Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chiến lược kinh doanh đến mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và lớn ở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN THANH MAI

TÁC ĐỘNG CỦA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ĐẾN
MỨC ĐỘ SỬ DỤNG THƠNG TIN KẾ TỐN QUẢN TRỊ
ĐỂ NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ LỚN Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh–Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN THANH MAI

TÁC ĐỘNG CỦA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ĐẾN
MỨC ĐỘ SỬ DỤNG THƠNG TIN KẾ TỐN QUẢN TRỊ
ĐỂ NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHO DOANH NGHIỆP VỪA VÀ LỚN Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VÕ VĂN NHỊ



Thành phố Hồ Chí Minh–Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 2 năm 2019
Luận văn “Tác động của chiến lược kinh doanh đến mức độ sử dụng
thơng tin kế tốn quản trị để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh cho
doanh nghiệp vừa và lớn ở Việt Nam” là kết quả lao động của chính tác giả cùng
với sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Võ Văn Nhị. Kết quả nghiên cứu trung
thực và chưa được công bố trước đây. Các tác phẩm tham khảo khác kế thừa trong
bài nghiên cứu của tơi được sử dụng theo Luật Sở hữu trí tuệ.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phan Thanh Mai


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TĨM TẮT
ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 3

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3
2.2. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Đóng góp của luận văn ........................................................................................ 4
6. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 5
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 6
1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ........................................................... 16
1.3. Nhận xét và xác định khe hỏng nghiên cứu ................................................... 19
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 23
2.1. Khái niệm ....................................................................................................... 23
2.1.1. Chiến lược kinh doanh ............................................................................. 23
2.1.2. Mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị .............................................. 25


2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................. 31
2.1.4 Doanh nghiệp vừa và lớn .......................................................................... 31
2.2 Lý thuyết nền ................................................................................................... 33
2.2.1 Thuyết bất định ......................................................................................... 33
2.2.2. Thuyết cơ sở kiến thức............................................................................. 34
2.2.3. Thuyết nguồn lực ..................................................................................... 34
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 38
3.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 38
3.2. Mơ hình nghiên cứu và giả thuyết .................................................................. 40
3.3. Thang đo ......................................................................................................... 41
3.4. Mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu............................................................ 43
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.................................. 49
4.1. Kết quả nghiên cứu......................................................................................... 49
4.1.1. Độ tin cậy thang đo .................................................................................. 49

4.1.2. Đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt ............................................... 52
4.1.3. Kiểm định tương quan giữa các biến ....................................................... 55
4.2. Bàn luận .......................................................................................................... 57
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 60
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 60
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 61
5.3. Hạn chế của bài viết và hướng nghiên cứu thiếp theo ................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MAI

Thơng tin kế tốn quản trị (Management Accounting Information)

MAS

Hệ thống thơng tin kế tốn quản trị (Management Accounting System)

SMA

Kế toán quản trị chiến lược (Strategic Management Accounting)

CSR

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate social responsibility)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Tóm tắt nghiên cứu ngồi nước liên quan chủ đề nghiên cứu.................14
Bảng 1.2 Tóm tắt các nghiên cứu trong nước liên quan đến chủ đề nghiên cứu…. 16
Bảng 2.1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp ............................................................. 32
Bảng 3.1. Tóm tắt thơng tin mẫu chọn ..................................................................... 47
Bảng 4.1. Hệ số Cronbach's Alpha thang đo Chiến lược kinh doanh ...................... 49
Bảng 4.2. Hệ số Cronbach's Alpha thang đo Kết quả hoạt động kinh doanh .......... 50
Bảng 4.3. Hệ số Cronbach's Alpha thang đo MAI ................................................... 50
Bảng 4.4. Độ tin cậy thang đo Cronback’s Alpha ................................................... 52
Bảng 4.5. Kiểm định tính thích hợp của mơ hình .................................................... 52
Bảng 4.6. Kiểm định độ giải thích của các biến quan sát đối với nhân tố ............... 53
Bảng 4.7. Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................ 54
Bảng 4.8 Kiểm định tương quan Chiến lược kinh doanh và mức độ sử dụng thơng
tin kế tốn quản trị .................................................................................................... 56
Bảng 4.9 Kiểm định tương quan giữa hai biến Mức độ sử dụng thơng tin kế tốn
quản trị và Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................ 56


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2. 1. Mơ hình quản trị chiến lược.................................................................... 23
Hình 2. 2. Chức năng kế tốn quản trị ..................................................................... 28
Hình 3. 1. Các bước thực hiện nghiên cứu .............................................................. 38
Hình 3. 2. Mơ hình nghiên cứu ................................................................................ 41
Hình 4. 1. Mơ hình nghiên cứu ................................................................................ 57


TÓM TẮT
Tiêu đề: “Tác động của chiến lược kinh doanh đến mức độ sử dụng thơng
tin kế tốn quản trị để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp vừa
và lớn ở Việt Nam”.
Tóm tắt: Nghiên cứu xem xét tác động của “chiến lược kinh doanh” đến

“mức độ sử dụng thơng tin kế tốn quản trị” để nâng cao “kết quả hoạt động kinh
doanh” cho doanh nghiệp vừa và lớn Việt Nam. Từ lý thuyết nguồn lực, thuyết bất
định, thuyết cơ sở kiến thức biện luận mô hình, giả thuyết biểu diễn cho mối quan
hệ S-MAI-P. Nghiên cứu đo lường, kiểm định mối quan hệ này bằng thu thập dữ
liệu thực tế từ mẫu 163 doanh nghiệp vừa và lớn ở Việt Nam. Kết quả cho thấy
chiến lược kinh doanh có tác động đến mức độ sử dụng thơng tin kế tốn quản trị và
mức độ sử dụng thơng tin kế tốn quản trị là nguồn lực cạnh tranh có tác động đến
kết quả hoạt động kinh doanh. Bài viết cũng góp phần lưu ý rằng nếu muốn gia tăng
kết quả hoạt động kinh doanh không chỉ định vị chiến lược kinh doanh mà nên thiết
kế, sử dụng thơng tin kế tốn quản trị cả bốn khía cạnh về phạm vị rộng, kịp thời,
tích hợp và đồng bộ.
Từ khóa : “Chiến lược kinh doanh”; “Thơng tin kế toán quản trị”; “Kết quả
hoạt động kinh doanh”.


ABSTRACT
Title:
"The impact of generic strategy to the extent of using management accounting
information to improve firm performance for medium and large enterprises in
Vietnam".
Abstract:
This study examines the impact of generic strategy to the extent of using
management accounting information to improve firm performance for medium and
large enterprises in Vietnam. From the theory of resources, the theory of uncertainty,
theory of knowledge arguing the model, the hypothesis of the relationship between
S-MAI-P. This study measures and verifies this relationship by collecting actual
data from the sample of medium and large enterprises in Vietnam. The results show
that the strategy has an impact on the level of management accounting information
usage and the level of management accounting information usage as a competitive
force that has an impact on firm performance. The article also contributes to note

that if you want to increase firm performance not only locate generic strategies, but
also design and use management accounting information vary according to: broad,
scope, timeliness, integration, aggregation.
Keywords:
Generic strategy; Management accounting information; Performance.


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Môi trường hoạt động xã hội luôn thay đổi. Bối cảnh nền kinh tế tồn cầu
hóa, thời đại cơng nghiệp 4.0, mơi trường kinh doanh phức tạp và không chắc chắn.
Từ Internet ra đời và phát triển nhanh chóng trong hai thập kỷ qua cho đến cơng
nghệ truyền thơng, điện tốn đám mây cùng những tiến bộ công nghệ thông tin khác
đã tạo ưu thế kinh doanh và làm động lực thay đổi kế toán quản trị (Atlanta, 2018;
Dechow, Granlund, & Mouritsen, 2007). Từ đó, vai trị kế tốn quản trị thay đổi tùy
thuộc vào thay đổi môi trường.
Ngày nay các doanh nghiệp mạnh dạn đưa ra quyết định lớn hơn về mức sản
lượng, loại sản phẩm, nguồn đầu vào, cửa hàng bán và giá cả. Để hỗ trợ việc đưa ra
quyết định như vậy, thông tin trở nên quan trọng hơn rất nhiều đối với việc quản lý
so với chính sách tập trung trước đây. Việc sử dụng thông tin kế tốn quản trị trong
mơi trường kinh doanh hiện nay của người dùng đa dạng, chúng cung cấp cho nhà
quản trị hoạch định chiến lược, kế hoạch, dự toán, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh
giá hoạt động. Qua khảo sát nghiên cứu tại Việt Nam nhận thấy thông tin từ kế toán
quản trị được sử dụng và tỷ lệ chấp nhận kế tốn quản trị đã đáng kể hơn (Đồn
Ngọc Phi Anh & Nguyễn Đức Thọ, 2013; Đoàn Ngọc Phi Anh, Nguyễn Đức Thọ,
& Mia, 2011; Nguyễn Phong Nguyên & Đoàn Ngọc Quế, 2016; Trần Ngọc Hùng,
2016; Võ Văn Nhị, 2014) nhưng việc sử dụng nó chưa phát huy hết vai trị vốn có
trong thực tiễn hoạt động tại doanh nghiệp (Võ Văn Nhị, 2014) hay dưới dạng tiềm
năng (Huỳnh Lợi, 2007).

Cũng cần nhìn nhận rằng một hệ thống kế tốn quản trị chất lượng có thể
khơng đảm bảo cạnh tranh thành cơng. Tuy nhiên, một hệ thống kế tốn quản trị
không hiệu quả, cung cấp thông tin chậm trễ, sai lệch hoặc kết hợp q nhiều thơng
tin có thể làm suy yếu nỗ lực của doanh nghiệp trong các hoạt động. Liệu
rằng“MAI”có khả năng là nguồn lực xây dựng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp,
đặc biệt đối với doanh nghiệp ở quy mô vừa, quy mô lớn - có điều kiện triển khai,
vận hành tốt bộ phận kế toán quản trị tại thị trường kinh tế mới nổ như Việt Nam.


2
Nền kinh tế Việt Nam đã ổn định trong nhiều năm. Năm 2017, nền kinh tế vĩ
mô ổn định, xuất khẩu tăng mạnh, GDP đạt 6,7%, tổng giá trị xuất nhập khẩu/GDP
liên tục tăng đạt tới 200% (Cổng thông tin điện tử Chính phủ, 2017) cho thấy nền
kinh tế dựa nhiều vào tăng trưởng thương mại. Nền kinh tế cần đóng góp từ doanh
nghiệp quy mơ vừa, lớn1. Thiếu doanh nghiệp vừa, lớn sẽ thiếu cơng nghệ đổi mới,
khó tạo ra được tính cạnh tranh cho nền kinh tế. Năm 2018, GDP đạt 7,08% (Cổng
thơng tin điện tử Chính phủ, 2018), kinh tế vĩ mô ổn định nhưng chưa thật vững
chắc (Tổng cục Thống kê, 2018b). Năm 2019 là năm hứa hẹn bứt phá để hoàn thành
kế hoạch 5 năm 2016–2020 và mục tiêu phấn đấu của Chính phủ đề ra tại Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019. Mặt khác, định hướng và bước đi của Việt
Nam là gắn kết hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với bền vững để phù hợp với các
chương trình nghị sự của khu vực và thế giới, như Nghị quyết của Liên hợp quốc về
phát triển bền vững đến năm 2030. Để đạt mục tiêu địi hỏi một phần đóng góp từ
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp.
Tổng Giám đốc PwC Việt Nam-Bà Đinh Thị Quỳnh Vân nhận định nhiều doanh
nghiệp Việt Nam chưa khai thác hết được chuỗi giá trị trong khu vực, để qua vượt
rào cản này, doanh nghiệp phải nâng cao nội lực trên ba yếu tố chính là cơng nghệ,
con người và quản trị (Mai Khanh, 2018). Quản trị tốt giúp doanh nghiệp có khả
năng phịng ngừa và ứng phó tốt hơn với các rủi ro và tạo niềm tin với các bên hữu
quan. Lý thuyết nguồn lực chỉ ra rằng nếu doanh nghiệp khai thác tốt nguồn lực

hiện có thì có khả năng tạo lợi thế cạnh tranh từ đó nâng cao kết quả hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên, khả năng tạo ra nguồn lực bên trong của thông tin kế toán quản
trị chưa được kiểm định rộng rãi, đặc biệt ở nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam.
Nhằm hướng đến thành công khi cạnh tranh trong môi trường hiện nay, một
hệ thống kế toán quản trị hiệu quả, cung cấp thơng tin kịp thời, tích hợp, đồng bộ,
trên phạm vi rộng có thể có giá trị cho chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Từ

1

Tính đến 01/01/2017, Việt Nam có 517,9 nghìn doanh nghiệp (DN). Trong số doanh nghiệp, có 10,1 nghìn
DN lớn, chiếm tỷ lệ 1,9%; số doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ là 507,86 nghìn, chiếm 98,1%. DN vừa có
gần 8,5 nghìn DN, chiếm 1,6%; DN nhỏ là 114,1 nghìn DN, chiếm 22,0% và DN siêu nhỏ là 385,3 nghìn DN,
chiếm cao nhất với 74,4% (Tổng cục Thống kê, 2018c).


3
suy diễn lý thuyết và nhu cầu thực tiễn, tác giả đã tiến hành thực hiện nghiên cứu
với chủ đề “Tác động của chiến lược kinh doanh đến mức độ sử dụng thơng tin kế
tốn quản trị để nâng cao kết quả hoạt kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và lớn ở
Việt Nam” phù hợp với bối cảnh hiện nay.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu là giải thích và dự báo được vai trị thơng tin kế tốn quản trị là
nguồn lực cạnh tranh sử dụng cho chiến lược kinh doanh để nâng cao kết quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Bài nghiên cứu này ra đời nhằm
giúp doanh nghiệp Việt Nam hiểu biết về thiết kế thông tin kế tốn quản trị trong
kinh doanh. Nói cách khác, nghiên cứu này xem xét tác động của chiến lược kinh
doanh, thơng qua mức độ sử dụng thơng tin kế tốn quản trị, vào kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Mục tiêu 1: Kiểm định giả thuyết chiến lược kinh doanh có tác động đến

mức độ sử dụng thơng tin từ kế tốn quản trị.
Mục tiêu 2: Kiểm định giả thuyết mức độ sử dụng thơng tin kế tốn quản trị
có tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Có hai câu hỏi nghiên cứu được đặt ra:
Câu hỏi 1: Chiến lược kinh doanh có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng thơng
tin từ kế tốn quản trị khơng?
Câu hỏi 2: Mức độ sử dụng thơng tin kế tốn quản trị có ảnh hưởng kết quả
hoạt động kinh doanh khơng?
Để trả lời hai câu hỏi trên, tác giả tập trung vào việc: (1) Thiết lập chiều tác
động từ chiến lược kinh doanh đến mức độ sử dụng thông tin kế toán quản trị; (2)
Thiết lập chiều tác động từ mức độ sử dụng thơng tin kế tốn quản trị đến kết quả
hoạt động kinh doanh.


4
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tác động của chiến lược kinh doanh đến mức độ sử
dụng thơng tin kế tốn quản trị; tác động của mức độ sử dụng thơng tin kế tốn
quản trị đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu là doanh nghiệp vừa và lớn ở Việt Nam từ tháng 4/2018
đến tháng 3/2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng là chính. Từ lý thuyết nguồn lực, thuyết bất định,
thuyết kiến thức biện luận mơ hình, giả thuyết biểu diễn tác động chiến lược kinh
doanh, mức độ sử dụng MAI, kết quả hoạt động kinh doanh phù hợp với điều kiện
Việt Nam và đo lường, kiểm định mối quan hệ này bằng thu thập dữ liệu thực tế các
doanh nghiệp vừa và lớn ở Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả sử dụng khảo sát trực tuyến
cho đối tượng CEO, CFO, kế toán trưởng, trưởng (phó) phịng để thu thập dữ liệu

và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS. Kỹ thuật chọn mẫu phi xác suất. Số liệu từ
mẫu được phân tích độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, tương quan biến tổng,
phân tích nhân tố khám phá EFA, tương quan Pearson.
5. Đóng góp của luận văn
Có ít nghiên cứu tại Việt Nam khám phá vai trò của mức độ sử dụng thơng
tin kế tốn quản trị trong đường dẫn chiến lược kinh doanh và kết quả hoạt động
kinh doanh. Bài viết góp phần vào sự hiểu biết về kết hợp chiến lược kinh doanh
với thiết kế, sử dụng và phát triển thơng tin kế tốn quản trị nhằm nâng cao kết quả
kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và lớn ở nền kinh tế mới nổi như Việt Nam. Mặt
khác, chiến lược kinh doanh là biến quan trọng vì nó phản ánh khả năng riêng của
doanh nghiệp và khả năng này có thể tạo lợi thế cạnh tranh. Sử dụng thông tin kế
toán quản trị cho việc hoạch định, ra quyết định chiến lược nên nó là biến quan
trọng đóng vai trị nguồn lực tăng lợi thế cạnh tranh. Mà theo thuyết nguồn lực
doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh sẽ gia tăng kết quả hoạt động kinh doanh. Bổ


5
sung vào hệ thống cơ sở lý luận một tổng quan các nghiên cứu giao thoa giữa quản
trị và kế tốn.
Bài viết cũng góp phần lưu ý nhà quản trị doanh nghiệp rằng muốn gia tăng
kết quả hoạt động kinh doanh không chỉ định vị chiến lược kinh doanh mà nên thiết
kế, sử dụng thơng tin kế tốn quản trị cả bốn khía cạnh về phạm vị rộng, kịp thời,
tích hợp và đồng bộ. Bên cạnh tăng trưởng doanh thu còn cần hướng đến giá trị của
các bên với doanh nghiệp. Những đóng góp của bài viết phù hợp định hướng phát
triển kinh tế bền vững ở Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Bài luận có 5 chương. Trước khi đi vào nội dung tác giả phân tích bối cảnh
nghiên cứu trình bày được tính cấp thiết về mặt lý thuyết và thực tiễn cần nghiên
cứu. Qua đó đặt ra câu hỏi nghiên cứu và sử dụng phương pháp định lượng để giải
quyết. Các chương sau đó được trình bày:

Chương 1. Tổng quan nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5. Kết luận và kiến nghị


6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu ngồi nước
Bài nghiên cứu trong tạp chí Accounting & Organizational Change, tác giả
Kihn và các cộng sự đã phân loại nghiên cứu kế tốn quản trị thành ba nhóm nghiên
cứu chính: (1) Kiểm sốt (management control), (2) Chi phí (cost accounting) và (3)
Các chủ đề kế toán quản trị khác như việc ra quyết định, khả năng sinh lời, thông tin
kế tốn, hệ thống thơng tin kế tốn, thay đổi kế toán quản trị và và kế toán quản trị
chiến lược được (Kihn, Lili-Anne, Näsi, & Salme, 2017). Trong số đó, Kihn đã
đánh giá các nghiên cứu có xu hướng dành mối quan tâm đến nhóm chủ đề thứ ba
“(3)”. Thay đổi kế toán quản trị đã thu hút sự chú ý của rất nhiều nhà nghiên cứu
(Cinquini & Tenucci, 2010; Langfield-smith, 1997; Lay & Jusoh, 2012; Ma &
Tayles, 2009; Nixon, 2012; Nyamori, Perera, & Lawrence, 2001; Obohn &
Ajibolade, 2017; D. Otley, 2001; K. L. Smith & Langfield-smith, 2008; M. Smith,
2015). Sự quan tâm ngày càng tăng trong nghiên cứu quốc tế về chiến lược trong kế
toán quản trị và còn nhiều quan điểm trái chiều (Kihn et al., 2017).
Theo hướng kế toán quản trị chiến lược, Simmonds đưa ra nhận định kế tốn
quản trị cung cấp và phân tích thông tin về doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh để sử
dụng trong việc phát triển và giám sát chiến lược. Simmonds khuyến nghị các kế
toán quản trị thay đổi định hướng của mình để cung cấp thơng tin có giá trị lớn nhất
cho doanh nghiệp (Simmonds, 1981). Tuy nhiên, kế toán quản trị chiến lược được
đánh giá chưa đủ điều kiện áp dụng cho số đông doanh nghiệp Việt Nam khi nó chỉ
mới ở vạch xuất phát (Đồn Ngọc Quế & Trịnh Thiện Hiệp, 2014).

Trên tạp chí Management Accounting Research, nhóm tác giả Atkinson và
cộng sự gợi ý 3 hướng nghiên cứu kế tốn quản trị trong nhóm chủ đề kế toán quản
trị khác (Atkinson, A, Ramji, Peter, & M, 1997): (1) Vai trị của kế tốn quản trị
trong thay đổi tổ chức; (2) Sự tương tác giữa kế toán và cơ cấu tổ chức; (3) Vai trò


7
của thơng tin kế tốn trong việc hỗ trợ ra quyết định. Tác giả chú ý đến xu hướng
nghiên cứu vai trị của thơng tin kế tốn quản trị hỗ trợ ra quyết định.
Nghiên cứu về thơng tin kế tốn và việc ra quyết định chiến lược đã được
nghiên cứu bởi William J. Bruns với cơng trình “Thơng tin kế toán và việc ra quyết
định: Một số giả thuyết hành vi” (Bruns, 1968). Ông đưa ra 4 giả thuyết lý thuyết
đánh giá tác động của thơng tin kế tốn về quyết định cần được khám phá thêm. Từ
đó, các nghiên cứu về kế toán quản trị và chiến lược kinh doanh có thể tìm thấy
trong các tài liệu rất đa dạng và tập trung vào nhiều khía cạnh khác nhau của kế
toán và chiến lược. Tổng quan các nghiên cứu quốc tế trình bày sau đây được tóm
tắt ở phần phụ lục Bảng 1.1.
Tác giả người Anh David T.Otley bàn về “Lý thuyết bất định với kế toán
quản trị: quá trình và thành tựu đạt được” (D. T. Otley, 1980). Ông đã khảo sát sự
phát triển và nội dung của lý thuyết bất định trong kế toán quản trị và đưa ra lập
luận rằng nghiên cứu thơng tin kế tốn không thể tách biệt bối cảnh. Một bài viết
khác trong tạp chí học thuật về quản trị tạm dịch là “Chiến lược đơn vị kinh doanh,
đặc điểm quản trị và hiệu quả của đơn vị kinh doanh khi thực hiện chiến lược”
(Gordon & Narayanan, 1984), các tác giả đã tiến hành cuộc phỏng vấn với các nhà
quản trị cấp cao từ 34 công ty của Hoa Kỳ. Nghiên cứu này liên quan đến mối quan
hệ giữa nhận thức môi trường không chắc chắn, cấu trúc và hệ thống thông tin kế
toán quản trị của một tổ chức. Gordon và Narayanan theo quan điểm bất định, lập
luận rằng các hệ thống thông tin được xem là tạo điều kiện thuận lợi cho việc ra
quyết định trong các tổ chức nên nó được thiết kế phù hợp với môi trường và cấu
trúc của tổ chức. Nhưng sau khi kiểm soát tác động của môi trường, mối quan hệ

giữa hệ thống thông tin của tổ chức và cấu trúc khơng cịn quan trọng nữa. Khi các
nhà quản trị ra quyết định nhận thấy khơng chắc chắn về mơi trường, họ có khuynh
hướng tìm kiếm thơng tin bên ngồi, đó là những thơng tin phi tài chính và thơng tin
cũ.


8
Robert H. Chenhall và Deigan Morris xem xét ảnh hưởng của phân cấp cơ
cấu, sự không chắc chắn về môi trường và sự phụ thuộc lẫn nhau của tổ chức vào
thiết kế hệ thống kế toán quản trị trong bài “Tác động của cấu trúc, môi trường và
sự phụ thuộc lẫn nhau đến tính hữu dụng nhận thức của hệ thống kế toán quản trị”
(Chenhall & Morris, 1986). Khung phân tích: MAS theo một số đặc điểm phổ biến
bao gồm phạm vi, tính kịp thời, mức độ tổng hợp, thơng tin về cách thức hoạt động
tích hợp; mối quan hệ giữa nhận thức của người quản lý về tính hữu ích của các đặc
điểm MAS. Các phát hiện cho thấy rằng phân cấp được liên kết với một ưu tiên cho
thơng tin tổng hợp và tích hợp; nhận thức được sự không chắc chắn về môi trường
với phạm vi rộng và thông tin kịp thời; sự phụ thuộc lẫn nhau của tổ chức với phạm
vi rộng, tổng hợp và thông tin tích hợp.
Cũng theo quan điểm bất định, Ferdinand A. Gul và Yew Ming Chia viết
“Tác động của MAS, sự không chắc chắn về môi trường và sự phân cấp đối với
hiệu suất quản lý: một thử nghiệm về tương tác lẫn nhau” (Gul & Chia, 1994). Kết
quả khảo sát 48 nhà quản trị Singapore về nhận thức môi trường không chắc chắn,
sự phân cấp và thiết kế hệ thống thơng tin kế tốn quản trị có tác động đến kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống thơng tin dựa trên đặc điểm
phạm vi rộng và tích hợp. Hạn chế của nghiên cứu đều nằm ở kích thước mẫu.
Nghiên cứu ở Phần Lan “Mối quan hệ giữa sử dụng MAS và sự không chắc
chắn về môi trường đối với kết quả hoạt động kinh doanh: Một lưu ý nghiên cứu”
(Agbejule, 2005), Adebayo Agbejule đã khảo sát 69 nhà quản trị. Lý thuyết bất định
và lý thuyết hợp đồng (contracting theory) biện luận sự biến thiên giữa ba khái niệm
đề cập. Trong khi các nghiên cứu trước đó về MAS tập trung vào các đặc tính thơng

tin nhất định thì nghiên cứu này xem xét sự kết hợp các khía cạnh của MAS.
Nghiên cứu này cho thấy mức nhận thức mơi trường khơng chắc chắn càng cao thì
mối quan hệ giữa việc sử dụng MAS và kết quả hoạt động kinh doanh càng tích cực
hơn. Các kết quả ủng hộ Gul và Chia (1994) nhưng mở rộng khía cạnh MAS là kịp
thời và đồng bộ. Gợi ý rằng thông tin phạm vi rộng cung cấp nhiều thông tin định


9
tính và định lượng, tài chính và phi tài chính là rất quan trọng đối với các nhà quản
trị trong việc đưa ra quyết định trong các điều kiện môi trường nhận thức và được
yêu cầu dưới nhiều hình thức khác nhau. Agbejule và cộng sự (Agbejule, Adebayo,
& Burrowes, 2007) khảo sát 120 công ty Phần Lan, mức độ nhận thức mơi trường
khơng chắc chắn cao thì việc sử dụng MAS nhiều hơn.
Lokman Mia cùng Brian Clarkef nghiên cứu “Cạnh tranh thị trường, MAS và
kết quả hoạt động kinh doanh” (Mia & Clarke, 1999) đã giải thích mối quan hệ giữa
cường độ cạnh tranh thị trường và kết quả hoạt động kinh doanh với biến trung gian
là nhà quản trị sử dụng MAS. Kết quả phỏng vấn 61 nhà quản trị cho thấy rằng
cường độ cạnh tranh thị trường là yếu tố quyết định việc sử dụng thông tin và quyết
định kết quả hoạt động kinh doanh.
Johnny Jermias và Lindawati Gani khám phá “Kết hợp chiến lược kinh
doanh, cấu hình tổ chức và hệ thống kế toán quản trị với kết quả hoạt động kinh
doanh: cách tiếp cận tổng quát” (Jermias & Gani, 2004) nghiên cứu mối quan hệ
giữa chiến lược dẫn đầu chi phí, chiến lược khác biệt, cấu hình tổ chức, MAS và
hiệu quả của đơn vị kinh doanh. Mỗi biến ngữ cảnh, sẽ có mối liên hệ tích cực với
hiệu quả đơn vị kinh doanh. Dựa trên một cuộc khảo sát qua thư và phỏng vấn cá
nhân của 106 người quản trị đơn vị kinh doanh của các công ty được niêm yết công
khai trong ngành hàng tiêu dùng. Các ưu tiên chiến lược ảnh hưởng đến các loại
kiểm soát và MAS được sử dụng bởi các đơn vị kinh doanh. Ông cũng gợi ý thêm
các biến khác như kích thước, cơng nghệ và phong cách lãnh đạo cũng có thể đóng
vai trị quan trọng đối với hiệu suất của đơn vị kinh doanh. Hạn chế là nghiên cứu

áp dụng cho một ngành nên lưu ý cho các ngành khác.
Alnoor Bhimani và Kim Langfield-Smit bàn về “Cấu trúc, hình thức và tầm
quan trọng của thơng tin tài chính và phi tài chính trong xây dựng và thực hiện
chiến lược” (Bhimani & Langfield-smith, 2007). Đây là nghiên cứu định tính sử
dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Kết quả là sự cân bằng giữa thơng tin tài
chính và phi tài chính phổ biến hơn trong phát triển chiến lược hơn là trong quá


10
trình triển khai. Các cơng ty được khảo sát xem thơng tin tài chính cho chiến lược
quan trọng hơn hệ thống thơng tin kế tốn quản trị.
Nhóm nghiên cứu của Devie Petra Christian tìm hiểu “Áp dụng các khái
niệm kế toán tại nơi làm việc: một nghiên cứu về kế toán quản trị ở Surabaya,
Indonesia” (Devie, Tarigan & Kunto, 2008) dựa vào Thuyết quản lý (Theory of
Management) cho rằng cấp độ chiến lược sẽ tiếp tục sử dụng nhiều kỹ năng khái
niệm so với cấp độ hoạt động. Khảo sát ở Indonesia. Mức độ sử dụng thể hiện chỉ
số sử dụng để đánh giá vai trị của kế tốn quản trị ở cấp chiến lược và cấp độ hoạt
động, từ đó, thể hiện vai trị kế tốn trong tổ chức.
Một nhánh nghiên cứu khác, Simon Cadez và Chris Guilding với bài “Một
cuộc điều tra thăm dị mơ hình theo thuyết bất định của SMA” (Cadez & Guilding,
2008) xem xét hiệu quả của các lựa chọn chiến lược, định hướng thị trường và quy
mơ cơng ty đến vai trị và kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược. Các tác giả sử dụng
mơ hình phương trình cấu trúc và dữ liệu được thu thập từ một mẫu của 193 công ty
lớn ở Slovenia. Phát hiện dữ liệu định lượng đã được đánh giá bằng cách sử dụng
dữ liệu định tính thu thập được trong mười thăm dò phỏng vấn. Các phát hiện của
nghiên cứu ủng hộ nguyên lý của lý thuyết bất định - khơng có hệ thống kế tốn
quản trị thích hợp phổ qt. Các yếu tố như quy mơ và chiến lược của doanh nghiệp
có ánh hưởng đáng kể đối với việc áp dụng thành cơng kế tốn quản trị chiến lược.
Kết quả nghiên cứu cho thấy lựa chọn chiến lược và sử dụng các kỹ thuật kế toán
quản trị chiến lược có mối quan hệ tương quan ở mức 0.36 (hệ số tương quan).

Tan Ah Lay và Ruzita Jusoh phát triển nhánh nghiên cứu của Cadez và
Guilding với bài “Chiến lược kinh doanh, vai trò chiến lược của kế toán, kế toán
quản trị chiến lược và mối liên hệ của họ với kết quả hoạt động kinh danh của
doanh nghiệp: Một nghiên cứu thăm dị các cơng ty sản xuất ở Malaysia” (Lay &
Jusoh, 2012). Khảo sát 430 doanh nghiệp sản xuất Malaysia. Doanh nghệp sản suất
có đặc trưng riêng để áp dụng kế toán quản trị. Tác giả xem xét vai trò của việc sử
dụng kỹ thuật kế tốn quản trị chiến lược và vai trị chiến lược của kế toán về mối


11
quan hệ giữa chiến lược kinh doanh và kết quả hoạt động kinh danh của doanh
nghiệp. Mơ hình có biến trung gian của kế toán quản trị chiến lược đối với mối
quan hệ giữa chiến lược cạnh tranh và kết quả hoạt động kinh doanh của Porter
(1980). Kết quả ủng hộ việc sử dụng kế toán quản trị chiến lược làm trung gian một
phần mối quan hệ giữa chiến lược phân biệt sản phẩm và kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Có một mối quan hệ tích cực giữa chiến lược kinh doanh
và vai trò chiến lược của kế tốn. Tuy nhiên, nó khơng thể tìm thấy sự hỗ trợ về mối
liên hệ tích cực giữa vai trị chiến lược của kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh.
Nghiên cứu khắc phục được hạn chế về đo lường bằng thước đo tài chính bằng việc
kết hợp các biện pháp phi tài chính. Hạn chế ở kích thước mẫu nhỏ, cách hiểu 16 kỹ
thuật kế toán quản trị chiến lược Cadez cuả nhà quản trị ở Malaysia là khác nhau
vấn đề nhận thức, không xem xét các biến ngữ cảnh khác như quy mô, ngành, cơ
cấu tổ chức, mơi trường bên ngồi và cơng nghệ, thiết kế nghiên cứu cắt ngang
không thể kiểm tra các tuyên bố liên quan đến khả năng nhân quả, không kiểm tra
hiệu quả của các chiến lược kết hợp. Nghiên cứu gợi ý trong tương lai có thể phải
tìm hiểu thêm sự tương tác giữa lý thuyết nguồn lực về lợi thế cạnh tranh và chiến
lược cạnh tranh của Porter (1980).
Lino Cinquini và Andrea Tenucci viết “Kế toán quản trị chiến lược và chiến
lược kinh doanh: một khớp nối lỏng lẻo?” (Cinquini & Tenucci, 2010) nhằm tìm
câu trả lời cho chiến lược có ảnh hưởng đến việc sử dụng kỹ thuật kế toán quản

trị chiến lược hay không? Chiến lược kinh doanh đã được vận hành thơng qua mơ
hình, nhiệm vụ và vị trí chiến lược trên phạm vi khơng gian là nước Ý. Kế tốn
khách hàng, giám sát vị trí cạnh tranh, đánh giá hoạt động của đối thủ cạnh tranh
dựa trên báo cáo tài chính được cơng bố và chi phí chất lượng đại diện cho các kỹ
thuật kế toán quản trị chiến lược được sử dụng rộng rãi nhất. Từ phân tích hồi quy,
cả hai loại chiến lược bảo vệ và chi phí đầu tư đều được tìm thấy sẵn sàng sử dụng
kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược hơn để giải quyết thơng tin chi phí.


12
Nhóm tác giả Frezatti Fabio, Aguiar Andson B, Guerreiro Reinaldo, Gouvea
Maria A viết “Liệu kế tốn quản trị đóng vai trị trong q trình lập kế hoạch?”
(Frezatti, Aguiar, Guerreiro, & Gouvea, 2011) nhằm xem xét mối quan hệ giữa kế
toán quản trị và quy trình lập kế hoạch ở các công ty vừa và lớn Brazil. Sử dụng
các định nghĩa của Ngân hàng Kinh tế Quốc gia và Phát triển xã hội (BNDES) đưa
ra để xác định quy mô doanh nghiệp vừa có doanh thu vượt quá 18 triệu USD/năm.
Brazil có 2281 doanh nghiệp có quy mơ vừa và lớn đem về cho nền kinh tế tổng
doanh thu 502 tỷ USD. Nghiên cứu sử dụng quy trình phân tích AHP và phân tích
cụm thống kê, các tác giả đã nhóm các quy trình lập kế hoạch ngân sách chiến lược
của các thực thể thành năm cấu hình, sau đó các tác giả áp dụng các bài kiểm tra
thống kê để đánh giá năm cụm. Nghiên cứu kết luận rằng các quá trình hoạch định
chiến lược và ngân sách tác động một chiều đến MAI.
Ivankovic và Jerman nghiên cứu “Phân tích ngân sách trong ngành khách sạn”
(Ivankovic & Jerman, 2011) khảo sát từ 2004-2008 tại các khách sạn ở Slovenia
nhằm phân tích mức độ các nhà quản trị sử dụng kế toán quản trị chiến lược. Kết
quả cho thấy khách sạn có chiến kinh doanh lâu dài và có sử dụng kế toán quản trị
chiến lược sẽ gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng. Khách sạn sử dụng ngân
sách liên tục trên cơ sở chi phí tiêu chuẩn khơng tác động đến thành công. Một
chiến lược kinh doanh lâu dài giúp tổ chức thành cơng hơn những nơi có chiến lược
ngắn hạn hoặc khơng có chiến lược.

Azrina Nor, Ghani Yusof, Hui Wee Shu, Kamal Ibrahim, Rahman Abdul,
Tse Michael hướng sự quan tâm đến phong cách sử dụng thông tin ở các nước đang
phát triển như Malaysia đề cập trong nghiên cứu “Phong cách sử dụng thông tin và
sử dụng thơng tin kế tốn: Một nghiên cứu của Malaysia” (Azrina et al.,
2012) . Kiểm tra mối quan hệ giữa phong cách sử dụng thông tin và sử dụng thông
tin tài chính và phi tài chính. Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng kiểu chẩn
đốn sử dụng thơng tin có liên quan tích cực với việc sử dụng thơng tin tài chính,
trong khi cách sử dụng thơng tin tương tác có liên quan tích cực với việc sử dụng


13
thơng tin phi tài chính (sự hài lịng của khách hàng) đóng vai trị quan trọng hơn
trong các quy trình ra quyết định của người quản trị đó trong mơi trường cạnh tranh
cao. Hạn chế chính của nghiên cứu này là chọn mẫu chỉ 40 doanh nghiệp vì quan
điểm khác nhau về việc sử dụng thơng tin kế tốn trong việc ra quyết định.
Azzouz Elhamma và Zhang Yi Fei bàn về “Mối quan hệ giữa chi phí dựa
trên hoạt động (ABC), chiến lược kinh doanh và hiệu quả trong các doanh nghiệp
Ma-rốc” (Elhamma & Fei, 2013). Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa
ABC, chiến lược kinh doanh và hiệu quả tổ chức với mẫu chọn 62 doanh nghiệp
nhỏ, vừa và lớn ở Ma-rốc. Kết quả là chiến lược kinh doanh khơng có ảnh hưởng
đáng kể đến việc sử dụng mơ hình ABC. Việc sử dụng phương pháp ABC của kế
toán quản trị dẫn đến năng suất tốt hơn cho các doanh nghiệp đã áp dụng kỹ thuật
này. Hạn chế của nghiên cứu là kích thước mẫu nhỏ. Tác giả lưu ý sử dụng các biến
tổ chức khác, ví dụ: cấu trúc tổ chức, sự không chắc chắn về môi trường, Việc sử
dụng các yếu tố quyết định tổ chức và hành vi, ví dụ: phong cách lãnh đạo, văn hóa
lãnh đạo, quyền sở hữu hợp pháp.
Kết quả khảo sát nhà quản trị công ty sản xuất ở Indonesia của Ishak Ramlia
và Denny Iskandarb cho thấy chiến lược kinh doanh “Thăm dò” và chiến lược kinh
doanh “Phòng thủ” là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đặc điểm hệ thống thơng
tin kế tốn quản trị trong bài viết “Kiểm soát, chiến lược kinh doanh và đặc điểm

của MAS” (Ramli & Iskandar, 2014).
Alsoboa (Alsoboa, 2015) bàn về kế toán khách hàng, chiến lược kinh doanh
và hiệu suất của khách hàng để khám phá mức độ sử dụng kỹ thuật kế tốn khách
hàng trong các cơng ty cơng nghiệp, ảnh hưởng của chiến lược kinh doanh (trên ba
nền tảng dẫn đầu chi phí, sự khác biệt và tập trung) đến hiệu suất của khách hàng.
Khảo sát với mẫu là 68 công ty. Kết quả cho thấy có mối tương quan giữa chiến
lược kinh doanh, kế toán khách hàng và hiệu suất của khách hàng. Hạn chế về áp
dụng không đầy đủ các kỹ thuật kế toán khách hàng.


14
Gần đây, nhóm tác giả bài viết “Kế tốn quản trị - chiến lược: trong ngân
hàng Hồi giáo2” (Laela, Wijanto, & Ismal, 2018) kiểm tra hiệu quả của việc kế toán
quản trị - liên kết chiến lược về kết quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng ở
Indonesia. Nghiên cứu cũng xem xét vai trò của vòng đời doanh nghiệp của các
ngân hàng trong việc ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa kế toán quản trị- liên kết
chiến lược và hiệu suất. Bảng câu hỏi khảo sát 97 Giám đốc và Thủ trưởng các ngân
hàng. Nghiên cứu này cho thấy sự liên kết giữa chiến lược định hướng chi phí
thấp, kế tốn quản trị chiến lược và hệ thống kiểm sốt quản lý cơ học có tác động
tích cực đến việc cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh . Đồng thời, biến vịng đời
doanh nghiệp khơng là tăng mối quan hệ tích cực giữa kế tốn quản trị - liên kết
chiến lược và kết quả hoạt động kinh doanh.
Suhail Timimi với “Nghiên cứu tình huống: Ảnh hưởng của kế toán quản trị
chiến lược đối với hoạt động của các công ty dịch vụ ở Irắc” (Timimi, 2018) đã
khảo sát công ty Ý cho thấy các kỹ thuật SMA được sử dụng đáng kể. Chiến lược
khác biệt (chiến lược của Porter 1980, 1985) sẽ sử dụng kỹ thuật SMA để đáp ứng
yêu cầu khách hàng, ứng phó đối thủ cạnh tranh. Chiến lược dẫn đầu chi phí sẽ sử
dụng những kỹ thuật SMA để giải quyết thông tin chi phí. Tác giả gợi ý các tổ chức
sử dụng thơng tin kế toán theo nhiều cách khác nhau, đặc biệt là MAI góp phần
đáng kể vào hoạt động hiệu quả của quy trình quản trị. Hơn nữa, MAI góp phần vào

hiệu suất của tổ chức bằng cách cung cấp phản hồi về việc lập kế hoạch chiến lược
và hoàn thành cơng việc.
Nhìn chung, khả năng kế tốn quản trị cung cấp thông tin liên quan trong
môi trường sản xuất được thảo luận khơng chỉ trong kế tốn quản trị mà còn mở
rộng sang quản trị kinh doanh (Curry, 2018). Thật vậy, từ thập niên 1980 đã hình
thành những nghiên cứu quản trị kinh doanh về mối quan hệ giữa chiến lược kinh
doanh và kết quả hoạt động kinh doanh (Beard & Dess, 1981; Dent, 1990;
Ngân hàng Hồi giáo cung cấp sản phẩm và dịch vụ tương tự như một ngân hàng thương mại nhưng nó hoạt
động theo ngun tắc khơng có lãi suất trong các giao dịch.
2


15
Govindarejan, 1985; Hambrick, 1980; Langfield-smith, 1997; Wooldridge & Steven,
1990; Zahra & Covin, 1993). Các nghiên cứu thực nghiệm đã khám phá rất nhiều
đường dẫn trung gian liên quan đến kế toán giữa chiến lược kinh doanh và kết quả
hoạt động kinh doanh. Ví dụ: Đường dẫn về sự tham gia của kế toán vào việc ra
quyết định chiến lược, mức độ sử dụng kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược (Cadez
& Guilding, 2008; Lay & Jusoh, 2012), ABC (Elhamma & Fei, 2013), hệ thống
thơng tin kế tốn quản trị (Chong & Chong, 1997; Ghasemi, Mohamad, Karami, &
Bajuri, 2015; Mia & Winata, 2014) hay ảnh hưởng của IFRS (Hoshino, 2017), vốn
xã hội (Acquaah, 2007). Các nghiên cứu chỉ ra rằng doanh nghiệp cạnh tranh chiến
lược tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh. Chiến lược kinh doanh được
nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau. Ví dụ: Bốn khía cạnh P-D-A-R (Chiến
lược "Thăm dò" Prospectors, "Phòng thủ" Defenders, “Phân tích” Analyzers, “Phản
ứng” Reactors) (E.Miles, C.Snow, D.Meyer, & J.Coleman, 1978); ba khía cạnh
chiến lược khác biệt (differentiation-cost), chiến lược dẫn đầu chi phí (leadership)
và chiến lược tập trung (focus) (Porter, 2012).
Trong một dòng nghiên cứu khác, Giovanna Michelon, Giacomo Boesso và
Kamalesh Kumar đã kiểm định 188 cơng ty Mỹ tìm thấy sự theo đuổi trách nhiệm

xã hội của doanh nghiệp (CSR) một cách chiến lược có mối quan hệ dương với hiệu
suất công ty trong bài viết “Xem xét mối liên hệ giữa CSR, chiến lược và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Phân tích các doanh nghiệp công dân3 tốt
nhất” (Michelon, Boesso, & Kumar, 2012). Đồng thời, có một liên kết tự nhiên giữa
CSR và kế tốn (Huang & Watson, 2015) vì nghề kế tốn có trách nhiệm chung về
việc thu thập, xử lý, cung cấp, phân tích và đảm bảo thơng tin, trong đó có thơng tin
liên quan đến CSR. Khi CSR trở phổ biến hơn trong kinh doanh hiện đại thì Báo
cáo trách nhiệm xã hội của doanh nhiệp (CSR Report) hay còn gọi Báo cáo phát
triển bền vững (Sustainability Report) trở nên phổ biến hơn. Kế tốn sẽ có cơ hội

3

Doanh nghiệp cơng dân chỉ đến hình thức kinh doanh chủ yếu phục vụ cộng đồng.


×