Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Nghiên cứu ứng dụng một số trò chơi vận động phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn đẩy tạ cho nam học sinh trường thpt sầm sơn thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.65 KB, 47 trang )

Bùi Huy Dũng

Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

MỤC LỤC:
TT

PHẦN

TRANG

A

ĐẶT VẤN ĐỀ

5

I

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

5

II

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

8


III

NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

9

IV

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

9

V

TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

13

B

PHÂN TÍCH NHIỆM VỤ VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

14

I

PHÂN TÍCH NHIỆM VỤ 1

14


II

PHÂN TÍCH NHIỆM VỤ 2

27

III

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

36

*

PHẦN PHỤ LỤC

38

*

TÀI LIỆU THAM KHẢO

51

A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
4


Bùi Huy Dũng


Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã Hội Chủ
Nghĩa thì sự nghiệp Cơng nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nƣớc là một yêu cầu
tất yếu để nhằm đạt đƣợc mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh". Để đạt đƣợc mục tiêu đó cùng với sự phát triển
của Khoa học - Kỹ thuật thì yếu tố con ngƣời đóng một vai trị hết sức quan
trọng để thực hiện thành cơng sự nghiệp Cơng nghiệp hố - Hiện đại hoá đất
nƣớc.
Nghị quyết Đại hội lần thứ IV ban chấp hành Trung Ƣơng Đảng khoá
VII đã khẳng định: "Con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể
chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực của sự
nghiệp xây dựng xã hội mới đồng thời là mục tiêu của Chủ nghĩa xã hội".
Trong những yếu tố con ngƣời mà nghị quyết đã đề cập thì sự "Cường
tráng về thể chất" là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng. Phát triển
sức khoẻ là yêu cầu tất yếu trong cuộc sống của con ngƣời. Nhận thức đƣợc
vai trị to lớn đó nên ngay sau khi khai sinh ra nƣớc Việt Nam dân chủ cộng
hoà (02/09/1945) Bác Hồ đã hết sức quan tâm đến việc chăm sóc và bồi
dƣỡng sức khoẻ cho nhân dân, mặc dù lúc nay đất nƣớc ta đang còn gặp vơ
vàn khó khăn bởi "Thù trong giặc ngồi".
Tháng 3/1946, Bác đã ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục. Ngƣời nói:
"Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới việc gì cũng cần
phải có sức khoẻ mới thành cơng" và "Dân cường thì nước mới thịnh" vậy
nên "Tập luyện thể dục, bồi bổ sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân
yêu nước".
Ngày nay trong sự nghiệp Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố đất nƣớc thì

yếu tố sức khoẻ của thế hệ trẻ đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm, coi trọng.
Đảng , Nhà nƣớc ta coi Giáo dục thể chất là mục tiêu cơ bản của đào tạo con
ngƣời toàn diện trong hệ thống Giáo dục Quốc dân. Việc phát triển TDTT là

5


Bùi Huy Dũng

Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển Kinh tế - Xã hội của Đảng
và Nhà nƣớc nhằm bồi dƣỡng và phát huy nhân tố con ngƣời.
Chiếm khoảng 1/4 dân số của cả nƣớc thì lực lƣợng Học sinh - Sinh
viên đóng một vai trị quan trọng trong Cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc cũng nhƣ trong phong trào TDTT của đất nƣớc. Chính vì vậy Giáo dục
thể chất cho thế hệ trẻ là một trong những vấn đề quan trọng không chỉ đối
với ngành Giáo dục và Đào tạo mà còn là mối quan tâm của xã hội.
Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 điều
41 có ghi: " Quy định các chế độ Giáo dục thể chất bắt buộc trong tất cả
các trường học". Mục tiêu của Giáo dục thể chất nƣớc ta là: Bồi dƣỡng thế
hệ trẻ trở thành những con ngƣời phát triển tồn diện, có sức khoẻ dồi dào, có
thể lực cƣờng tráng, dũng khí kiên cƣờng, nhân cách trong sáng để kế tục sự
nghiệp Cách mạng mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn.
Điền kinh là một bộ môn thể thao phong phú và đa dạng thu hút đƣợc
nhiều tầng lớp tham gia tập luyện, trong đó có đơng đảo Học sinh - Sinh viên.
Tập luyện điền kinh không những nâng cao sức khoẻ tạo nên con ngƣời có thể
lực cƣờng tráng mà cịn phát triển con ngƣời tồn diện; ngồi ra cịn Giáo dục

cho tham gia tập luyện tính kiên trì dũng cảm, có ý thức tổ chức kỷ luật, có
tinh thần tập thể, sẵn sàng phục vụ cho sự nghiệp Cách mạng của Đảng và
Nhà nƣớc. Vì vậy bộ môn điền kinh đƣợc coi là một môn học chính trong
chƣơng trình Giáo dục thể chất của các trƣờng học nhằm phát triển thể chất
cho Học sinh, nâng cao hiệu quả lao động và học tập.
Điền kinh bao gồm nhiều mơn nhƣ chạy, nhảy, ném đẩy..., trong đó
mơn đẩy tạ là môn tập luyện và thi đấu rộng rãi nhất trong các trƣờng phổ
thông. Hiệu quả học tập môn đẩy tạ của học sinh phổ thông phụ thuộc và
nhiều yếu tố trong đó tố chất vận động Sức mạnh - Tốc độ là yếu tố quan
trọng nhất, nó có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả tập luyện và thành tích tập
luyện mơn đẩy tạ.

6


Bùi Huy Dũng

Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Do đó việc phát triển tố chất Sức mạnh - Tốc độ cho Học sinh phổ
thông là hết sức quan trọng và cần thiết để nhằm nâng cao hiệu quả học tập
các môn thể thao nói chung và mơn đẩy tạ nói riêng. Ở nƣớc ta hiện nay theo
phân phối chƣơng trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì trong một buổi tập
(hay một tiết học) của Học sinh phổ thơng chỉ có 45 phút trong đó việc phát
triển thể lực cho Học sinh chỉ chiếm 5 - 10 phút. Ngoài ra việc phát triển thể
lực cho Học sinh chỉ mang tính rập khn, chƣa có tính sáng tạo, việc nâng
cao thể lực cho học sinh chỉ tiến hành một cách đơn điệu trong khoảng 5 - 10
phút bằng các bài tập phát triển thể lực nhƣ: Nằm sấp chống đẩy, chạy bền

trên địa hình tự nhiên, bật cóc... chính sự đơn điệu này có tác động rất lớn đến
tâm lý Học sinh làm các em dễ chán nản, mệt mỏi làm giảm hiệu quả học tập.
Việc ứng dụng trò chơi vận động vào nâng cao thể lực cho Học sinh còn hạn
chế chƣa đƣợc ứng dụng một cách thƣờng xuyên và liên tục.
Trò chơi vận động là một dạng bài tập phát triển thể lực nâng cao sức
khoẻ cho ngƣời tập, đƣợc ngƣời tập tham gia một cách tự giác, tích cực, chủ
động và hứng thú. Ngồi ra trị chơi vận động cịn có tác dụng giáo dục tính tổ
chức kỷ luật, tinh thần đồng đội, tinh thần thi đấu thể thao cao thƣợng cho
ngƣời tham gia.
Ngồi ra ở các trƣờng phổ thơng thì việc giảng dạy điền kinh cịn trong
điều kiện cơ sở vật chất thiếu thốn, phƣơng tiện tập luyện còn thơ sơ, đơn
giản; tính tự giác học tập của Học sinh chƣa cao đã hạn chế đến sự phát triển
thể chất và hiệu quả học tập của các em.
Chính xuất phát từ những khó khăn trên và tính tích cực của trị chơi
vận động nên để góp phần vào sự nghiệp Giáo dục thể chất cho Học sinh và
để giải quyết một phần nào đó khó khăn trên nên chúng tôi mạnh dạn nghiên
cứu đề tài: "Nghiên cứu ứng dụng một số trò chơi vận động phát triển Sức
mạnh - Tốc độ nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn đẩy tạ cho nam Học
sinh trường PTTH Sầm Sơn - Thanh Hoá".

7


Bùi Huy Dũng

Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:


1. Nghiên cứu lựa chọn một số trò chơi vận động phát triển Sức mạnh Tốc độ nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn đẩy tạ cho nam Học sinh phổ
thơng.
2. Mong muốn góp một phần cơng sức của mình vào sự nghiệp khoa
học của nƣớc nhà, làm phong phú thêm phƣơng tiện Giáo dục thể chất giúp
cho quá trình giảng dạy của giáo viên và học tập của Học sinh đạt hiệu quả
cao.

III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:

Để giải quyết đề tài này các nhiệm vụ sau đƣợc đặt ra:
8


Bùi Huy Dũng

Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

1. Tìm hiểu đặc điểm Tâm - Sinh lý và các tố chất vận động ban đầu
của nam Học sinh trƣờng PTTH Sầm Sơn - Thanh Hố.
2. Áp dụng một số trị chơi vận động phát triển Sức mạnh - Tốc độ đã
đƣợc lựa chọn vào trong quá trình học tập của nam Học sinh Khối 11 và
thông qua kết quả học tập để rút ra các kết luận.
IV. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

1. Phƣơng pháp đọc tài liệu tham khảo:
Trong quá trình giải quyết đề tài đã sử dụng các tài liệu chun mơn có
liên quan đến đề tài để nghiên cứu về cơ sở lý luận cũng nhƣ tham khảo các

trò chơi vận động.
- Sách Lý luận và phƣơng pháp Giáo dục thể chất.
- Sách Tâm lý học lứa tuổi và Sƣ phạm.
- Sách Sinh lý học TDTT.
- Sách Giải phẩu học.
- Sách Phƣơng pháp giảng dạy Điền kinh trong các trƣờng phổ
thông.
- Các Văn kiện, nghị Quyết của Trung ƣơng Đảng, Hiến pháp
nƣớc Cộng hồ XHCN Việt Nam.
- Tuyển tập các trị chơi vận động tập thể.
- Giáo trình giảng dạy điền kinh Đại học Vinh.
- Sách Phƣơng pháp toán thống kê.
- Một số luận văn tốt nghiệp Đại học của khoá trƣớc.
2. Phƣơng pháp điều tra Sƣ phạm:
Tiến hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi Học sinh với một số câu hỏi đặt ra
nhằm nắm đƣợc tính hứng thú học tập về các môn thể thao của các em.

3. Phƣơng pháp dùng Bài kiểm tra: (Bài thủ - Test).
Để tìm hiểu các tố chất vận động ban đầu của Học sinh phổ thông độ
tuổi từ 15 - 18 đề tài đã sử dụng các Test kiểm tra sau:
3.1 Nằm sấp chống đẩy tính số lần: Để đánh giá sức mạnh cơ tay.
9


Bùi Huy Dũng

Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------


- Tƣ thế chuẩn bị: Hai tay chống đất, khoảng cách giữa hai tay bằng
hoặc lớn hơn vai; Tay thẳng ở khớp khuỷu, hai mũi bàn chân tiếp xúc đất.
Tƣ thế thân ngƣời từ chân đến đầu tạo thành một đƣờng thẳng.
- Cách thực hiện: Từ tƣ thế chuẩn bị hạ thấp trọng tâm cơ thể bằng cách
ghập ở khớp khuỷu sao cho ngực gần chạm đất, sau đó lại đẩy trọng tâm cơ thể
lên cao bằng tay trở về tƣ thế chuẩn bị. Quá trình thực hiện thân ngƣời thẳng.
- Cách đánh giá: Thành tích đƣợc tính bằng số lần thực hiện đƣợc.
3.2. Bật xa tại chỗ: Để đánh giá sức mạnh cơ chân.
- Tƣ thế chuẩn bị: Hai chân đứng rộng bằng vai, mũi hai bàn chân
hƣớng về trƣớc, ngƣời đứng tự nhiên.
- Cách thực hiện: Từ tƣ thế chuẩn bị ngƣời tập khuỵu gối hạ thấp trọng
tâm, góc độ giữa đùi và cẳng chân từ 120 - 1300, thân ngƣời gập ở khớp
hông, ngƣời hơi đổ về trƣớc, trọng tâm dồn đều về hai chân, hai tay đƣa ra
sau. Sau đó nhanh chóng duỗi các khớp hơng, gối, cổ chân tác dụng xuống
mặt đất một lực lớn, ngƣời nhanh chóng bật ra xa phía trƣớc, đùi lên cao.
Khi chuẩn bị chạm đất, với hai chân dài ra phía trƣớc đồng thời đánh tay
từ trên xuống dƣới, từ trƣớc ra sau.
- Cách đánh giá: Thành tích đƣợc tính từ điểm rơi gần nhất của cơ thể
đến điểm giậm nhảy. Đơn vị tính là (cm).
Mỗi ngƣời bật hai lần, thành tích đƣợc tính lần xa nhất.
3.3. Chạy tăng tốc độ 30m xuất phát cao: Để đánh giá Sức mạnh Tốc độ của chân.
- Tƣ thế chuẩn bị: Đứng chân trƣớc chân sau( chân trƣớc dẫm lên vạch
xuất phát), ngƣời hơn cúi về phía trƣớc, trọng tâm dồn vào chân trƣớc, mắt
nhìn thẳng về phía trƣớc.
- Cách thực hiện: Khi nhận đƣợc tín hiệu xuất phát ngƣời tập nhánh
chóng chạy hết cự ly 30 m với tốc độ cao nhất.
- Cách đánh giá: Thành tích đƣợc tính bằng thời gian chạy hết cự ly,
đơn vị tính là giây đồng hồ.
10



Bùi Huy Dũng

Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

4. Phƣơng pháp quan sát Sƣ phạm: Trong quá trình học tập tại
trƣờng đã sử dụng phƣơng pháp quan sát Sƣ phạm, dự giờ các thầy, cô giáo
giảng dạy điền kinh, đặc biệt là trong q trình học mơn đẩy tạ. Qua đó rút ra
đƣợc những kinh nghiệm thực tiễn, kết hợp với lý luận để xác định áp dụng
Trò chơi vận động phát triển tố chất Sức mạnh - Tốc độ nâng cao hiệu quả
học tập môn đẩy tạ làm căn cứ cho việc tổ chức thực nghiệm Sƣ phạm.
5. Phƣơng pháp thực nghiệm Sƣ phạm:
Để giải quyết nhiệm vụ, đề tài thực hiện phƣơng pháp này bằng cách
thực nghiệm song song. Trong quá trình nghiên cứu đã phân thành 2 nhóm,
mỗi nhóm 20 nam Học sinh có cùng lứa tuổi giới tính, cùng một địa bàn dân
cƣ, tƣơng đƣơng nhau về sức khoẻ, thành tích, số buổi tập.v..v.
Nhóm đối chiếu thực hiện các bài tập phát triển thể lực theo giáo án bình
thƣờng.
Nhóm thực nghiệm tập theo mẫu giáo án riêng của đề tài với các Trò
chơi vận động phát triển Sức mạnh - Tốc độ đã đƣợc lựa chọn. Thời gian tập
mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi từ 10 - 15 phút và đƣợc tiến hành trong 8 tuần.
6. Phƣơng pháp toán học.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, để xử lý kết quả nghiên cứu đề tài đã
sử dụng các công thức tốn thống kê sau:

6.1 Cơng thức
tính giá trị trung bình:
n

X 

 xi

i 1

n

trong đó: X : số trung bình cộng.
xi : tổng số đám đông cá thể
n: số cá thể.

6.2 Cơng thức tính độ lệch chuẩn:
x    x2

trong đó:  x2 = 

11

( xi  X ) 2
n 1

(n < 30)


Bùi Huy Dũng

Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------


 x2 

 (x

i

 X )2
n

(n > 30)

6.3 Cơng thức tính hệ số biến sai Cv %:
Cv% =

x
x 100%.
X

6.4 Công thức so sánh 2 số trung bình:

T=

XA  XB
 2A  2B

nA nB

Do n < 30. Thay thế  A2 và  B2 bằng phƣơng sai chung cho 2 mẫu:
 x2 


 (x

i

 X A ) 2   ( xi  X B ) 2
n A  nB  2

- Nếu | T tính| > T bảng thì sự khác biệt có ý nghĩa ở ngƣỡng xác suất P < 5%.
- Nếu | T tính| < T bảng thì sự khác biệt khơng có ý nghĩa ở ngƣỡng xác suất P=5%
7. Phƣơng pháp so sánh đối chiếu:
Kết quả và thành tích đạt đƣợc trƣớc và sau thực nghiệm của nam Học sinh
khối 11trƣờng PTTH Sầm Sơn sẽ đƣợc đƣa vào so sánh, đối chiếu về việc áp dụng
các trò chơi vận động phát triển Sức mạnh - Tốc độ vào trong quá trình tập luyện
môn đẩy tạ đối với Học sinh khối 11để rút ra kết luận.
V. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU:

1.Thời gian nghiên cứu:
Đề tài đƣợc nghiên cứu từ ngày10/11/2002 đến 10/5/2003 và đƣợc thực hiện
qua các giai đoạn sau:
1.1 Giai đoạn 1: từ 10/11đến 15/12/2002: đọc tài liệu, lựa chọn đề tài và lập
đề cƣơng.
1.2 Giai đoạn 2: từ 15/12đến 30/2/2003 giải quyết nhiệm vụ 1.
1.3 Giai đoạn 3:từ 30/2 đến 15/4/2003 tiến hành thực nghiệm sƣ phạm và giải
quyết nhiệm vụ 2.

12


Bùi Huy Dũng


Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

1.4 Giai đoạn 4: từ 15/4 đến 30/4/2003 phân tích xử lý số liệu, tiến hành so
sánh đối chiếu, viết thơ đề tài.
1.5 Giai đóạn 5: Từ 30/4 đến 10/5/2003 viết chính thức, đánh máy đề tài
chuẩn bị cho việc bảó vệ đề tài.
2. Đối tƣợng nghiên cứu:
Nam Học sinh trƣờng PTTH Sầm Sơn – thị xã Sầm Sơn – Thanh Hoá.
Số lƣợng: 20 nam Học sinh lớp 11A1và 20 nam Học sinh lớp 11A2. Tổng số
là 40 nam Học sinh trong đó:
- Nhóm thực nghiệm là 20 nam Học sinh
- Nhóm đối chiếu là 20 nam Học sinh.
3. Địa điểm nghiên cứu:
Để nghiên cứu, đề tài tiến hành nghiên cứu tại 2 địa điểm: trƣờng Đại học
Vinh và trƣờng PTTH Sầm Sơn.
4. Dụng cụ nghiên cứu:
Đƣờng chạy, thƣớc dây, đồng hồ bấm giây, còi, cờ, tạ v..v..

B. PHÂN TÍCH NHIỆM VỤ VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
I. PHÂN TÍCH NHIỆM VỤ 1.

Nhiệm vụ: Tìm hiểu đặc điểm Tâm - Sinh lý và các tố chất vận động
ban đầu của nam Học sinh trường PTTH Sầm Sơn - Thanh Hố.
1.Tìm hiểu đặc điểm Tâm - Sinh lý của Học sinh PTTH (độ tuổi 15 - 18).
1.1 Đặc điểm tâm lý của Học sinh PTTH (độ tuổi 15 - 18).
Ở lứa tuổi này Học sinh đã trở thành những thanh niên mới lớn; có hình
dáng, có những nét của ngƣời lớn. Thanh niên Học sinh còn phụ thuộc vào gia

đình, ngƣời lớn quyết định nội dung và xu hƣớng chính trong hoạt động của
họ. Các em vẫn đến trƣờng học tập dƣới sự lãnh đạo của ngƣời lớn, vẫn phụ
thuộc cha mẹ về mặt vật chất.
- Đặc điểm của hoạt động học tập:
13


Bùi Huy Dũng

Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Thái độ của thanh niên Học sinh đối với mơn học trở nên có sự lựa
chọn hơn ở các em đã hình thành những hứng thú học tập gắn liền với khuynh
hƣớng nghề nghiệp. Một mặt các em rất tích cực học tập một số môn và các
em cho là quan trọng đối với nghề mình đã chọn, mặt khác các em lại sao
nhãng các môn học khác hoặc chỉ học để đạt điểm trung bình.
- Đặc điểm về sự phát triển trí tuệ:
Ở lứa tuổi thanh niên mới lớn những đặc điểm chung của con ngƣời về
mặt trí tuệ nhƣ: Tri giác có mục đích, ghi nhớ có chủ định…đã đƣợc hình
thành và chúng vẫn cịn đƣợc tiếp tục hồn thiện. Q trình quan sát đã chịu
sự điều khiển của hệ thống tín hiệu thứ II và không tách khỏi tƣ duy ngôn
ngữ. Tuy vậy quan sát của Học sinh cũng có hiệu quả nếu thiếu sự chỉ đạo của
Giáo viên.
Ở giai đoạn này do quá trình hƣng phấn chiếm ƣu thế hơn quá trình ức
chế nên các em tiếp thu cái mới nhanh hơn nhƣng cũng dễ nhàm chán, chóng
quên và dễ bị môi trƣờng tác động.
- Đặc điểm về mặt ý thức:
Ở độ tuổi thanh niên Học sinh quá trình tự ý thức diễn ra mạnh mẽ, sơi

nổi và có tính chất đặc thù riêng. Thanh niên Học sinh có nhu cầu tìm hiểu và
đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo quan điểm về mục đích sống
và hồi bão. Thanh niên khơng những có nhu cầu đánh giá mà cịn có khả
năng đánh giá sâu sắc và tốt hơn Thiếu niên về những phẩm chất, mặt mạnh
của những ngƣời cùng sống và của chính bản thân mình. Nhƣng Thanh niên
mới lớn dễ có xu hƣớng cƣờng điệu trong khi tự đánh giá. Hoặc là các em
đánh giá thấp cái tích cực, phê phán cái tiêu cực hoặc là đánh giá quá cao
năng lực của mình.
Qua những đặc điểm về tâm lý của Học sinh PTTH - Thanh niên mới
lớn ta thấy trong hoạt động TDTT chúng ta phải uốn nắn, nhắc nhở và chỉ
đạo, định hƣớng và động viên các em hồn thành nhiệm vụ. Trong q trình
14


Bùi Huy Dũng

Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

giảng dạy, dần dần từng bƣớc động viên những em tiếp thu chậm để từ đó làm
cho các em tránh sự nhàm chán, có định hƣớng đúng và hiệu quả tập luyện
đƣợc nâng cao. Phải tìm biện pháp để nâng cao hứng thú tập luyện tạo nên sự
phát triển cân đối với từng Học sinh và giúp các em nâng cao đƣợc thành tích,
hiệu quả học tập.
1.2 Đặc điểm về giải phẫu - sinh lý: Ở lứa tuổi Học sinh PTTH (độ
tuổi 15 - 18) cơ thể phát triển một cách mạnh mẽ về các cơ quan trong cơ thể;
có một số bộ phận, cơ quan đã phát triển đến mức ngƣời lớn.
- Hệ cơ: hệ cơ phát triển với tốc độ nhanh để đi đến hoàn thiện nhƣng
chậm hơn so với hệ xƣơng. Khối lƣợng cơ tăng lên rất nhanh, đàn tính cơ tăng

khơng đều chủ yếu nhỏ và dài. Do vậy khi hoạt động cơ rất nhanh mệt mỏi, vì
chƣa có sự phát triển về bề dày của cơ. Cho nên trong quá trình học tập, Giáo
viên cần phải chú ý để phát triển cân đối cơ bắp cho Học sinh.
- Hệ xương: ở thời kỳ này thì bộ xƣơng của các em phát triển đột ngột
về chiều dày, chiều dài, đàn tính xƣơng giảm. Độ giảm xƣơng là do hàm
lƣợng Phôtpho, Canxi trong xƣơng tăng. Xuất hiện sự cốt hoá của một số bộ
phận nhƣ mặt, cột xƣơng sống; các tổ chức sụn đƣợc thay thế bằng mô xƣơng
nên cùng với sự phát triển chiều dài của cột sống thì khả năng biến đổi của cột
sống không giảm mà trái lại tăng lên, có xu hƣớng cong vẹo nếu hoạt động
khơng đúng, tƣ thế sai.
- Hệ tuần hoàn: Tim mạch phát triển khơng đồng đều, 16 – 17 tuổi có
sự phát triển nhanh nhất. Tìm lớn dần theo tuổi. Cơ tim của Học sinh phổ
thông phát triển mạnh cung cấp đủ nhu cầu của cơ thể nhƣng sức chịu đựng
của tim kém, kém bền đối với các tác nhân có hại nhƣ đối với tình trạng đói
ăn, hoạt động vận động với khối lƣợng lớn. Hệ thống mao mạch của Học sinh
phổ thơng rộng hơn của ngƣời lớn vì nhu cầu năng lƣợng của Học sinh nhiều
hơn của ngƣời lớn.

15


Bùi Huy Dũng

Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tần số co bóp của tim và huyết áp đã đạt gần nhƣ ở mức ngƣời lớn tức
là khoảng 60 – 90 lần/1 phút và huyết áp ở mức 90 – 100 mm Hg.
Qua đó ta thấy tim của Học sinh ở giai đoạn này có khả năng gánh vác

lƣợng vận động lớn nhƣng do các cơ quan phát triển chƣa hoàn chỉnh nên các
em nhanh mệt mỏi nhƣng khả năng hồi phục nhanh vì vậy trong giai đoạn nay
không cho các em tập với khối lƣợng vận động lớn và thời gian kéo dài.
- Hệ hô hấp: Phổi của các em phát triển chƣa đều, khung ngực còn nhỏ
hẹp nên các em thở nhanh và khơng có sự ổn định của dung tích sống, thơng
khí. đó chính là ngun nhân làm cho tần số hô hấp của các tăng cao khi hoạt
động và gây hiện tƣợng thiếu O2 dẫn đến mệt mỏi.
- Hệ thần kinh: Ở giai đoạn này hệ thần kinh tiếp tục phát triển mạnh và
đƣa đến hoàn thiện, khả năng tƣ duy nhất là khả năng tổng hợp phân tích trừu
tƣợng hoá phát triển thuận lợi, tạo điều kiện cho sự hồn thành phản xạ có điều
kiện.
Ngồi ra do sự hoạt động của tuyến giáp, tuyến yên, tuyến sinh dục…
nói chung ảnh hƣởng sinh lý của hệ nội tiết cũng làm cho hƣng phấn hệ thần
kinh chiếm ƣu thế. Vì vậy sự ức chế không cân bằng ảnh hƣởng lớn đến hoạt
động TDTT. Vậy nên một bài tập đơn điệu cũng làm cho Học sinh mệt mỏi,
khơng có hứng thú tập luyện, nên vận dụng các hình thức thi đấu để hoàn
thành tốt những bài tập đã đề ra.
Kết luận: Từ những đặc điểm Tâm – Sinh lý trên, để lựa chọn phƣơng
pháp nâng cao thể lực cho Học sinh cần căn cứ vào đặc điểm tình hình tiếp
thu kỹ thuật và đặc điểm thể lực sao cho phù hợp với khối lƣợng vận động,
phù hợp với đặc điểm Tâm – Sinh lý của Học sinh để tạo ra sự hứng thú say
mê trong tập luyện nhằm giúp cho qúa trình giảng dạy và học tập đạt kết quả
cao. Giúp các em Học sinh trở thành những con ngƣời phát triển toàn diện về
thể chất, tinh thần đồng thời nâng cao hiệu quả học tập và lôi cuốn các em
hăng say tập luyện, thi đấu thể thao ở trƣờng phổ thông.
16


Bùi Huy Dũng


Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

1.3. Kết quả điều tra tìm hiểu về sở trường và sự u thích các môn
thể thao của Nam học sinh trường PTTH Sầm Sơn.
Để nghiên cứu thực trạng về sở trƣờng và sự yêu thích trong mơn thể
thao của Nam học sinh trƣờng PTTH Sầm Sơn trƣớc tiên đề tài tiến hành điều
tra băng phiếu điều tra Sƣ phạm. Đối tƣợng đƣợc điều tra nam Học sinh
trƣờng PTTH Sầm Sơn. Số lƣợng điều tra gồm 40 nam Học sinh. Các câu hỏi
đƣợc trình bày ở bảng 1.
Kết quả điều tra nhƣ sau:
a. Trong các mơn thể thao sau em u thích mơn nào? và kết quả thu được
cụ thể:
- Chạy nhanh có 7 Học sinh
- Nhảy cao có 4 Học sinh
- Nhảy xa có 8 Học sinh
- Đẩy tạ có 21 Học sinh
b.Bạn có sở trường nào trong các tố chất vận động sau?
- Sức nhanh có 6 Học sinh
- Sức mạnh có 4 Học sinh
- Sức mạnh – tốc độ có 22 Học sinh
- Sức bền có 4 Học sinh
- Khéo léo có 4 Học sinh
Bảng 1: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
TT
1

CÁC VẤN ĐỀ ĐIỀU TRA


Mơn Thể thao u thích trong số các mơn sau?
Chạy nhanh
Nhảy cao
Nhảy xa
17

Số ý kiến
Số lƣợng
%
7/40
4/40
8/40

17,5
10
20


Bùi Huy Dũng

Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Đẩy tạ
Có sở trƣờng nào trong các tố chất vận động
sau?
Sức nhanh
Sức mạnh
Sức mạnh – tốc độ

Sức bền
Khéo léo

2

21/40

52,5

6/40
4/40
22/40
4/40
4/40

15
10
55
10
10

Từ kết quả điều tra sƣ phạm trên cho thấy môn thể thao mà các em Học
sinh u thích là mơn đẩy tạ và sở trƣờng của cá nhân trong các tố chất thể
lực là Sức mạnh – Tốc độ, chiếm tỷ lệ % cao nhất. Kết quả điều tra này là cơ
sở để lựa chọn phƣơng pháp trò chơi vận động phát triển tố chất Sức mạnh –
Tốc độ nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn đẩy tạ cho học sinh.
2. Điều tra các tố chất vận động ban đầu của nam học sinh của
trƣờng PTTH Sầm Sơn.
Tiến hành điều tra ở 2 lớp 11A1 và 11A2 với tổng số 40 nam Học sinh
2.1.Bài thử bật xa tại chỗ: đánh giá sức mạnh cơ chân.

Kết quả thu đƣợc ở bảng 2:
Lớp
11A1

11A2

n

20

20

X

235cm

232cm

x

 13,47

 12,28

Cv%

5,73%

5,29%


Kết quả

Biểu đồ 1: BIỂU THỊ SỨC MẠNH CƠ CHÂN
240
232

235

232

200

18


Bùi Huy Dũng

Luận văn tốt nghiệp

------------------------------------------------------------------------------------------------------------100

0
11A1

11A2

* Kết quả nghiên cứu thu đƣợc ở bảng 2 – Biểu đồ 1 thấy đƣợc:

Lớp


- Thành tích trung bình bật xa tại chỗ của nam 11A1là 235cm.
Độ lệch chuẩn x =  13,47. Có nghĩa:
+ Ngƣời bật xa nhất lớp 11A1 là: 235 + 13,47 = 248,47 cm
+ Ngƣời bật ngắn nhất lớp 11A1 là: 235 - 13,47 = 221,53cm
Hệ số biến sai Cv% = 5,73% < 10%. Nhƣ vậy thành tích bật xa tại chỗ
của nam lớp 11A1 là tƣơng đối đồng đều.
- Thành tích trung bình bật xa tại chỗ của Nam 11A2 là 232 cm.
Độ lệch chuẩn x =  12,28. Có nghĩa:
+ Ngƣời bật xa nhất lớp 11A2 là: 232 + 12,28 = 244,28 cm
+ Ngƣời bật ngắn nhất lớp 11A2 là: 232 - 12,28 = 219,72 cm
Hệ số biến sai Cv% = 5,29% < 10%. Nhƣ vậy thành tích bật xa tại chỗ
của nam 11A2 là tƣơng đối đồng đều.
* Nhận xét chung: Qua thành tích và các số liệu thu đƣợc của hai lớp 11A1 và
11A2 khi tiến hành bật xa tại chỗ ta thấy: Học sinh của hai lớp có sức mạnh cơ
chân tƣơng đƣơng nhau và tƣơng đối đồng đều. Tuy nhiên sức mạnh cơ chân
của các em còn chƣa cao. Điều này do nhiều yếu tố nhƣng yếu tố chủ yếu là
việc giáo dục sức mạnh cơ chân cho Học sinh ở trƣờng PTTH Sầm Sơn chƣa
đƣợc quan tâm và chƣa đúng phƣơng pháp.

2.2. Bài thử 2. Chạy tăng tốc độ 30m xuất phát cao: để đánh giá sức mạnh tốc độ .
19


Bùi Huy Dũng

Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Kết quả thu đƣợc thể hiện ở bảng 3:

Lớp

11A1

11A2

n

20

20

X

4,73 s

4,60 s

x

 0,09

 0,177

Cv%

1,9%

3,84%


Kết quả

Biểu đồ 2: BIỂU THỊ SỨC MẠNH - TỐC ĐỘ.

5
4,7

4,73

4,60

4
3
2
1

11A2
0

* Kết quả nghiên cứu11A1
ở bảng 3 – Biểu đồ 2 cho thấy:

Lớp

- Thành tích trung bình chạy 30m xuất phát cao của nam Học sinh lớp 11A1
là: 4,73 s.
Độ lệch chuẩn x =  0,09. Có nghĩa:
+ Ngƣời chạy nhanh nhất lớp 11A1 là: 4,73 – 0,09 = 4,64 s
+ Ngƣời chạy chậm nhất lớp 11A1 là: 4,73 + 0,09 = 4,82 s
20



Bùi Huy Dũng

Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Hệ số biến sai Cv% = 1,9% < 10%. Nhƣ vậy thành tích chạy 30m xuất
phát cao của nam Học sinh 11A1 là tƣơng đối đồng đều.
- Thành tích trung bình chạy 30m xuất phát cao của nam Học sinh lớp 11A2 là
4,60 s.
Độ lệch chuẩn x =  0,177. Có nghĩa:
+ Ngƣời chạy nhanh nhất lớp 11A2 là: 460 – 0,177 = 4,423 s
+ Ngƣời chạy chậm nhất lớp 11A2 là: 460 + 0,177 = 4,777 s
Hệ số biến sai Cv% = 3,84% < 10%. Nhƣ vậy thành tích chạy 30m xuất
phát cao của nam Học sinh lớp 11A2 là tƣơng đối đồng đều.
* Nhận xét chung: Qua thành tích và các số liệu thu đƣợc của nam Học sinh
hai lớp 11A1 và 11A2 khi chạy 30m xuất phát cao cho thấy: Ở Học sinh khối
11 có sức mạnh - tốc độ tƣơng đƣơng nhau và tƣơng đối đồng đều. Tuy nhiên
sức mạnh - tốc độ của các em vẫn chƣa cao. Điều này do nhiều yếu tố, nhƣng
yếu tố chủ yếu là việc giáo dục sức mạnh - tốc độ cho Học sinh ở trƣờng
PTTH Sầm Sơn chƣa đƣợc quan tâm thích đáng và chƣa đúng phƣơng pháp.
2.3. Bài thử 3. Nằm sấp chống đẩy tính số lần: để đánh giá sức mạnh cơ tay
Kết quả thu đƣợc ở bảng 4:

Lớp

11A1


11A2

n

20

20

X

20 lần

19 lần

x





Kết quả

Cv%

1,9 8

9,9%

Biểu đồ 3: BIỂU THỊ SỨC MẠNH CƠ TAY.


21

1,78

9,36%


Bùi Huy Dũng

Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

20

19

11A1

11A2

20

15

10
5

0
Lớp


* Kết quả nghiên cứu thu đƣợc ở bảng 4 – Biểu đồ 3 cho thấy:
- Thành tích trung bình nằm sấp chống đẩy nam Học sinh lớp 11A1 là 20 lần.
Độ lệch chuẩn x =  1,98. Có nghĩa:
+ Ngƣời thực hiện đƣợc nhiều nhất lớp 11A1 là: 20 + 1,98  22 lần
+ Ngƣời thực hiện đƣợc ít nhất lớp 11A1 là: 20 – 1,98  18 lần
Hệ số biến sai Cv% = 9,9% < 10%. Nhƣ vậy thành tích nằm sấp chống
đẩy của nam Học sinh lớp 11A1 là tƣơng đối đồng đều.
- Thành tích trung bình nằm sấp chống đẩy nam Học sinh lớp 11A2 là 19 lần.
Độ lệch chuẩn x =  1,78. Có nghĩa:
+ Ngƣời thực hiện đƣợc nhiều nhất lớp 11A2 là: 19 + 1,78  21 lần
+ Ngƣời thực hiện đƣợc ít nhất lớp 11A2 là: 19 – 1,98  17 lần
Hệ số biến sai Cv% = 9,36% < 10%. Nhƣ vậy thành tích nằm sấp
chống đẩy của nam Học sinh lớp 11A2 là tƣơng đối đồng đều.
* Nhận xét chung: Qua thành tích và các số liệu thu đƣợc của Học sinh hai
lớp 11A1 và 11A2 khi thực hiện nằm sấp chống đẩy cho thấy Học sinh khối 11
có sức mạnh cơ tay là tƣơng đối đồng đều. Tuy nhiên sức mạnh cơ tay các em
còn yếu. Điều này do nhiều lý do trong đó có lý do về mặt giáo dục sức mạnh
cơ tay cho các em Học sinh ở trƣờng PTTH Sầm Sơn chƣa đƣợc quan tâm
22


Bùi Huy Dũng

Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

đúng mức và chƣa có phƣơng pháp, biện pháp tích cực trong giảng dạy hoặc
chƣa dám mạnh dạn áp dụng.

2.4. Kiểm tra thành tích đẩy tạ vai hướng ném trước thực nghiệm của hai
lớp 11A1 và 11A2.
Kết quả thu đƣợc ở bảng 5:
Lớp

11A1

11A2

n

20

20

X

6,6 m

6,5 m

x

 0,26

 0,42

Cv%

3,94%


6,46%

Kết quả

Biểu đồ 4: BIỂU THỊ THÀNH TÍCH ĐẨY TẠ CỦA HAI LỚP 11A1 VÀ 11A2
TRƢỚC THỰC NGHIỆM.

7

6,6

6,5

6
5
4
3
2

1
0
11A1

11A2

Lớp

* Kết quả nghiên cứu thu đƣợc ở bảng 5 – Biểu đồ 4 cho thấy:
- Thành tích trung bình đẩy tạ vai hƣớng ném nam Học sinh lớp 11A1 là 6,6m.

Độ lệch chuẩn x =  0,26. Có nghĩa:
+ Ngƣời có thành tích tốt nhất lớp 11A1 là: 6,6 + 0,26 = 6,86 m
23


Bùi Huy Dũng

Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

+ Ngƣời có thành tích kém nhất lớp 11A1 là: 6,6 – 0,26 = 6,34 m
Hệ số biến sai Cv% = 3,94% < 10%. Nhƣ vậy thành tích đẩy tạ kiểu vai
hƣớng ném của Học sinh lớp 11A1 là tƣơng đối đồng đều.
- Thành tích trung bình đẩy tạ vai hƣớng ném nam Học sinh lớp 11A2 là 6,5m.
Độ lệch chuẩn x =  0,42. Có nghĩa:
+ Ngƣời có thành tích tốt nhất lớp 11A2 là: 6,5 + 0,42 = 6,92 m
+ Ngƣời có thành tích kém nhất lớp 11A2 là: 6,5 – 0,42 = 6,08 m
Hệ số biến sai Cv% = 6,46% < 10%. Nhƣ vậy thành tích đẩy tạ kiểu vai
hƣớng ném của Học sinh lớp 11A2 là tƣơng đối đồng đều.
* Nhận xét chung: Qua thành tích và các số liệu thu đƣợc của Học sinh hai
lớp 11A1 và 11A2 khi thực hiện kỹ thuật đẩy tạ vai hƣớng ném cho thấy Học
sinh khối 11 có thành tích tƣơng đối đồng đều. Tuy nhiên thành tích của các
em vẫn cịn thấp. Điều này do nhiều lý do trong đó phải kể đến lý do Học sinh
chƣa cảm thấy hứng thú khi học môn đẩy tạ, do phƣơng pháp lên lớp của
Giáo viên chƣa đƣợc đổi mới, hay chƣa mạnh dạn áp dụng các phƣơng pháp
phù hợp vào trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả học tập cho Học
sinh.
Tóm lại: Qua việc kiểm tra và thu thập số liệu, sau khi đã xử lý số liệu bằng
thống kê cho thấy: Vấn đề giáo dục để phát triển trình độ các tố chất Sức

mạnh, Sức nhanh và hiệu quả học tập môn đẩy tạ của nam Học sinh khối
11trƣờng PTTH Sầm Sơn chƣa đƣợc sự quan tâm chú ý một cách đúng mức.
Trình độ Sức mạnh, Sức nhanh và thành tích đẩy tạ của nam Học sinh khối
11phát triển tƣơng đối đồng đều, qua thống kê khơng tìm thấy sự khác biệt
giữa các lớp trong khối 11.Tuy nhiên thành tích và sự phát triển các tố chất
Sức mạnh, Sức nhanh của Học sinh còn ở mức độ thấp. Điều này đòi hỏi phải
có sự quan tâm hơn nữa đến vấn đề phát triển các tố chất thể lực cho các em,
đồng thời nâng cao thành tích, hiệu quả học tập khi học các mơn thể thao nói
24


Bùi Huy Dũng

Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

chung và đẩy tạ nói riêng. Bằng cách thƣờng xuyên thay đổi, đào sâu tìm hiểu
và áp dụng các phƣơng pháp, biện pháp mới, ƣu việt.

II. PHÂN TÍCH NHIỆM VỤ 2: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.

1.Nhiệm vụ: Áp dụng một số trò chơi vận động phát triển Sức mạnh Tốc độ đã được lựa chọn vào trong quá trình học tập của nam Học sinh khối
11và thông qua kết quả học tập để rút ra các kết luận.
Nhƣ đã phân tích kết quả ở nhiệm vụ 1 trình độ tố chất Sức mạnh Tốc độ của nam Học sinh khối 11trƣờng PTTH Sầm Sơn – Thanh Hoá phát
triển tƣơng đối đồng đều nhƣng chƣa đạt kết quả cao. Thực tế ở trƣờng PTTH
Sầm Sơn hiện nay thì vấn đề giáo dục các tố chất vận động cho học sinh bằng
phƣơng pháp dạy học mới đƣợc sử dụng cịn hạn chế. Q trình tập luyện các
25



Bùi Huy Dũng

Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

môn thể thao cho Học sinh đang theo một chƣơng trình rập khn, chƣa có
tính sáng tạo cao. Quá trình giảng dạy của Giáo viên chủ yếu vẫn dựa vào các
hình thức và phƣơng pháp tập luyện cũ tức là trong mỗi tiết học thể dục các
em có 5 – 10 phút để tập các bài tập phát triển các tố chất thể lực nhƣ: nằm
sấp chống đẩy, bật cóc, chạy bền trên địa hình tự nhiên...
Ngoài ra vấn đề thời gian tập luyện trên lớp dƣới sự hƣớng dẫn của
Giáo viên cho các em còn chƣa hợp lý, mỗi tuần các em chỉ đƣợc tập luyện
hai lần trong hai tiết học. Điều này làm cho sự tác động của lƣợng vận động
lên cơ thể các em là không đáng kể, làm cho việc phát triển các tố chất thể lực
gặp nhiều khó khăn. Muốn nâng cao hiệu quả học tập cho các em cũng nhƣ là
phát triển các tố chất thể lực cho các em trong việc học tập các mơn thể thao
nói chung và mơn đẩy tạ nói riêng thì u cầu phải có những phƣơng pháp,
biện pháp dạy học đạt hiệu quả cao. Việc vận dụng các trò chơi vận động
nhằm phát triển các tố chất thể lực vào trong các buổi tập là một phƣơng pháp
dạy học tuy không phải là mới song việc áp dụng đang còn hết sức hạn chế.
Với mục đích phát triển tố chất Sức mạnh – Tốc độ nhằm nâng cao hiệu
quả học tập môn đẩy tạ cho Học sinh nên đề tài mạnh dạn áp dụng các trò
chơi vận động phát triển Sức mạnh – Tốc độ đã đƣợc lựa chọn vào trong các
tiết học thể dục của Học sinh. Các trò chơi đƣa ra áp dụng đƣợc lựa chọn sao
cho phù hợp với lứa tuổi, giới tính, điều kiện hiện có cũng nhƣ là thời gian tập
luyện của Học sinh. Trong thời gian áp dụng các trò chơi vận động yêu cầu
các em Học sinh tập luyện một cách tự giác tích cực và đầy đủ nội dung, số
lƣợng của trò chơi mà Giáo viên đặt ra. Chính nhờ sự tác động thích hợp, hiệu

quả của các trò chơi vận động phát triển Sức mạnh – Tốc độ lên cơ thể ngƣời
tập mà chỉ sau một thời gian tập luyện không lâu (8 tuần). Trình độ thể lực
của Học sinh tăng lên đáng kể. Biểu hiện bằng thành tích học tập mơn đẩy tạ
của các em tăng lên rõ hay nói cách khác việc áp dụng trò chơi vận động phát
triển Sức mạnh – Tốc độ vào trong quá trình học tập đã nâng cao hiệu quả học
tập môn đẩy tạ cho Học sinh.
26


Bùi Huy Dũng

Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Bảng 6: HỆ THỐNG CÁC TRÕ CHƠI VẬN ĐỘNG PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC
ĐỘ.

TT Tên trò chơi
1

2

Kéo co

Định lƣợng

Phƣơng pháp tổ chức

3 hiệp, nghỉ giữa 1 - 2phút


Đẩy xe cút kít 3 hiệp, nghỉ giữa 1 - 2phút

3

Chuyển đạn

3 hiệp, nghỉ giữa 1 - 2phút

4

Tiếp đạn

3 hiệp, nghỉ giữa 1 - 2phút

5

Ai nhanh hơn 3 hiệp, nghỉ giữa 1 - 2phút

Chia thành 2 đội tƣơng đƣơng về số lƣợng,
độ tuổi, giới tính, trình độ tập luyện.
Chia thành 2 đội tƣơng đƣơng về số lƣợng,
độ tuổi, giới tính, trình độ tập luyện.
Chia thành 2 đội tƣơng đƣơng về số lƣợng,
độ tuổi, giới tính, trình độ tập luyện.
Chia thành 2 đội tƣơng đƣơng về số lƣợng,
độ tuổi, giới tính, trình độ tập luyện.
Chia thành 2 đội tƣơng đƣơng về số lƣợng,
độ tuổi, giới tính, trình độ tập luyện.


2) Phân tích các trị chơi vận động:
2.1. Trị chơi 1: Kéo Co.
2.1.1. Mục đích - tác dụng: Thơng qua trò chơi giáo dục tố chất Sức mạnh và
giáo dục tinh thần tập thể cho ngƣời chơi.
2.1.2. Sân bãi - dụng cụ:
a) Sân bãi: Sân thể dục, sân phải bằng phẳng, sạch sẽ và khơng có
chƣớng ngại vật. Trên sân có kể 3 đƣờng thẳng song song cách nhau 0,5 m.
Đƣờng thẳng ở giữa là đƣờng ngăn cách, hai đƣờng thẳng hai bên là đƣờng
giới hạn.
b) Dụng cụ: Một sợi dây to, dài có điểm đánh dấu ở giữa; cịi hoặc cờ
hiệu.
2.1.3. Phương pháp tiến hành:
27


Bùi Huy Dũng

Luận văn tốt nghiệp

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Ngƣời chơi sẽ chia thành hai đội tƣơng đƣơng nhau về số lƣợng, độ
tuổi, giới tính và trình độ tập luyện. Mỗi đội sẽ cầm một đầu sợi dây và đứng
sau vạch giới hạn phía đội mình. Điểm đánh dấu của dây sẽ nằm trên đƣờng
ngăn cách.
Khi có lệnh của trọng tài thì đội chơi sẽ dùng sức để kéo điểm đánh dấu
trên sợi dây vƣợt qua đƣờng giới hạn phía đội mình. Đội nào kéo đƣợc là đội
thắng.
2.1.4. Luật chơi:
- Chỉ kéo khi có lệnh của trọng tài và khi điểm đánh dấu vƣợt hẳn

đƣờng giới hạn mới kết thúc hiệp đấu.
- Trò chơi tiến hành trong vòng 3 hiệp. Đội thắng 2 là đội thắng chung
cuộc.
- Hình thức thƣởng phạt: Đội thua phải cõng đội thắng 15 m.
2.2. Trò chơi 2: Đẩy xe cút kít.
2.2.1. Mục đích - tác dụng: Thơng qua trị chơi nhằm giáo dục tố chất
Sức mạnh - Tốc độ cơ tay, giáo dục sự khéo léo cho ngƣời chơi.
2.2.2. Sân bãi - dụng cụ:
a) Sân bãi: Sân thể dục, sân phải bằng phẳng, sạch sẽ khơng có các
vật sắc nhọn.
Trên sân có kẻ hai đƣờng thẳng song song cách nhau 15m.
b) Dụng cụ: Còi hoặc cờ hiệu.
2.2.3. Phương pháp tiến hành:
Ngƣời chơi chia thành hai đội tƣơng đƣơng nhau về số lƣợng, độ tuổi,
giới tình và trình độ tập luyện. Số lƣợng mỗi đội là số chẵn và ghép lại với
nhau thành các cặp. Trong mỗi cặp đấu thì một ngƣời làm xe, một ngƣời làm
ngƣời đẩy xe. Ngƣời làm xe thì hai tay chống đất, hai chân đƣa lên cao về
phía sau cho ngƣời đẩy xe cầm.

28


×