Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Vận dụng quan điểm tích hợp vào quá trình tổ chức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học (mẫu giáo lớn 5 6 tuổi)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.2 KB, 72 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Trang

Trần Ngọc

Lời cảm ơn!
Trong những năm tháng học tại trường Đại học Vinh được sự dạy dỗ
quan tâm của các thầy cô giáo trong khoa giáo dục tiểu học em đã nắm vững
những kiến thức ngành học của mình để tự tin bước vào đời. Đặc biệt được sự
hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Thạc sỹ Phan Xn Phồn đã giúp em hồn
thành Khố luận tốt nghiệp với đề tài: "Vận dụng quan điểm tích hợp vào quá
trình tổ chức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học (Mẫu giáo lớn 5-6 tuổi)".
Xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu cùng các cô giáo trường Mầm non
Quang Trung 2, trường Mầm non Quang Trung 1, trường Mầm non Hồng Sơn,
trường Mầm non Hoa Hồng, trường Mầm non Bình Minh, trường Mầm non
Trường Thi , trường Mầm non Hưng Dũng 1 đã phối hợp, giúp đỡ để em hồn
thành khố luận này.
Trong ngày vui hơm nay em xin chân thành gửi tới thầy giáo hướng dẫn
cùng tồn thể các thầy cơ giáo lời cảm ơn sâu sắc.
Vinh 5/2003.

1


Khoá luận tốt nghiệp
Trang

Trần Ngọc

mục lục
Lời cảm ơn


PHẦN MỞ ĐẦU
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.2.4.
1.2.5.
1.2.6.
1.3.
1.3.1.
1.3.2
1.3.3.
1.3.4.
1.3.5.

Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Khách thể và đối tượng nghiên cứu

Giả thiết khoa học
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Cấu trúc đề tài
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Một số quan điểm đổi mới hình thức giáo dục mầm non hiện
nay.
Trên thế giới.
Quan điểm tích hợp trong giáo dục ở Việt Nam
Khái niệm tích hợp
Quan điểm tích hợp trong từng mơn học
Tích hợp "Liên mơn"
Tích hợp "Xun mơn"
Khái niệm tích hợp
Vấn đề tích hợp trong giáo dục mầm non được thể hiện ở một
số quan điểm
Hiệu quả của việc vận dụng quan điểm tích hợp trong q trình
dạy học
Khả năng vận dụng quan điểm tích hợp và q trình tổ chức
cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học
Đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo (3-6 tuổi)
Một số đặc điểm tâm lý có liên quan đến việc cảm thụ tác phẩm
văn học của trẻ
Đặc điểm tiếp nhận tác phẩm văn học của trẻ mẫu giáo
Nguyên tắc cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học
Ý nghĩa của việc cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học theo
quan điểm tích hợp


2

Trang
1
4
6
6
6
6
6
6
7
7

8
8
9
11
11
11
11
12
14
15
16
16
17
18
20
21



Khoá luận tốt nghiệp
Trang

Trần Ngọc
Trang

1.4
1.4.1.

1.4.2.

1.4.3.
1.4.4.
1.4.5.

2.1.
2.2.
2.3.
2.3.1.
2.3.2.
2.3.3.
2.3.4.
2.3.5.
1.
2.
3.

Thực trạng vận dụng quan điểm tích hợp vào q trình dạy học

mầm non và q trình cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học
Nhận thức của giáo viên về quan điểm tích hợp trong giáo dục
mầm non và tình hình vận dụng quan điểm tích hợp vào q
trình dạy học mầm non
Nhận thức của giáo viên về ý nghĩa và sự cần thiết vận dụng
quan điểm tích hợp vào q trình tổ chức cho trẻ làm quen với
tác phẩm văn học
Mức độ vận dụng quan điểm tích hợp vào q trình cho trẻ làm
quen với tác phẩm văn học
Cách thức vận dụng quan điểm tích hợp vào tiết dạy cho trẻ
làm quen với tác phẩm văn học
Đánh giá chung thực trạng
Chƣơng 2: Vận dụng quan điểm tích hợp vào q trình tổ
chức cho trẻ mẫu giáo làm quen với tác phẩm văn học
Cách thức tổ chức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học theo
quan điểm tích hợp
Thiết kế một số bài dạy cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học
theo quan điểm tích hợp
Thực nghiệm tại trường mầm non
Mục đích thực nghiệm
Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm
Nội dung khảo sát, thực nghiệm vận dụng quan điểm vào quá
trình tổ chức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học
Tiến hành thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm
PHẦN KẾT LUẬN
Kết luận
Khó khăn
Kiến nghị đề xuất
Tài liệu tham khảo

Phụ lục

3

23

23

25
25
26
27

28
31
53
53
53
53
54
54
60
61
61
63
64


Khoá luận tốt nghiệp
Trang


Trần Ngọc
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

Trên thế giới vấn đề sử dụng tích hợp trong giáo dục Mầm non đã được
đặt ra từ lâu nhưng ở Việt Nam vấn đề này mới được quan tâm trong những năm
gần đây.
Qua 15 năm đổi mới giáo dục Việt Nam đã đạt được những thành tựu to
lớn. Nền giáo dục đã có những chuyển biến sâu sắc và mạnh mẽ trong tất cả các
lĩnh vực, các bậc học song bên cạnh đó vẫn cịn tồn đọng những hạn chế những
thiếu sót nhất định trong đó có bậc học mầm non.
Có thể nói rằng khâu yếu trong giáo dục đặc biệt là hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục trẻ. Sự lạc hậu trong hình thức tổ chức giáo dục đã ảnh hưởng đến
việc thực hiện các mục tiêu nội dung giáo dục đã đặt ra. Vì vậy, địi hỏi chương
trình cơ sở giáo dục Mầm non chúng ta phải có những cải tiến và đổi mới cần
thiết đáp ứng sự phát triển con ngươì trong thời kỳ cơng nghiệp hố hiện đại hố
đất nước ở thế kỷ XXI.
Đổi mới là yêu cầu cần thiết nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược giáo dục
Mầm non như Nghị quyết hội nghị lần II Ban chấp hành Trung ương giáo dục
Đảng khoá VIII đã chỉ ra."Cùng với xu thế chung của giáo dục trong khu vực
cũng như trên thế giới và sự đổi mới giáo dục phổ thông nước ta cần quan tâm
đổi mới tổ chức hoạt động học tập và vui chơi trong trường lớp mẫu giáo theo
hướng tiếp cận tích hợp theo chủ đề" cơ sở khoa học của việc đổi mới hoạt động
giáo dục trên đây xuất phát từ cách nhìn nhận: Trẻ em ở độ tuổi Mẫu giáo đang
trong thời kỳ tiền thao tác của các chức năng sinh lý và tâm lý cịn chưa phân
hố rõ rệt. Do vậy, trẻ chưa thể lĩnh hội tri thức khoa học theo các môn học riêng
biệt mà chỉ có thể tiếp nhận văn hố theo các hình thức mang tính tích hợp.
Trong đó các lĩnh vực văn hố được lồng ghép đan cài hòa quyện vào nhau theo

chủ đề, giáo dục Mầm non coi trẻ là nhân vật trung tâm của lớp học là chủ thể
hoạt động tích cực, vậy nên đổi mới hình thức giáo dục trẻ theo quan điểm tích
hợp là một trong những định hướng quan trọng được tiến hành nghiên cứu thí
nghiệm ở nhiều trường Mầm non trong cả nước đã mấy năm qua.

4


Khoá luận tốt nghiệp
Trang

Trần Ngọc

Năm học 2002 - 2003 chương trình đổi mới hình thức tổ chức hoạt động
cho trẻ 5-6 tuổi đã bắt đầu được thực hiện ở tất cả các trường Mầm non trong cả
nước và một vấn đề xuất hiện đó là việc vận dụng quan điểm tích hợp vào thực
tế cịn nhiều khó khăn chưa đồng bộ và thống nhất, chưa có phương pháp đồng
loạt mà cịn máy móc rập khn và mang tính phổ thơng. Ở mỗi vùng khác nhau
thì việc vận dụng quan điểm tích hợp trong q trình giáo dục cũng khác nhau.
Nhìn chung thì việc vận dụng quan điểm tích hợp vào giáo dục Mầm non là một
vấn đề hịan tồn mới mẻ chưa thể hiện trong chương trình cơ sở giáo dục trẻ
một cách cụ thể.
Trong tình hình đổi mới phương pháp hình thức giáo dục Mầm non thì
việc vận dụng quan điểm tích hợp vào q trình cho trẻ làm quen với tác phẩm
văn học có ý nghĩa vơ cùng quan trọng và cần thiết nó khơng những nâng cao
nhận thức về thế giới tự nhiên, xã hội, con người mà từ đó giáo dục trẻ tình cảm
đạo đức, thẩm mỹ, cung cấp tri thức đơn giản về cuộc sống góp phần tích luỹ
cho trẻ vốn sống, làm phong phú biểu tượng, làm cơ sở để trẻ dễ dàng lĩnh hội
các nội dung giáo dục khác. Mặt khác cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học
cịn góp phần phát triển, hoàn thiện các giác quan, năng lực tư duy, ngơn ngữ

chú ý có chủ định … có thể nói cho làm quen với tác phẩm văn học là phương
tiện hữu hiệu giáo viên cần biết lựa chọn sử dụng thích hợp nội dung phương
pháp, hình thức giáo dục để phát huy hết tác dụng của nó.
Xuất phát từ ý nghĩa trên việc vận dụng quan điểm tích hợp vào quá trình
tổ chức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học là hết sức cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng. Nó khơng chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà cịn có ý nghĩa thực tiễn
sâu sắc. Nó góp phần vào việc đổi mới giáo dục Mầm non theo quan điểm tích
hợp, cũng như góp phần cải tiến phương pháp, hình thức dạy học ở trường Mầm
non.
Với những lý do trên tôi chọn đề tài"Vận dụng quan điểm tích hợp vào
q trình tổ chức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học ".
2. mục đích nghiên cứu.

Nghiên cứu và vận dụng quan điểm tích hợp vào quá trình tổ chức cho trẻ
mẫu giáo làm quen với tác phẩm văn học đồng thời giúp trẻ tiếp nhận tác phẩm
5


Khố luận tốt nghiệp
Trang

Trần Ngọc

văn học tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Mầm non hiện
nay.
3. khách thể và đối tượng nghiên cứu:

3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình tổ chức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học
3. 2. Đối tƣợng nghiên cứu:

Nghiên cứu vận dụng quan điểm tích hợp vào q trình tổ chức cho trẻ
làm quen với tác phẩm văn học ở trường Mầm non.
4. giả thuyết khoa học.

Chúng tôi cho rằng: Nếu trong quá trình tổ chức cho trẻ làm quen với tác
phẩm văn học giáo viên biết tích hợp các nội dung giáo dục một cách hợp lý,
phù hợp với mục đích yêu cầu bài học, phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ
thì chắc chắn sẽ nâng cao khả năng lĩnh hội trí thức và phát huy tính tích cực chủ
động sáng tạo của trẻ.
5. nhiệm vụ nghiên cứu:

5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.
5.2. Điều tra thực trạng vận dụng quan điểm tích hợp vào q trình tổ
chức cho trẻ mẫu giáo làm quen với tác phẩm văn học.
5.3. Đề ra cách thức tổ chức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học theo
quan điểm tích hợp.
5.4. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi của việc vận
dụng quan điểm tích hợp vào q trình tổ chức cho trẻ làm quen với tác phẩm
văn học.
6. phương pháp nghiên cứu:

6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Đọc nghiên cứu và tổng kết các tài liệu có liên quan đến đề tài.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm dạy học của cơ và trẻ nhằm mục đích
bổ sung số liệu việc phân tích thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân của việc vận
dụng quan điểm tích hợp vào quá trình tổ chức cho trẻ làm quen với tác phẩm
văn học.

6



Khố luận tốt nghiệp
Trang

Trần Ngọc

- Phương pháp trị chuyện: Trao đổi với giáo viên nhằm tìm hiểu việc vận
dụng quan điểm tích hợp vào q trình tổ chức cho trẻ làm quen với tác phẩm
văn học ở trường Mầm non.
- Phương pháp điều tra: Phát phiếu điều tra đến từng giáo viên mầm non
chủ nhiệm lớp 5-6 tuổi để điều tra tình hình, nhận thức của giáo viên về ý nghĩa
và sự cần thiết vận dụng quan điểm tích hợp vào quá trình tổ chức cho trẻ làm
quen với tác phẩm văn học.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Thực hiện một số tác động sư
phạm.
- Phương pháp thống kê tốn học: Sử dụng một số cơng thức tốn học
trong việc phân tích kết quả để đảm bảo tính chính xác trong việc xử lý số liệu
thực nghiệm điều tra.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.

Vì thời gian có hạn nên trong đề tài này chúng tôi chỉ nghiên cứu trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ở các trường Mầm non trên địa bàn Thành phố Vinh.
8. cấu trúc đề tài: 3 phần

Phần I: Phần mở đầu:
Phần II: Nội dung nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Vận dụng quan điểm tích hợp vào quá trình tổ chức cho trẻ
mẩu giáo làm quen với tác phẩm văn học.

Phần III: Phần kết luận:

7


Khoá luận tốt nghiệp
Trang

Trần Ngọc

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1: cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1.1 Một số quan điểm đổi mới hình thức giáo dục Mầm non hiện nay.

1.1.1 Trên thế giới
Đổi mới giáo dục theo quan điểm tích hợp là một vấn đề mới mẻ nhưng ở
các nước trên thế giới việc vận dụng quan điểm tích hợp trong giáo dục đã được
áp dụng từ rất lâu rất cụ thể một số nước như sau:
Ở Mỹ tư tưởng tiến bộ về giáo dục trẻ em ở Châu Âu những thế kỷ trước
đây có ảnh hưởng đến giáo dục trẻ nhỏ ở Mỹ. Nhà giáo dục John Dewey (18591952) cho rằng giáo dục là một bộ phận của cuộc sống và những trải nghiệm
thực tiễn cần gắn vào chương trình. Ơng nhấn mạnh: "Coi trẻ là trung tâm của
giáo dục và nhấn mạnh cần tôn trọng từng nhân cách trẻ bằng cách xem xét các
nhu cầu hứng thú và khả năng của trẻ khi thực hiện chương trình trẻ học qua
hành, các nội dung tích hợp vào các hoạt động qua trải nghiệm và thử nghiệm.
Vai trị của giáo viên là nhìn, nghe, quan sát và hướng dẫn chứ khơng phải là
kiểm sốt cấm đoán hoặc ép buộc.
Các nhà giáo dục ở Mỹ cho rằng: Cần giáo dục trẻ theo hình thức "một
ngày tích hợp” vì các mơn học khơng được dạy ở các thời điểm riêng biệt trong
ngày mà việc học được tổ chức xung quanh các nhiệm vụ hoặc đề án.

Ở Úc các nhà tư tưởng Mầm non, trường mẫu giáo đều chú trọng đến các
lĩnh vực phát triển toàn diện ở trẻ. Chương trình đều bao gồm các lĩnh vực học
cơ bản như: Hiểu biết bản thân và những người khác, sức khoẻ và sự hiểu biết về
sự phát triển thể chất, cuộc sống xã hội, hiểu biết văn hoá, hiểu biết môi trường.
Giáo viên khi thực hiện phải đảm bảo các cơ hội học trong năm lĩnh vực trên
được tích hợp hài hịa.
Ở NewZealand chương trình giáo dục trẻ cũng được xây dựng theo cách
tiếp cận tích hợp với những đặc điểm riêng.
Mục tiêu chính kết hợp là nhằm hình thành ở trẻ những phẩm chất năng
lực chung chứ không quá nhấn mạnh việc tiếp thu những kiến thức và kỹ năng
đơn lẻ.
8


Khố luận tốt nghiệp
Trang

Trần Ngọc

Chương trình nhấn mạnh việc kết hợp các lĩnh vực, các mặt nội dung theo
các chủ đề hoặc các đề tài cụ thể được cô và trẻ quan tâm.
Quan điểm khi xây dựng chương trình tích hợp là nhìn nhận đứa trẻ là
trung tâm.
Ở Hàn Quốc giáo dục Mầm non coi trẻ là trung tâm cho phép trẻ sự lựa
chọn hoạt động, có nhiều cơ hội chơi, các học liệu cũng như sự giao tiếp ngôn
ngữ phù hợp sự phát triển cho phép trẻ là người tích cực, giáo viên cần linh hoạt
trong việc xác lập mục tiêu giáo dục các nội dung chương trình phù hợp với sự
phát triển của trẻ. Tổ chức lớp học mở với các góc gây hứng thú tự chọn và sử
dụng một quá trình đánh giá phù hợp với sự phát triển của trẻ.
Ở Iseael: Các nhà giáo dục quan niệm: "Giáo viên cần sử dụng cách tiếp

cận tích hợp để xây dựng các chủ đề phù hợp và kế hoạch giáo dục". Như vậy
công việc thiết kế xây dựng nội dung chương trình và tổ chức hoạt động giáo
dục cho trẻ theo hướng tích hợp đã được nhiều nước trên thế giới thực hiện cách
đây khá lâu. Nhưng ở Việt Nam vấn đề tích hợp lại rất mới mẻ, thu hút nhiều
cơng trình nghiên cứu đặc biệt với ngành giáo dục Mầm non.
1.1. 2. Quan điểm tích hợp trong giáo dục Mầm non ở Việt Nam
Hiện nay trong thời đại mở rộng trao đổi hợp tác nghiên cứu trong lĩnh
vực giáo dục Mầm non với các nước trên thế giới và khu vực, chúng ta có dịp
nhìn lại những mặt cịn hạn chế trong chương trình cơ sở - giáo dục trẻ 0 - 6 tuổi
có thể nói rằng khâu yếu trong giáo dục Mầm non của chúng ta là sự lạc hậu về
phương pháp giáo dục, đặc biệt là hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ. Sự
lạc hậu trong hình thức giáo dục trẻ đã ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu,
nội dung giáo dục đặt ra. Mặt khác, chúng ta đều biết rằng trẻ em ngày nay đến
trường đã có một vốn tri thức, kinh nghiệm khá phong phú .Ở chúng đang có sự
phát triển cả về mặt sinh học, tâm lý và xã hội. Điều đó, địi hỏi chương trình cơ
sở Giáo dục mầm non của chúng ta phải có những cải tiến và đổi mới cần thiết
đáp ứng sự phát triển con người trong thời kỳ cơng nghiệp hố hiện đại hố đất
nước ở thế kỷ XXI.
Đổi mới phương pháp giáo dục Mầm non ở nước ta hiện nay là một vấn đề
cấp bách có tính thời sự trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học. Trẻ là chủ
9


Khố luận tốt nghiệp
Trang

Trần Ngọc

thể tích cực, giáo viên là người tạo cơ hội, hướng dẫn các hoạt động tìm tòi
khám phá của trẻ. Trẻ chủ động tham gia các hoạt động để phát triển khả năng

năng lực của cá nhân. Đổi mới phương pháp giáo dục phải khắc phục được
những hạn chế và kế thừa những mặt mạnh của phương pháp cổ truyền. Đổi mới
phương pháp giáo dục phải thực hiện đồng bộ với việc đổi mới nội dung, đổi
mới thiết bị, đổi mới đào tạo bồi dưỡng giáo viên, đổi mới đánh giá và chỉ đạo…
Tuy nhiên đổi mới phương pháp giáo dục có thể bắt đầu bằng cách đổi mới hình
thức tổ chức cùng với việc cấu trúc lại nội dung, đổi mới đồ dùng thiết bị. Việc
đổi mới hình thức tổ chức phải đảm bảo những quan điểm sau:
Hướng vào trẻ, trẻ là trung tâm: Trẻ là người khởi xướng các hoạt động,
trẻ được khuyến khích để là một người tham gia tích cực vào qúa trình giáo dục
chứ khơng thụ động, trẻ tự học, khám phá, tìm hiểu, trải nghiệm qua các giác
quan, giáo viên hoặc người lớn đóng vai trị "trung gian", tổ chức môi trường tạo
điều kiện cho trẻ hoạt động nhằm phát huy hứng thú, nhu cầu, kinh nghiệm và
mặt mạnh của mỗi trẻ. Giáo viên xác định chủ đề, lên kế hoạch lồng ghép các
hoạt động cho trẻ tự trải nghiệm, tìm hiểu khám phá, nhận thức phù hợp với
trình độ phát triển của mỗi trẻ, trẻ được phép chọn góc chơi, thảo luận với bạn
sau đó thực hiện tạo ra sản phẩm chứ không phải giáo viên làm hộ. Quan điểm
hướng vào trẻ, trẻ là trung tâm hoàn toàn trái ngược với quan điểm giáo viên là
trung tâm.
Khi tổ chức hoạt động cho trẻ phải chú ý đến cá thể: Trẻ là một cá thể đối
lập mỗi trẻ vừa có tính cộng đồng vừa có tính riêng biệt, mỗi trẻ là một thế giới
riêng với những đặc điểm tâm sinh lý riêng. Vì vậy ta khơng thể giáo dục rập
khn đồng loạt, áp đặt, không thể trẻ nào cũng giống trẻ nào mà giáo viên cần
tôn trọng đặc điểm cá biệt của trẻ để có cách giáo dục phù hợp.
Trẻ là một cá thể phát triển không ngừng, sự phát triển của trẻ vừa mang
tính liên tục vừa mang tính giai đoạn. Trẻ cần được chăm sóc giáo dục và thoả
mãn những nhu cầu về vật chất và tinh thần tạo mọi hoạt động để trẻ có thể trực
tiếp tham gia bằng khả năng của mình chính trong q trình hoạt động thao tác
trực tiếp với đồ vật tư duy của trẻ được phát triển chú ý tính kỹ thuật, tính tập
thể tự giác được củng cố và phát triển.
10



Khoá luận tốt nghiệp
Trang

Trần Ngọc

Đổi mới là yêu cầu cần thiết của nước ta trong giai đoạn cơng nghiệp hố
hiện đại hoá đất nước, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục
Mầm non như nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá VIII đã chỉ ra. Cùng với xu thế chung của giáo dục trong khu vực cũng như
trên thế giới và sự đổi mới giáo dục phổ thông nước ta cần quan tâm "đổi mới tổ
chức hoạt động học tập và vui chơi trong trường lớp mẫu giáo theo hướng tiếp
cận tích hợp theo chủ đề” - cơ sở khoa học của việc đổi mới hoạt động giáo dục
trên đây xuất phát từ cách nhìn nhận:Trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo đang trong thời
kỳ tiền thao tác của các chức năng sinh lý và tâm lý cịn chưa phân hố rõ rệt.
Do vậy, trẻ chưa thể lĩnh hội tri thức khoa học theo các mơn riêng biệt mà chỉ có
thể tiếp nhận văn hố theo các hình thức mang tính tích hợp trong đó các lĩnh
vực văn hố được lồng ghép đan cài hòa quyện vào nhau theo chủ đề. Đổi mới
tổ chức theo hướng hoạt động tích hợp theo chủ đề là hết sức cần thiết, phù hợp
với xu thế của thời đại, phù hợp đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi Mầm non.
1.2. khái niệm tích hợp:

1.2.1. Quan điểm tích hợp trong từng mơn học:
Các tri thức và kỹ năng tương ứng trong mỗi môn học không được tách
rời nhau, biết để làm cho đúng và làm để biết rõ hơn, hay nói cách khác học đi
đơi với hành. Trong từng môn học các phần tri thức cần được sắp xếp sao cho
chúng không bị cô lập các mối quan hệ, liên hệ giữa chúng vẫn được làm nổi
bật.
1.2.2. Tích hợp "Liên mơn".

Là hình thành nhiều nhóm liên mơn mà trong đó mơn này xâm nhập đan
xen vào môn kia bởi những mối quan hệ liên môn, làm cho mỗi môn học trở nên
phong phú, sinh động và hiệu quả tác động đến trẻ được nhân lên rất nhiều.
1.2. 3. Tích hợp "Xun mơn"
Quan điểm "Xun mơn" trong đó chủ yếu phát triển kỹ năng mà học sinh
có thể hình thành và vận dụng trong tất cả các mơn học để giải quyết tình huống
tích hợp. Tức là những kỹ năng có thể áp dụng mọi nơi, giúp hình thành ở người
học những năng lực cần thiết và ở đây năng lực được hiểu là tích hợp các kỹ
năng hoạt động lên các nội dung tri thức nhằm giải quyết thực tiễn.
11


Khoá luận tốt nghiệp
Trang

Trần Ngọc

Trên đây là một số quan điểm đổi mới hình thức giáo dục Mầm non hiện
nay chúng tơi thấy rằng đổi mơí hình thức tổ chức theo hướng tiếp cận tích hợp
theo chủ đề là quan điểm nổi bật nhất.
1.2.4. Tích hợp là gì?
Gần đây một số cơng trình nghiên cứu đã khẳng định rằng: Trẻ học hiệu quả
nhất là thơng qua những hoạt động thích hợp và các hoạt động có mang tính tích
hợp được thiết kế dưới hình thức vui chơi và được sự giúp đỡ của các vật liệu cụ
thể.
Có thể nói, tích hợp là xu hướng đổi mới của giáo dục Mầm non hiện nay,
thông qua việc tổ chức các hoạt động theo các chủ đề phù hợp với khả năng
nhận thức và đặc điểm phát triển tư duy, sáng tạo của trẻ, sát với hòan cảnh và
điều kiện thực tế của từng địa phương. Đó là con đường hiệu quả nhất cho sự
phát triển nhân cách trẻ.

Tích hợp là bản chất của khoa học giáo dục Mầm non xuất phát từ đối
tượng của giáo dục Mầm non là những trẻ từ 0-6 tuổi với đặc điểm phát triển
riêng biệt trẻ có tốc độ phát triển rất nhanh về tâm sinh lý, mạnh mẽ về tình cảm
song mới chỉ là sự phát triển ở giai đoạn đầu của đời người. Các chức năng tâm
sinh lý của trẻ chưa phân biệt rõ rệt, chúng cịn hịa quyện vào nhau. Do đó trẻ
nhận thức về các sự vật và hiện tượng của thế giới xung quanh cịn mang tính
tổng thể tồn vẹn, trẻ chưa có kỹ năng phân tích để lĩnh hội các tri thức theo các
mơn tiết riêng rẽ, chun biệt vì vậy giáo dục trẻ Mầm non cần được tiến hành
theo quan điểm tích hợp.
Trên thế giới vấn đề sử dụng quan điểm tích hợp trong giáo dục Mầm non
đã được đặt ra từ lâu nhưng ở Việt Nam ta mới bắt đầu quan tâm đến việc sử
dụng quan điểm tích hợp trong những năm gần đây.
Một số cơng trình nghiên cứu đã khẳng định rằng trẻ học có hiệu quả nhất
là thơng qua nhiều hoạt động thích hợp và các hoạt động đó mang tính tích hợp,
được thiết kế dưới hình thức vui chơi và dưới sự trợ giúp bằng các vật liệu cụ
thể.
Quan điểm tích hợp xuất phát từ cách nhìn nhận thế giới tự nhiên, xã hội
và con người như một tổng thể thống nhất, nó đối lập với cách nhìn chia cắt rạch
12


Khố luận tốt nghiệp
Trang

Trần Ngọc

rịi dưới sự vật hiện tượng trong hiện thực nó phản đối cách nhìn các đối tượng
như đặt cạnh nhau mà khơng tìm thấy mối liên hệ giữa chúng.
Tích hợp (integration) khơng chỉ liên kết mà còn là xâm nhập, đan xen các
đối tượng hay các bộ phận của một đối tượng tạo thành một chỉnh thể trong đó

khơng những giá trị của từng bộ phận được bảo tồn và phát triển mà đặc biệt là ý
nghĩa thực tiễn của tồn bộ chỉnh thể đó được nhân lên (PGS - TS. Nguyễn Ánh
Tuyết).
Tại hội nghị khoa học giáo dục của Unesco tại Pari năm 1973 đưa ra quan
điểm tích hợp như sau: "Dạy học theo tư tưởng tích hợp là một cách trình bày
các khái niệm và nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của
các tư tưởng khoa học, tránh nhấn mạnh quá muộn hoặc quá sớm, sự khai thác
giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau".
Theo tài liệu từ điển tiếng Việt thì tích hợp là sự liên kết, sự tạo thành một
thể thống nhất không chia cắt, sự tạo ra một cái gì đó tồn diện và tích hợp cũng
được hiểu như một sự liên kết tạo thành một thể tồn vẹn thống nhất khơng chia
cắt, ln mang trong nó tính mục đích, tính tồn diện là một thể thống có cấu
trúc chặt chẽ phù hợp với một mục đích mà nó tồn tại.
Quan điểm tích hợp theo chủ điểm trong giáo dục Mầm non được hiểu là
cách thức cung cấp sự định hướng mở, linh hoạt cho phép giáo viên tổ chức các
hoạt động xoay quanh chủ đề bằng cách phối hợp một cách tự nhiên những hoạt
động cho trẻ trải nghiệm như quan sát, tìm hiểu mơi trường tự nhiên xã hội. Thể
dục vận động, trị chơi, âm nhạc, hát, kể chuyện, đọc thơ, làm quen với tốn và
các hoạt động sáng tạo như vẽ, tơ màu, nặn, gấp giấy, cắt, dán, xây dựng … qua
đó phát triển đồng thời các mặt ngôn ngữ, thể lực, nhận thức, tình cảm xã hội ở
trẻ. Cách tiếp cận này cho phép giáo viên có thể điều chỉnh giáo án một cách
linh hoạt hơn đó có thể đưa các tình huống xẩy ra ngẫu nhiên vào kế hoạch hàng
ngày nhằm đáp ứng sự hứng thú của trẻ như một chỉnh thể trọn vẹn, nhờ đó,
hiệu quả sư phạm được nhân lên.
1.2.5. Vấn đề tích hợp trong giáo dục Mầm non đƣợc thể hiện ở một số
quan điểm chủ yếu sau đây:

13



Khoá luận tốt nghiệp
Trang

Trần Ngọc

1.2.5.1. Trước hết là mối quan hệ giữa việc nuôi và dạy trẻ đây là hai
nhiệm vụ cơ bản của giáo dục Mầm non. Khi thực hiện cần lồng ghép, đan xen
hai nhiệm vụ này mới đạt hiệu quả cao. Nghĩa là khi ni phải tính đến dạy và
khi dạy lại phải quan tâm đến nuôi.
1.2.5.2. Cần lồng ghép, đan xen các hoạt động của trẻ theo phương châm
"học mà chơi, chơi mà học". Chính trong hoạt động như vậy trẻ sẽ tiếp thu kinh
nghiệm xã hội ở nhiều góc độ, nhiều lĩnh vực khác nhau. Đó là những kinh
nghiệm mang tính tích hợp cần cho đời sống của trẻ.
1.2.5.3. Theo quan điểm tích hợp thì việc xây dựng chương trình giáo dục
mầm non khơng xuất phát từ lôgic phân chia các bộ môn khoa học như ở trường
phổ thông mà phải xuất phát từ yêu cầu hình thành những năng lực chung nhằm
tới sự phát triển chung của trẻ tạo nên nền tảng ban đầu của nhân cách. Trẻ em ở
lứa tuổi Mầm non chưa thể lĩnh hội những tri thức khoa học theo các mơn học
riêng biệt mà chỉ có thể tiếp nhận văn hố theo các hình thức mang tính tích hợp,
trong các lĩnh vực văn hoá được lồng ghép đan xen , hòa quyền vào nhau như
trong cuộc sống thực. Những tri thức, kỹ năng về cuộc sống gần gũi xung quanh
và tri thức trên khoa học hay tiền khái niệm là phù hợp nhất đối với sự tiếp thu
của trẻ ở lứa tuổi Mầm non, bởi vì những tri thức đó vốn mang trong mình tính
tích hợp cao có khả năng cung cấp cho trẻ những kinh nghiệm sống phong phú
về nhiều mặt.
1.2.5.4. Nên coi việc tổ chức nhóm trẻ khơng cùng độ tuổi là một biện
pháp để thực hiện việc ni dạy trẻ theo quan điểm tích hợp. Trong nhóm không
cùng độ tuổi, trẻ em dễ thiết lập những mối quan hệ đa dạng nhiều chiều (quan
hệ với trẻ lớn hơn, bé hơn, ngang hàng) giống như trong cuộc sống thực tạo điều
kiện giúp trẻ phát triển về nhiều mặt: Nhận thức, tình cảm, xã hội thống nhất với

những định hướng về đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục Mầm
non. Trung tâm nghiên cứu giáo dục Mầm non đã phối hợp nghiên cứu thực hiện
dự án thí nghiệm "Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5
tuổi". Nhằm khắc phục tình trạng gị bó, áp đặt rập khn đồng loạt, đem đến
cho giáo viên cách nhìn nhận mới trong phương pháp giáo dục trẻ.

14


Khố luận tốt nghiệp
Trang

Trần Ngọc

Phạm vi của thí nghiệm đổi mới tập trung chủ yếu vào việc tổ chức cho
trẻ hoạt động, học tập theo nhóm ở các góc cùng với việc thiết kế lại mơi trường
lớp học có các góc hoạt động. Đồng thời cùng có sự điều chỉnh nội dung giáo
dục theo các chủ điểm.
1.2.6. Hiệu quả của việc vận dụng quan điểm tích hợp trong q trình
dạy học
Đến năm học 1999-2000, dự án thử nghiệm đổi mới hình thức tổ chức giáo dục
trẻ 5 tuổi được triển khai trong các trường Mầm non trọng điểm của 61 tỉnh
thành và các lớp mẫu giáo 5 tuổi đủ điều kiện thực hiện thử nghiệm.
Qua mấy năm thử nghiệm bước đầu cho thấy kết quả chuyển biến tốt
trong đổi mới phương pháp dạy trẻ, đổi mới môi trường giáo dục tạo cơ hội chủ
động, học tập, sáng tạo theo trình độ và khả năng của mỗi cá nhân trẻ.
Việc giáo dục Mầm Non theo quan điểm tích hợp sẽ đạt những hiệu quả
sau
1.2.6.1. Phát triển toàn diện các mặt thể chất, tình cảm, nhận thức của trẻ,
đồng thời kích thích phát triển ở trẻ chiều này, cũng như ảnh hưởng phát triển

chiều khác .
1.2.6.2. Phù hợp với khả năng nhận thức và phát triển tư duy của trẻ,
thích hợp với những độ tuổi và mỗi cá nhân. Do đó, phát huy được tính tích
cực,năng động,sáng tạo của trẻ .
1.2.6.3. Kết hợp hài hòa các hoạt động và hội tụ hợp lý các phương pháp,
tạo hứng thú cho trẻ tiếp thu những kinh nghiệm tự nhiên xã hội từ nhiều lĩnh
vực khác nhau, trong cuộc sống, giúp trẻ có cơ hội sử dụng tổng hợp các kiến
thức kỹ năng đã được lĩnh hội để giải quyết các tình huống xảy ra trong cuộc
sống.
1.2.6.4. Hình thành ở trẻ những năng lực chung làm cơ sở ban đầu cho
việc hình thành nhân cách, giúp trẻ dễ dàng vận dụng kiến thức, kỹ năng vào
cuộc sống hàng ngày, tạo cơ hội trẻ với thực tiễn xung quanh.
1.2.6.5. Đòi hỏi người giáo viên phải cung cấp nhiều hoạt động, đồ chơi
tăng những hoạt động khó phức tạp và có nhiều tình huống thử thách.

15


Khố luận tốt nghiệp
Trang

Trần Ngọc

Trong q trình trẻ tham gia hoạt động, trẻ phát triển những kỹ năng và
hiểu biết của mình.
1.2.6.6. Địi hỏi cung cấp cho trẻ những kinh nghiệm đồ chơi, vật dụng
cụ thể thực tế ở các lĩnh vực khác nhau, giúp trẻ phát triển toàn diện các mặt:
Thể chất, nhận thức, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ.
Trong quá trình tổ chức cho trẻ hoạt động theo hình thức tích hợp chủ
điểm sẽ phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ, trẻ hứng thú tham gia trả lời các

câu hỏi của cô và của các bạn, ngược lại trẻ luôn đặt ra những câu hỏi mong
được giải thích cặn kẽ, khi được giao nhiệm vụ trẻ kiên trì hịan thành nhiệm vụ.
Như vậy nhờ đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục Mầm non theo
quan điểm tích hợp giúp cho q trình lĩnh hội của trẻ diễn ra nhanh, sâu sắc
hơn, tiết kiệm thời gian hơn, tạo điều kiện cho trẻ rèn luyện, vận dụng những
hiểu biết mới vào nhiều hịan cảnh tình huống mới. Do đó các kỹ năng, thói
quen được hình thành nhanh chóng hơn, giúp phát triển tính độc lập chủ động,
sáng tạo, tích cực trong hoạt động của trẻ.
1.3. khả năng vận dụng quan điểm tích hợp vào q trình tổ chức cho
trẻ làm quen với tác phẩm văn học.

1.3.1. Đặc điểm nhận thức của trẻ mẫu giáo (3->6 tuổi)
Lứa tuổi mẫu giáo là lứa tuổi kỳ diệu. Trẻ rất hiếu động, tị mị, ham muốn
học hỏi, tìm hiểu tự nhiên và xã hội. Khác với người lớn trẻ học thực sự qua
chơi, trẻ lĩnh hội các tri thức tiền khoa học, tiền khái niệm trong trường mầm
non qua vui chơi theo phương châm "học mà chơi chơi mà học". Do vậy chơi
giữ vai trò là hoạt động chủ đạo trong các hoạt động ở trường mẫu giáo, yếu tố
của hoạt động học tập đã xuất hiện tuy mới ở dạng sơ khai, đặc điểm học của trẻ
mẫu giáo là Trẻ em học qua sử dụng tất cả các giác quan của chúng, qua nhiều
trải nghiệm phối hợp các giác quan. Trẻ học mọi lúc mọi nơi, chúng tiếp thu
kiến thức, kỹ năng qua chơi, qua trải nghiệm dựa vào sự tò mò, khám phá và
tưởng tượng . Trẻ cần có thời gian suy nghĩ và giải quyết vấn đề.
- Tự khám phá có lợi cho việc học, nó cho phép trẻ phát hiện các đặc tính
và các mối quan hệ qua phép thử sai:

16


Khoá luận tốt nghiệp
Trang


Trần Ngọc

Việc học dựa vào hiểu biết vốn có của trẻ chứ khơng bắt đầu từ con số
"0". Trẻ em học và nhớ tốt hơn khi chúng có hứng thú, tự tin và được trải
nghiệm phù hợp với khả năng của chúng.
"Học" ở trẻ mẫu giáo là một hoạt động đặc biệt, học là hoạt động độc lập
của trẻ em nhằm lĩnh hội tri thức kỹ năng, kỹ xảo và phương thức hành động,
diễn ra dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Hoạt động học với cách tổ chức theo hướng tiếp cận tích hợp coi nội dung
học không phân chia theo các "bộ môn" và không phân bố cụ thể vào các tiết
học như ở phổ thông, mà học theo chủ đề có chứa đựng tồn bộ những tri thức
sơ đẳng của đời sống văn hoá - xã hội và giới tự nhiên tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động học tập của trẻ mẫu giáo hòa lẫn trong hoạt động tự nhiên đầy
hứng thú sinh động của trẻ.
Giáo viên có nhiệm vụ chuẩn bị mơi trường giáo dục, tạo những tình
huống có vấn đề phù hợp và ngày càng phức tạp hơn có tác dụng kích thích tư
duy, nhằm lơi cuốn trẻ tham gia tích cực vào hoạt động tự tìm tịi giải quyết vấn
đề một cách sáng tạo qua đó trẻ trực tiếp lĩnh hội tri thức. Mặt khác giáo viên
đồng thời quan sát đánh giá trẻ dựa trên mục đích, yêu cầu đã đặt ra và chuẩn bị
cho những hoạt động mới để thúc đẩy sự phát triển trẻ.
1.3. 2. Một số đặc điểm tâm lý có liên quan đến việc cảm thụ tác phẩm
văn học của trẻ.
1.3.2.1.Tư duy:
Tư duy của trẻ mầm non mang tính chất trực quan cụ thể dần dần chuyển
sang tư duy hình tượng. Tư duy của trẻ từ chỗ gắn liền với yếu tố chủ quan
mang đầy màu sắc xúc cảm đến việc xuất hiện sự tự ý thức của trẻ, vì vậy khi
dạy cần có đồ dùng trực quan (nhất là với trẻ em lứa tuổi nhà trẻ).
1.3.2.2. Ngơn ngữ:
Tuổi Mầm non là lứa tuổi có sự phát triển cực nhanh về ngơn ngữ theo

hướng hịan thiện dần về các mặt ngữ âm từ vựng và nắm các cấu trúc câu với
những từ mới, từ khó trong tác phẩm một cách dễ dàng.
1.3.2.3. Tình cảm , cảm xúc.

17


Khố luận tốt nghiệp
Trang

Trần Ngọc

Trẻ em giàu xúc cảm, tình cảm, do đó các em dễ hịa nhập với tâm trạng
của các nhân vật trong tác phẩm, trẻ em thường biểu hiện những xúc cảm tình
cảm của mình một cách hồn nhiên nên các em hay có những hành động, cử chỉ
bột phát khi tiếp xúc với tác phẩm.
1.3.2.4. Chú ý:
Chú ý có chủ định ở trẻ chưa thật phát triển. Trẻ thường chú ý đến cái gì
mình thích, chúng dễ bị phân tán chú ý vì chú ý có chủ định ở trẻ mới bắt đầu
hình thành và khơng bền vững. Nắm được đặc điểm này, cô giáo cần phải biết
cách gây hứng thú với trẻ để trẻ tập trung chú ý vào việc nghe cô kể, đọc tác
phẩm…
1.3.2.5. Tưởng tượng:
Tưởng tượng của trẻ lúc đầu rất hạn chế một mặt có tính chất tạo thụ
động, mặt khác có tính chất khơng chủ định. Đến lứa tuổi mẫu giáo sự tưởng
tượng của các em khơng dừng ở tính chất tái tạo mà cịn có tính chất sáng tạo.
1.3.3. Đặc điểm tiếp nhận tác phẩm văn học của trẻ mẫu giáo:
Văn học là một loại hình nghệ thuật mà trẻ thơ được tiếp xúc rất sớm ngay
từ tuổi ấu thơ, các em đã được làm quen với các giai điệu nhẹ nhàng, tha thiết
của lời hát ru - sâu hơn một chút các câu chuyện dân gian, về thế giới xung

quanh, giúp các em hiểu về truyền thống lịch sử dân tộc.
Trẻ trước tuổi đến trường phổ thơng có nhu cầu và khả năng hiểu được tác
phẩm ngắn gọn nội dung không phức tạp, kết cấu ngôn ngữ dễ hiểu. Tuy vậy, do
hạn chế của độ tuổi này nên trẻ chưa tự mình tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm (trẻ
chưa biết chữ) chưa tự hiểu đầy đủ về giá trị nội dung cũng như giá trị nghệ
thuật của tác phẩm. Việc nắm bắt tác phẩm ở trẻ dường như phụ thuộc vào
truyền thụ của giáo viên. Ở lứa tuổi này người ta chưa thể gọi việc cho trẻ tiếp
xúc với tác phẩm văn học là việc dạy văn cho trẻ mà gọi là "cho trẻ làm quen với
tác phẩm văn học"
1.3.3.1 Trẻ tiếp nhận tác phẩm văn học bằng cách gián tiếp.
Trẻ mẫu giáo chưa biết chữ, các em tiếp nhận tác phẩm văn học qua trung
gian là giáo viên (ở trường) và người lớn (ở nhà). Tác phẩm văn học lại là một

18


Khố luận tốt nghiệp
Trang

Trần Ngọc

văn bản nghệ thuật ngơn ngữ một cơng trình nghệ thuật nên việc cảm thụ tác
phẩm đối với các em gặp nhiều khó khăn.
Với đặc điểm này cô giáo phải tập trung đọc văn trước lớp, kể lại có nghệ
thuật để tác động và phát triển khả năng cảm thụ cảm thụ tác phẩm văn học của
trẻ. Việc đọc của cô phải được mạch lạc, phải phân biệt và nhấn mạnh được sắc
thái biểu cảm ở những chỗ trọng tâm. Từ tác động ngôn ngữ âm thanh cơ giáo
tạo điều kiện cho trẻ có khả năng nhìn ra những hình ảnh sinh động rực rỡ của
cuộc sống. Ngơn ngữ văn học là ngơn ngữ tình cảm, do đó phải tạo điều kiện để
trẻ nghe ra, nhìn thấy và cảm nhận được màu sắc xúc cảm của những điều được

cô giáo truyền đạt.
1.3.3.2 Tiếp nhận văn học của trẻ mang đậm màu sắc xúc cảm.
Tuổi mẫu giáo dễ xúc cảm - nói khác đi đó là sự phản ứng tự nhiên ở tình
cảm của các em. Nó biểu thị trạng thái chưa ổn định, dễ giao động trước những
tác động bên ngoài. Trẻ dễ xúc động nên luôn luôn quan tâm đến thế giới xung
quanh. Giáo dục văn học nghệ thuật cho trẻ ngoài kiến thức và năng lực, chủ yếu
vẫn là tạo ra phong cách sống. Những điều truyền thụ cho trẻ được củng cố bằng
cảm xúc trước cuộc sống sẽ tạo nên thái độ tình cảm và cao hơn là tình cảm
thẩm mỹ của trẻ để xác định dần phong cách sống cho trẻ. Vấn đề quan trọng ở
trẻ Mẫu giáo không phải là tri thức và kinh nghiệm mà là cảm xúc .Đó là năng
lực hố thân của các em với cách nhìn ngây thơ và giản đơn về sự giống nhau
giữa văn học nghệ thuật và đời sống.Các em cho rằng thế giới nghệ thuật trong
tác phẩm cũng là hiện thực ngoài đời việc này giúp cho việc làm nổi bật"Tâm
trạng chủ đạo" và "Cảm xúc trung tâm" khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn
học.
1.3.3.3. Tiếp nhận tác phẩm văn học của trẻ ít bị ràng buộc bởi lí trí và
kinh nghiệm mà chứa đựng khả năng tưởng tượng mạnh mẽ.
Khi tiếp xúc với văn học; trẻ Mẫu Giáo thường dùng trí tưởng tượng phối
hợp ( hình dung bên ngồi với cảm nghĩ , xúc động bên trong ) các em thường
gắn tình cảm và xúc động của con người cho sự kiện, hiện tượng mà cịn sống
với nó. Đó là đặc tính " nhân hố "khi trẻ tiếp nhận văn hoá .Trẻ hấp thụ những

19


Khoá luận tốt nghiệp
Trang

Trần Ngọc


ấn tượng từ thực tại cải biến chúng và tạo ra một cách hiểu,cách cảm thụ thực tại
đầy đủ, màu sắc hơn.
1.3.3.4. Trẻ tiếp nhận ngây thơ và triệt để.
Những câu hỏi của trẻ chứng tỏ các em muốn "đi đến tận cùng" và thường
dồn người đối thoại đến chân tường "trẻ khát khao biết tất cả nhưng chấp nhận
sự giải thích khơng đầy đủ khoa học. Điều đó phản ánh quan niệm đơn sơ ngây
thơ của trẻ trong lĩnh hội thế giới và văn học. Trong tiếp nhận văn học trẻ
thường vận dụng kinh nghiệm trực tiếp và nguyên hợp, không phân biệt sự khác
nhau giữa chúng. Các em chưa đòi hỏi lý lẽ mà địi hỏi sự hợp lý tình cảm trong
khn khổ hạn hẹp của mình. Khi giải thích với trẻ cần nhất quán cái gì đã trở
thành kinh nghiệm riêng của trẻ thì có sự sống lâu bền. Làm mất đi lịng tin của
trẻ thì khó có thể giúp trẻ tiếp nhận văn học. Nhất quán và tạo dựng niềm tin là
một cách làm thoả mãn khát vọng của trẻ tìm ra chân lý.
1.3.4. Các nguyên tắc cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học
1.3.4.1: Phát huy tính tích cực sáng tạo của trẻ.
Cần chọn được hình thức tổ chức học và vận dụng phương pháp như thế
nào để không chỉ tham gia mà tiếp nhận tồn diện và tích hợp, từ nhận thức trí
tuệ đến cảm xúc và rung động tâm hồn, từ nhận biết đến nhận xét đánh giá và
cao hơn là biết cái hay cái đẹp của tác phẩm. Muốn vậy phải tổ chức cho trẻ hoạt
động nhất là những hoạt động "chuyển vào trong" (hướng nội) để tác phẩm trực
tiếp tác động đến nhân cách trẻ, biến thành nội dung nhân cách bền vững.
1.3.4.2: Đảm bảo tốt vừa sức:
Không phải là tạo ra sự phù hợp với "khả năng hiện có" của trẻ mà hướng
tới "khả năng có thể đạt được, bằng nỗ lực đánh thức tiềm năng của trẻ nhờ các
phương pháp tích cực trong khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học.
Thực hiện nguyên tắc vừa sức phải chú ý:
-Đảm bảo tính sư phạm trong kế hoạch đào tạo có hệ thống từ đơn giản
đến phức tạp những gì cần thiết cho sự phát triển đúng đắn năng lực của trẻ.
-Phải lựa chọn tài liệu và phương pháp phù hợp với tâm sinh lý nhận thức
tâm lý tiếp nhận văn học và năng lực thể chất trí tuệ của trẻ. Đối với trẻ mẫu

giáo, chủ yếu chưa phải là xây dựng các quan điểm tư tưởng xã hội và nhân sinh
20


Khoá luận tốt nghiệp
Trang

Trần Ngọc

quan mà là giúp trẻ sống hết mình với khao khát sống và sáng tạo cho đời.
Trong văn học thiếu nhi hiện đại có một bộ phận quan trọng cho thiếu nhi sáng
tác cần ưu tiên tuyển chọn những tác phẩm này vì nó gần gũi trẻ.
Qua việc phân tích đặc điểm tiếp nhận tác phẩm văn học của trẻ chúng ta
thấy rằng việc vận dụng quan điểm tích hợp vào q trình cho trẻ làm quen tác
phẩm văn học là hết sức cần thiết và có ý nghĩa to lớn. Tích hợp các mơn học
khác như: Âm nhạc, Tốn, Mơi trường xung quanh, Tạo hình … được lồng ghép
đan cài vào nhau. Bên cạnh đó kết hợp sử dụng trò chơi và các phụ trợ khác làm
hiệu quả trẻ tiếp nhận nội dung giáo dục một cách tự nhiên, khơng gây áp đặt gị
ép trẻ.
1.3.5. Ý nghĩa của việc cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học theo
quan điểm tích hợp.
1.3.5.1.Tác phẩm văn học góp phần vào việc mở rộng nhận thức về thế
giới xung quanh:
Tác phẩm văn học giúp trẻ nhận thức được cuộc sống, cung cấp cho trẻ
những kinh nghiệm sống từ khi cịn nằm trong nơi. Thơng qua lời ru tiếng hát trẻ
cảm nhận được một phần nào đó về cuộc sống xung quanh, giúp các em hiểu về
truyền thống lao động, chiến đấu bền bỉ nhưng vô cùng anh dũng của dân tộc.
Thế giới hiện thực đã đi vào thơ ca nó khơng chỉ là những góc sân, những
mảnh vườn mà xa rộng hơn nữa đó là những cánh đồng, những thành phố,
những vườn hoa… và từ đó kinh nghiệm sống của trẻ bắt đầu hình thành trẻ bắt

đầu cảm nhận về các hiện tượng tự nhiên như mây mưa sấm chớp, hiểu được các
qui luật của tự nhiên ngày ngắn, ngày dài… từ đó trẻ dần dần hiểu được các mối
liên hệ bên ngoài cũng như bên trong của các sự vật hiện tượng.
Thông qua tác phẩm văn học trẻ thấy được mối quan hệ trong xã hội ngày
càng phức tạp và đa dạng. Tác phẩm văn học không những giúp trẻ hiểu về hiện
tại mà cả trong quá khứ và trong tương lai đó chính là lịch sử oai hùng của dân
tộc thấy được tương lai thông qua những câu chuyện viễn tưởng.
Tác phẩm văn học với sự đa dạng về đề tài đã giúp cho trẻ hiểu biết về thế
giới xung quanh, đã nuôi dưỡng thúc đẩy lịng ham hiểu biết của trẻ. Nó đã mở
mang tầm nhận thức, mở mang trí tuệ cho trẻ.
21


Khố luận tốt nghiệp
Trang

Trần Ngọc

1.3.5.2: Tác phẩm văn học góp phần giáo dục đạo đức, tình cảm cho trẻ.
Hình tượng văn học có sức mạnh lơi cuốn trẻ thơ. Nó có tác động mạnh
mẽ lên tình cảm của các em. Những bài học giáo dục đến với các em một cách
tự nhiên, khơng gị bó, khơng mang tính giáo huấn bắt buộc. Trẻ em nhận ra tình
u thương ơng bà cha mẹ đối với các em qua sự chăm sóc ân cần chu đáo. "Bà
quạt cho Tích Chu ngủ, có thức ăn gì ngon bà nhường cho Tích Chu" (truyện
Tích Chu)… Từ đó các em cũng biết quý trọng biết ơn ông bà, cha mẹ. Trẻ thơ
sẽ học ở các tác phẩm những hành động đẹp trong đối xử với anh, chị, em với
bạn bè. Các em sẽ biết nhường nhịn giúp đỡ người thân trong gia đình cũng như
bạn bè ngoài xã hội (Làm anh, Bảy con quạ, Hai chú bướm, Đón bạn.)
Ngồi ra cịn giáo dục trẻ tình cảm lớn như tình yêu tổ quốc, yêu đồng bào
yêu Bác Hồ dạy các em ý thức chăm chỉ lao động, lòng dũng cảm, sự khiêm

tốn…
1.3.5.3: Tác phẩm văn học góp phần vào việc giáo dục thẫm mỹ cho trẻ.
Các em cảm nhận những vẻ đẹp trong mối quan hệ giữa người với người,
vẻ đẹp trong các hành động cao thượng của các nhân vật trong tác phẩm. Những
tác phẩm viết về đề tài thiên nhiên tạo cho các em sự rung cảm với vẻ đẹp của tự
nhiên.
Tiếp xúc với tác phẩm văn học, các em còn được làm quen với ngôn ngữ
giàu đẹp của dân tộc. Đây là điều kiện để các em phát triển vốn từ, rèn luyện
cách nói diễn cảm, cách nói giàu hình ảnh: "Trăng hồng như quả chín" "Hoa yêu
mọi người nên hoa kết trái" không những thế ngay từ nhỏ các em đã làm quen
với các thành ngữ: "Bão tháng bảy, mưa tháng ba" "Đi đến nơi về đến chốn" làm
quen với tác phẩm văn học cịn góp phần phát triển nghệ thuật cho trẻ.
Trẻ tiếp xúc với tác phẩm nghệ thuật là bộc lộ cảm xúc với tác phẩm văn
học đó một cách chủ quan hồn nhiên để từ đó trẻ tự hát, tự múa, tự kể chuyện,
trẻ có thể tự trang trí các đồ vật và đó cũng chính là biểu hiện của hoạt động
nghệ thuật, muốn giáo dục thẩm mỹ tốt thì âm nhạc và hoạt động trang trí lớp
học vơ cùng quan trọng, ngoài ra sử dụng các đồ dùng học tập cũng gây ấn
tượng đậm nét cho trẻ.

22


Khố luận tốt nghiệp
Trang

Trần Ngọc

Tóm lại: Tác phẩm văn học có ý nghĩa rất lớn với việc giáo dục trẻ thơ vì
vậy chúng ta cần biết lựa chọn và sử dụng một cách thích hợp trong tác phẩm
văn học và hình thức và phối hợp các phương pháp một cách linh hoạt để phát

huy hết các tác dụng của phương tiện và giúp trẻ tiếp nhận tác phẩm văn học tốt
hơn.
1.4. Thực trạng vận dụng quan điểm tích hợp vào quá trình dạy học mầm non
và quá trình cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học.

Để xác lập cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành
điều tra khảo sát việc vận dụng quan điểm tích hợp vào q trình dạy học mầm
non nói chung và việc cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học nói riêng.
*.Đối tượng điều tra: Giáo viên các trường mầm non ở thành phố Vinh.
*.Nội dung điều tra: Trong phạm vi nghiên cứu đề tài chúng tôi điều tra
trên một số mặt sau đây:
- Nhận thức của giáo viên về quan điểm tích hợp trong giáo dục mầm non
và tình hình vận dụng quan điểm tích hợp và quá trình dạy học ở trường mầm
non.
- Nhận thức của giáo viên về ý nghĩa sự cần thiết của việc vận dụng quan
điểm tích hợp vào q trình cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học.
- Mức độ vận dụng quan điểm tích hợp vào các tiết dạy cho trẻ làm quen
với tác phẩm văn học.
- Cách thức vận dụng các quan điểm tích hợp vào các tiết dạy cho trẻ làm
quen với tác phẩm văn học.
1.4.1: Nhận thức của giáo viên về quan điểm tích hợp trong giáo dục
mầm non và tình hình vận dụng quan điểm tích hợp vào quá trình dạy học
mầm non.
Năm học 1999 - 2000 dự án thử nghiệm đổi mới hình thức tổ chức giáo
dục trẻ 5 tuổi được triển khai trong các trường mầm non trọng điểm của 61 tỉnh,
thành và các lớp mẫu giáo 5 tuổi đủ điều kiện thực hiện.
Qua mấy năm thử nghiệm bước đầu cho thấy những kết quả chuyển biến
tốt trong đổi mới phương pháp giáo dục trẻ. Đây là hướng đi đúng đắn nhằm

23



Khoá luận tốt nghiệp
Trang

Trần Ngọc

nâng cao chất lượng giáo dục mầm non cho phù hợp với sự phát triển kinh tế xã
hội và sự nghiệp đổi mới.
Thành phố Vinh là địa phương tập trung nhiều trường mầm non trọng
điểm, có chất lượng cũng đang tiến hành thử nghiệm đổi mới hình thức tổ chức
hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi. Thơng qua điều tra tìm hiểu một số trường
trong thành phố Vinh chúng tơi có những nhận xét sau đây:
- Phải nói rằng quan điểm tích hợp cịn là một vấn đề mới mẻ mặc dù vậy
Ban giám hiệu nhà trường mầm non và các giáo viên mầm non đều nhận thức
được ý nghĩa quan trọng, cần thiết của đổi mới. Các giáo viên khơng ngừng học
hỏi, tìm hiểu để tiến hành những giờ dạy đạt chất lượng cao và khơng ít những
giáo viên đã thành cơng nhiều năm liền đạt giáo viên giỏi. Nhưng bên cạnh đó
việc vận dung quan điểm tích hợp cũng gặp nhiều khó khăn nhất định: Qua điều
tra về sự hiểu biết của giáo viên mầm non về quan điểm tích hợp cịn nhiều giáo
viên hiểu một cách mơ hồ, chưa chính xác về quan điểm này. Quan điểm "trong
nội bộ môn học" trong đó ưu tiên cho nội dung của từng mơn học tức là duy trì
các mơn học riêng lẻ có 2/44 phiếu chiếm 4,54% . Quan điểm "đa mơn" có 6/44
phiếu chiếm 13,64%. Quan điểm "liên mơn" có 11/44 phiếu chiếm 25%. Quan
điểm "xuyên môn" chiếm 56,8%.
Như vậy, theo kết quả điều tra ta thấy được rằng giáo viên mầm non cịn
hiểu rất mơ hồ, chưa đầy đủ, chưa chính xác về quan điểm tích hợp đây là khó
khăn làm hạn chế hiệu quả của đổi mới. Chính sự hiểu biết chưa đầy đủ , thiếu
chính xác của một số giáo viên làm cho quá trình vận dụng quan điểm này gặp
nhiều khó khăn. Mỗi giáo viên hiểu và vận dụng quan điểm này theo cách riêng

của mình chưa có sự thống nhất, một số giáo viên vận dụng quan điểm này một
cách gị bó, rập khn , chưa linh hoạt, sáng tạo dẫn đến kết quả đạt được trên
trẻ chưa cao.
- Riêng đối với môn học cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học việc vận
dụng quan điểm tích hợp gặp nhiều khó khăn. Nếu theo chương trình cải cách thì
một câu chuyện, bài thơ có thể tổ chức từ 2 - 3 tiết học để trẻ nắm được nội dung
tác phẩm và thể hiện tác phẩm nhưng theo đổi mới thời gian cho trẻ làm quen
với tác phẩm văn học chỉ được tiến hành trên một tiết dạy (hoạt động chung) so
24


Khoá luận tốt nghiệp
Trang

Trần Ngọc

với cải cách số tiết học bị giảm trong khi khối lượng kiến thức cho trẻ làm quen
thì rộng, ngồi nội dung bài thơ câu chuyện cịn phải tích hợp lồng ghép nội
dung nhiều lĩnh vực khác. Vì vậy, giáo viên gặp nhiều khó khăn buộc giáo viên
phải nắm vững phương pháp biết chọn lọc nội dung phù hợp để cung cấp cho trẻ
mà vẫn đảm bảo thời gian.
Chính vì vậy chúng tơi băn khoăn và việc nghiên cứu để tìm ra giải pháp
vận dụng quan điểm tích hợp vào q trình cho trẻ làm quen với tác phẩm văn
học sao cho giờ học trở nên thoải mái trẻ hứng thú tự nhiên, hiểu và nắm được
tác phẩm là điều chúng tôi quan tâm.
1.4.2. Nhận thức của giáo viên về ý nghĩa và sự cần thiết vận dụng
quan điểm tích hợp vào q trình tổ chức cho trẻ làm quen với tác phẩm
văn học.
Theo kết quả chúng tơi điều tra được thì đại đa số giáo viên đã thấy được
ý nghĩa to lớn của quá trình vận dụng quan điểm tích hợp. Có tới 42/44 thiếu

chiếm 95,5% cho rằng việc vận dụng quan điểm tích hợp trong quá trình cho trẻ
làm quen với tác phẩm văn học là rất cần thiết còn lại 2/44 phiếu chiếm 4,5%
cho rằng khơng cần thiết vì trẻ nhàm chán khi học và giáo viên đầu tư cho bài
học quá công phu.
Nhìn chung đại đa số giáo viên cho rằng việc vận dụng quan điểm tích hợp
là rất cần thiết vì nó mang lại hiệu quả cao giúp trẻ hứng thú và hiểu bài nhanh
30/44 phiếu chiếm 68,2%. Giúp trẻ nhận thức tốt, trẻ hiểu bài chiếm 31,8%.
Như vậy qua kết quả điều tra chúng tơi có thể kết luận rằng việc vận dụng
quan điểm tích hợp là rất cần thiết và mang lại hiệu quả cao nhưng vấn đề ở đây
là cần tiến hành tiết học như thế nào để đạt được kết quả cao trên trẻ.
1.4.3. Mức độ vận dụng quan điểm tích hợp vào q trình cho trẻ
làm quen với tác phẩm văn học.
Mặc dù đại đa số giáo viên đều cho rằng tích hợp là rất cần thiết và có ý
nghĩa đối với trẻ nhưng mức độ vận dụng quan điểm tích hợp vào q trình dạy
học cịn những khó khăn có 10/44 phiếu chiếm 22,8% cho rằng có vận dụng
nhưng khơng thường xun. Cịn lại 34/44 phiếu chiếm 77,2% cho rằng thường

25


×