Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp in thuộc nhà xuất bản lao động – xã hội.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.17 KB, 90 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, xu hướng toàn cầu hoá và thương mại hoá diễn ra một cách
suất sắc trên mọi lĩnh của đời sống kinh tế, xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
Đối với ta, đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa để có nhiều cơ hội phát triển nước ta phải hội nhập
vào nền kinh tế thương mại hoá với sự tự do cạnh tranh, bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế đề ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội vươn lên tự
khẳng định mình .Tuy nhiên nó cũng cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn,
thử thách cần phải giải quyết. Các doanh nghiệp muốn đứng vững và cạnh
tranh trên thị trường thì phải tạo ra uy tín và hình ảnh cho sản phẩm của mình
thể hiện qua: Chất lượng mẫu mă giá cả…trong đó chất lượng về vấn đề then
chốt. Để thưc hiện điều đó. Doanh nghiệp phải tiến hành quản lý một sự đồng
bộ các yếu tố cũng như các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh hạch toán
kế toán là một công cụ không thể thiếu được nhằm quản lý việc sử dụng tài
sản, vât tư, vốn một cách chủ động sáng tạo và có hiệu quả.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kế hoạch NVL là một khâu quan
trọng về chi phí NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm. Cho nên một sự biến động nhỏ về NVL cũng ảnh hưởng đến thu nhập,
lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý NVL , giảm chi phí giá
thành nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Hạch toán tới
NVL đảm bảo cung cấp NVL một cách kịp thời kiểm tra và giám sát chặt chẽ
việc chấp hành các định mức dữ trữ, tiêu hao vật liệu, ngăn chặn việc lạm
dụng lẵng phí vật liệu trong sản xuất, từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, đem
lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Xí nghiệp in- NXB Lao động xã hội là một doanh nghiệp trực
thuộc NXB lao đông xã hội hoạt động trong lĩnh vực in ấn một lĩnh mà NVL
là yếu tố then chốt của quá trình SXKD với ý thức sâu sắc vai trò quan trọng
của NVL trong quá trình sản xuất. Xí nghiệp đẵ rất chú trọng đến công tác kế
toán NVL và coi một bộ phận quản lý không thể thiếu được trong toàn bộ
công tác quản lý của xí nghiệp
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp in NXB lao động xã hội được


sự giúp đơ chỉ bảo tận tình của cán bộ phòng kế toán – tài vụ cùng với sự
1 1
hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo: Trần Long nên em đă mạnh dạn lựa chọn
đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp in thuộc nhà xuất bản lao động
– xã hội”để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đă cố gắng nhưng do nhận thức và trình độ còn hạn chế
nên chuyên đề của em chắc chắn không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót.
Vì vậy em tất mong nhận sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo các cô trong
phòng kế toán – tài vụ của xí nghiệp in đẵ tận tình giúp em hoàn thành chuyên
đề này.

2 2
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
I. KHÁI NIỆM ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU VÀ
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ
1.1. Khái niệm
+ Nguyên liệu, vật liệu: trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng
lao động một trong 3 yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ, là cở sở vật chất cấu tạo nên cở sở vật chất của sản
phẩm.
+ Công cụ, dụng cụ: là những tư liệu lao động không thoả mãn định
nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình. Ngoài ra những tư liệu
lao động không có tính bền vững như đồ dùng bằng sành sứ, thuỷ tinh, giày,
dép, và quần áo làm việc dù thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài
sản cố định hữu hình những vẫn coi là công cụ, dụng cụ.
1.2. Đặc điểm
+Nguyên liệu, vật liệu :

- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm cung cấp dịch
vụ
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu,vật liệu thay đổi hoàn
toàn hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ, một lần vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Công cụ, dụng cụ :
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch
vụ
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu giá trị hao mòn dần được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
- Công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ hoặc thời gian sủ dụng ngắn được quản
lývà hặch toán như tài sản lưu động
3 3
1.3. Vai trò của nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ trong sản xuất
kinh doanh.
1.3.1. Phân loại nguyên liệu, vật liệu, và công cụ, dụng cụ
a. Phân loại nguyên liệu, vật liệu, và công cụ, dụng cụ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều loại thứ
nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ có vai trò chức năng và có các đặc
tính lý, hoá khác nhau. Để tiến hành công tác quản lý và hạch toán nguyên
liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ sử dụng trong doanh nghiệp thành từng loại,
từng nhóm, từng thứ.
Căn cứ vào vai trò và chức năng của nguyên liệu, vật liệu trong quá trình
sản xuất, kinh doanh, nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là
các loại nguyên liêu, vật liệu, khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành
thực thể vật chất của sản phẩm
- Vật liệu phụ là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá

trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm
- Vật liệu phụ : là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá
trình sản xuất không cấu thành thực thể của sản phẩm, nhưng có vai trò nhất
định và cần thiết cho quá trình sản xuất
Căn cứ vào công dụng, vật liêu phụ được chia thành các nhóm
+ Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng nguyên liệu, vật liệu chính
+ Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng sản phẩm
+ Nhóm vật liệu đảm bảo điều kiện cho quá trình sản xuất
Nhiên liệu là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng cung
cấp nhiệt lượng . Nhiên liệu có thể tồn tại ở các thể rắn, thể lỏng hoặc thể khí
Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng máy móc thiết bị được dự
trữ để sử dụng cho việc sửa, thay thế các bộ phận của TSCĐ hữu hình.
Vật liệu và thiết bị XDCB là các loại vật liệu và thiết bị dùng cho công tác
xây dựng cơ bản để hình thành TSCĐ.
Vật liệu khác bao gồm các loại vât liệu chưa được phản ánh ở các loại vật
liệu trên
4 4
Công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất được phân chia như sau :
Căn cứ vào nội dung kinh tế được phân thành các loại chủ yếu như sau :
+ Dụng cụ lắp, đồ nghề chuyên dùng cho sản xuất
+ Công cụ, dụng cụ, dùng cho công tác quản lý
+ Quần áo bảo hộ lao động
+ Khuôn mẫu đúc sẵn
+ Lán, trại tạm thời.
+ Các loại bao bì dùng để chứa đựng hàng hoá vật liệu .
+ Các loại công cụ, dụng cụ khác.
Trong công tác quản lý và hạch toán công cụ, dụng cụ được chia ra làm 3
loại
+ Công cụ, dụng cụ
+ Bao bì luân chuyển

+ Đồ dùng cho thuê
Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu
và công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất, có thể căn cứ vào đặc
tính lý hoá của từng loại để chia thành nhiều phần, từng thứ nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dung cụ
1.3.2. Đánh giá nguyên liêu, vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Đánh giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ là thước đo tiền tệ
để biểu hiện giá trị của chúng theo nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc kế
toán hàng tồn kho (trong đó bao gồm cả nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng
cụ) phải được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có
thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được.
*Đánh giá nguyên liệu, vật liệuvà công cụ dụng cụ theo giá gốc.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm :chi phí mua ,chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ trong DN được hình thành từ
nhiều người khác nhau nên nội dung các yếu tố cấu thành giá gốc của nguyên
liệu vật liệu và công cụ, dụng cụ được xác định theo từng trường hợp nhập
xuất
5 5
+ Giá gốc của nguyên liệu vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập kho.
Giá gốc nguyên liệu Giá mua chi phí Các loại thuế Chi phí liên
vật liệu và công cụ trên hoá đơn khi không được quan trực tiếp
dụng cụ mua ngoài = trừ đi các khoản + hoàn lại + đến việc
nhập kho chiết khấu giảm giá mua hàng
Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm: chi phí
vận chuyển, bốc xếp,bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác
có liên quản trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho(chi phí bao bì, chi phí của
bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi…)

+ Giá gốc của nguyên liệu, vât liệu và công cụ, dụng cụ tự chế biến nhập
kho được tính theo công thức sau:
Giá gốc nguyên Giá gốc nguyên Chi phí
liệu, vật liệu = liệu, vật liệu + chế biến
nhập kho xuất kho
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực
tiếp đến sản phẩm sản xuất như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế
biến nguyên liêu, vật liệu và công cụ, dụng cụ.
+ Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ thuê ngoài gia
công chế biến nhập kho, được tính theo công thức sau:
Giá gốc nguyên Giá gốcNL,VL Tiền công Chi phí vận
liệu, vật liệu và công = xuất kho thuê ngoài + phải trả cho + chuyển bốc
cụ, dụng cụ nhập kho chế biến người chế biến dỡ, các chi
phí có liên
quan TT
+ Giá gốc của nguyên liệu,vật liệu và công cụ,dụng cụ nhận góp liên doanh
vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá thực tế do hội đồng
đánh giá lại và đẵ được chấp thuận công với các chi phí tiếp nhận(nếu có).
+ Giá gốc của NL,VL và CC, DC nhận, biếu, tặng.
6 6
Giá gốcNL,VL Giá trị hợp lý Các chi phí khác có
và CC,DC nhập = ban đầu nhưngNLVL + liên quan trực tiếp đến
kho CCDC tương đương việc tiếp nhận
+ Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ được cấp.
Giá gốc nguyên liệu Giá trị hợp lý ban đầu Chi phí vận chuyển
vật liêu và công cụ = của nguyên liệu, vật liệu + bốc dỡ, chi phí có
dụng cụ nhập kho công cụ tương đương lien quan TT khác
+ Giá gốc của phế liệu thu hồi là giá ước tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện :

- Do giá gốc của nguyên liêu, vật liêu và công cụ, dụng cụ nhập kho từ các
nguồn nhập khác nhau như đẵ trình bày ở trên, để trích giá gốc hàng xuất kho,
kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: Giá trị thực tế của nguyên liêu, vật
liệu và công cụ, dụng cụ xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập,
áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng ít thứ nguyên liệu, vật liệu và công cụ,
dụng cụ có giá trị lớn và có thể nhận diện được.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của các loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản
xuất trong kỳ (bình quân gia quyền cuối kỳ). Giá trị trung bình có thể được
tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc tình hình doanh
nghiệp (bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập).
Giá trị thực tế NLVL = Số lượng NL VL x Đơn giá bình quân
Và CC DC xuất kho CC DC xuất kho Gia quyền
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính một trong các phương án sau :
+ Phương án 1 : tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ ( còn gọi
là giá bình quân gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ )

Đơn giá Giá trị thực tế NL VL + Giá trị thực tế NL,VL
bình quân CC DC tồn kho đầu kỳ CC,DC nhập kho trong kỳ
gia quyền cả = Số lượng NL,VL và CC,DC + Số lượng NL,VL và CCDC
kỳ dự trữ tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
7 7
+ Phương án 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (còn
gọi là giá bình quân gia quyền liên hoàn).
Đơn giá bình quân Giá trị thực tế NL,VL Giá trị thực tế NL,VL
gia quyền sau CCDC tồn kho trước CCDC nhập kho của
mỗi lần nhập khi nhập từng lần nhập
= Số lượng NL,VL và CCDC + Số lượng NL,VL và
tồn kho trước CCDC nhập kho

khi nhập của từng lần nhập
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: Trong phương pháp này áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì
được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của từng lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ,giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: Trong phương pháp này áp dụng dựa
trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất
trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
trước đó theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ còn tồn kho.
* Đánh giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ theo giá hạch toán.
- Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất nhiều mặt hàng
thường sử dụng nhiều loại, nhóm, thứ, nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng
cụ, hoạt động nhập xuất nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ diễn ra
thường xuyên, liên tục nếu áp dụng nguyên tắc tính giá gốc (giá trị thực tế) thì
rất phức tạp, khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán. Doanh nghiệp có thể
xây dựng hệ thống giá hạch toán để ghi chép hàng ngày trên phiếu nhập, xuất
và ghi sổ kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu và công cụ, dụng cụ.
- Giá hạch toán là giá do kế toán doanh nghiệp tự xây dựng, có thể là giá kế
hoạch ,hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được trên thị trường. Giá hạch toán
được sử dụng thống nhất trong toàn doanh nghiệp và được sử dụng tương đối
ổn định lâu dài. Trường hợp có sự biến động lớn về giá cả doanh nghiệp cần
xây dựng lại hệ thống giá hạch toán.
8 8
- Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ phải tuân thủ
nguyên tắc tính theo giá trị thực tế. Cuối tháng kế toán phải xác định hệ số

chênh lệch giữa trị thực và trị hạch toán của từng thứ (nhóm hoặc loại)
nguyên liệu, vật liệuvà công cụ, dụng cụ để điều chỉnh giá hạch toán xuất kho
thành giá trị thực tế.
- Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của từng loại nguyên
liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ được tính theo công thức sau:
Hệ số chênh
lệch giá
=
Giá trị thực tế NL, VL
CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị thực tế NL, VL
CCDC nhập kho trong kỳ
Giá trị hạch toán NL, VL
CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị hạch toán NL, VL
CCDC nhập kho trong kỳ
Giá trị thực tế NL, VL
CCDC xuất kho
=
Giá hạch toán NL, VL
CCDC xuất kho
*
Hệ số chênh
lệch giá
1.3.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ sử dụng trong doanh nghiệp
rất đa dạng phong phú về chủng loại. Để phục vụ cho công tác quản lý
nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp đảm bảo cho

sản xuất kinh doanh được tiến hành nhịp nhàng cân đối, tránh ứ đọng vật tư,
đảm bảo an toàn tài sản thì kế toán phải theo dõi chi tiết về mặt giá trị và hiện
vật theo từng kho và theo từng loại, nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu và công
cụ, dụng cụ có giá trị, qui cách, chất lượng riêng biệt.
Kế toán của doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, mở
sổ kế toán chi tiết có liên quan phù hợp với tình hình thực tế của doanh
nghiệp nhằm phục vụ cho công tác quản lý tài sản nói chung và quản lý
nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ nói riêng.
2. Thủ tục quản lý nhập xuất kho nguyên liệu, vật liệu và công cụ,
dụng cụ và các chứng từ kế toán liên quan.
2.1 Các chứng từ có liên quan sử dụng.
9 9
Chứng từ kế toán sử dụng được qui định theo chứng từ kế toán ban
hành theo QĐ số 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và các quyết định khác có liên quan bao gồm.
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03-VT)
- Biên bản kiêm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 08-VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu số 02-BH)
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn GTGT
Đối với các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định của
Nhà nước, phải lập kịp thời đầy đủ theo qui định về mẫu biểu, nội dung và
phương pháp lập. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp
pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài ra tuỳ thuộc vào
tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, kế toán có thể sử dụng thêm các
chứng từ kế toán hướng dẫn như: Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu số 04-
VT), biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu số 05-VT), phiếu báo vật tư còn lại
cuối kỳ ( mẫu số 07-VT).

2.2. Thủ tục nhập kho nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng va hợp đồng
mua hàng đã ký kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến
nơi, nếu xét thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh
giá hàng mua về các mặt hàng số lượng, khối lượng, chất lượng. qui cách, căn
cứ vào kết quả kiểm nghiệm, ban kiểm nghiệm lập “biên bản kiểm nghiệm vật
tư”. Sau đó bộ phận cung cấp hàng lập “ phiếu nhập kho” trên cơ sở hoá đơn,
giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm giao cho người mua hàng làm
thủ tục nhập kho. Thủ tục sau khi cân, đong, đo, đếm sẽ ghi số lượng thực
nhập vào phiếu nhập và sử dụng để phản ánh số lượng nhập và tồn của từng
thứ vật tư vào thẻ kho, trường hợp phát hiện thừa thiếu sai qui cách, phẩm
chất, thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên
bản. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao phiếu nhập cho kế toán vật
tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
2.3. Thủ tục xuất kho nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
10 10
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh các bộ phận sử dụng vật tư
viết phiếu xin lĩnh vật tư.Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư bộ phận cung cấp
vật tư viết phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt.Căn cứ vào phiếu xuất kho,
sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng thứ vật tư vào thẻ kho .Hằng
ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất kho cho kế toán vật tư, kế toán
tính giá hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ kế toán .
 Phương pháp kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng
cụ
Tại kho thủ kho sử dụng thẻ kho để theo tình hình nhập xuất tồn của
từng vật tư. Đầu năm kế toán vật liệu nhập the kho theo từng thứ vật tư liệu
có trong sổ danh điểm vật tư, ghi các chỉ tiêu: Tên vật tư, nhăn hiệu quy cách,
chất lượng đơn vị tính, mã số danh điểm vật liệu…Sau đó giao cho thủ kho để
hạch toán nghiệp vụ ở kho.
Thủ kho căn cứ vào từng phiếu nhập, phiếu xuất để ghi số lượng

nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập (xuất) kho để ghi vào thẻ kho
của từng thứ và tính số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập xuất. Sau đó phân loại
phiếu nhập, phiếu xuất kho vật tư và chuyển giao cho kế toán vật tư để ghi sổ
kế toán. Thẻ kho được thủ kho phân loại, sắp xếp theo từng loại, nhóm
nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ và phải bảo quản chặt chẽ đảm bảo
an toàn và thuận tiện cho việc sử dụng thẻ kho. Thủ kho phải thường xuyên
đối chiếu số lượng tồn kho trên thẻ kho với số lượng tồn kho thực tế của từng
thứ vật tư.
Tại phòng kế toán, kế toán chi tiết vật tư sử dụng. Sổ kế toán chi tiết
theo dõi chi tiết từng thứ (nhóm) vật tư. Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán
chi tiết được áp dụng, kế toán chi tiết có thể sử dụng một trong các sổ kế toán
chi tiết sau:
- Sổ(thẻ)kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ .
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư
Ngoài ra trong thực tế, kế toán vật tư còn có thể mở các bảng kê nhập,
bảng kê xuất, bảng luỹ kế tổng hợp nhập, xuất, tồn, vật liệu, công cụ, dụng cụ
để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng và kịp
thời.
3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ.
11 11
Hiện nay chế độ kế toán quy định việc hạch toán chi tiết nguyên liệu, vật
liệu và công cụ, dụng cụ được thực hiện đồng thời ở kho và ở phòng kế toán
được tiến hành theo các phương pháp sau:
- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
Mỗi một phương pháp trên đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng trong
việc ghi chép, phản ánh, kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán căn cứ vào điều
kiện cụ thể từng doanh nghiệp về quy mô, chủng loại vật tư sử dụng, trình độ

và yêu cầu quản lý, trình độ của nhân viên kế toán, mức độ ứng dụng tin học
trong công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ để lựa chọn
và áp dụng phưong pháp kế toán chi tiết vật liệu thích hợp, phát huy hiệu quả
của công tác kế toán.
3.1. Phương pháp ghi thẻ song song
Nguyên tắc hạch toán: ở kho, thủ kho ghi chép tình hình Nhập- xuất- tồn
trên thẻ kho tình hình Nhập- xuất- tồn của từng thứ vật tư về mặt số lượng và
giá trị.
Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ Nhập- xuất kho vật tư hợp pháp, hợp lệ
thủ kho tiến hành nhập xuất kho và ghi số lượng nguyên liệu, vật liệu và công
cụ, dụng cụ thực nhập thực xuất vào chứng từ sau đó ghi vào thẻ kho và tính
số tồn kho phải chuyển những chứng từ Nhập- xuất do phòng kế toán có kèm
theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
(2) Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập- xuất vật tư, kế
toán phải kiểm tra chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ: ghi đơn giá, tính
thành tiền phân loại chứng từ sau đó ghi vào Sổ( thẻ ) kế toán chi tiết
(3) Đinh kỳ hoặc cuối tháng kế toán chi tiết vật tư và thủ kho đối chiếu số liệu
giữa thủ kho với số (thẻ) kế toán chi tiết.
(4) Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các số( thẻ ) kế toán chi tiết để lập Bảng
cân đối tổng hợp nhập- xuất- tồn, mỗi thứ vật tư ghi một dòng sau đó tổng
hợp theo từng nhóm, từng loại nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ. Số
liệu này để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT VL –CCDC THEO
PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG
12 12
Thẻ kho
Sổ tổng hợp
Chứng từ xuất

Chứng từ nhập
Bảng tổng hợp N – X -T
Sổ chi tiết vl -ccdc
Thẻ kho
1 1
3
2 2
4
5
* Ưu điểm, nhược điểm.
+ Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng dễ kiểm tra đối chiếu số liệu,
phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn bị trùng
lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép nhiều.
3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nguyên tắc hạch toán: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng
nhập- xuất, tồn trên thẻ kho, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi
số lượng, giá trị nhập- xuất- tồn của từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
(1) Thủ kho tiến hành công việc quy định tương tự phưong pháp thẻ
song song
(2) Định kỳ kế toán mở Bảng kê tổng hợp nhập, xuất trên cơ sở các
chứng từ nhập, xuất của từng thứ nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ
luân chuyển trong tháng theo chỉ tiêu trên số lượng và giá trị.
13 13
(3) Căn cứ vào sổ tổng hợp trên Bảng kê để ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển mỗi thứ ghi một dòng vào ngày cuối tháng sổ đối chiếu luân chuyển
được mở và dùng cho cả năm.
(4) Cuối tháng đối chiếu số lưọng nguyên liệu vật liệu, công cụ, dụng
cụ, nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ trên thẻ kho và sổ

đối chiếu luân chuyển.
(5) Đối chiếu giá trị nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ, nhập,
xuất, tồn trên ổ đối chiếu luân chuyển với sổ kế toán tổng hợp.

14 14
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ
THEO PHƯƠNG PHÁP ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN

Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
(1) (1)
(4)
(2) (2)
(3) (3)
(5)
* Ưu điểm, nhược điểm.
+ Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào
ngày cuối tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thẻ kho về mặt
số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế
chức năng của kế toán.
3.3. Phương pháp sổ số dư
Nguyên tắc kế toán chi tiết: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép số lượng
Nhập- xuất- tồn và cuối kỳ phải ghi sổ tồn kho đã tính được trên thẻ kho vào
của từng nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ vào cột số lượng trên sổ số

dư. Kế toán lập Bảng tổng hợp giá trị Nhập- xuất- tồn kho của từng của từng
15 15
nhóm nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ của từng kho giá trị tồn kho
cuối kỳ của từng thứ nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ vào cột số tiền
trên sổ số dư để có số liệu đối với Bảng tổng hợp giá trị Nhập- xuất- tồn kho
về mặt giá trị. Sổ số dư được lập và dùng cho cả năm.
Trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp Sổ số dư
(1) Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ song song thủ kho tập hợp
và phân loại chứng từ nhập, xuất phát sinh trong kỳ theo từng nhóm vật tư
(2) Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) của từng nhóm
nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ đính kèm chứng từ gốc gửi cho kế
toán vật tư.
(3) Kế toán chi tiết vật liệu, khi nhận được phiếu giao nhận chứng từ
nhập (xuất) của từng nhóm nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ đính kèm
chứng từ gốc phải kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán trên
từng chứng từ gốc, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập, xuất. Sau đó lập
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho theo từng kho.
(4) Kế toán chi tiết vật liệu căn cứ vào Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho
để lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn ( nếu vật tư được bảo quản ở nhiều kho)
(5) Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lưọng vật liệu, công
cụ dụng cụ vào sổ số dư sau đó chuyển vào phòng kế toán. Sổ số dư do kế
toán lập cho từng kho và dùng cho cả năm giao cho thủ kho vào ngày cuối
cùng của tháng
(6) Khi nhận sổ số dư, kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số
dư sau đó đối chiếu giá trị trên Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho hoặc Bảng
nhập, xuất, tồn với sổ số dư
16 16
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT VL – CCDC
THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ
Chứng từ nhập

Chứng từ xuất
Thẻ kho
Sổ số dư
Bảng giao nhận chứng từ nhập
Bảng giao nhận chứng từ xuất
Bảng luỹ kế
nhập - xuất – tồn
Sổ tổng hợp
nhập - xuất – tồn
(1) (1)
(2) (4) (2)
(6)
(3) (3)
(5)
* Ưu điểm, nhược điểm.
+ Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày do kế toán chi
tiết vật liệu chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật tư tránh được việc
trùng lặp với thủ kho. Công việc kế toán tiến hành đều trong tháng, thực hiện
việc kiểm tra, giám sát thường xuyên của kế toán
17 17
+ Nhược điểm: Kho phát hiện đuợc nguyên nhân khi đối chiếu phát
hiện ra sai sót và đòi hỏi yêu cầu, trình độ quản lý của thủ kho và kế toán phải
cao.
4. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ
*. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ là tài sản
lưu động của doanh nghiệp được nhập xuất kho thường xuyên, tuy nhiên tuỳ
theo đặc điểm NVL của từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có các
phương thức kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực hiện kiểm kê theo
từng nghiệp vụ nhập –xuất kho(mỗi lần nhập – xuất kho đều có cân, đo, đong,
đếm). Những cũng có những doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm

cuối kỳ bằng cách cân, đo, đong, đếm,ước lượng NVL tồn cuối kỳ.Tương ứng
với hai phương thức kiểm kê trong kế toán NVL nói riêng và kế toán các loại
hàng tồn kho nói chung có hai phương pháp hạch toán tổng hợp: là phương
pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp ghi chép phản
ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập –xuất – tồn kho các
loại vật liệu, công cụ ,dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản và sổ
kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất .Phương pháp này sử
dụng các tài khoản kế toán TK151, 152, 153, 156, 157.
Phương pháp kê khai thường xuyên: Được áp dụng cho các doanh
nghiệp sản xuất như: sản xuất công nghiệp, xây lắp và các đơn vị thường
xuyên kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp hạch toán căn cứ vào
kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế
toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá vật tư, hàng hoá đẵ xuất trong kỳ theo
công thức:
Trị giá vật tư Trị giá vật tư Trị giá vật tư Trị giá vật tư
hàng hóa = hàng hoá mua + hàng hoá tồn - hàng hoá tồ
xuất kho vào trong kỳ đầu kỳ cuối kỳ
Theo phương pháp này mọi biến động vật liệu, công cụ, dụng cụ không
theo dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho giá trị nguyên liệu, vật liệu
18 18
và công cụ, dụng cụ mua và nhập kho được phản ánh trên một tài khoản
riêng_ TK611 Mua hàng”
Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ với quy cách khác nhau,
giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng hoá tồn kho có ưư điểm là giảm nhẹ
khối lượng công việc hạch toán, nhưng độ chính xác về vật tư, hàng hóa xuất
dùng cho các mục đích khác nhau phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý

tại kho, quầy, bến bãi…
Theo luật GTGT có 2 trường hợp tính thuế:
- Phương pháp khấu trừ
- Phương pháp trực tiếp.
* Kế toán tổng hợp công cụ, dụng cụ.
- Công cụ, dụng cụ xuất dùng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh và một số nhu cầu khác. Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất cũng như giá
trị và thời gian sử dụng của công cụ, dụng cụ và hiệu quả của công tác kế toán
vào các đối tượng sử dụng một lần hoặc nhiều lần.
- Phương pháp phân bổ 1 lần: Theo phương pháp này khi xuất dùng công
cụ, dụng cụ, kế toán phân bổ toàn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất – kinh
doanh của kỳ xuất dùng phương pháp này chỉ nên sử dụng trong trường hợp
giá trị của công cụ, dụng cụ xuất dùng nhỏ hoặc thời gian nhiều sử dụng của
công cụ, dụng cụ rất ngắn (100% giá trị)
- Phương pháp phân bổ lần 2 (50%): Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ, kế
toán khi tiến hành phân bổ lần 50%giá trị công cụ, dụng cụ vào kỳ xuất dùng.
Khi các bộ phận sử dụng báo hỏng công cụ, dụng cụ, kế toán tiến hành phân
bổ giá trị còn lại của công cụ, dụng cụ báo hỏng vào chi phí sản xuất- kinh
doanh của kỳ báo hỏng.
Giá trị còn lại Giá trị CCDC hỏng Giá trị phế Tiền bồi thường
của CCDC = - liệu thu hồi - vật chất
báo hỏng 2 (nếu có) (nếu có)
19 19
- Phương pháp phân bổ nhiều lần: Tiến hànhtính toán phân bổ giá trị thực tế
mà công cụ, dụng cụ xuất dùng vào chi phí sản xuấtkinh doanh từng kỳ hạch
toán phải chịu:
Số phân bổ cho từng kỳ được tính theo công thức sau:
Mức phân bổ giá trị Giá trị thực tế CCDC xuất dùng
CCDC =
Số lần phân bổ

5. Tài khoản kế toán sử dụng.
Trong hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, CCDC kế toán sử dụng một
số TK chủ yếu: TK152, 153, 151, 331. Ngoài ra còn sử dụng một số TK có
liên quan như TK111, 112, 128, 222, 411, 627, 641, 642, 133
. Kết cấu một số tài khoản
a) TK152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm
nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Kết cấu của TK152
- Bên Nợ: + Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
+ Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ
- Bên Có: + Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho
+ Chiết khấu hàng mua, giảm giá hàng bán và hàng mua trả lại
+ Các nghiệp vụ làm giảm giá trị nguyên vật liệu
+ Kết chuyển giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
-Dư nợ: + Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tồn kho
TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp2 để kế toán chi tiết cho
từng loại nguyên vật liệu như:
TK 152.1: Nguyên vật liệu chính
TK 152.2: Vật liệu phụ
TK 152.3: Nhiên liệu
b) TK153 : Công cụ, dụng cụ
Tài khoản này phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm
các loại công cụ dụng cụ theo giá thực tế
Kết cấu TK153
-Bên Nợ, Có, có kết cấu và nội dung phản ánh tương tự như TK 152
20 20
-TK153 có 3 TK cấp 2:
TK153.1: Công cụ, dụng cụ
TK153.2: Bao bì luân chuyển

TK153.3: Đồ dùng cho thuê
TK331: Phải trả người bán
Tài khoản này sử dụng để phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa doanh
nghiệp với người bán
Kết cấu TK 331
- Bên Nợ: +Số tiền đã thanh toán cho người bán
+ Số tiền người bán đã chấp nhận giảm giá số hàng đã giao theo hợp
đồng
+ Giá trị vật tư hàng hoá, thiếu hụt kém phẩm chất
+ Chiết khấu mua hàng được người bán chấp nhận cho doanh nghiệp
giảm trừ vào số nợ phải trả
- Bên Có: +Số tiền phải trả cho người bán
+ Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế của số hàng vè chưa có hoá
đơn
- Dư Có: Số tiền còn phải trả cho người bán
- Dư Nợ: Số tiền đã ứng, trả trước, hoặc trả thừa cho người bán
c) TK 133 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Kết cấu TK 133
- Bên Nợ: Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ
- Bên Có: Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
+ Kết chuyển thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
+ Số thuế GTGT đầu vào đã đuợc hoàn lại
- Số dư Nợ: Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ
TK 133: Có hai tài khoản cấp 2
+ TK133.1 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá
+ TK133.2: Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định
d) Tài khoản 331- Phải trả người
Kế toán sử dụng TK 331- Phải trả người bán, để phản ánh tình hình thanh
toán về các khoản nợ phải trả của các doanh nghiệp do người bán vật tư, hàng

21 21
hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký. Tài khoản này cũng
đã được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho
người thầu xây lắp chính, phụ.
Kết cấu nội dung TK 331- Phải trả cho người bán
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ,
người nhận thầu xây lắp.
- Số tiền ứng trước cho người người bán chấp thuận giảm giá hàng hoá cho
doanh nghiệp trừ vao nợ phải trả.
- Số kết chuyển về giá trị vật tư, hàng hoá, thiếu hụt, kém phẩm chất, khi
kiểm nhận và trả lại cho người bán.
Bên Có:
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và
người nhận thầu xây lắp.
- Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của sổ vật tư, hàng hoá dịch vụ đã
nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo chính thức.
Số dư Bên có:
-Số tiền cần phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp.
Số dư bên:
Phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn
số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể.
Tài khoản 331- Phải trả cho người bán cần phải mở chi tiết theo từng
người bán, từng khoản thanh toán, từng lần thanh toán.
22 22
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP VL –CCDC
THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
TK111,112, TK153 TK627,641,642141,331
Mua ngoài CCDC Xuất CCDC loại phân bổ một lần
TK133 TK142,242

Xuất dùng CCDC Phân bổ dần
loại phân bồ dần vào chi phí
TK151
Hàng đi đường nhập kho
TK411 TK154
Nhận cấp phát góp vốn CCDC thuê ngoài, tự chế xuất kho
TK711 TK128,222
Nhận viện trợ, biếu tặng Xuất CCDC góp vốn liên doanh
TK154 TK632
CCDC thuê ngoài , tự chế Xuất CCDC bán, trả lương, trả
nhập kho thưởng, biếu tặng
TK128,222 TK1381,334
Nhận lại vốn góp liên doanh Kiểm kê phát hiện thiếu
TK412
Đánh giá giảm CCDC
Đánh giá tăng CCDC

23 23
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP VL- CCDC
THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
( Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ)
TK151,152,153 TK611 TK151,152,153
*** ***
Giá trị VL,CCDC tồn đầu kỳ Giá trị VL,CCDC tồn cuối kỳ

TK111,112,331 TK111,112,331
Giá trị VL, CCDC mua vào Giảm giá được hưởng,hàng
trả lại
TK133 TK133
Thuế GTGT Thuế GTGT

TK411 TK138,334,632
Nhận vốn góp liên doanh Giá trị thiếu hụt, mất mát
cấp phát
TK412 TK621,627,641,642
Đánh giá tăngVL, CCDC Giá trị VL, CCDC nhờ xuất dùng
TK141(1421),242
TK711 Giá trị CCDC Phân bổ dần
xuất dùng lớn vào CPSXKD
Nhận viện trợ, tậng thưởng
24 24
6. Kế toán tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Khác với phương pháp là kê khai thường xuyên đối với các doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ theo TK 152, 153
không dùng để theo dõi tình hình nhập xuất trong kỳ mà để kết chuyển trị giá
thực tế vật liệu đầu kỳ và cuối kỳ vào TK 611: Mua hàng
*TK611:Mua hàng
TK này dùng để phản ánh giá trị thực tế của sổ vâtj tư hàng hoấ mua vào, xuất
trong kỳ
Kết cấu TK611
- Bên Nợ
+ Phản ánh giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ tồn
đầu kỳ
+ Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ thêm
trong kỳ
- Bên Có
+ Phản ánh thực tế của nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ , tồn
kho cuối kỳ
+ Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ, xuất
dùng trong kỳ.
+ Chiết khấu mua hàng được hưởng

Cuối kỳ không có số dư
TK 611 có hai TK cấp 2
+ TK 6111: Mua nguyên vật liệu
+ TK 6112: Mua hàng hoá
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ có hai TK cấp 2
+ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ.
+ TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
Ngoài ra kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương
pháp kiểm kê định kỳ còn sử dụng các TK 111, 112, 141, 331, 151, 128, 241,
411, 621, 641.
25 25

×