Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Hạch toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp liên doanh sản xuất ôtô Hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.39 KB, 68 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp

ĐH Kinh tế quốc dân

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, bắt buộc
mỗi doanh nghiệp phải nỗ lực hết sức mình để tồn tại và phát triển, doanh
nghiệp phải tự trang trải chi phí cho mình và kinh doanh có lãi, điều đó địi
hỏi các nhà quản lý phải đưa ra các biện pháp cắt giảm chi phí, phấn đấu hạ
giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu là một yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm mới. Vậy làm thế nào để tiết
kiệm được chi phí nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo được số lượng sản phẩm,
đáp ứng được nhu cầu thị trường với chất lượng tốt và giá thành hạ, đó chính
là một bài tốn khó đối với các nhà quản lý. Để giải được bài toán này địi hỏi
phải có sự đóng góp khơng nhỏ của các nhân viên kế tốn nói chung và nhân
viên kế tốn ngun vật liệu nói riêng, bằng những số liệu thực tế và cơng tác
hạch tốn có hiệu quả, kế toán nguyên vật liệu sẽ theo dõi và đánh giá sử
dụng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp và từ đó cung cấp thơng tin bổ ích
cho nhà quản lý.
Dưới góc độ là một tài sản lưu động của doanh nghiệp và còn là một
yếu tố đầu vào quan trọng trong khâu sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm
nhiều loại, nhiều thứ lại thường xuyên biến động, vì vậy việc theo dõi và hạch
tốn ngun vật liệu là vơ cùng cần thiết, nếu không quản lý một cách chặt
chẽ sẽ gây ra những tổn thất về mặt kinh tế, mặt khác tổ chức tốt cơng tác
quản lý và hạch tốn ngun vật liệu sẽ là điều kiện để nâng cao chất lượng
sản phẩm tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động để từ đó tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của cơng tác quản lý và hạch
tốn ngun vật liệu tại xí nghiệp liên doanh sản xuất ơ tơ Hồ Bình và dựa
trên cơ sở những kiến thức đã học cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ giáo


Ths Nguyễn Hồng Th và các cán bộ kế tốn phịng Tài chính của Xí nghiệp
Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế tốn CD - Tại chức K7A4 Hà Nội


2
Chuyên đề tốt nghiệp

ĐH Kinh tế quốc dân

liên doanh sản xuất ơtơ Hồ Bình em đã chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Hạch tốn ngun vật liệu tại xí nghiệp liên doanh sản xuất ơtơ Hồ Bình”
làm chun đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu của hạch toán kế toán cùng
với những số liệu thực tiễn để phù hợp với những tính lơgic của vấn đề đạt ra
trong chun đề, ngồi phần mở đầu và kết luận, bản chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I

: Tổng quan về Xí nghiệp liên doanh sản xuất ơtơ Hồ Bình.

Phần II : Thực trạng hạch tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp liên
doanh sản xuất ơtơ Hồ Bình.
Phần III : Hồn thiện hạch tốn ngun vật liệu tại Xí nghiệp liên
doanh sản xuất ơ tơ Hồ Bình.

Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế tốn CD - Tại chức K7A4 Hà Nội


3
Chuyên đề tốt nghiệp


ĐH Kinh tế quốc dân

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH SẢN XUẤT
ƠTƠ HỒ BÌNH
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP
LIÊN DOANH SẢN XUẤT ƠTƠ HỒ BÌNH CĨ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HẠCH TỐN NGUN VẬT LIỆU
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
Sự chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế thị trường và việc thực hiện chính sách mở cửa đã góp phần tích cực làm
cho các nghành cơng nghiệp quan trọng của Việt Nam phát triển. Công
nghiệp ô tô Việt Nam cũng tìm ra đường đi cho mình vào những năm đầu
thập kỷ 90. Ngày 19 tháng 8 năm 1991, xí nghiệp liên doanh sản xuất ơ tơ
Hồ Bình (Viet Nam Motors Corporation), là doanh nghiệp liên doanh thứ hai
nhận được giấy phép do Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư cấp.
VMC là liên doanh giữa đơn vị:
- Phía Việt Nam: Nhà máy ơtơ Hồ Bình thuộc tổng cơng ty cơ khí giao
thơng vận tải và cơng ty xuất nhập khẩu và cung ứng vật tư thuộc bộ
giao thông vận tải. Nhà máy ơtơ Hồ Bình làm đại diện phía Việt Nam.
- Phía nước ngồi gồm hai đối tác:
• Cơng ty Columbian Motors Corportion (CMC) (Philippines)
• Cơng ty Pan Pacific INC (IPP) sau chuyển quyền liên doanh cho
Nochimen Corporation (Nhật Bản).
Liên doanh ơ tơ Hồ Bình do cơng ty Columbian Motors Corparation làm
chủ đại diện.
Tên chính thức của liên doanh: Xí nghiệp liên doanh sản xuất ơtơ Hồ
Bình.
Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế toán CD - Tại chức K7A4 Hà Nội



4
Chuyên đề tốt nghiệp

ĐH Kinh tế quốc dân

Tên giao dịch: Viet Nam Motors Corporation.
Tên viết tắt: VMC.
Trụ sở chính: Km 9 - Đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội.
Sau thời gian hoạt động khoảng một năm, công ty xuất nhập khẩu và cung
ứng vật tư của phía Việt Nam và cơng ty Pacific Co.Ltd của phía nước ngồi
đã rút khỏi liên doanh, công ty Nichimen (Nhật Bản) đã thay thế công ty
Pacific.
VMC được thành lập với tổng số vốn ban đầu là 33.150.000 USD.
Trong đó:
• Vốn cố định là 9.593.000 USD.
• Vốn lưu động là 23.557.000 USD
• Vốn pháp định là 10.000.000 USD. Bao gồm 3 đối tác góp vốn là:
Phía Việt Nam: Nhà máy ơtơ Hào Bình góp 3.000.000 USD chiếm
30% vốn pháp định.
Phía nước ngồi: 70% tổng số vốn pháp định.
Trong đó:
Cơng ty Columbian Motors Corporation (CMC) – Philipin góp
5.500.000 USD chiếm 55%.
Cơng ty Nichimen - Nhật Bản góp 1.500.000 USD chiếm 15%.
Thời hạn hoạt động của Liên doanh là 30 năm.
Trải qua 6 năm hoạt động kinh doanh có hiệu quả, một phần lợi nhuận thu
được đã được Liên doanhdùng để tái sản xuất mở rộng. Theo đơn đề nghị của
Liên doanh và các quyết định có liên quan, Bộ kế hoạch và Đầu tư đã phê

chuẩn quyết định số 228/CP ra ngày 11/8/1997 về việc tăng vốn pháp định
của công ty như sau:
Tổng vốn đầu tư của liên doanh là 58.000.000 USD.
Trong đó: Vốn cố định là 23.000.000 USD.
Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế toán CD - Tại chức K7A4 Hà Nội


5
Chuyên đề tốt nghiệp

ĐH Kinh tế quốc dân

Vốn pháp định là 18.000.000 USD bao gồm:
• Nhà máy ơ tơ Hồ Bình góp 5.400.000USD chiếm 30% tổng số vốn
pháp định.
• Cơng ty Columbian Motors Corporation (Philipin) góp 9.900.000 USD
chiếm 55% tổng số vốn pháp định.
• Cơng ty Nichimen (Nhật Bản) góp 2.700.000 USD chiếm 15% tổng số
vốn pháp định.
Bằng giấy phép điều chỉnh số 228/GPĐC3 ngày 21/10/1997 Bộ Kế
hoặch và đầu tư đã chuẩn y việc đổi tên bên Việt Nam trong liên doanh từ
Nhà máy ơ tơ hồ Bình thành Tổng cơng ty cơ khí giao thơng vận tải
(TRANSINCO).
Ra đời từ một xí nghiệp cơ khí sửa chữa ơtơ và đóng vỏ xe khách, Nhà
máy ơtơ Hồ Bình gặp nhiều khó khăn khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trường, nhưng nhờ chủ động tìm đối tác và được sự giúp đỡ của Bộ giao
thông vận tải, nhà máy đã hợp tác kinh doanh với đối tác nước ngồi thơng
qua hình thức liên doanh và liên doanh ơtơ hồ Bình ra đời từ đó.
Liên doanh ơtơ Hồ Bình là một trong những liên doanh ôtô ra đời sớm
nhất nước ta, nó đã góp phần vào việc phát triển công nghiệp ôtô trong nước.

Ngay sau khi mới thành lập, đầu năm 1992, sau khi đã hoàn chỉnh dây chuyền
giá đỡ dân dụng và máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất đảm bảo công
suất 2000 xe/năm. VMC bắt tay ngay vào lắp ráp những chiếc xe dạng CKD
đầu tiên và được thị trường chấp nhận. Đến tháng 4 năm 1992 những chiếc xe
CKD2 được sản xuất với 4 kiểu loại khác nhau và được vào các cửa hàng bày
bán, những chiếc ôtô bán ra của VMC luôn đảm bảo chất lượng và được
khách hàng ưu thích.

Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế toán CD - Tại chức K7A4 Hà Nội


6
Chuyên đề tốt nghiệp

ĐH Kinh tế quốc dân

2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH:
Xí nghiệp liên doanh sản xuất ơtơ Hồ Bình là một doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực sản xuất và thương mại nhằm đảm bảo nhu cầu của
người tiêu dùng về phương tiện đi lại mang tính chất cơng nghiệp hố, đó
chính là ơtơ. Do đó ngay từ khi mới thành lập, VMC đã xác định được chức
năng của mình là:
Sản xuất, lắp ráp tiến tới chế tạo các loại xe ôtô như xe 4 chỗ ngồi,
xe tải nhẹ, xe du lịch.
Cung cấp các dịch vụ bảo hành và sửa chữa ôtô cho thị trường nội
địa thông qua đội ngũ nhân viên có tay nghề cao.
Để đạt được kết quả tốt nhất trong q trình sản xuất kinh doanh,
ngồi việc xác định rõ những chức năng của mình, VMC cịn phải thực hiện
những nhiệm vụ của mình, đó là sự cụ thể hoá các chức năng đã nêu trên bao

gồm: Xây dựng chương trình sản xuất kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ
khác nhau trong khuôn khổ của pháp luật. Tổ chức tiếp nhận hàng hoá nhập
khẩu (linh kiện phụ tùng) cho hoạt động sản xuất, lắp ráp đảm bảo chất lượng
ôtô bán ra. Tổ chức mọi hoạt động sản xuất tài chính, nhân sự, marketing, tơn
trọng các chế độ chính sách, quy định của các cấp, các nghành chủ quan, tự
cân đối nhu cầu ngoại tệ trong kinh doanh. Mặt khác trong quá trình kinh
doanh VMC cũng phải thực hiện các lợi ích xã hội, thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ đối với nhà nước, ghi sổ sách theo quy định của pháp luật Việt Nam,
đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.

Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế toán CD - Tại chức K7A4 Hà Nội


7
Chuyên đề tốt nghiệp

ĐH Kinh tế quốc dân

3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ:
Để thành lập được một cơ cấu tổ chức bộ máy như hiện nay VMC đã
phải giải quyết những vấn đề hết sức khó phức tạp. Sau một quá trình nghiên
cứu và xây dựng, một bộ máy có cơ cấu tổ chức khá hồn chỉnh đã được hồn
thành. Là một cơng ty liên doanh với nước ngoài, do vậy cơ cấu tổ chức và
quản lý có sự giám sát, điều hành của cả hai bên. Đứng đầu là chủ tịch hội
đồng quản trị người Philippin và phó chủ tịch hội đồng quản trị là người Việt
Nam. Sau hội đồng quản trị là Ban giám đốc công ty với tổng giám đốc là
người Việt Nam (Kiêm phó chủ tịch hội đồng quản trị) phụ trách các vấn đề
về hành chính tổ chức và quan hệ tại Việt Nam. Cùng với phía nước ngồi có
giám đốc diều hành có trách nhiệm theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh,
hai người này được sự uỷ nhiệm của hội đồng quản trị để giám sát mọi hoạt

động của công ty. Tiếp theo là giám đốc trực tiếp điều hành các bộ phận như:
Giám đốc tài chính, Giám đốc hành chính, Giám vật tư, Giám đốc marketing,
kỹ thuật, … Dưới giám đốc có các trưởng phịng phụ trách các phần việc cụ
thể. Tiếp sau đó là trợ lý và các nhân viên văn phịng, cuối cùng là cơng nhân
trực tiếp sản xuất.
Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất của VMC được thể hiện qua sơ đồ 1 sau:

Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế toán CD - Tại chức K7A4 Hà Nội


8
Chuyên đề tốt nghiệp

ĐH Kinh tế quốc dân

Sơ đồ 1
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHỊNG HÀNH
CHÍNH

PHỊNG TÀI
CHÍNH

PHỊNG
MARKETING

CHI NHÁNH

HỒ CHÍ MINH

Trung tâm
KM10

Trung tâm
Minh Khai

Trung tâm
Nguyễn Biểu

Trung tâm
Cộng Hồ

PHĨ TỔNG
GIÁM ĐỐC

PHỊNG KỸ THUẬT

PHỊNG VẬT TƯ

PHỊNG SẢN XUẤT

PHỊNG KCS

FX Gị hàn

FX Sơn

FX Lắp ráp


FX Hồn thiện

FX Kiểm tra xe

FX Giao xe

Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế toán CD - Tại chức K7A4 Hà Nội


9
Chuyên đề tốt nghiệp

ĐH Kinh tế quốc dân

* Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cơng ty, có tồn quyền nhân danh
cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan tới quản lý, quyền lợi của công ty.
* Tổng giám đốc: chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về
điều hành hoạt động hàng ngày của cơng ty.
* Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành công ty theo phân công
và uỷ quyền của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về
nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền.
* Các phịng ban:
+ Phịng hành chính: Phối hợp cùng các phịng, các xí nghiệp quản lý nhân
lực của nhà máy. Quản lý hồ sơ nhân lực và các hồ sơ quan trọng toàn Nhà
máy, các thủ tục tiếp nhận và thôi việc. Quản lý công tác lao động tiền lương
thực hiện theo quy định. Đề xuất các phương án tổ chức lao động, tổ chức sắp
xếp quy hoạch cán bộ công nhân viên phù hợp với sự phát triển của Xí
nghiệp. Tham mưu cơng tác thi đua khen thưởng và kỷ luật của Xí nghiệp.
Đào tạo nghề, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và tổ chức thi tay nghề nâng

bậc. Quản lý cơng tác an tồn lao động, y tế, vệ sinh môi trường, nước sinh
hoạt. Tổ chức thực hiện cơng tác thanh tra trong tồn Xí nghiệp. Sửa chữa
nhỏ xây dựng. Quản lý công tác bảo vệ, cơng tác qn sự phịng cháy nổ bão
lụt. Đảm bảo công tác lễ tân, tiếp khách, hội nghị, hội họp tốn Xí nghiệp.
Quản lý hồ sơ đất đai nhà cửa tồn xí nghiệp. Quản lý, phổ biến thực hiện
chính sách Nhà nước đối với Xí nghiệp.
+ Phịng Tài chính: Quản lý vốn, thường xuyên báo cáo Tổng giám đốc
tình hình sử dụng các nguồn vốn vay, vốn cấp kịp thời phục vụ cho sản xuất
kinh doanh. Tổ chức hạch toán kinh tế các hợp đồng sản xuất kinh doanh của
xí nghiệp theo quy định của nhà nước, tổng hợp kết quả kinh doanh, báo cáo
kế thống kê để phục vụ cho việc kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo dõi công nợ của các khách hàng, phản náh và đề suất kế hoạch thu chi
Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế toán CD - Tại chức K7A4 Hà Nội


10
Chuyên đề tốt nghiệp

ĐH Kinh tế quốc dân

tiền mặt và các hình thức thanh tốn khác. Thực hiện cơng tác thanh tốn
trong nội bộ và ngồi xí nghiệp. Thực hiện thanh quyết tốn q, 6 tháng,
năm của xí nghiệp. Báo cáo giám đốc tình trạng lãi lỗ của các cơng trình và
sản phẩm. Kiểm tra giám sát việc thực hiện của xí nghiệp đúng với chế độ tài
chính kế tốn quy định. Chủ động lo vốn sản xuất kinh doanh, theo dõi đối
chiếu cơng nợ trong ngồ xí nghiệp. Tham mưu duyệt các quyết tốn xí
nghiệp.
+ Phịng marketing: Khai thác thị trường, chào hang và bán các sản phẩm
của xí nghiệp. Đầu mối xử lý thong tin đầu vào của xí nghiệp. Tổ chức phối
hợp hoạt động của các phịng, các xí nghiệp để hồn thành kế hoạch sản xuất

kinh doanh của xí nghiệp. Phối hợp cùng phịng tài chính giải quyết thanh
tốn cơng nợ, địi nợ. Thảo các hợp đồng, thanh lý các hợp đồng, giám sát
việc thực hiện các hợp đồng của xí nghiệp. Làm thủ tục đầu tư, tham gia mua
bán đầu tư thiết bị, soạn thảo các văn bản liên quan trình giám đốc. Tham gia
điều hành q trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Xây dựng giá thành
tiến độ cho các sản phẩm.
+ Phòng kỹ thuật: Thiết kế các sản phẩm mới. Quản lý hồ sơ kỹ thuất các
sản phẩm của xí nghiệp. Đảm bảo cơng tác khoa học cơng nghệ kỹ thuật của
tồn xí nghiệp. Thiết kế xây dựng định mức kỹ thuật cơ bản của sản phẩm.
Giải quyết các công tác kỹ thuật đột xuất của xí nghiệp. Thực hiện nhiệm vụ
thiết kế theo đúng hợp đồng kinh tế đã ký với khách hàng. Quản lý kiểm tra
hướng dẫn các xí nghiệp thực hiện chế tạo các sản phẩm đúng mẫu mã, đúng
yêu cầu kỹ thuật, quy trình kỹ thuật. Nghiên cứu cải tiến, hiệu chỉnh hồn
thiện cơng nghệ chế tạo các sản phẩm của xí nghiệp để nâng cao chất lượng
giảm giá thành sản phẩm. Xây dựng chương trình sản phẩm mới hàng năm và
dài hạn của xí nghiệp.

Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế toán CD - Tại chức K7A4 Hà Nội


11
Chuyên đề tốt nghiệp

ĐH Kinh tế quốc dân

+ Phòng vật tư: Cung cấp vật tư, quản lý vật tư tồn kho. Kiểm soát biểu
giá vật tư thiết bị phụ tùng dung trong sản xuất kinh doanh. Quản lý thiết bị
máy móc, quản lý điện tồn xí nghiệp. Quản lý xe máy thi cơng.
+ Phịng sản xuất:Phụ trách q trình sảnt xuất của tồn xí nghiệp, tổ chức
cơng tác sản xuất, lập kế hoạch sản xuất cho tồn xí nghiệp cũng như các

phân xưởng.
+ Các trung tâm để bán hàng, giới thiệu sản phẩm, bảo dưỡng sửa chữa…
Nhà máy sản xuất lắp ráp của VMC có 4 dây chuyền sản xuất rất linh
hoạt do đó sản phẩm của Liên doanh cũng rất đa dạng từ xe 4 – 5 chỗ ngồi
đến xe mini-buýt, xe tải nhẹ 1 cầu, 2 cầu, xe vừa chở người vừa chở hàng
cabin đơn, cabin đúp.
Liên doanh VMC nhập linh kiện lắp ráp từ các nhà sản xuất chính gốc
của hãng Mazda (Nhật Bản), KIA (Hàn Quốc), BMW (Đức) ở dạng tổng
thành CKD2 và đưa vào lắp ráp với lớp sơn tĩnh điện tại VMC.
4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI VMC:
Nhờ có mục tiêu và chiến lược kinh doanh đúng đắn nên trong những
năm đầu mới thành lập, đặc biệt là trong những năm 1995-1996, VMC làm ăn
có lãi, ln đứng đầu trong các Liên doanh sản xuất ô tô tại Việt Nam về sản
lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Tại thời điểm đó VMC ln chiếm ưu thế vì có:
- Chủng loại sản phẩm đa dạng phong phú, chất lượng sản phẩm cao.
- Đội ngũ bán hàng tiếp thị tốt.
- Quảng cáo có tác dụng lớn đối với người tiêu dùng.
- Ít đối thủ cạnh tranh.
- Là một trong những liên doanh ôtô đầu tiên ở Việt Nam chiếm thị phần
lớn và uy tín cao.

Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế tốn CD - Tại chức K7A4 Hà Nội


12
Chuyên đề tốt nghiệp

ĐH Kinh tế quốc dân


- Năm có nhiều thay đổi trong bộ máy quản lý do tách tỉnh, do đó nhu cầu
mua sắm cao.
Tuy nhiên VMC bắt đầu làm ăn thua lỗ vào năm 1997 gây ảnh hưởng
lớn tới sự phát triển trong những năm 1998 – 2000. Nguyên nhân dẫn đến tình
trạng này là do:
- Nhu cầu thị trường giảm xuống.
- Nhà nước thực hiện chính sách tiết kiệm.
- Nhu cầu loại xe mà khách hàng mong muốn đã được khai thác hết.
- Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á.
Từ năm 2001 đến năm 2003 VMC bắt đầu làm ăn có lãi, một phần do
nhu cầu thị trường tăng mạnh, một phần do VMC đã có những chíh sách bán
hàng và sau bán hàng linh hoạt hơn, hấp dẫn khách hàng hơn. Ngồi ra VMC
khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã thu hút được
sự chú ý cũng như tạo được uy tín với khách hàng. VMC cũng tạo ra được
một chính sách bán hàng rất cạnh tranh, dịch vụ hậu mãi hết sức tốt.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của VMC trong 4 năm gần đây:
Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần
2. Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
3. Lợi nhuận trước
thuế
4. Lợi nhuận sau
thuế

Năm 2004
463.827.409

Năm 2005
Năm 2006

Năm 2007
752.150.680 1.656.817.652 1.822.499.417

97.064.706

116.529.100

266.350.792

292.985.871

79.697.992

126.907.813

274.845.135

302.329.648

70.601.433

104.445.271

225.114.956

247.626.451

Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế toán CD - Tại chức K7A4 Hà Nội



13
Chuyên đề tốt nghiệp

ĐH Kinh tế quốc dân

II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI XÍ NGHIỆP LIÊN
DOANH SẢN XUẤT Ơ TƠ HỒ BÌNH
1.3 - ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN:
Phưong thức tổ chức bộ máy kế tốn của VMC được thực hiện theo
kiểu chức năng, tức là trong bộ máy kế toán của VMC được chia thành bốn
bộ phận khác nhau, đó là: Bộ phận kế tốn tổng hợp, bộ phận kế toán giá
thành, bộ phận quỹ tiền mặt, bộ phận kiểm toán nội bộ. Kế toán trưởng chỉ
đạo các kế tốn nghiệp vụ thơng qua các trưởng ban.
Vì là một doanh nghiệp lớn, có tư cách pháp nhân đầy đủ, cho nên mơ
hình tổ chức bộ máy kế tốn theo hình kế tốn tập trung, có nhiệm vụ tổ chức
thực hiện và kiểm tra toàn bộ cơng tác hạch tốn, thống kê trong phạm vi tồn
xí nghiệp và từ đó định ra những kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo.
Đứng đầu bộ máy kế tốn tại VMC là kế toán trưởng - người chịu
trách nhiệm giám sát tình hình diễn biến về mặt tài chính của xí nghiệp, chịu
trách nhiệm trước cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề có liên quan đến
tài chính của xí nghiệp.
Giúp việc cho kế tốn trưởng là các giám sát phịng – có trách nhiệm
theo dõi, chỉ đạo cơng tác hạch tốn của các nhân viên. Cuối cùng là các kế
toán viên - thực hiện nhiệm vụ của mình theo từng mảng hạch tốn, bao gồm:
Kế tốn TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm và khấu hao TSCĐ.
Kế tốn vật tư: Quản lý tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư, hàng hoá.
Kế toán giá thành: Làm nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Kế tốn tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn: Có
trách nhiệm thanh tốn lương, bảo hiểm xã hội cho cán bộ cơng nhân viên.
Kế tốn tiền mặt: Quản lý các chứng từ liên quan đến tiền mặt.

Kế toán các khoản phải trả: Theo dõi các khoản phải trả của xí nghiệp.
Kế tốn các khoản phải thu: Theo dõi các khoản phải thu của xí nghiệp.
Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế toán CD - Tại chức K7A4 Hà Nội


14
Chuyên đề tốt nghiệp

ĐH Kinh tế quốc dân

Kế toán quỹ: Làm các cơng việc liên quan đến quỹ
Ngồi ra để hồn thiện hơn bộ máy kế tốn, tại VMC cịn có bộ phận kiểm
tốn nội bộ có chức năng kiểm toán trong phạm vi đơn vị.
Hệ thống tổ chức bộ máy kế tốn tại xí nghiệp liên doanh sản xuất ơ tơ
Hồ Bình có thể khái qt bằng sơ đồ 2 sau:
Sơ đồ 2
Kế tốn trưởng

Các giám sát
phịng

Kế
tốn
TSCĐ

Kế
tốn
vật tư

Kế

tốn
giá
thành

Kế tốn
tiền
lương,
BHXH,
BHYT,
KPCĐ

Kế
tốn
tiền
mặt

Kế
tốn
các
khoản
phải
trả

Kế
tốn
các
khoản
phải
thu


Kế
tốn
quỹ

2. ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TỐN TẠI XÍ NGHIỆP
LIÊN DOANH SẢN XUẤT Ơ TƠ HỒ BÌNH:
Để phù hợp với điều kiện thực tế trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, hạch toán kế toán tại VMC đã áp dụng chế độ kế tốn Việt Nam.
2.1 – Đặc điểm chính sách kế tốn của Xí nghiệp
Niên độ kế tốn: Từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ sách kế tốn là: VNĐ
Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chứng từ
Phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu: Phương pháp thẻ song song
Phương pháp hạch toán tổng hợp vật liệu: Phương pháp kê khai thường
xuyên

Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế toán CD - Tại chức K7A4 Hà Nội


15
Chuyên đề tốt nghiệp

ĐH Kinh tế quốc dân

Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Theo giá vốn
Phương pháp tính giá vật liệu xuất dùng trong kỳ: Phương pháp giá bình
quân cả kỳ dự trữ.
2.2 - Hệ thống chứng từ kế tốn:
• Chứng từ lao động – tiền lương:
- Bảng chấm công

- Bảng chấm công làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Giấy đi đường
- Phiếu xác nhận cơng việc hồn thành
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Bảng thanh toán tiền th ngồi
- Hợp đồng giao khốn
- Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khốn
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
• Chứng từ hàng tồn kho:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm
- Phiếu báo vật tư còn lạI cuốI kỳ
- Biên bản kiểm kê
- Bảng kê mua hàng
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
• Chứng từ tiền tệ:
- Phiếu thu
Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế toán CD - Tại chức K7A4 Hà Nội


16
Chuyên đề tốt nghiệp

ĐH Kinh tế quốc dân

- Phiếu chi

- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Giấy đề nghị thanh tốn
- Bảng kiểm kê quỹ
• Chứng từ tài sản cố định:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lạI TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
• Chứng từ bán hàng:
- Bảng thanh tốn hàng đại lý, ký gửI
- Hoá đơn GTGT
2.3 - Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế tốn:
Cơng ty áp dụng hệ thống tài khoản thống nhất được ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
2.4 - Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế tốn:
Hiện hình thức sổ kế tốn mà VMC đang áp dụng là hình thức nhật ký
chứng từ, do đó sổ kế toán tổng hợp ở VMC bao gồm:
Sổ Nhật ký chứng từ.
Sổ cái các tài khoản
Bảng kê
Sổ, thẻ kế tốn chi tiết
Tồn bộ cơng việc kế tốn của VMC được thực hiện trên Excel.
Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế toán CD - Tại chức K7A4 Hà Nội


17

Chuyên đề tốt nghiệp

ĐH Kinh tế quốc dân

Có thể khái quát trình tự ghi sổ tại VMC như sau: (Sơ đồ 3 – Trang 18)
2.5 - Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
Báo cáo bắt buộc của VMC bao gồm:
+ Bảng Cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Các số liệu của báo cáo được lấy từ việc hoàn tất ghi sổ kế tốn chi tiết,
tiến hành khố sổ kế tốn, tính ra số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và
tài khoản phân tích, kiểm tra đối chiếu số liệu kế tốn giữa sổ sách có liên
quan đảm bảo khớp và đúng.

Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế toán CD - Tại chức K7A4 Hà Nội


18
Chuyên đề tốt nghiệp

ĐH Kinh tế quốc dân

Sơ đồ 3
1

CHỨNG TỪ

Sổ (thẻ) kế toán

chi tiết

GỐC

1

1
BẢNG PHÂN

Sổ quỹ

1

BỔ

1

2

8

2

4

5

3

BẢNG KÊ


NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ

8

6
7

7

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp
chi tiết

7

BÁO CÁO KẾ TOÁN
Ghi chú:

7

1: Ghi hàng ngày
2, 3, 4, 5, 6,7 : Ghi cuối tháng
8: Quan hệ đối chiếu.

Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế toán CD - Tại chức K7A4 Hà Nội


19

Chuyên đề tốt nghiệp

ĐH Kinh tế quốc dân

PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TỐN NGUN VẬT LIỆU Ở XÍ
NGHIỆP LIÊN DOANH SẢN XUẤT ƠTƠ HỒ BÌNH
I. ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ NGUN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP
LIÊN DOANH SẢN XUẤT Ơ TƠ HỒ BÌNH:
1- Đặc điểm vật liệu ở XN liên doanh sản xuất ơ tơ Hịa Bình:
Ngun vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật
hóa như sắt – thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, cát, sỏi, ximăng, …
trong doanh nghiệp xây dựng … Nguyên vật liệu có thể phục vụ cho q trình
sản xuất hoặc tái tạo ra sản phẩm mới. Nguyên vật liệu được coi là cơ sở vật
chất, là yếu tố không thể thiếu được của bất cứ quá trình sản xuất nào, đặc
biệt là quá trình hình thành sản phẩm mới trong doanh nghiệp sản xuất.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, số lượng và chất lượng sản phẩm tạo ra
đều bị chi phối bởi số nguyên vật liệu ban đầu. Nguyên vật liệu có đảm bảo
được chất lượng cao, đúng quy cách chủng loại thì chi phí ngun vật liệu
mới được hạ thấp, định mức tiêu hao vật liệu trong quá trình sản xuất giảm
xuống thì khi đó sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu chất lượng và giá
thành hạ. Mặt khác theo dõi quản lý nguyên vật liệu còn ảnh hưởng đến chỉ
tiêu quan trọng của doanh nghiệp như chỉ tiêu sản lượng, chất lượng, doanh
thu, chi phí, lợi nhuận, … chính vì vậy địi hỏi doanh nghiệp cần phải quản lý
chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản dự trữ và xuất
dùng, chú trọng đến việc tiết kiệm triệt để, tránh lãng phí ngun vật liệu
trong q trình sản xuất.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, việc sử dụng hợp lý và tiết
kiệm nguyên vật liệu có hiệu quả càng được coi trọng, làm sao để với cùng


Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế toán CD - Tại chức K7A4 Hà Nội


20
Chuyên đề tốt nghiệp

ĐH Kinh tế quốc dân

một khối lượng nguyên vật liệu có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất, giá
thành hạ thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng tốt cho người tiêu dung
Quản lý nguyên vật liệu có thể xem xét trên các khía cạnh sau:
Về khâu thu mua:Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất, thuộc tài
sản lưu động của doanh nghiệp, nó thường xuyên biến động do các doanh
nghiệp phải liên tục cung ứng vật tư nhằm đáp ứng kịp thời cho sản xuất. Cho
nên trong khi mua phải quản lý về khối lượng, quy cách, chủng loại vật tư
theo đúng yêu cầu sản xuất, giá mua hợp lý, thích hợp với chi phí mua từ đó
phấn đầu hạ thấp giá thành sản phẩm.
Về khâu dự trữ vật liệu: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được định
mức tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên
tục, bình thường, khơng q nhiều gây ứ đọng vốn, cũng khơng q ít làm
ngừng trệ, gián đoạn quá trình sản xuất.
Về khâu sử dụng:Yêu cầu phải tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở các định mức
tiêu hao ngun vật liệu và dự tốn chi phí, qn triệt theo nguyên tắc: Sử
dụng đúng định mức quy định, đúng quy trình sản xuất, đảm bảo tiết kiệm chi
phí về nguyên vật liệu trong tổng giá thành.
Như vậy quản lý nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng
và cần thiết của cơng tác quản lý nói chung và quản lý sản xuất, quản lý giá
thành nói riêng, nó ln được các nhà quản lý quan tâm. Muốn quản lý
nguyên vật liệu được chặt chẽ, doanh nghiệp cần cải tiến và tăng cường công
tác quản lý cho phù hợp với thực tế sản xuất của doanh nghiệp.

2– Phân loại nguyên vật liệu:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sản xuất phải sử dụng
nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, mỗi loại nguyên vật liệu có cơng dụng
kinh tế và tính năg lý hóa khác nhau. Để có thể tổ chức tốt việc quản lý và
hạch tốn ngun vật liệu địi hỏi phải phân loại ngun vật liệu.
Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế toán CD - Tại chức K7A4 Hà Nội


21
Chuyên đề tốt nghiệp

ĐH Kinh tế quốc dân

Ở VMC đã phân chia nguyên vật liệu rất cụ thể như sau:
a.

Nguyên vật chính: Là bộ phận chủ yếu cấu thành nên thực thể sản
phẩm như linh kiện ô tô dạng CKD, …

b.

Nguyên vật liệu phụ: Là bộ phận dùng để kết hợp với vật liệu chính
để làm tăng thêm chất lượng hoặc vẻ đẹp cho sản phẩm hoặc là để
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi hơn như dầu
mỡ bơi trơn máy móc…

c.

Nhiên liệu:Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất
kinh doanh như xăng, dầu, …


d.

Phụ tùng thay thế sửa chữa: Là những chi tiết, phụ tùng máy móc,
thiết bị mà doanh nghiệp mua sắm, dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa
máy móc thiế bị, phương tiện vận tải…

e.

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị
(cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, cơng cụ, khí cụ…) mà doanh
nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.

f.

Phế liệu: Là những vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh của đơn vị, phế liệu thường mất hết hoặc mất phần lớn giá trị
sử dụng. Ví dụ như sắt thép vụn, …

g.

Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu cịn lại ngồi các thứ chưa
kể trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng,…

Hạch toán nguyên vật liệu theo cách phân loại này sẽ đáp ứng được yêu
cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu, đảm
bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng
và giá trị đối với từng thứ, loại nguyên vật liệu.

Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế toán CD - Tại chức K7A4 Hà Nội



22
Chuyên đề tốt nghiệp

ĐH Kinh tế quốc dân

3 - ĐỊNH MỨC TIÊU DÙNG NGUYÊN VẬT LIỆU:
3.1– Khái niệm:
Mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng vật tư lớn nhất cho phép để một
loại lao động hay một nhóm lao động hoàn thành việc sản xuất một chi tiết
một sản phẩm hay một cơng việc nào đó trong điều kiện về kinh tế kỹ thuật và
tính chất nhất định.
3.2– Cơ cấu của định mức:
Định mức tiêu dùng vật tư là do những bộ phận sau tạo thành:
- Phần tiêu dùng thuần túy: Đây là phần tiêu hao vật tư để cấu thành nên
thực thể của sản phẩm, nó phụ thuộc vào khâu thiết kế của sản phẩm.
- Phần tổn thất mang tính cơng nghệ: Đây là phần tổn thất khơng hoặc có
thể tránh khỏi trong q trình sản xuất. Phần tổn thất này có thể dừng
lại được và có thể được dùng cho sản xuất chính hoặc sản xuất phụ.
- Phần tổn thất do công tác quản lý: Là phần tổn thất có thể xảy ra trong
trường hợp cơng tác quản lý yếu kém nên xảy ra thất thoát, tuy nhiên
trong thực tế người ta thường né tránh phần tổn thất này bởi trong cơ
cấu của định mức chỉ cần hai bộ phần cơ bản nêu trên.

Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế toán CD - Tại chức K7A4 Hà Nội


23
Chun đề tốt nghiệp


ĐH Kinh tế quốc dân

Mơ hình cơ cấu quản lý của định mức
Định mức nguyên vật liệu

Phần tiêu dùng
thuần túy

Phần tổn thất mang tính
cơng việc

Phần tổn thất
khơng dùng lại
được

Dùng cho sản
xuất chính

Phần tổn thất
dùng lại được

Dùng cho sản
xuất phụ

3.3– Phương pháp xác định định mức tiêu dùng nguyên vật
liệu:
Phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu có ý nghĩ
quyết định đến chất lượng các định mức đã được xác định. Tùy theo những
đặc điểm kinh tế kỹ thuật và điều kiện cụ thể trong từng doanh nghiệp mà lựa

chọn phương pháp xây dựng mức tiêu dùng nguyên vật liệu:
- Phương pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm: Theo phương pháp
này để xây dựng định mức người ta dựa vào các tài liệu thống kê trong

Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế toán CD - Tại chức K7A4 Hà Nội


24
Chuyên đề tốt nghiệp

ĐH Kinh tế quốc dân

các thời kỳ đã qua và kết hợp với những kinh nghiệm của các chuyên
gia, những công nhân sản xuất giỏi.
- Phương pháp thực nghiệm: Đây là phương pháp xây dựng định mức có
khoa học thường được thực hiện ngay tại hiện trường sản xuất hoặc các
phịng thí nghiệm sau đó được điều chỉnh để áp dụng thực tế.
- Phương pháp phân tích: Phương pháp này được coi là phương pháp xây
dựng định mức có căn cứ khoa học vì nó kết hợp giữa việc đánh giá
điều sản xuất hiện tại của doanh nghiệp và phân tích nhân tố có ảnh
hưởng tới định mức. Chính vì vậy nó được áp dụng phổ biến trong thực
tế.
3.4- Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu ở VMC:
Xí nghiệp liên doanh sản xuất ơ tơ Hịa Bình là một xí nghiệp có quy mơ
sản xuất lớn, sản phẩm đầu ra có nhiều chủng loại mặt hàng nên khi đưa vào
sản xuất các loạin mặt hàng đó VMC đã xây dựng định mức nguyên vật liệu.
Việc xây dựng định mức như vậy vừa để tiết kiệm nguyên vật liệu, khơng gây
lãng phí hoặc trong tình trạng thiếu ngun vật liệu trong quá trình sản xuất
đồng thời vừa để hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm.
VMC xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu theo kế hoạch sản xuất

có đơn đặt hàng. Tùy theo đơn đặt hàng mà tỷ lệ % nguyên vật liệu khác
nhau. VMC có 6 phân xưởng sản xuất nhưng mỗi phân xưởng có định mức
tiêu dùng nguyên vật liệu khác nhau.
Sau đây là định mức bảo hộ lao động cho công nhân tại 1 số trạm của phân
xưởng Sơn năm 2007

Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế toán CD - Tại chức K7A4 Hà Nội


25
Chuyên đề tốt nghiệp

ĐH Kinh tế quốc dân

Trạm – Mixing room & Lab
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23

Số

Tên hàng

thẻ
S3-283
285
219B
224
227
180A
181
74
72
86
101
98
97
N5-0014
242

279
278
99
218C
80
91

Định
mức

Sanding paper# 400 (wet)
Sanding paper# 1000 (wet)
BONDO RAG
3M Cloth (Khăn lau 3 m)
Nylon cloth
Masking tape 2” (3M-26m/roll)
Masking tape 3/4” (3M-26m/roll)
Kerosene.standing love(G.T.C.dầu)
Nylon glove (G.T Nylon)
Pre-filter
Single mask (khẩu trang)
Respiration cartridge (Cục lọc)
Doctor hat (Mũ bác sỹ)
FILTER BAG # 200 MÉH
Steel clip (Kẹp sắt dài 51 mm)
Omo detergent (Xà phòng ômô)
Knife blade (Lưỡi dao trổ)
Extra knife (Dao trổ)
Respirator (Rọ phòng độc)
Cotton towel (Khăn mặt)

Spray suit (Quần áo lụa)
Protective glass ( Kính bảo hộ)
White dress (áo blu)

0.5
0.5
1
0.5
40
2
0.5
8.5
6
10
3
5
1
3
10
0.2
2
2
6
6
4
6
4

ĐVT
SHTS

SHTS
PCS
PCS
PCS
ROLL
ROLL
PAIRS
PAIRS
SHTS
PCS
PCS
PCS
PCS
PCS
KG
PCS
PCS
PCS
PCS
PCS
CÁI
PCS

Ghi chú
MIX & lab
MIX & lab
MIX & lab
MIX & lab
MIX & lab
MIX & lab

MIX & lab
MIX & lab
MIX & lab
MIX & lab
MIX & lab
MIX & lab
MIX & lab
MIX & lab
MIX & lab
MIX & lab
MIX & lab
MIX & lab
MIX & lab
MIX & lab
MIX & lab
MIX & lab
MIX & lab

0.5 tờ/ngày
0.5 tờ/ngày
1 cái/ngày
0.5 cái/ngày
40 cái/ngày
2 cuộn/tuần
0.5 cuộn/tuần
8.5 đôi/tuần
6 đôi/tuần
10 cái/tuần
3 cái/tháng
5 cái/tháng

1 cái/tháng
3 cái/tháng
10 cái/tháng
0.2 kg/tháng
2 cái/tháng
2 cái/ 3 tháng
6 cái/ 3 tháng
6 cái/ 3 tháng
4 cái/ 4 tháng
6 cái/năm
4 cái/năm

4- TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT
LIỆU VÀO SẢN XUẤT SẢN PHẨM:
Do một bộ linh kiện CKD mà nhà máy nhập về ứng với lắp ráp được một
chiếc ôtô nên nhà máy nhập về kho bao nhiêu bộ linh kiện CKD là lắp ráp
được bấy nhiêu chiếc ôtô. Điều này là rất thuận lợi vì trong q trình láp ráp
ơtơ sẽ khơng thể có phế phẩm, bộ linh kiện CKD được lắp ráp hết.
Ngoài ra dựa vào một số bảng định mức ta có thể thấy được tình hình cung
ứng và sử dụng nguyên vật liệu tại VMC.
Xí nghiệp đã kết hợp hài hịa các nhân tố để sử dụng nguyên vật liệu nên
đã tiết kiệm được nguyên vật liệu.
Sau đây là định mức vật tư năm 2008 cho các loại xe của PX hồn
thiện:
Nguyễn Kim Dung - Lớp Kế tốn CD - Tại chức K7A4 Hà Nội


×