thanh tra
Ngân hàng thực hiện công tác thanh tra tại chỗ.
 Thanh tra tại chỗ: Đây là hoạt động kiểm tra trực tiếp của Thanh tra Ngân hàng tại
các tổ chức tín dụng thơng qua các đồn thanh tra. Hàng năm, Thanh tra Ngân hàng xây
dựng chương trình kế hoạch thanh tra trình Thống đốc phê duyệt và xây dựng Đề cương chi
tiết chỉ đạo toàn hệ thống triển khai thực hiện.
 Cưỡng chế thi hành kết luận thanh tra: Qua thanh tra, Thanh tra Ngân hàng phát hiện
sai phạm của các tổ chức tín dụng trên nhiều lĩnh vực: quản trị điều hành, kiểm tra, kiểm
toán nội bộ, hoạt động tín dụng, an tồn kho quỹ, kinh doanh ngoại hối… trên cơ sở đó đưa
ra kiến nghị chấn chỉnh, khắc phục và áp dụng theo thẩm quyền hoặc phối hợp các biện pháp

xử lý (xử lý tài sản thu hồi nợ, xử lý cán bộ liên quan có vi phạm, trách nhiệm bồi thường
thiệt hại, xử phạt vi phạm hành chính…); góp phần đảm bảo việc tuân thủ pháp luật trong
hoạt động ngân hàng và tham mưu cho ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước có chính sách và
biện pháp quản lý phù hợp đối với từng tổ chức tín dụng nói riêng và hệ thống các tổ chức
tín dụng nói chung.


9

CHƯƠNG II: NHỮNG QUY ĐỊNH TRỌNG YẾU CỦA
HIỆP ĐỊNH BASEL II
2.1. VÀI NÉT VỀ ỦY BAN BASEL
Uỷ ban Basel về giám sát nghiệp vụ Ngân hàng là một Uỷ ban bao gồm các chuyên
gia giám sát hoạt động Ngân hàng được thành lập bởi các Thống đốc Ngân hàng Trung ương
của nhóm G10, năm 1975. Uỷ ban này bao gồm đại diện cao cấp của các cơ quan giám sát
nghiệp vụ Ngân hàng và bản thân Ngân hàng Trung Ương của các nước Bỉ, Canda, Pháp,
Đức, Italia, Nhật bản, Hà Lan, Thuỵ điển, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ. Uỷ ban tổ chức họp
thường niên tại trụ sở Ngân hàng thanh toán quốc tế tại Washington hoặc tại Thành Phố
Basel - Thuỵ Sỹ. Ban thư ký thường trực của Uỷ ban này cũng có trụ sở làm việc tại Thủ Đô
Washington – Hoa Kỳ.
Quan điểm của Uỷ Ban này là sự yếu kém trong hệ thống Ngân hàng của một quốc
gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển, có thể đe doạ đến sự ổn định về tài chính
trong cả nội bộ quốc gia đó và trên trường quốc tế. Nhu cầu cần nâng cao sức mạnh của hệ
thống tài chính nhất thiết phải được nhiều quốc gia, tổ chức trên thế giới nói chung và Uỷ
ban Basel về Giám sát Nghiệp vụ Ngân hàng nói riêng đặc biệt quan tâm.
2.2 SƠ LƯỢC VỀ BASEL I VÀ NHỮNG HẠN CHẾ
Năm 1988, Uỷ ban này đã phê duyệt một văn bản đầu tiên lấy tên là Hiệp ước về vốn
của Basel (Basel I), yêu cầu các Ngân hàng hoạt động quốc tế phải nắm giữ một mức vốn tối
thiểu để có thể đối phó với những rủi ro có thể xảy ra. Mức vốn tối thiểu này là một tỷ lệ
phần trăm nhất định trong tổng vốn của Ngân hàng, do đó mức vốn này cũng được hiểu là

mức vốn tối thiểu tính theo trọng số rủi ro của Ngân hàng đó. Mục đích của Basel I nhằm:
 Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống Ngân hàng quốc tế.
 Thiết lập một hệ thống Ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm cạnh
tranh không lành mạnh giữa các Ngân hàng quốc tế.


10

Thành tựu cơ bản của Basel I là đã đưa ra được định nghĩa mang tính quốc tế chung
nhất về vốn của Ngân hàng và một cái gọi là tỷ lệ vốn an tồn của Ngân hàng. Theo đó, vốn
của Ngân hàng được chia làm 2 loại:
 Vốn loại 1 (vốn cơ bản): Vốn loại 1 bao gồm lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn
dự phịng được cơng bố, như là khoản dự phòng cho các khoản vay.
 Vốn cấp 2 (vốn bổ sung): Vốn cấp 2 bao gồm tất cả các vốn khác như các khoản lợi
nhuận trên tài sản đầu tư, nợ dài hạn với kỳ hạn lớn hơn 5 năm và các khoản dự
phòng ẩn (như trợ cấp cho các khoản vay và trợ cấp cho các khoản cho thuê). Tuy
nhiên, các khoản nợ ngắn hạn khơng có bảo đảm khơng bao gồm trong định nghĩa về
vốn này. Tổng vốn sẽ bằng tổng của vốn cấp 1 và vốn cấp 2
Theo quy định của Basel I, các Ngân hàng cần xác định được tỷ lệ vốn tối thiểu cần
có để bù đắp cho rủi ro. Các nhà hoạch định chính sách của Ngân hàng Trung Ương và cơ
quan giám sát của 10 nước mới chỉ nhìn nhận ra các nguy cơ từ rủi ro tín dụng, vì vậy, mức
rủi ro tín dụng mà Ngân hàng đối mặt được xác định là tài sản điều chỉnh theo rủi ro của
Ngân hàng. Theo Basel I, tổng vốn của một Ngân hàng cần ít nhất bằng 8% rủi ro tín dụng
của Ngân hàng đó.
Tỷ lệ vốn tối thiểu = (Tổng vốn/tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro) > 8%
Chúng ta hãy xem xét các bước tính dưới đây để hiểu hơn về tài sản điều chỉnh theo
rủi ro và yêu cầu về vốn theo Basel I. Bảng 1 chỉ ra các hạng mục đã được định trước về
mức độ nhạy cảm với rủi ro trên bảng cân đối kế toán, như là độ nhạy cảm với các sự kiện
ngoài dự kiến gây ra tổn thất, được tính theo 4 loại trọng số rủi ro (0%, 20%, 50% và 100%)



11

Bảng 1. Trọng số rủi ro theo loại tài sản
Trọng số rủi ro

Phân loại tài sản
Tiền mặt và vàng nằm trong ngân hàng.

0%

Các nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ và Bộ Tài chính.
Các khoản trả nợ của ngân hàng có quy mơ lớn

20%

Chứng khốn phát hành bởi các cơ quan Nhà nước

50%

Các khoản vay thế chấp nhà ở,…
Tất cả các khoản vay khác như trái phiếu của doanh nghiệp, các

100%

khoản nợ từ các nước kém phát triển, các khoản vay thế cấp cổ
phiếu, bất động sản,…

Bảng 2.
Tài sản điều

Loại tài sản

Trọng số
rủi ro

Tỷ lệ vốn

Số tiền

chỉnh theo
trọng số rủi
ro

Yêu cầu về
vốn tối
thiểu

Trái phiếu Chính phủ

0%

8%

1.000 USD

0 USD

0 USD

Trái phiếu đô thị


20%

8%

1.000 USD

200 USD

16 USD

Thế chấp nhà ở

50%

8%

1.000 USD

500 USD

40 USD

Vay không bảo đảm

100%

8%

1.000 USD


1.000 USD

80 USD

Theo biến đổi của thị trường, năm 1996, Hiệp ước Basel I được sửa đổi có tính đến rủi
ro thị trường. Theo đó, rủi ro thị trường bao gồm cả rủi ro thị trường chung và rủi ro thị
trường cụ thể. Rủi ro thị trường chung đề cập đến những thay đổi về giá trị thị trường do có
sự biến động lớn trên thị trường. Rủi ro thị trường cụ thể là những thay đổi về giá trị của một


12

loại tài sản nhất định. Có 4 loại biến số kinh tế làm phát sinh rủi ro thị trường, đó là tỷ giá lãi
suất, ngoại hối, chứng khoán và hàng hóa. Rủi ro thị trường có thể được tính theo 2 phương
thức hoặc là bằng mơ hình Basel tiêu chuẩn hoặc là bằng các mơ hình giá trị chịu rủi ro nội
bộ của các ngân hàng. Những mơ hình nội bộ này chỉ có thể được sử dụng nếu Ngân hàng
thoả mãn các tiêu chuẩn định tính và định lượng được quy định trong Basel. Mặc dù có rất
nhiều điểm mới nhưng Hiệp ước Basel I với bản sửa đổi năm 1996 vẫn có khá nhiều điểm
hạn chế:
 Khơng phân biệt theo loại rủi ro
 Một khoản nợ đối với tổ chức xếp hạng AA được coi như một khoản nợ đối
với tổ chức xếp hạng B.
 Một khoản nợ cho một Ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ chỉ cần một lượng vốn bằng
1/5 khoản nợ cho General Electric (GE-một công ty xếp hạng AAA) → Việc
giữ các tài sản có độ rủi ro thấp ít sinh lợi hơn tài sản có độ rủi ro cao.
 Khơng có lợi ích từ việc đa dạng hóa
 Một khoản nợ riêng lẻ yêu cầu một lượng vốn giống như một danh mục đầu tư
được đa dạng hóa, với cùng một giá trị.
 Khơng có sự khác biệt nào giữa một khoản vay $100 và 100 khoản vay $1.

 “Cơ lợi” có tính hệ thống.
 Khơng có u cầu vốn dự phịng rủi ro vận hành
2.3 NHỮNG QUY ĐỊNH TRỌNG YẾU CỦA BASEL 2
Từ những hạn chế của Basel 1, từ năm 1999 Uỷ ban Basel đã nỗ lực đưa ra một Hiệp
ước mới thay thế cho Basel I, và cho đến năm 2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn của Basel
(Basel II) đã chính thức được ban hành. Với cách tiếp cận mới dựa trên 3 cột trụ chính,
Basel II đã buộc các ngân hàng quốc tế phải tuân thủ theo 3 nguyên tắc cơ bản:
Nguyên tắc thứ nhất: Các Ngân hàng cần phải duy trì một lượng vốn đủ lớn để trang
trải cho các hoạt động chịu rủi ro của mình, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi
ro tác nghiệp (Cột trụ 1). Theo đó, cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự sửa đổi


13

lớn, thay đổi nhỏ với rủi ro thị trường nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với rủi ro tác
nghiệp.
Nguyên tắc thứ hai: Các Ngân hàng cần phải đánh giá một cách đúng đắn về những
loại rủi ro mà họ đang phải đối mặt và đảm bảo rằng những giám sát viên sẽ có thể đánh giá
được tính đầy đủ của những biện pháp đánh giá này (Cột trụ 2). Với cột trụ này, Basel II
nhấn mạnh 4 nguyên tắc của cơng tác rà sốt giám sát:
 Các Ngân hàng cần phải có một quy trình đánh giá được mức độ đầy đủ vốn của họ
theo danh mục rủi ro và phải có được một chiến lược đúng đắn nhằm duy trì mức vốn đó.
 Các giám sát viên nên rà sốt và đánh giá lại quy trình đánh giá về mức vốn nội bộ
cũng như về các chiến lược của Ngân hàng. Họ cũng phải có khả năng giám sát và đảm bảo
tuân thủ tỷ lệ vốn tối thiểu. Theo đó, giám sát viên nên thực hiện một số hành động giám sát
phù hợp nếu họ không hài lịng với kết quả của quy trình này.
 Giám sát viên khuyến nghị các Ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu
theo quy định.
 Giám sát viên nên can thiệp ở giai đoạn đầu để đảm bảo mức vốn của Ngân hàng
không giảm dưới mức tối thiểu theo quy định và có thể yêu cầu sửa đổi ngay lập tức nếu

mức vốn khơng được duy trì trên mức tối thiểu.
Trong cột trụ 2, Uỷ Ban Basel đưa ra 25 nguyên tắc cơ bản cần thiết đảm bảo cho hệ
thống giám sát hoạt động có hiệu quả. Nội dung chính của các ngun tắc này xin được tóm
tắt như sau (theo các cụm chủ đề):
2.3.1 Các Nguyên tắc thuộc cụm chủ đề về điều kiện tiên quyết cho việc giám sát
nghiệp vụ Ngân hàng hiệu quả: Cụm này chính là nguyên tắc số 1 qui định rõ: Một hệ
thống giám sát nghiệp vụ Ngân hàng có hiệu quả phải là một hệ thống phân định trách nhiệm
và mục tiêu rõ ràng đối với từng cơ quan tham gia trong quá trình giám sát các Ngân hàng.
Mỗi cơ quan đó phải có nguồn lực hoạt động độc lập và phù hợp, phải có một khung pháp lý
phù hợp cho việc giám sát nghiệp vụ Ngân hàng, bao gồm cả các điều khoản liên quan đến
quyền hạn của các tổ chức Ngân hàng và công tác giám sát hiện nay của chính họ; quyền
giải quyết những vấn đề liên quan đến việc tuân thủ luật pháp, các vấn đề về an toàn hoạt


14

động của các Ngân hàng, và quyền được bảo vệ hợp pháp đối với các chuyên gia giám sát.
Có các quy định cần thiết về việc chia sẻ thông giữa các chuyên gia giám sát và việc bảo mật
các thông tin đó.
2.3.2 Các nguyên tắc thuộc cụm chủ đề cấp phép và cơ cấu: Cụm này bao gồm 4
nguyên tắc từ nguyên tắc số 2 đến nguyên tắc số 5, với các nội dung chính được qui định
như sau:
 Xác định rõ ràng các hoạt động tổ chức tài chính được phép làm và chịu sự giám
sát. Việc được hoạt động dưới bất cứ hình thức nào dưới danh nghĩa hoặc sử dụng “cụm từ
ngân hàng” cần phải được kiểm soát chặt chẽ.
 Cơ quan cấp phép phải được trao quyền đưa ra các tiêu chí và bác bỏ đơn xin thành
lập nếu không đạt yêu cầu. Tối thiểu quá trình cấp phép phải thực hiện các cơng đoạn là
đánh giá cơ cấu sở hữu tổ chức của nghiệp vụ Ngân hàng, Ban giám đốc và các cán bộ quản
lý chủ chốt, kế hoạch kinh doanh và kiểm soát nội tại, dự báo tình hình tài chính tương lai,
bao gồm cả vốn cơ bản. Nếu chủ sở hữu hoặc cơ quan mẹ đề xuất là một Ngân hàng nước

ngoài, cần phải có sự cho phép trước của chuyên gia giám sát nước chủ nhà.
 Chuyên gia giám sát nghiệp vụ Ngân hàng phải được có quyền rà sốt và từ chối bất
kỳ một đề xuất nào đối với việc chuyển quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát Ngân hàng hiện
tại cho các bên khác; có quyền thiết lập các tiêu chí để rà sốt việc bổ sung và đầu tư lớn của
Ngân hàng, đảm bảo là các chi nhánh hoặc cơ cấu của Ngân hàng không bị chịu rủi ro hoặc
làm cản trở đến hiệu quả hoạt động công tác giám sát.
2.3.3 Các nguyên tắc thuộc cụm chủ đề về các quy định và yêu cầu thận trọng:
Cụm chủ đề quan trọng này gồm 10 nguyên tắc từ số 6 đến số 15 với những nội dung chính
là đưa ra các chuẩn mực mà các chuyên gia giám sát nghiệp vụ Ngân hàng được làm và nhất
thiết phải biết xử lý trong hoạt động của mình như sau:
 Đưa ra các yêu cầu về vốn an toàn và phù hợp cho tất cả các Ngân hàng; xác định rõ
những khu vực nào của vốn ngân hàng chịu rủi ro; tối thiểu đối với một Ngân hàng quốc tế
thì những yêu cầu đó khơng được thấp hơn những u cầu đã đưa ra trong Hiệp định vốn
Basel và các tài liệu sửa đổi sau đó.


15

 Đánh giá các chính sách, thực tiễn hoạt động, các thủ tục cho vay vốn, đầu tư, việc
kiểm soát vốn vay hiện tại và hồ sơ đầu tư của Ngân hàng đó.
 Đánh giá chất lượng tài sản và tính thích hợp của các điều khoản chống thất thốt và
quĩ dự trữ thất thoát khoản vay.
 Phải phải biết chắc là các Ngân hàng có (hoặc) buộc phải có hệ thống quản lý thông
tin cho việc ban quản lý xác định các đối tượng vay và gồm những hạn chế nghiêm ngặt
tránh để hiện tượng Ngân hàng chỉ tập trung cho một số bên vay hoặc nhóm bên vay nhất
định.
 Phải đưa ra các yêu cầu đối với việc cho vay một số công ty và cá nhân nào đó là dựa
trên điều kiện tự do "trong tầm tay", và việc kéo dài thời hạn vay phải được giám sát chặt
chẽ.
 Phải biết chắc là các Ngân hàng có các chính sách, biện pháp phù hợp xác định, giám

sát và kiểm soát rủi ro quốc gia và rủi ro chuyển dịch trong các hoạt động cho vay và đầu tư
quốc tế và việc duy trì khoản dự trữ phù hợp cho các rủi ro nói trên.
 Phải biết chắc là các Ngân hàng đã có một hệ thống đo lường, giám sát và kiểm sốt
chính xác những rủi ro thị trường, biết áp đặt những biện pháp hạn chế và (hoặc) phí đối với
khoản vốn cụ thể khi tiếp cận với thị trường nhiều rủi ro ngay cả nếu đã được bảo lãnh.
 Phải biết chắc là các Ngân hàng đã thiết lập qui trình quản lý rủi ro tổng thể (bao gồm
Ban quản lý và cán bộ phù hợp) phục vụ cho việc xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát
các rủi ro vật chất, và nắm giữ vốn để ngăn ngừa các rủi ro có thể xảy ra.
 Biết chắc là các Ngân hàng có (hoặc) buộc có hệ thống kiểm sốt nội bộ hiện tại phù
hợp đối với tính chất và quy mơ hoạt động của họ. Hệ thống kiểm soát này bao gồm việc
phân bổ quyền hạn, trách nhiệm, phân định chức năng tham gia vào các hoạt động của Ngân
hàng, hoạt động quỹ, kiểm tốn tài sản và thế chấp, đảm bảo tính an toàn cho các tài sản của
ngân hàng, hệ thống kiểm toán nội bộ độc lập phù hợp, và các biện pháp thích hợp đảm bảo
sự tuân thủ những biện pháp kiểm sốt nói trên cùng các quy định, luật lệ hên quan khác.
 Biết chắc là các Ngân hàng có chính sách, thực tiễn và cơ chế hoạt động phù hợp, bao
gồm cả các quy định nghiêm ngặt về “Hiểu rõ khách hàng của bạn", nhằm thúc đẩy các tiêu


16

chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, trình độ chun mơn trong ngành tài chính và ngăn ngừa các
hiện tượng phạm pháp có thể xảy ra (dù là cố tình hay vơ tình).
2.3.4 Các ngun tắc thuộc cụm chủ đề về giám sát nghiệp vụ Ngân hàng hiện
nay: Cụm chủ đề này gồm 5 nguyên tắc từ số 16 đến số 20 với những nội dung chính là:
Một hệ thống giám sát nghiệp vụ Ngân hàng hiệu quả cần phải:
 Bao gồm cả các hình thức giám sát khơng tại chỗ và tại chỗ.
 Thường xuyên liên hệ với Ban giám đốc Ngân hàng và hiểu rõ về hoạt động của
Ngân hàng.
 Xây dựng các biện pháp thu thập, rà soát và phân tích các báo cáo, thống kê của Ngân
hàng theo hình thức đơn lẻ và tổng hợp.

 Có biện pháp thẩm định độc lập các thông tin giám sát thông qua kiểm tra trực tiếp tại
chỗ, hoặc sử dụng các kiểm toán viên độc lập.
 Liên tục tăng cường yếu tố năng lực của chuyên gia giám sát trong việc giám sát hoạt
động của nhóm các Ngân hàng một cách tổng quát.
2.3.5 Nguyên tắc thuộc cụm chủ đề yêu cầu về thơng tin: Cụm chủ đề này có 1
ngun tắc số 21 chỉ rõ: Chuyên gia giám sát nghiệp vụ Ngân hàng phải biết chắc là mỗi
Ngân hàng có hệ thống lưu trữ tài liệu phù hợp theo yêu cầu của các chính sách kế tốn và
theo một phương thức nào đó cho phép chuyên gia giám sát có thể tiếp cận và thấy được tình
hình tài chính thực tế của Ngân hàng và khả năng sinh lời của các nghiệp vụ Ngân hàng.
Ngoài ra, Ngân hàng phải thường xuyên đưa ra các bản kê tài chính phản ảnh trung thực tình
hình tài chính của mình với cơ quan Thanh tra - giám sát.
2.3.6 Nguyên tắc thuộc cụm chủ đề quyền hạn hợp pháp của chuyên gia giám
sát: Cụm chủ đề này có 1 nguyên tắc số 22 chỉ rõ: Chuyên gia giám sát nghiệp vụ Ngân
hàng phải luôn có các biện pháp giám sát bắt buộc để có thể đưa ra được hành động can
thiệp kịp thời khi Ngân hàng không đáp ứng được những yêu cầu cơ bản (ví dụ: tỷ lệ vốn tối
thiểu phù hợp, năng lực người đứng đầu...), khi có hiện tượng vi phạm về thể chế, hoặc khi
người gửi tiền có thể gặp rủi ro dưới bất kỳ hình thức nào. Trong trường hợp khẩn cấp, hoạt
động can thiệp này bao gồm cả việc thu hồi giấy phép lập tức hoặc đề nghị thu hồi giấy phép


17

hoạt động.
2.3.7 Các nguyên tắc thuộc cụm chủ đề nghiệp vụ Ngân hàng xuyên biên giới:
Cụm chủ đề này gồm 3 nguyên tắc cuối cùng từ số 23 đến số 25 với những nội dung chủ yếu
sau:
 Thực hiện nghiệp vụ giám sát tổng hợp các tổ chức Ngân hàng có giao dịch quốc tế,
giám sát và áp dụng các thông lệ cơ bản phù hợp trong tất cả các giao dịch của các Ngân
hàng khi tiến hành giao dịch quốc tế, trước nhất là tại các chi nhánh, liên doanh và cơ sở
Ngân hàng quốc tế.

 Yêu cầu các Ngân hàng nước ngoài hoạt động theo đúng các tiêu chuẩn cao bằng tiêu
chuẩn của các Ngân hàng trong nước. Họ cần phải trao đổi thông tin với các chuyên gia
giám sát của nước sở tại về hoạt động của mình nhằm có được sự giám sát tổng qt nhất và
bình đẳng nhất đối với các Ngân hàng khác nhau.
 Thiết lập quan hệ và hệ thống trao đổi thông tin với các chuyên gia giám sát khác,
trước nhất là với chuyên gia giám sát của nước sở tại.
 Các cơ quan Nhà nước nên áp dụng các nguyên tắc này trong việc giám sát hoạt động
của các tổ chức Ngân hàng trong hệ thống luật pháp của nước mình. Các nguyên tắc này là
yêu cầu tối thiểu và trong nhiều trường hợp cần phải được thực hiện kèm với các biện pháp
khác trong từng điều kiện cụ thể giải quyết những rủi ro trong hệ thống tài chính của từng
quốc gia riêng biệt. Các nguyên tắc nói trên cũng áp đụng được cho các định chế tài chính
phi Ngân hàng.
 Uỷ Ban Basel hoàn toàn tin tưởng rằng việc áp dụng đồng nhất các nguyên tắc cơ bản
ở mỗi nước sẽ là một bước đi quan trọng trong việc nâng cao tính ổn định tài chính của các
quốc gia trong nội tại từng nước và trên toàn cầu. Tốc độ áp dụng các nguyên tắc này tất
nhiên sẽ khác nhau. Ở nhiều nước sẽ cần có những thay đổi lớn về khung thể chế và vai trò
của chuyên gia giám sát vì hiện nay ở nhiều quốc gia, vai trò hợp pháp của chuyên gia giám
sát chưa được xác định để có thể áp dụng các nguyên tắc này. Trong trường hợp này, Uỷ ban
Basel cho rằng các cơ quan lập pháp quốc gia cần tiến hành xem xét thực hiện những thay
đổi cần thiết đảm bảo cho việc áp dụng được các nguyên tắc cơ bản một cách hữu hiệu nhất.
 Uỷ ban Basel cũng khuyến cáo sẽ tiếp tục xem xét các hoạt động xác định tiêu chuẩn
trong những lĩnh vực có rủi ro cao và trong các lĩnh vực chính của cơng tác giám sát nghiệp


18

vụ Ngân hàng, như đã từng làm trong ấn phẩm thứ hai - Bộ sách hướng dẫn các khuyến nghị
của Uỷ ban. Các nguyên tắc cơ bản Basel sẽ là tài liệu tham chiếu cho các hoạt động trong
tương lai của Uỷ ban và trong việc hợp tác với các chun gia giám sát của các nước khơng
thuộc nhóm G-10 khi cần thiết. Uỷ ban Basel ln khuyến khích các hoạt động cấp quốc gia

trong áp dụng các nguyên tắc cơ bản thông qua hợp tác với các tổ chức giám sát và các bên
liên quan khác. Cuối cùng Uỷ ban Basel cam kết sẽ thúc đẩy việc hợp tác với chuyên gia
giám sát ở các nước ngoài G-10 và tăng cường đầu tư hỗ trợ kỹ thuật cũng như đào tạo cho
các quốc gia khác. Trong quá trình xây dựng các nguyên tắc cơ bản cho công tác thanh tra,
giám sát nghiệp vụ Ngân hàng, các phương châm sau đây đã được coi trọng:
 Mục tiêu chính của cơng tác giám sát Ngân hàng là duy trì sự ổn định và lòng tin của
các bên đối với hệ thống tài chính, nhờ đó giảm được rủi ro cho bên gửi tiền và các bên cho
vay khác.
 Chuyên gia giám sát phải hỗ trợ cho việc khuyến khích tuân thủ các qui luật thị
trường thông qua việc thúc đẩy quản lý doanh nghiệp hữu hiệu (nhờ có cơ cấu tổ chức phù
hợp, trách nhiệm rõ ràng của ban giám đốc và cán bộ chủ chốt của Ngân hàng, nâng cao tính
minh bạch và sự kiểm chứng của thị trường).
 Chuyên gia giám sát phải nắm chắc tính chất hoạt động của các Ngân hàng và đảm
bảo ở mức cao nhất có thể được việc quản lý các rủi ro có thể xảy ra đối với các Ngân hàng
đó.
 Giám sát nghiệp vụ Ngân hàng có hiệu quả địi hỏi phải đánh giá về khả năng gặp rủi
ro của từng Ngân hàng một cách cẩn trọng và qua đó phân bổ nguồn lực giám sát rủi ro cho
phù hợp;
 Chuyên gia giám sát phải đảm bảo là các Ngân hàng dành nguồn lực thích hợp sẵn
sàng đối phó với rủi ro. Các nguồn lực đó bao gồm vốn, cơng tác quản lý tốt, và hệ thống
kiểm soát, sổ sách kế toán rõ ràng
 Việc kết hợp với các chuyên gia giám sát là hết sức quan trọng, đặc biệt khi hoạt
động của ngân hàng mang tính chất xuyên quốc gia, với các tổ chức nghiệp vụ ngân hàng
nước ngoài.
Nguyên tắc thứ ba: Các Ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích
đáng theo nguyên tắc thị trường (Cột trụ 3). Với cột trụ này, Basel II đưa ra một danh sách


19


các yêu cầu buộc các Ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn,
mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của Ngân hàng với
rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp và quy trình đánh giá của Ngân hàng đối
với từng loại rủi ro này.Như vậy, với quá trình phát triển của Basel và những Hiệp ước mà tổ
chức này đưa ra, các Ngân hàng thương mại càng ngày càng được yêu cầu hoạt động một
cách minh bạch hơn, đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro.
2.4 SO SÁNH BASEL 1 VÀ HIỆP ƯỚC BASEL 2
Cấu trúc và

Hiệp ước 1988
Hiệp ước mới
Yêu cầu vốn tối thiểu Ba cột trụ nhấn mạnh hơn về phương pháp luận nội bộ

nội dung

của ngân hàng, xem xét đánh giá, và quy luật thị

Tính linh

trường
Một quy định cho tất Linh hoạt hơn, một loạt các cách tiếp cận, khuyến

động của ứng cả

khích quản lý rủi ro tốt hơn

dụng
Nhạy cảm với Đo đạc rủi ro quá sơ

Nhạy cảm hơn với rủi ro


rủi ro
Trọng số rủi

bộ
0~100, ưu đãi hơn với 0~150 hoặc hơn, khơng có đặc quyền nào, bao gồm cả

ro

các nước OECD

phân cấp bên trong và bên ngoài

Kỹ thuật giảm Chỉ hỗ trợ và đảm bảo Nhiều kỹ thuật hơn như hỗ trợ, đảm bảo, phái sinh tín
rủi ro tín dụng

dụng, lập mạng lưới vị thế (position netting)

CHƯƠNG 3: CƠ CHẾ GIÁM SÁT HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
CÁC NƯỚC
3.1 HỆ THỐNG NGÂN HÀNG HÀN QUỐC


20

3.1.1 Tổng quan
Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc (tiếng Anh: Bank of Korea, BOK) là Ngân
hàng trung ương của Đại Hàn Dân Quốc. Ngân hàng thành lập năm 1950 tại Seoul. Mục tiêu
hàng đầu là ổn định giá cả. Vì vậy, Ngân hàng định hướng kiếm soát lạm phát.


3.1.2 Lịch sử
Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc thành lập ngày 12 tháng 6 năm 1950. Chức
năng hàng đầu của Ngân hàng này là duy trì sự ổn định của giá cả và định ra mục tiêu ổn
định giá cả với sự tư vấn của Chính phủ, soạn thảo và cơng bố kế hoạch thực hiện bao gồm
cả soạn thảo và công bố chính sách tiền tệ, đồng thời thực hiện các chức năng cơ bản của
một Ngân hàng Trung uơng, đó là phát hành giấy bạc và tiền xu, công thức hóa và thực thi
chính sách tín dụng và tiền tệ, cung cấp dịch vụ với vai trò Ngân hàng của các Ngân hàng và
Ngân hàng của chính phủ. Hơn nữa, Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc vận hành và quản lý
các hệ thống thanh khoản và chi trả và quản lý quỹ ngoại tệ quốc gia. Nó cũng đảm đương
các chức năng giám sát ngân hàng nhất định theo luật thành lập Ngân hàng Trung ương Hàn
Quốc.
3.1.3 Cơ chế giám sát hệ thống Ngân hàng Hàn Quốc
Hệ thống tài chính Ngân hàng Hàn Quốc cho đến nay bao gồm Ngân hàng
Trung Ương, các Ngân hàng thương mại, các Ngân hàng chuyên doanh và năm 1950, Luật
Ngân hàng Hàn Quốc đã có hiệu lực. Năm 1967, để khuyến khích xuất khẩu và khuyến



×